Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

vận dụng những yêu cầu của quan điểm toàn diện để phân tích việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.42 KB, 28 trang )

mục lục
A. lời nói đầu.
B.nội dung.
phần i. Cơ sở lý luận và mối quan hệ của quan điểm toàn diện trong
nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
I. Cơ sở lý luận và mối quan hệ của quan điểm toàn diện.
1. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện.
2. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến của sự vật.
II. Việc vận dụng quan điểm toàn diện trong triết học Mác - Lênin vào
hoạt động nền kinh tế thị trờng.
1. Khái niệm nền kinh tế thị trờng.
2. Vận dụng quan điểm toàn diện vào hoạt động nền kinh tế thị trờng.
Phần II.Vận dụng những yêu cầu của quan điểm toàn diện để phân tích
việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
I. Những yêu cầu của quan điểm toàn diện.
II. Vận dụng quan điểm toàn diện vào việc chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam.
1. Chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc trong việc chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trờng.
1
2. Kinh tế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc ở Việt Nam.
phần iii. Một số kiến nghị và giải pháp.
1. Nền kinh tế các nớc trên thế giới.
2. Một số kiến nghị và giải pháp của Đảng và Nhà nớc ta để nâng cao sự
phát triển của nền kinh tế thị trờng.
c. tài liệu tham khảo.
2
A-LờI nói đầu.
Xã hội loài ngời đã tồn tại và phát triển trong quá trình lịch sử lâu dài,
đã trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội và luôn gắn liền với hoạt động lao
động sản xuất ra của cải vật chất. Hay sản xuất ra của cải vật chất là nền


tảng của đời sống xã hội, là điều kiện trớc tiên để đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội loài ngời. Nếu ngừng sản xuất ra của cải vật chất thì sự
sống trên toàn cầu sẽ bị huỷ diệt. Nh Mác đã nói;"Đứa trẻ con nào cũng biết
là một nớc sẽ chết đói nếu ngừng lao động, tôi không nói trong một năm mà
ngay trong một vài tuần".
Bên cạnh đó sản xuất vật chất còn là nền tảng hình thành tất cả các
mối quan hệ trong đời sống xã hội và đời sống tinh thần của toàn xã hội,
không vợt khỏi quy luật khách quan nền kinh tế nớc ta cũng là nền tảng cơ
sở cho sự tồn tại và phát triển của đất nớc ta. Qua đó ta thấy đợc tầm quan
trọng của kinh tế vì kinh tế chính là kết quả của toàn bộ quá trình lao động
sản xuất ra của cải vật chất.
Trong thời gian gần đây nền kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi đặc
biệt là quá trình chuyển đổi từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Sau năm 1975, đất nớc ta hoàn toàn thống nhất Đảng và Nhà bớc ta b-
ớc ngay vào công cuộc xây dựng và khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Nhng
do cha nắm vững các quy luật khách quan trong kinh tế mà kinh tế Việt Nam
còn nghèo nàn lạc hậu.
Từ năm 1986, Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra đờng
lối đổi mới về kinh tế. Đó là chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc và chúng ta rất quan tâm đến những vấn đề lý luận và thực tiễn
3
của nền kinh tế đó. Hơn 10 năm qua việc chuyển đổi kinh tế luôn là vấn đề
quan tâm hàng đầu của xã hội.
Chính vì những lí do trên mà một số sinh viên khoa kinh tế, việc hiểu
và nắm bắt thực tế là một điều hết sức cần thiết cho việc học tập và nghiên
cứu về nền kinh tế nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, nó tạo tiền
đề cho việc học tập và làm việc sau này. Vì thế mà em chọn đề tài "Vận
dụng quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn vào việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam" cho bài

tiểu luận của mình. Chính là việc kết hợp giữa học tập và nghiên cứu thực tế
làm hiểu rõ và sâu hơn về nền kinh tế nớc ta. Em xin chân thành cảm ơn thày
giáo PGS Vũ Ngọc Pha đã hớng dẫn em hoàn thành bài tiểu luận đầu tay
này.

4
B-NộI DUNG.
phần I: cơ sở lý luận và mối quan hệ của quan điểm
toàn diện trong nền kinh tế thị trờng của nớc ta.
I - cơ sở lý luận và mối quan hệ của quan điểm toàn
diện.
1 - Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện.
Triết học ra đời vào khoảng thế kỷ VI tr.CN và đợc tiếp nối cho đến
ngày nay với những thành tựu rực rỡ. Triết học là hình thái xã hội, vì thế từ
khi ra đời triết học Mác - Lênin đã trở thành cơ sở lý luận cho mọi khoa học
khác và là kim chỉ nam cho mọi hoạt động tích cực của xã hội. Những quy
luật mà triết học Mác - Lênin phát hiện nó đã giúp con ngời nhận thức đúng
đắn hơn vvè thế giới khách quan, từ đó tích cực lao động sản xuất cải tạo thế
giới nâmf phục vụ cho cuộc sống con ngời.
Một trong những quan điểm đúng đắn mà chủ nghĩa Mác - Lênin đa
ra phải kể đến quan điểm toàn diện. Nội dung của quan điểm toàn diện là:
"Khi con ngời xem xét sự vật hoạt động thì phải tìm ra đợc hết các mối liên
hệ vốn có của nó đồng thời có sự phân loại và đánh giá vai trò của từng mối
liên hệ một. Từ đó thấy ra đợc sự vật với tất cả các mặt, các yếu tố, các thuộc
tính khác nhau của nó".
Xét về mặt lý luận thì quan điểm này là hoàn toàn đúng đắn và tuân
theo quy luật khách quan. Thật vậy, muốn xem xét đánh giá một sự vật nào
đó ta cần xem xét một cách toàn diện dới mọi góc độ, mọi phơng diện và đặt
nó trong mối liên hệ với sự vật khác để tánh rơi và sự đánh giá phiến diện
5

một chiều. Quan điểm ở đây chính là phép duy vật biện chứng, là sự thống
nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phơng pháp luận biện chứng đã
góp phần khắc phục những hạn chế trớc đây và mở đờng cho những đánh giá
đúng đắn trong cách nhìn nhận đánh giá sự vật. Sự đúng đắn của phép biện
chứng duy vật đợc chứng minh bằng việc con ngời luôn vận dụng nó vào
thực tiễn. Vận dụng quan điểm toàn diện váo các hoạt động lao động sản
xuất và các hoạt động kinh tế - chính trị - văn hoá, nghiên cứu khoa học Từ
đó đẩy mạnh sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.
2 - Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến của sự vật.
- Nguyên lý này chỉ ra rằng mọi sự vật hiện tợng của thế giới vật chất
không tồn tại một cách biệt lập tách rời, trái lại tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến. Tức là, chúng nơng tựa vào nhau là tiền đề tồn tại và phát triển cho
nhau, quy định và ớc chế lần nhau.
- Mối liện hệ phổ biến của sự vật không chỉ diễn ra giữa các sự vật với
nhau mà trong bản thân mỗi sự vật bao hàm các yếu tố, các mặt cấu thành.
Giữa các mặt, các yếu tố đó cũng có mối liên hệ biện chứng với nhau, tức là
làm tiền đề tồn tại phát triển cho nhau, nơng tựa vào nhau, quy định chế ớc
lẫn nhau. Chính mối những liên hệ này đã quy định tính chất của sự vật và
quy định xu hớng vận động phát triển của sự vật.
- Mối liên hệ phổ biến của sự vật còn mang tính nhiều vẻ có liên hệ
bên trong và bên ngoài, trực tiếp và gián tiếp, cơ bản và không cơ bản, nội
dung và hình thức, nguyên nhân và kết quả, bản chất và hiện tợng, khả năng
và hiện thực.
=> Từ nguyên lý về mối liên hệ của sự vật cho phép ta rút ra một
nguyên tắc phơng pháp luận là: trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn phải quán triệt quan điểm (nguyên tắc) toàn diện.
6
Với nguyên tắc phơng pháp luận trong hoạt động thực tiến, nguyên lý
về mối liện hệ phổ biến đòi hỏi để cải tạo đợc sự vật, chúng ta phải bằng hoạt
động thực tiễn của mình biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật cũng

nh những mối liên hệ qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác.
II - việc vận dụng quan điểm toàn diện trong triết
học mác - lênin vào hoạt động nền kinh tế thị trờng.
1 - Khái niệm về kinh tế thị trờng.
"Một nền kinh tế mà trong đó các vấn để cơ bản của nó do thị trờng
quyết định đợc xem là nền kinh tế thị trờng". Trong nền kinh tế thị trờng là
hàng loạt những quy luật kinh tế của nó nh: quy luật cạnh tranh, quy luật giá
trị, quy luật cung cầu, quy luật lu thông tiền tệ Cơ chế hoạt động của nền
kinh tế thị trờng tuân theo những quy luật trên đó chính là cơ chế thị trờng.
"Cơ chế thị trờng đợc hiểu là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế vốn có của nó.
Cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là: cái gì? nh thế
nào? và cho ai? Cơ chế thị trờng bao gồm các nhân tố cơ bản là cung - cầu
và giá cả thị trờng".
2 - Vận dụng quan điểm toàn diện vào hoạt động nền kinh tế thị trờng.
Mọi hệ thống kinh tế đợc tổ chức để huy động tối đa các nguồn lực
của xã hội và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó để sản xuất ra hàng hoá
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Vì thế, vấn đề cơ bản của hoạt động
kinh tế là làm thế nào đáp ứng tốt nhất các nguồn lực và tổ chức sản xuất,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu hàng hoá của xã hội.
Theo quy luật của sự tồn tại thì lĩnh vực kinh tế cũng biện chứng. Đó
là kinh tế luôn đòi hỏi các nhà hoạt động kinh tế phải tuân theo nguyên tắc
7
toàn diện trong vấn đề sản xuất nh sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản
xuất nh thế nào. Tức là hoạt động sao cho hiệu quả kinh tế đem lại là lớn
nhất. Vậy làm thế nào để đáp ứng đợc nhu cầu đó.
Ta biết khi lý luận của triết học Mác - Lênin cha ra đời đã có những
hoạt động kinh tế nhng cha nắm bắt đợc các quy luật khách quan của thế
giới nên các hoạt động kinh tế còn mò mẫm và bị các quy luạat của tự nhiên
chi phối dẫn đến năng suất lao động còn thấp. Từ khi triết học Mác - Lênin
ra đời, các quan điểm đúng đắn của nó trở thành cơ sở lý luận làm kim chỉ

nam cho lĩnh vực hoạt động kinh tế. Các nhà hoạt động kinh tế trên thế giới
đã áp dụng quan điểm toàn diện trong triết học Mác - Lênin hay chính là
phép duy vật biện chứng vào hoạt động thực tiễn của mình. Nhờ có quan
điểm toàn diện này họ đã nắm bắt các quy luật khách quan của tự nhiên và
làm chủ các quy luật và bị các hoạt động kinh tế chi phối. Lúc này các quy
luật kinh tế lại trở thành yếu tố phục vụ sản xuất và thúc đẩy hoạt động sản
xuất vật chất của con ngời. Việc vận dựng quan điểm toàn diện vào tổ chức
quản lý kinh tế gồm một số nguyên lý cơ bản sau:
1 - Trong nền kinh tế không có một sự kiện nào tồn tại trong trạng
thái cô lập, tách rời với các sự kiện khác. Vì vậy, khi xem xét các sự vật ta
phải tìm ra đợc hết các mối liên hệ vốn có của nó.
2 - Các thi trờng hàng hoá cụ thể không tồn tại trong trạng thái cô lập,
tách rời nhau mà trong sự liên hệ, tác động qua lại ché ớc lẫn nhau. Do đó ta
cần phải biết phân loại, đánh giá các mối liên hệ để có thể điều chỉnh sao
cho nền kinh tế đi đúng hớng.
3 - Bản thân nền kinh tế cũng không tồn tại trong trạng thái cô lập mà
trong mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế - chính trị - ngoại giao, kinh tế -
chính trị - đạo đức - t tởng, kinh tế - chính trị - khoa học - công nghệ,
8
Vậy mọi sự kiện kinh tế chỉ tồn tại với t cách là nó trong mối quan hệ
với những sự kiện khác. Các nhà t bản phơng tây đã biết vận dụng nguyên lý
trên vào quản lý kinh tế. Từ đó họ xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần đa lại hiệu quả kinh tế cao làm cho nền kinh tế các nớc t bản
phát triển vợt bậc tạo đà cho sự phát triển thế giới. "Nh vậy sự hình thành,
phát triển kinh tế hàng hoá là tất yếu đối với sự phát triển của xã hội"
Trên dây ta có thể khẳng định quan điểm toàn diện trong triết học
Mác - Lênin là hoàn toàn đúng đán và có vai trò to lớn đối với lĩnh vực hoạt
động kinh tế của con ngời. Đặc biệt là vai trò đó đã đợc phát huy tích cực
trong nền kinh tế thị trờng.
phần ii: vận dụng những yêu cầu của quan điểm toàn

diện phân tích việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta.
I - những yêu cầu trong quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện có những yêu cầu sau:
- Khi nghiên cứ xem xét sự vật hiện tợng phải đặt nó trong mối liên hệ
với các sự vật hiện tợng khác, xem vai trò của nó ảnh hởng đến sự vật hiện t-
ợng đó nh thế nào? Và xem xét sự tác động của các sự vật hiện tợng khác
ảnh hởng đến tính chất, đến xu hớng của sự vận động ra sao? Xem xét sự
liên hệ tác động giữa các yếu tố cấu thành sự vật, chỉ ra thực trạng và xu h-
ớng vận động của sự vật.
- Mối liên hệ của sự vật rất đa dạng phong phú song vai trò của từng
liên hệ đối với sự phát triênr của từng sự vật lại không giống nhau. Do đó,
9
khi xem xét sự vật hiện tợng phải đặc biệt quan tâm đến các liên hệ bên
trong, liên hệ bản chất tất yếu, liên hệ cơ bản. Vì những liên hệ này quy định
sự tồn tại, phát triển của sự vật, quy định tính chất và xu hớng vận động của
nó.
- Phải chống quan điểm siêu hình, quan điểm này phủ nhận mối liên
hệ phổ biến của sự vật hoặc nếu có thừa nhận thì chỉ thừa nhận những mối
liên hệ bên trong bên ngoài chứ không thấy mối liên hệ bản chất bên trong
của sự vật. Đó là một quan điểm sai lầm, nó không giúp cho chúng ta phản
ánh đúng đắn sự vật.
Vận dụng quan điểm toàn diện vào hoạt động thực tiễn đòi hỏi chúng
ta phải kết hợp chặt chẽ giữa "chính sách dàn đều" và "chính sách trọng
điểm". Trong khi khẳng định tính toàn diện, phạm vi bao quát tất cả các mặt,
các lĩnh vực của quá trình đổimới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng, nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới cả lĩnh vực kinh tế lẫn lĩnh vực
chính trị, Đảng ta cũng xem đổi mới kinh tế là trọng tâm.
ii - vận dụng quan điểm toàn diện vào việc chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trờng ở việt nam.

1 - Chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc trong việc đổi sang kinh
tế thị trờng.
*Nền kinh tế nớc ta trớc khi chuyển sang kinh tế thị thị trờng:
Sau năm 1975 do vừa trải qua cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ
nền kinh tế nớc ta bị tàn phá nặng nề về cơ sở hạ tầng, nền nông nghiệp thì
lạc hậu nghèo nàn. Đặc biệt là phơng thức "hợp tác hoá" phân phối sản
phẩm lao động theo nhu cầu dẫn đến sự trì trệ trong kinh tế, sự ỷ lại của ngời
lao động.
10
Bên cạnh nền nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu là nền công nghiệp nhỏ
bé thấp kém, thiếu thốn về cơ sở vật chất, nền tảng khoa học, do đó không
thể làm tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Còn ngành dịch vụ thì hầu nh cha
phát triển, không những thế đất nớc ta còn đang bị cấm vận kinh tế, đặc biệt
là lệnh cấm vận kinh tế của Mỹ. Chính vì vậy giai đoạn 1975-1985 nền kinh
tế nớc ta chậm phát triển đòi hỏi phải đổi mới nền kinh tế để thoát khỏi
khủng hoảng và thúc đẩy các yếu tố sản xuất hàng hoá phát triển.
* Chính sách đổi mới nền kinh tế của Đảng và Nhà nớc.
Tháng 2 năm 1986 tại Đại hội toàn quốc lần VI, Đảng cộng sản Việt
Nam đã tự phê bình nghiêm túc và đề ra đờng lối đổi mới toàn diện xã
hội.Đặc biệt là đổi mới kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Vậy thì
tại sao Đảng và Nhà nớc ta lại chủ trơng chuyển nèn kinh tế nớc ta sang nền
kinh tế thị trờng nhng phải có sự quản lý của Nhà nớc.
Nh ta thấy, cơ chế hoạt động của nền kinh tế thị trờng bị chi phối bởi
hàng loạt các quy luật kinh tế đan xen lẫn nhau nên rất phức tạp.
Cơ chế kinh tế thị trờng với những u điểm nh kích thích hoạt động của
các chủ thể kinh tế và tạo các điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế. Từ
đó làm cho nền kinh tế năng động và huy động các nguồn lực xã hội và phát
triển kinh tế. Cở chế kinh tế mềm dẻo, nó có khả năng thích nghi cao và kịp
thời với những sự thay đổi của xã hội. Sự cạnh tranh trong kinh tế thị trờng
buộc các nhà sản xuất phải tìm mọi cách giảm hao phí lao động bằng cách

áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
Tuy nhiên, cơ chế thị trờng cũng có một số khuyết điểm đó là: chỉ thể
hiện đầy đủ khi có sự kiểm soát của cạnh tranh hoàn hảo, mục đích của các
doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa nên họ đã lạm dụng tài nguyên xã hội, gây
11
ô nhiễm môi trờng, các tệ nạn xã hội Do đó nền kinh tế thị trờng khó tránh
khỏi những thăng trầm, khủng hoảng.
Đảng và Nhà nớc ta cũng nhận rõ u khuyết điểm của cơ chế thị trờng.
Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn bằng việc áp dụng nguyên tắc toàn
diện trong triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nớc ta đã xem xét một cách
tổng thể từ u điểm đến khuyết điểm, từ quá trình hoạt động và thành tựu đạt
đợc của các nớc phơng Tây mà không hề dập khuôn. Đảng và Nhà nớc ta đã
đặt nền kinh tế trị trờng vào điều kiện hoàn cảnh của Việt Nam, xem xét
đánh giá, nhìn nhận nó dới mọi góc độ từ đó nắm vững bản chất của kinh tế
thị trờng với đầy đủ các mặt, các yếu tố và thuộc tính của nó.
Do vậy trong quan điểm của Đảng ta thể thực hiện sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội với mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng và văn minh,
thì kinh tế thị trờng phải có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng Xã hội
chủ nghĩa.
Đến đại hội VII, Đảng ta cũng đã khẳng định: "Xây dựng nèn kinh tế
sản xuất hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc. Từng bớc kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể chiếm u thế về năng
suất, chất lợng, hiệu quả, qua đó giữ vị trí chi phối trong nền kinh tế".
Trong kinh tế thị trờng dới chủ nghĩa xã hội hình thức phân phối là:
"phân phối theo lao động". Việc Đảng và Nhà nớc đa ra chính sách phân
phối theo lao động là đúng và hợp với quy luật khách quan, xoá bỏ chế độ
ngời bóc lột ngời, thực hiện quyền làm chủ của ngời lao động đối với t liệu
sản xuất là dặc trng bản chất của kinh tế thị trờng dới xã hội chủ nghĩa. Nếu
để các hình thức phân phối khác sẽ dễ gây sự phân hoá sâu sắc hai cực giàu
nghèo trong xã hội.

12
Đảng ta còn xã định: "Tất cả những gì để cho thị trờng đều là tốt thì
để cho thị trờng điều tiết. Nhà nớc chỉ can thiệp khi thị trờng có những biểu
hiện tiêu cực cần ngăn chặn". Chính vì vậy mà kinh tế thị trờng ở nớc ta nhất
thiết phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Tăng cờng, nâng cao vai trò
lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định đảm bảo tính chất và định hớng xã
hội chủ nghĩa của sự phát triển kinh tế thị trờng cũng nh toàn bộ sự nghiệp
phát triển của đất nớc.
Qua đây ta thấy, việc vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ
mô của Nhà nớc khẳng định nền kinh tế tồn tại một cách khách quan tơng
ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong giai đoạn
lịch sử hiẹen nay.
2 - Kinh tế thị trờng dới sự quản lý của Nhà nớc ở Việt Nam.
+ Những thành tựu - hạn chế.
a. Những thành tựu đạt đợc khi nền kinh tế thị trờng dới sự quản lý
của Nhà nớc thực tiễn đã chứng minh rằng muốn định hớng đúng cho thị tr-
ờng Nhà nớc phải thực sự điều tiết có hiệu quả nền kinh tế. Chính vì ý thức
đợc điều đó mà Nhà nớc ta bớc đầu đã gặt hái đợc những thành tựu quan
trọng sau:
* Nhà nớc ta bớc đầu sử dụng có hiệu quả hệ thống các công cụ kinh
tế: giá cả, thuế, lãi suất, tiền lơng, dự trữ vàng và ngoại tệ
Việc đổi mới hệ thống thuế, chuyển hệ thống ngân hàng sang kinh doanh
tiền tệ, huy động nguồn vốn theo kiểu thơng mại đã có vai trò tích cực đối
với tăng trởng kinh tế.
* Đổi mới có tính chất bớc ngoặt trong công tác kế hoạch hoá.
13
* Nhà nớc đã sớm xác định vai trò quan trọng của hệ thống pháp luật
với tính cách là công cụ quản lý kinh tế. Thông qua hoạt động luật pháp
Nhà nớc ta đã tạo môi trờng pháp chế cho các thành phần kinh tế và các
doanh nghiệp tự do hoạt động, t bản nớc ngoài yên tâm đầu t vốn, kinh tế t

nhân bỏ vốn làm giàu.
* Củng cố và phát triển các doanh nghiệp Nhà nớc trong những ngành
then chốt trên các vùng lãnh thổ và địa phơng, là lực lợng kinh tế giữ vai trò
chủ đạo của nền kinh tế quốc dân và nền tảng của nền kinh tế nhiều thành
phần. Nhờ chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa dới sự lãnh đạo của Đảng mà hơn 10 năm các ngành kinh tế đã đạt đ-
ợc.
* Trong công nghiệp: Từ một nền công nghiệp nhỏ bé, hiện nay công
nghiệp nớc ta đã đóng vai trò to lớn trong nền kinh tế đất nớc. Các khu chế
xuất, khu công nghiệp và ba vùng kinh tế trọng điểm đã và đang liên kết giữa
các ngành công nghiệp theo hớng chuyên môn hoá hỗ trợ nhau cùng phát
triển. Công nghiệp có vốn đầu t FDI và công nghiệp trong nớc tăng trởng với
nhịp độ khác nhau và cạnh tranh với nhau đang góp phần hoàn thiện cơ chế
quản lý, mô hình tổ chức sản xuất, thúc đẩy sự tăng trởng chung của toàn
ngành công nghiệp. Nhờ máy móc thiết bị công cụ hiện đại của công nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài nên nhiều xí nghiệp công nghiệp trong nớc tham gia
liên doanh để đầu t chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị để nâng cao chất l-
ợng sản phẩm nhằm đứng vững trên thị trờng. Nếu nh trớc đây ta chỉ có một
số ngành công nghiệp nh khai khoáng, đóng tầu, dệt, may Thì nay đã phát
triển thêm các ngành công nghiệp mới nh: chế tạo máy, công nghiệp chế
biến thực phẩm, chế biến hàng tiêu dùng, công nghiệp điện tử, khai thác dầu
thô Đặc biệt ở Dung Quất - Quảng Ngãi đang xây dựng và xắp hoàn thành
nhà máy chế biến dầu thô - đây là nhà máy lọc dầu lớn vào loại nhất ở khu
vực Đông Nam á.
14
* Trong nông nghiệp: nớc ta từ một nền nông nghiệp lạc hậu, nghèo
nàn nay đã có nhiều đổi mới. Sự công nghiệp hoá hiện đại hoá đa máy móc
vào sản xuất nông nghiệp giải phóng sức lao động của nông dân. Việc áp
dụng KH-KT đa phân bón, thuốc trừ sâu, các giống lúa mới, kỹ thuật canh
tác mới vào sản xuất đã nâng cao năng suất lao động. Sản lợng nông nghiệp

còn d thừa để xuất khẩu.
Thành tựu to lớn là nền nông nghiệp nớc ta đứng thứ 3 trên thế giới về
xuất khẩu gạo.
* Ngành du lịch và dịch vụ: Trong những năm gần đây ngành du lịch
và dịch vụ rất phát triển đem lại thu nhập lớn cho nền kinh tế quốc dân. Các
khu du lịch nổi tiêng, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử đợc bảo tồn và
tôn tạo đã thu hút đợc lợng lớn khách du lịch trong nớc và quốc tế. Tạo ra
điều kiện để phát triển, đổi mới các loại hình dịch vụ.
* Ngành giao thông vận tải: đã đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu của nền
kinh tế. Trong những năm gần đây, hệ thống cầu đờng đợc nâng cấp và sửa
chữa nhiều, xây dựng thêm nhiều tuyến đờng và cầu đảm bảo cho sự lu thông
thông suốt, phù hợp với tốc độ vận động và phát triển của nền kinh tế thị tr-
ờng. Không những chỉ phát triển giao thông đờng bộ mà cả giao thông đờng
thuỷ, đờng hàng không, đờng sắt cũng có những bớc phát triển phát triển
đáng kể.
* Ngành thủ công nghiệp: các nghề thủ công truyền thống đã đợc
khôi phục và phát triển nh: dệt thổ cẩm, đồ mây tre, lụa tơ tằm Tạo ra các
mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao.
* Ngành thơng nghiệp: những năm gần đây không những nớc ta mở
rộng các hình thức buôn bán trong nớc mà còn mở rộng quan hệ kinh tế
15
buôn bán với nớc ngoài, đặc biệt là khu vực Đông Nam á. Năm 1995, sau
khi Mỹ bỏ lệnh cấm vận kinh tế với nớc ta thì nền kinh tế nớc ta mở rộng ra
toàn cầu. Luật đầu t nớc ngoài ngày càng thu về cho đất nớc những hợp đồng
kinh tế lớn, đó là 1644 dự án đầu t đợc cấp giấy phép với tổng số vốn đầu t
gần 21,8 tỷ USD tính từ năm 1988 đến ngày 22/5/1996.
Nhìn chung, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì nền kinh tế
nớc ta có sự phát triển vợt bậc với nhiều thành tựu to lớn đã phần nào đáp
ứng nhu cầu của nhân dân.
Bên cạnh việc chỉ đạo đổi mới phát triển nền kinh tế, Đảng và Nhà n-

ớc ta cũng không quên tính khách quan, tính duy vật của kinh tế. Vì vậy.
Đảng luôn đặt nền kinh tế vào trung tâm và so sánh nó với các mặt hoạt
động khác của đời sống xã hội. Để trong sự tồn tại và phát triển của xã hội
có sự nhịp nhàng, đồng bộ giữa các ngành, các lĩnh vực đảm bảo đa đất nớc
phát triển đi lên ngang bằng với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Kinh tế phát triển đi đôi với văn hoá, giáo dục, y tế đảm bảo về mặt
thể chất, dân trí cho nhân dân và giáo dục đạo đức t tởng cho học sinh, nâng
cao sự hiểu biết về văn hoá truyền thống của dân tộc cho thế hệ trẻ.
Đó là đờng lối đúng đắn của Đảng theo quan điểm toàn diện triết học
Mác - Lênin, đó là xem xét đánh giá một sự vật phải tìm ra các mối liên hệ
vốn có của nó, đánh giá vai trò của từng mối liên hệ để thấy đợc các mặt, các
yếu tố, thuộc tính của nó.
b. Trong 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế, bên cạnh những thành tựu
nền kinh tế thị trờng ở nớc ta còn nhiều điểm hạn chế:
+ Trong lĩnh vực kinh tế, thị trờng cha tác động tốt đến đổi mới cơ cấu
kinh tế và cơ cấu đầu t.
16
+ Sự thay đổi châm chạp các chính sách tài chính, tiền tệ, tín dụng,
tiền lơng, thu nhập chính sách kinh tế đối ngoại hạn chế sự phát huy những
thành tựu đáng khích lệ bớc đầu.
+ Sự chuyển hoá trong t duy và quan điểm kinh tế là khá rõ nhng sự
chuyển biến về học thuyết quản lý kinh tế, tổng kết đánh giá thực tiễn còn
yếu kém.
+ Cha đào tạo kỹ đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và quản trị doanh
nghiệp thích ứng nhanh và có thể hoạt động lâu dài theo cơ chế thị trờng.
+ Việc chuyển sang kinh tế thị trờng cần phải có một Nhà nớc pháp
quyền mạnh. Nhng Nhà nớc, thể chế chính trị của ta còn chứa đựng nhiều
yếu tố thiếu hoàn hảo, cha thực hiện triệt để công bằng xã hội. Mối quan hệ
và danh giới giữa sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nớc cha rõ
ràng, nạn tham những, lợi dụng chức quyền khá phổ biến làm sói mòn niềm

tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nớc.
+ Nền kinh tế thị trờng còn có nhiều điểm hạn chế về mặt xã hội nh:
Sự phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ rệt, đạo đức con ngời bị suy giảm, các
truyền thống tốt đẹp của dân tộc ít đợc phát huy. Đặc biệt là vấn đề việc làm,
nạn thất nghiệp ngày càng lớn. Do đó nảy sinh ra các tệ nạn xã hội nh: cờ
bạc, rợu chè, mại dâm, ma tuý, trộm cắp, giết ngời cớp của
+ Sự phát triển thiếu cân đối bộc lộ rõ nét trên các vùng lãnh thổ, gia
các vùng kinh tế, giữa thành thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi,
vùng sâu vùng xa Bên cạnh đó có việc quản lý nền kinh tế bằng công cụ là
pháp luật vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu. Số đạo luật ban hành không ít nhng
khi áp dụng vào cuộc sống thì tác dụng của nó cha đủ mạnh để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội vì khâu kiểm tra chấp hành kém.
17
Nh vậy, trong thời gian tới Đảng và Nhà nớc ta cần vận động triệt để
và có hiệu quả những quan điểm lý luận của triết học Mác - Lênin để từng b-
ớc khắc phục những mặt hạn chế trên.
phần IIi: một số kiến nghị và giải pháp.
1 - Nền kinh tế các nớc trên thế giới.
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam á nơi đang diễn ra các hoạt
động kinh tế sôi nổi nhất. Từ thập kỷ 60 trong khu vực đã có những bớc phát
triển với tốc độ thần kỳ nh: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo, Hong Kong,
Malaixia, Thái Lan
Vì sao các nớc này đã vơn lên trở thành nớc công nghiệp mới phát
triển ở Châu á, có nền sản xuất hàng xuất nhập khẩu cao cấp, hệ thống dịch
vụ thơng mại, tài chính, có sức mạnh trên thế giới?. Nhng nguyên nhân đa
đến sự thành công của họ là những kinh nghiệm theo tôi nghĩ chúng ta nên
tham khảo và học tập.
* Về nguyên nhân khách quan.
Sự thành công của các nớc NIC trong khu vực đều bắt nguồn từ một số
yếu tố thế giới.

Singapo có vị trí địa lý kinh tế và trính trị chiến lợc ở Đông Nam á nên
không ngừng đợc các nóc t bản chủ nghĩa ủng hộ và giúp đỡ. Xét về mọi
khía cạnh nh xây dựng kết cấu hạ tầng, quân sự hay sản xuất, về đầu t t bản
hay chuyển giao công nghệ, đoà tạo cán bộ Nói chung các nớc phơng tây,
trớc hết là Mỹ Nhật. Nếu nh Đài Loan, Nam Triều Tiên đợc hởng nhiều hơn
về viện trợ không hoàn lại của Mỹ và các khoản bồi thờng cuả Nhật Bản thì
18
Singapo đợc hởng các cơ sở quân sự của Anh, sau khi Anh rút khỏi nớc này
vào năm 1971.
Sự bành trớng kinh tế Nhật Bản xuống khu vực Đông Nam á cũng là
một trong những yếu tố quan trọng tác động đến sự phát triển của Singapo,
đặc biệt là đối với sự thay đổi công nghệ và sản xuất các mặt hàng cao cấp
dành cho xuất khẩu.
* Về nguyên nhân chủ quan.
Yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của nớc ta là ở chỗ
Chính phủ đã tạo ra đợc một môi trờng kinh doanh bên trong rất thuận lợi để
từ đó tận dụng tới mức tối đa các cơ hội khách quan và đối phó một cách có
hiệu quả với những thách thức từ bên trong và bên ngoài.
Chính phủ đã sớm lựa chọn, theo dõi hệ thống kinh tế thị trờng, định
hớng u tiên sản xuất dành cho xuất khẩu. Ngay từ đầu, các nớc này đã xác
định thành phần kinh tế t nhân là động lực chính thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Họ coi thành phần kinh tế t nhân nớc ngoài và các khoản đầu t trực
tiếp từ nớc ngoài là yếu tố then chốt.
Chính phủ sớm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu t nớc ngoài.
Nguồn nhân văn trong nớc dồi dào, trí thức cao, ở Singapo Chính phủ
luôn luôn động viên những ngời lao động học tập theo ngời Nhật.
Để cho các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả nhất, phát huy
tối đa u thế của mình Nhà nớc cần có những quản lý chính sách vĩ mô phù
hợp.
19

Phát triển tòn diện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần là một công
việc không phải toàn là đơn giản. Thành phần kinh tế Nhà nớc phải giữu vai
trò chủ đạo để đồng hoá các thành phần kinh tế khác theo định hỡng xã hội
chủ nghĩa.
Nhà nớc không nên coi trọng hay coi nhẹ bất cứ một thành phần kinh
tế nào vì mỗi thành phần kinh tế đều có u điểm của nó, nếu Nhà nớc phát
triển toàn diện các thành phần thì cũng có nghĩa là phát triển lực lợng sản
xuất một cách tối đa.
Trong thời gian qua, Nhà nớc đã ban hành nhiều bộ luật và pháp lệnh
trong đó có những luật rất quan trọng đối với thành phần kinh tế. Nhng nhìn
chung, hệ thống pháp luật cha đầy đủ, cha có những bộ luật. đạo luật có tính
chất xơng sống nh bộ luật hình sự, thơng mại, lao động, luật doanh nghiệp
Nhà nớc, luật hợp tác xã.
Trớc mắt, Nhà nớc cần ban hành sớm các bộ luật trên, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh.
* Về chính sách tài chính.
Để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau, nhà nớc nên dùng một số phần thích đáng ngân sách
để đầu t cho xây dựng kết cấu hạ tầng, điều tra thăm dò tài nguyên, xây dựng
các khu chế xuất, các vùng kinh tế mới cho các hoạt động cung cấp thông
tin, dự báo thị trờng trong và ngoài nớc.
Trong chính sách thuế của nớc ta hiện nay còn nhiều bất hợp lý, vừa
thất thu, vừa lam thu (thuế chồng lên thuế), cha công bằng giữa các thành
phần kinh tế: Thuế lợi tức đối với thành phần kinh tế quốc doanh thấp hơn
thành phần kinh tế ngoài quốc. Phơng hớng chung của chúng ta là tiếp tục
20
sửa đổi, hoàn thiện chính sách thuế theo hớng mở rộng diện đánh thuế, hạ
bớt mức thuế, thu hẹp độ chênh lệch giữa các mức thuế.
Chúng ta đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá với chiến
lợc hớng ra xuất khẩu. Do đó cần phải có những chính sách u tiên, khuyến

khích các thành phần kinh tế trong việc xuất khẩu không phân biệt quốc
doanh hay ngoài quốc doanh.
2 - Một số kiến nghị và giải pháp của Đảng và Nhà nớc ta để nâng cao sự
phát triển nền kinh tế thị trờng.
Khi chúng ta nói đến định hớng xã hội chủ nghĩa, sự phát triển nền
kinh tế xã hội và mục tiêu chúng ta vơn tới là dân giầu, nớc mạnh xã hội
công bằng văn minh, thì rõ ràng Nhà nớc ta cha thể thoả mãn với những gì
đã gặt hái đợc mà còn cần phải thờng xuyên hoàn thiện, nâng cao năng lực
quản lý vĩ mô nền kinh tế. Vì thế trớng mắt Đảng và Nhà nớc ta cần phải
giải quyết các vấn đề:
2.1 Tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá, đa hoạt động kế hoạch và
chiều sâu.
Trong hoạt động của công tác kế hoạch hoá, bên cạnh việc tiếp tục
nâng cao chất lợng của công tác dự báo kinh tế - xã hội và sử dụng chiến lợc
phát triển tổng thể nền kinh tế quốc dân cần chú trọng đúng mức đến việc sử
dụng các chơng trình mục tiêu nh chống buôn lậu, cổ phần hoá các doanh
nghiệp nhà nớc, chơng trình về huy động vốn để công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, sử dụng ngân sách Nhà nớc lành mạnh, các chơng trình về chống thất
thu thuế, củng cố kỷ luật tài chính và các hoạt động xã hội khác
Qua việc thự hiện chỉ thị số 406/TTG về việc cấm sản xuất buôn bán
và đốt pháo nổ, việc thực hiện nghị định 36/CP về bảo đảm chật tự an toàn
21
giao thông đô thị và nghị định 87/CP của chính phủ cho thấy nếu nh có một
chơng trình mục tiêu đồng bộ, kết hợp các mục tiêu kinh tế với việc giải
quyết các vấn đề xã hội thì rõ ràng sẽ thu đợc những kết quả tốt hơn.
2.2 Sử dụng rộng rãi nhng có định hớng rõ ràng hệ thống các đòn bẩy
kinh tế.
Về nguyên tắc các đòn bảy kinh tế đợc sử dụng phải bảo đảm bám sát
và thực hiện cho đợc cả hai mục tiêu cơ bản: Tăng trởng kinh tế và định hớng
xã hội chủ nghĩa. Để đạt đợc mục tiêu đó, các đòn bảy kinh tế về tài chính,

tiền tệ, giá cả phải kích thích sự phát triển và cạnh tranh của các thành phần
kinh tế.
Cần khắc phục nhận thức không đúng và máy móc về sự bình đẳng tr-
ớc pháp luật của các thành phần kinh tế.
Các đòn bảy kinh tế có mục tiêu cần tập chung là khắc phục kinh tế
ngầm (hoạt động buôn lậu, làm hàng giả , chốn thuế) hình thành đồng bộ thị
trờng tiền tệ, phát triển thị trờng nông thôn.
Các đòn bảy kinh tế còn phải hớng vào giải quyết các vấn đề xã hội
đặc biệt là xoá đói giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp.
2.3 Tập chung nguồn lực để củng cố và phát triển khu vực kinh tế Nhà
nớc với mục tiêu dân giầu nớc mạnh và định hớng xã hội chủ nghĩa phải đợc
da trên các nền tảng sở hữu vững chắc của Nhà nớc, thông qua khu vực kinh
tế Nhà nớc để thực hiện tốt chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập
quốc dân, hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trờng.
Từ góc đọ quản lý, Nhà nớc cần tập chung vào mấy vấn đề sau, khi sử
lý các vấn đề cụ thể hoạt động điều tiết của Nhà nớc:
22
+ Từng bớc hình thành các tập đoàn kinh tế lớn có sức mạnh thực sự
đủ sức làm nòng cốt và là chỗ dựa cho các ngành, đủ sức cạnh tranh để làm
ăn có hiệu quả trong các hoạt động kinh tế đối tác với nớc ngoài.
+ Cần có giải pháp hữu hiệu về việc chống độc quyền của chính hệ
thống các doanh nghiệp Nhà nớc, tạo lập môi trờng cạnh tranh lành mạnh
trong nền kinh tế.
+ Cần tổ chức rút kinh nghiệm việc cổ phần hoá các doanh nghiệp
thuộc kinh tế Nhà nớc để huy động vốn và đa chúng vào hoạt động có hiệu
quả.
2.4 Tiếp tục đổi mới công tác lập pháp của nhà nớc trong hoạt động
quản lý kinh tế để vừa bảo đảm sự tăng trởng kinh tế, vừa giữ đợc trật tự kỷ
cơng xã hội mới chủ chơng phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trờng, giữ
đợc định hớng xã hội chủ nghĩa cần hớng vào mấy vấn đề sau:

+ Ban hành, bổ xung, sửa đổi hệ thống luật, hoàn thiện các luồng
thông tin ngợc chiều để kiểm tra kiểm soát sự thực hiện pháp luật cho các
doanh nghiệp thuộc mọi ngành kinh tế.
+ Tiếp tục ban hành các đạo luật mới về quản lý kinh tế đề hoàn thành
bộ luật kinh tế hoàn chỉnh và đồng bộ, cần sửa đổi bổ xung các đạo luật đã
ban hành, khắc phục tình trạng triệt tiêu hiệu lực lẫn nhau khi đa vào cuộc
sống.
2.5 Đào tạo và bồi dỡng đội ngũ cán bộ quản lý phù hợp với cơ chế
quản lý mới.
23
Hiệu quả nền kinh tế cao hay thấp phụ thuộc vào chính đội ngũ cán bộ
quản lý. Vừa qua chúng ta đã tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý về các
kiến thức
khoa học của hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý Nhà nớc, bồi dỡng và
nâng cao trình độ nhận thức về lý luận Mác - Lênin, đờng lối quan điểm của
Đảng nên bớc đầu đã có đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi
mới. Nhng trong số đó không ít ngời vẫn cha khắc phục đợc lối t duy, phơng
thức làm việc, đào tạo bổ xung nhng vẫn kém chất lợng.
24
kết luận:
Từ thành công của sự nghiệp đổi mới ở nớc ta, chúng ta thấy rằng chủ nghĩa
xã hội và thị trờng là điều có thể dung hợp. Để có đợc kinh tế thị trờng theo
định hớng xã hội chủ nghĩa điều quan trọng là phải có sự lãnh đạo của
đảng.Sau đó phải có một hệ thống chính trị phù hợp mà hạt nhân của nó là
nhà nớc của dân, do dân và vì dân.Đơng nhiên kinh tế thị trờng theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa mà đảng ta nêu ở đây không chỉ là kinh tế mà kinh tế.
xẽ quyết định đến các vấn đề chính trị,văn hoá,xã hội và an ninh quốc
phòng.
Quan điểm toàn diện trong hoạt động nhạn thức và hoạt động thực tiễn
vào sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là một quyết định sáng

suốt của đảng và nhà nớc.Cơ sở lý luận là một chân lý đã đợc chứng minh
trong suốt quá trình phát triển của xã hội.Bên cạnh đó,khi áp dụng vào việt
nam lại đợc các nhà lãnh đạo nớc ta xem xét,đánh giá toàn diện khách
quan.Đặt vào hoàn cảnh cụ thể của đất nớc,từ đố có chính sách đổi mới và
phát triển phù hợp.

Từ khi đổi mới,lền kinh tế thị trờng đã phát huy tác dụng rát tích
cực.hơn 10 năm qua,lĩnh vực kinh tế của nớc ta đã đạt những kết quả và
thành tựu to lớn,kinh tế tăng trởng nhanh,xã hội ổn định và những bớc đi
lên,đời sống nhân dân đợc cải thiện đáng kể.
Tuy nhiên,trong lòng bản chất của nền kinh tế thị trờng nó luân chứa
đựng những khuyết tật và những khuyết tật đó đã biểu hiện ra trong nền king
tế ở nớc ta.Nhng các chính sách của đảng và nhà nớc luân đợcđề ra để khác
phục những khuyết tật,hạn chế một cách tốt nhất.Đồng thời phơng hớng tiếp
tục đổi mới và phát triển cũng luân đợc đặt ra,tạo điều kiện cho sự phát triển
ổn định nền kinh tế của đất nóc trong tơng lai.
25

×