Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

tiểu luận cao học Quam hệ kinh tế quốc tế sử dụng lợi thế so sánh của việt nam trong hoạt động xuất, nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.76 KB, 34 trang )

MỞ ĐÂU
Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), Đảng ta đã đưa ra chính sách đổi mới
theo đó cải tổ bộ máy nhà nước và chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị
trường. Đến giữa thập niên 90 của thế kỷ XX, Việt Nam đã bắt đầu hội nhập
vào cộng đồng kinh tế quốc tế. Với những cố gắng và nỗ lực hết mình nhằm
cải cách chính sách để hội nhập nền kinh tế thế giới, nền kinh tế nước nhà đã
có những cơ hội phát triển trơng thấy, biểu hiện là sau hơn 25 năm đổi mới
nền kinh tế đã có tốc độ tăng trưởng tăng dần qua từng thời kỳ, lạm phát
được đẩy lùi, cơ cấu kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể. Qua đó từng bước
thốt khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế-xã hội, đưa đất nước thốt khỏi
tình trạng đói nghèo, đời sống nhân dân được cải thiện và ngày càng được
nâng cao. Đặc biệt quan hệ thương mại quốc tế của Việt Nam đã đạt được
những tiến bộ vượt bậc.
Từ chỗ chỉ quan hệ với các nước trong khối SEV , đến nay Việt Nam
đã có mối quan hệ thương mại với hơn 200 nước trên thế giới. Việt Nam lần
lượt ra nhập nhiêu tổ chức kinh tế - thương mại khu vực và trên thế giới như
AFTA, APEC, WTO; Ký hiệp định song phương (BTA) với Mỹ và nhiều
nước khác.
Đạt được những thành tích đó là do đường lối tích cực và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Trong tiến trình hội nhập chúng ta đã dựa vào và
phát huy lợi thế so sánh của đất nước. Song để một nước cịn ở trình độ phát
triển thấp như Việt Nam có thể hội nhập thành công, tiếp tục phát huy lợi thế
so sánh, sử dụng nó như thế nào để phát huy một cách tích cực đặc biệt là
trong hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay,
đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế thì sử dụng như thế nào, phát huy


lợi thế so sánh ra sao là một vấn đề mà chúng ta cần quan tâm. Chính từ những
quan tâm đó, em xin chọn đề tài: “ Sử dụng lợi thế so sánh của Việt Nam trong
hoạt động xuất, nhập khẩu” làm đề tài tiểu luận môn học Quan hệ kinh tế


quốc tế.
Kết cấu đề tài: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu
tham khảo, tiểu luận có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số quan điểm về lợi thế so sánh
Chương 2: Thực tế sử dụng lợi thế so sánh nói chung và xuất
khẩu, nhập khẩu nói riêng ở Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và một số hướng giải pháp để phát huy và sử
dụng lợi thế so sánh về xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam một cách có
hiệu


NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ LỢI THẾ SO SÁNH
1.1. Lợi thế so sánh theo quan điểm của David Ricardo
Theo quan điểm của nhà Kinh tế học Người Anh David Ricardo
(1772-1823), người khởi xướng những lý luận về lợi thế so sánh đã chỉ ra
rằng : sự chuyên mơn hóa trong hoạt động sản xuất và trao đổi thương mại
đem lại lợi ích cho tất cả những người cùng trao đổi với nhau. Mỗi nền kinh
tế địa phương ắt sẽ có lợi trong việc chun mơn hóa trong một hay một số
khu vực có một lợi thế so sánh cho dù đó là nguồn nhân cơng dồi dào hay rẻ
tiền, hay là tài nguyên khoáng sản và các tiềm năng về năng lượng: than đá,
dầu mỏ, …Tóm lại là sự chun mơn hóa từ phạm vi nhỏ ở các địa phương
đến những không gian lớn hơn giữa các quốc gia trong hoạt động thương
mai đều đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia. Lý thuyết này được Ricardo
đề ra năm 1987 và gọi là quy luật lợi thế so sánh. Đây là một ly thuyết quan
trọng mà tất cả mọi nền kinh tế đều phải áp dụng trong thực tiễn để có được
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ổn định trong quan hệ kinh tế hiện đại
Trường hợp có nhiều hàng hố với chi phí khơng đổi và có hai quốc gia thì
lợi thế so sánh của từng hàng hoá sẽ được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên
từ hàng hố có lợi thế so sánh cao nhất đến hàng hố có lợi thế so sánh thấp

nhất và mỗi nước sẽ tập trung vào sản xuất những mặt hàng có lợi thế so
sánh từ cao nhất đến cao ở mức cân bằng. Ranh giới mặt hàng nào là có lợi
thế so sánh cao ở mức cân bằng sẽ do cung cầu trên thị trường quốc tế quyết
định. Trường hợp có nhiều quốc gia thì có thể gộp chung tất cả các nước
khác thành một nước gọi là phần còn lại của thế giới và những phân tích trên
vẫn giữ nguyên tính đúng đắn của nó. Lợi thế so sánh khơng những áp dụng
trong trường hợp thương mại quốc tế mà cịn có thể áp dụng cho các vùng


trong một quốc gia một cách hoàn toàn tương tự.Toàn bộ phân tích của
Ricardo về lợi thế so sánh thực chất dựa trên sự khác nhau giữa các nước
trong công nghệ sản xuất dẫn đến năng suất vật chất và địi hỏi lao động đơn
vị khác nhau. Xét trên góc độ giá yếu tố đầu vào cũng dẫn đến lợi thế so
sánh với nền tảng công nghệ như nhau:
- Các nước phát triển có cung yếu tố đầu vào về tư bản nhiều hơn các
nước đang phát triển dẫn đến số lượng tư bản trên mỗi nhân công lớn hơn.
Ngược lại số nhân công trên một đơn vị tư bản của các nước đang phát triển
lại lớn hơn các nước phát triển. Như vậy giá thuê tư bản ở các nước phát
triển rẻ hơn tương đối so với giá thuê nhân công; ngược lại ở các nước đang
phát triển giá thuê nhân công lại rẻ hơn tương đối so với giá thuê tư bản. Nói
một cách khác, các nước phát triển có lợi thế so sánh về giá thuê tư bản cịn
các nước đang phát triển có lợi thế so sánh về giá thuê nhân công.
- Quốc gia nào sản xuất hàng hóa có hàm lượng nhân tố đầu vào mà
mình có lợi thế so sánh cao một cách tương đối thì sẽ sản xuất được hàng
hóa rẻ hơn tương đối và sẽ có lợi thế so sánh về những hàng hóa này.Điều
này lý giải vì sao Việt Nam lại xuất khẩu nhiều sản phẩm thô (dầu thô, than
đá...) hoặc hàng hóa có hàm lượng nhân cơng cao như dệt may, giày dép...
cịn nhập khẩu máy móc, thiết bị từ các nước phát triển.
1.2 .Lợi thế so sánh theo một số quan điểm hiện đại
1.2.1 Lợi thế so sánh theo mơ hình của trường Đại học Stanford

Hoa kỳ
Một trong những quan điểm hiện đại về lợi thế so sánh được áp dụng
rộng rãi trong thực tiễn quan hệ kinh tế ngày nay là lý thuyết lợi thế so sánh
của trường Đại học Stanford - Hoa kỳ. Nó được nêu ra như sau : “Một quốc
gia được coi là có lợi thế so sánh trong sản xuất sản phẩm X khi chi phí cơ
hội xã hội để sản xuất thêm một đơn vị X thấp hơn giá biên giới (trước khi


thơng quan) của sản phẩm đó.”Định nghĩa lợi thế so sánh này dựa vào hai
khái niệm: giá biên giới (trước khi thơng quan) và chi phí cơ hội xã hội.
• Giá biên giới của sản phẩm X trước khi thông quan bao gồm :
Giá F.O.B đối với quốc gia xuất khẩu X.
Giá C.I.F đối với quốc gia nhập khẩu X.
• Chi phí cơ hội xã hội (Social OpportunityCosts) gắn liền với khái
niệm lợi ích xã hội để phân biệt với lợi ích tư nhân:
• Lợi ích tư nhân (Private Profitability - PP) = giá trị gia tăng – các
yếu tố chi phí (khơng kể chi phí sửdụng vốn) và thuế gián thu theo giá hiện
hành.
• Lợi ích xã hội (Social Profitability - SP) = giá trị gia tăng – các yếu
tố chi phí (khơng kể chi phí sử dụngvốn) theo chi phí cơ hội.
1.2.2 Lợi thế so sánh theo mơ hình đàn nhạn bay ( The flying geese
model)
Mơ hình đàn nhạn bay được AkamatsuKaname (1896 – 1974, Nhật)
đề xướng từ những năm 1930 và được phát triển bởi một số nhà kinh tế Nhật
Bản khác.Đây là lý thuyết phát triển công nghiệp để tạo ra sự chuyển dịch
lợi thế so sánhcủa nền kinh tế với 3 phiên bản cụ thể :
Phiên bản 1: một nước –một ngành hàng:
Tình huống đặt ra cho nước đang phát triển áp dụng để phát triển một
ngành công nghiệp cụ thể. Ban đầu, quốc gia đó phải nhập khẩu sản phẩm từ
các nước cơng nghiệp phát triển đi trước.Sau đó, tích lũy vốn và học tập

kinh nghiệm để phát triển sản xuất tại chỗ thay thế nhập khẩu.Trên cơ sở đó,
nhập khẩu sẽ giảm dần và tiến đến xuất khẩu.


Phiên bản 2: một nước –nhiều ngành hàng:
Qui luật phát triển trong từng ngành hàng giống như đã trình bày ở
phiên bản 1. Qui luật phát triển công nghiệp của một nước là: phát triển các
ngành thứ cấp trước, phát triển các ngành sơ cấp sau.Theo đó, lợi thế so sánh
(và sản phẩm xuất khẩu) của quốc gia sẽ chuyển dịch liên tiếp giữa các
ngành theo thứ tự nêu trên


Phiên bản 3: nhiều nước –một ngành hàng:
Qui luật phát triển cơng nghiệp trong từng nước giống như đã trình
bày ở các phiên bản 1 & 2.Từ đó, sẽ diễn ra sự phân công lao động quốc tế
theo khu vực trong từng ngành hàng cụ thể.Đội hình bay của đàn nhạn Đông
Á: Nhật Bản đầu đàn; các nước NICs hàng thứ hai; các nước nổi trội của
ASEAN hàng ba; Trung quốc và Việt Nam ở hàng thứ tư.

2.2. Đánh giá lợi thế so sánh theo các quan điểm
2.2.1.Đánh giá lợi thế so sánh theo quan điểm của David Ricardo
David Ricardo đưa ra 2 học thuyết về lợi thế so sánh tuy nhiên 2 học
thuyết này có những ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng khác nhau.
Mơ hình 2 quốc gia 2 sản phẩm chỉ có giá trị lý thuyết để hiểu rõ về
lợi thế so sánh.
Mơ hình nhiều quốc gia, nhiều sản phẩm có thể áp dụng để đánh giá
lợi thế so sánh của một ngành hàng quốc gia so với phần còn lại của thế giới
1 cách khách quan.



• Ưu điểm
Dễ tính tốn, lượng hóa được mức lợi thế so sánh để đánh giá vị thế
của ngành hàng hóa quốc gia trên thị trường thế giới một cách tương đối.
• Nhược điểm
Độ chính xác trong kết quả đánh giá mức lợi thế so sánh không cao
nên việc vận dụng để hoạch định chính sách thương mại cũng kém độ tin
cậy.
2.2.2. Đánh giá lợi thế so sánh theo quan điểm hiện đại
Mơ hình đánh giá lợi thế so sánh của Đại học Stanford có thể vận
dụng ở 3 cấp: doanh nghiệp, ngành hàng và nền kinh tế.
Mơ hình đàn nhạn bay chủ yếu vận dụng ở cấp ngành và nền kinh tế.
Yêu cầu sử dụng phối hợp cả hai mơ hình để phục vụ hoạch định
chính sách kinh tế.
• Ưu điểm
Lượng hóa lợi thế so sánh rất cụ thể; đánh giá chính xác hiệu quả và
vị thế cạnh tranh của các ngành hàng; chỉ rõ quy luật chuyển dịch lợi thế so
sánh và trật tự phát triển ngành.
• Nhược điểm
Phải thu thập nhiều loại thơng tin và tính tốn phức tạp, dễ dẫn đến
tình trạng sai lầm chủ quan.
Như vậy ta có thể thấy nghiên cứu lợi thế so sánh của các ngành hàng
theo quan hệ đa phương là yêu cầu tất yếu khách quan. Qua việc nghiên cứu
chúng ta có thể thấy được vai trị của các yếu tố này đối với việc sản xuất
kinh doanh so với các nước khác từ đó phát triển kinh tế một cách hiệu quả
và phát triển lợi thế của mình trong từng ngành hàng.
Khi nghiên cứu về lợi thế so sánh ta cịn hiểu được quy luật chuyển
dịch của nó và trình tự phát triển hợp lý giữa các ngành cơng nghiệp. Vì vậy


mà ta phải vận dụng kết hợp các mơ hình nghiên cứu về lợi thế so sánh để áp

dụng phù hợp với từng ngành hàng và phù hợp với nền kinh tế nước ta
2.2.3 Phân tích một ví dụ về lợi thế so sánh của David Ricardo
Để làm rõ học thuyết của mình David Ricardo đã đưa ra ví dụ để phân
tích. Ơng đã lấy ví dụ về việc sản xuất lúa mỳ và rượu vang ở nước Anh và
nước Bồ Đào Nha để phân tích về giả thuyết 2 sản phẩm 2 quốc gia. Và
David đã phân tích việc sản xuất 2 sản phẩm này về chi phí lao động, sản
xuất trước khi có thương mại và khi có thương mại thì quá trình và kết quả
sản xuất đã có những thay đổi đáng kể. Ta có thể thấy rõ qua các bảng số
liệu mà ông đưa ra sau đây:
Bảng 1: Chi phí về lao động để sản xuất
Sản phẩm
1 đơn vị lúa mỳ
1 đơn vị rượu vang
Theo số liệu trên

Anh (giờ cơng)
Bồ Đào Nha (giờ cơng)
15
10
30
15
thì ta thấy Bồ Đào Nha có lợi thế tuyệt đối so với

Anh cả về sản xuất lúa mỳ và rượu vang: năng suất lao động của Bồ Đào
Nha gấp 2 lần của Anh trong sản xuất rượu vang và gấp 1,5 lần trong sản
xuất lúa mỳ. Ricardo đã phân tích ví dụ này như sau:
Một đơn vị rượu vang tại Anh sản xuất phải tốn chi phí tương đương
với chi phí để sản xuất 2 đơn vị lúa mỳ; Bồ Đào Nha: để sản xuất 1 đơn vị
rượu vang chỉ mất chi phí tương đương với chi phí để sản xuất 1,5 đơn vị lúa
mỳ. Vì vậy Bồ Đào Nha sản xuất rượu vang rẻ hơn tương đối so với Anh.Ở

Anh sản xuất lúa mỳ rẻ tương đối so với Bồ Đào Nha: chi phí cơ hội có 0,5
đơn vị rượu vang trong khi ở Bồ Đào Nha phải mất 2/3 đơn vị rượu vang.
Qua ví dụ trên và qua những phân tích của mình Ricardo đã đưa ra kết
luận ở Bồ Đào Nha sản xuất rượu vang rẻ hơn tương đối so với ở Anh và ở
Anh sản xuất lúa mỳ rẻ hơn tương đối so với ở Bồ Đào Nha. Có thể nói cách


khác là Anh có lợi thế so sánh về sản xuất lúa mỳ cịn Bồ Đào Nha có lợi thế
so sánh về sản xuất rượu vang.
Sau đó Ricardo giả định 2 nước chỉ sản xuất mặt hàng lợi thế của
mình trước và sau thương mại có kết quả như sau:
Trước thương mại:
Quốc gia
Số đơn vị lúa mỳ
Anh
8
Bồ Đào Nha
9
Tổng cộng
17
Sau khi có thương mại:
Quốc gia
Anh
Bồ Đào Nha
Tổng cộng

Số đơn vị lúa mỳ
18
0
18


Số đơn vị rượu vang
5
6
11
Số đơn vị rượu vang
0
12
12

Với ví dụ sản xuất lúa mỳ và rượu vang như trên nhưng ở đây
Ricardo giả định nguồn lao ddoogj của Anh là 270 giờ cơng, cịn của Bồ Đào
Nha là 180 giờ công lao động. Và Ricardo cũng đưa ra những giả định khác
để phân tích ví dụ này: việc sản xuất của 2 nước khơng có chi phí vận
chuyện, chi phí sản xuất cố định khơng thay đổi theo quy mơ, chỉ có 2 nước
sản xuất 2 loại sản phẩm, nhưng hang hóa trao đổi giống hệt nhau, các nhân
tố sản xuất chuyển dịch một cách hoan hảo, không có thuế quan va rao cản
thương mại, thơng tin hồn hảo dẫn đến cả người bán và người mua đều biết
đến nơi có hàng hóa rẻ nhất trên thị trường quốc tế.
Qua 2 bảng số liệu Ricardo đưa ra ta có thể thấy kết quả sản xuất đã
có những thay đổi tích cực. Khi tập trung sản xuát 1 sản phẩm với sự trao
đổi - thương mại giữa hai nước thì số lượng rượu vang và lúa mỳ đều tăng
lên.


Tuy nhiên trong ví dụ trên của Ricardo ta thấy được điểm hạn chế về
lợi thế so sánh do oog đưa ra. Nhưng điểm hạn chế đó là những giả đinhn.
Chẳng hạn trên thực tế các yếu tố thay đổi chứ không giống như giả định:
Các nhân tố sản xuất khơng dịch chuyển một cách hồn hảo; những người
sản xuất ở Anh hay ở Bồ Đào Nha không tim được việc làm một cách dễ

dàng : người sản xuất lúa mỳ chỉ tìm được việc làm trong sản xuất rượu và
ngược lại; đồng thời các rào cản thuế quan và thương mại là khó tránh khỏi
ở bất kỳ quốc gia nào. Vì vậy việc đưa các ví dụ để chứng minh học thuyết
lợi thế so sánh chưa phân tích hết được các yếu tố tác động.
2.2.4. Đánh giá về lợi thế so sánh theo các quan điểm của David
Ricardo ở Việt Nam
Chiến lược phát triển kinh tế theo hướng thị trường mở cửa trong điều
kiện khu vực hố và tồn cầu hoá đang mở ra trước mắt cho Việt Nam nhiều
Ngoài mục tiêu hợp tác để bảo vệ nền hoà bình và ổn định khu vực
nói riêng và phạm vi thế giới nói chung, Việt Nam gia nhập ASEAN và các
tổ chức kinh tế quốc tế cịn vì những lý do khác, trong đó mục tiêu và các lợi
ích kinh tế trong quá trình hợp tác là vấn đề được ưu tiên.Muốn hợp tác hội
nhập có kết quả, Việt Nam cần nhận thấy mình có những lợi thế so sánh gì
và sẽ bổ sung cơ cấu trong quá trình hội nhập kinh tế với các nước ASEAN
và các nước khác trên thế giới ở những lĩnh vực nào?
Từ việc nghiên cứu lý thuyết lợi thế so sánh và sự phát triển lý thuyết
lợi thế so sánh của Ricardo cho phép chúng ta rút ra nhiều gợi ý quan trọng
đối với Việt Nam trong bối cảnh mới.
Từ sự phân tích và lập luận ở trên cho thấy: lợi thế so sánh của Việt
Nam là các lợi thế tĩnh, nếu các lợi thế này khơng có khả năng tái sinh thì nó
sẽ mất dần đi. Điều này thấy rất rõ ở hai lợi thế mà Việt Nam đang có là tài
nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào. Mặc dầu Việt Nam được coi


là một đất nước phong phú về các loại khoáng sản, nhưng nếu tính theo mức
đầu người thì khơng phải là nước giàu khống sản. Về lao động, Việt Nam
có nguồn lao động trẻ dồi dào, tuy nhiên lực lượng này lại chưa quen với lối
lao động công nghiệp, việc tiếp cận cơng nghệ mới cịn hạn chế . Do đó chất
lượng lao động khơng cao, thế nhưng tiền cơng lao động lại quá cao nếu tính
theo năng suất.Thứ hai, so với các nước ASEAN, hoạt động thương mại và

đầu tư của Việt Nam vẫn ở trình độ thấp. Theo số liệu thống kê năm 2007
của WTO, trong 50 nền kinh tế của thế giới 9 Phần I: Các lý thuyết kinh
tếđược đưa ra phân tích thì Việt Nam được xếp thứ 50 cuối danh sách.
Trong mơ hình: lợi thế so sánh trong trường hợp nhiều mặt hàng, thời
kỳ đầu của q trình cơng nghiệp hố Việt Nam chỉ có lợi thế so sánh ở mức
thấp, biểu hiện sản xuất ở một số nhóm hàng, mặt hàng sử dụng nhiều lao
động và lợi thế về tài nguyên tự nhiên. Nhưng với q trình phát triển (cơng
nghiệp hố, hiện đại hố), Việt Nam sẽ có một bước chuyển rất căn bản: mở
rộng lợi thế so sánh ra nhiều mặt hàng, nhóm hàng có giá trị cao. Muốn vậy
phải kết hợp đồng thời nhiều yếu tố: vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên
nhiên sẵn có và nguồn nhân lực phong phú, trong đó nguồn nhân lực là một
yếu tố rất quan trọng cho việc thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất
nước trong bối cảnh phát triển hiện nay, bởi nó tạo ra bước nhảy vọt về năng
suất.


Chương 2: THỰC TẾ SỬ DỤNG LỢI THẾ SO SÁNH Ở VIỆT
NAM
2.1. Những đặc điểm chung để phát triển kinh tế Việt Nam
Việt Nam nằm trong điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế đó chính là vị trí địa lý thuận tiện cho việc giao lưu, trao đổi và buôn
bán với các nước trên thế giới.
Địa hình Việt Nam đa dạng, bao gồm đồi núi, đồng bằng, bờ biển giúp
cho việc phát triển cả về nông lâm ngư nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ.
Khí hậu: Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có
nhiệt độ cao và độ ẩm lớn thuận lợi cho việc phát triển trồng trọt và chăn
nuôi.
Tài nguyên thiên nhiên: Đất ở Việt Nam rất đa dạng, có độ phì cao,
thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp, Quần thể động vật ở Việt Nam
cũng phong phú và đa dạng.

Có nhiều khoáng sản quý giá như than đá, quặng, sắt, chì, dầu
mỏ...góp phần phát triển cơng nghiệp.
- Nguồn lao động ở Việt Nam.
Về số lượng: Việt Nam chúng ta đang có nguồn nhân lực dồi dào với
dân số cả nước gần 86 triệu người.
Về chất lượng: Năm 2008 nước ta có 275 trường Trung cấp chuyên
nghiệp, 209 trường cao đẳng, 160 trường Đại học và có tới 27.900 trường
phổ thơng, 226 trường dân tộc nội trú…Nhìn vào những con số này cho thấy
lực lượng trí thức và cơng chức thực sự là một nguồn lực quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế đất nước. Hơn nữa, lao động Việt Nam lại cần cù, chăm
học hỏi và sáng tạo trong tìm tịi áp dụng cơng nghệ mới vào q trình lao
động.


Việt Nam có một hệ thống chính trị ổn định với Đảng Cộng sản Việt
nam lãnh đạo và chính phủ điều hành, khơng xảy ra tình trạng xung đột, lật
đổ, đảo chính giữa các đảng phái chính trị vì vậy tạo điều cho nền kinh tế
được phát triển bền vững.
Nước ta đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa hiện đại hố cơng
nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng nên chính phủ có những
chính sách kích thích hay " trải thảm đỏ" mở cửa đón các doanh nghiệp
nước ngồi đầu tư vào trong nước.
Với chính sách cải cách kinh tế kịp thời chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có định hướng của Xã hội chủ nghĩa giúp nền
kinh tế phát triển bước qua sự suy thối kinh tế.
Nhà nước có nhận định chính xác về chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc
gia đó là giảm tỷ lệ cơ cấu kinh tế nông nghiệp tăng cơ cấu kinh tế ngành
công nghiệp và dịch vụ bước đầu đã có chuyển biến tích cực và có hiệu quả
giúp cho nền kinh tế có tốc độ phát triển cao.
2.2.Những lợi thế so sánh của Việt Nam

Lợi thế so sánh bao gồm lợi thế so sánh tự nhiên và tự tạo. Lợi thế so
sánh tự nhiên có từ các nguồn lực sẵn có như đất đai, tài nguyên, khoáng
sản, lao động và nguồn vốn. Các cơ hội thị trường mở ra cũng có khả năng
tạo ra những lợi thế mới. Lợi thế so sánh tự tạo được hình thành từ chính
sách đầu tư của chính phủ và doanh nghiệp thông qua chiến lược, cơ cấu và
mức độ cạnh tranh nội bộ ngành.
2.1.Những lợi thế so sánh tự nhiên
- Vị trí địa lý chiến lược ( đường biển, đường bộ, đường sơng).Nước
ta có đường biên giới rất dài với các nước: Biên giới Việt-Trung dài >
1.400km, phần lớn dựa theo núi, sông tự nhiên và những hẻm núi hiểm
trở,biên giới với Lào là một xương sống chung, được chia ra nhiều đoạn với


những đèo thấp,không gây trở ngại cho sự giao lưu giữa 2 nước, mà trái lại
còn mở ra những tuyến giao thông quan trọng nối liền thung lũng sông Mê
Công ở phía trong với biển Đơng ở phía ngồi. =>dễ dàng thông thương
giữa các tỉnh thành, với các nước khác,..)
Diện tích tự nhiên 331.212,1 km2, xếp thứ 56/200 quốc gia, (gấp 4 lần
Bồ Đào Nha, gấp 1,5 lần nước Anh, gần bằng nước Nhật). So với khu vực
Đông Nam Á, diện tích nước ta tương đương với Malaixia, nhỏ hơn
Inđơnêxia, Mianma và Thái Lan.Với diện tích khá thuân lợi như vậy mà
nước ta có thể phát triển các ngành nơng nghiệp, cũng như cơng nghiệp khai
khống.
Tài ngun thiên nhiên dồi dào , phong phú ( thế mạnh về nông
nghiêp,…)Do nằm hồn tồn trong vùng nội chí tuyến Bắc Bán Cầu nóng
ẩm, ở giữa vùng gió mùa châu Á (khu vực gió điển hình nhất trên thế giới)
khí hậu nước ta có 2 mùa rõ rệt: mùa Đơng bớt nóng và khơ và mùa Hạ nóng
và mưa nhiều.Vị trí tiếp giáp với Biển Đông, đây là nguồn dự trữ rất dồi dào
về nhiệt và ẩm, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, vì thế thảm
thực vật ở nước ta quanh năm xanh tốt, giàu sức sống khác hẳn với các nước

có cùng vĩ độ (Tây Nam Á và châu Phi).Thảm thực vật phong phú, kết hợp
với khí hậu nhiệt đới lại càng làm cho phong cảnh nước ta có nhiều điều
kiện phát triển ngành du lịch.Đặc biệt là tuy nằm trong khu vực nhiệt đới gió
mùa nhưng miêng Bắc nước ta lại có mùa đơng lạnh vì vậy đay là nét đặc
trưng thú vị cũng như làm tăng thêm phần phong phú về khí hậu => đa dạng
về các loại động, thực vật.
Nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương trên vành đai sinh
khoáng châu Á – Thái Bình Dương cùng các hoạt động mác ma ứng cho nên
tài nguyên khoáng sản của Việt Nam khá đa dạng.Đây là một trong những


điều kiện để Việt Nam có thể phát triển ngành cơng nghiệp khai thác khống
sản.
Như vậy, nét khá độc đáo của vị trí địa lý nước ta là: Nằm ở nơi gặp
gỡ, giao thoa của nhiều hệ thống tự nhiên, của nhiều nền văn hoá lớn trên
thế giới và các luồng di cư trong lịch sử; Ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á
lục địa với Đông Nam Á hải đảo. Cũng chính vì thế, đã làm cho thiên nhiên
nước ta trở nên đa dạng và phong phú mà nhiều nơi trên thế giới khơng có
được.
- Về văn hóa – xã hội, do ở vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương
đồng về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, lịch sử và mối giao lưu lâu đời với các
nước trong khu vực đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chung sống hịa bình,
hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước (nhất là các nước láng
giềng). Hơn nữa, vị trí địa lí cũng ảnh hưởng lớn đến sự hình thành cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, một quốc gia đa dân tộc và có nền văn hóa đậm
đà bản sắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hóa văn hóa thế giới.
- Dân số nước ta đơng, trẻ, nên có nhiều người đang trong độ tuổi lao
động . Dù ở thời đại nào, nguồn nhân lực cũng luôn là yếu tố quan trọng
nhất quyết định sức mạnh của một quốc gia. Bởi chúng ta biết rằng mọi của
cải vật chất đều được làm nên từ bàn tay và trí óc của con người. Việt Nam

chúng ta đang có nguồn nhân lực dồi dào với dân số cả nước gần 86 triệu
người (Tính đến ngày ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam: 85.789.573
người), nước đông dân thứ 13 trên thế giới và thứ 3 trong khu vực. Trong đó
số người trong độ tuổi lao động tăng nhanh và chiếm một tỉ lệ cao khoảng
67% dân số cả nước. Cơ cấu Dân số vàng ở nước ta bắt đầu đầu xuất hiện từ
năm 2010 và kết thúc vào năm 2040, kéo dài trong khoảng 30 năm. Rõ ràng
Việt Nam đang có thế mạnh lớn về nguồn lực lao động => lao động dồi dào,


nhiệt tình, nhanh nhẹn,có khả năng học tập và áp dụng các cơng nghệ mới
nhanh chóng,……
Chất lượng lao động nước ta ngày càng được cải thiện do Nhà nước
đã có cái nhìn đúng đắn về giáo dục và đào tạo thể hiện ở các con số sau đây.

Bảng 1.1 : Số liệu sinh viên các trường ĐH,CĐ,Trung cấp một số năm
Năm 2008 tổng số sinh viên ra trường là 233.966 trong đó sinh viên
tốt nghiệp đại học là 152.272; sinh viên tốt nghiệp cao đẳng là 81.694. Số trí
thức có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ cũng tăng nhanh.Theo thống kê cả nuớc đến
2008 có hơn 14 nghìn tiến sĩ và tiến sĩ khoa học và đang đặt mục tiêu trong
10 năm tới sẽ có 20000 tiến sĩ. Năm 2008 nước ta có 275 trường Trung cấp
chuyên nghiệp, 209 trường cao đẳng, 160 trường Đại học và có tới 27.900
trường phổ thơng, 226 trường dân tộc nội trú
- Có truyền thống về các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, người lao động
cần cù, khéo léo,…..( các ngành hàng tiểu thủ công nghiệp khá phát triển,..)
- Bản chất con người Việt Nam là năng động, ln tìm tịi phát huy
năng lực tiềm năng sẵn có và học hỏi những tinh hoa mới, đó là điều kiện rất
tốt để tiếp thu học hỏi những khoa học kỹ thuật mới.


- Hệ thống hạ tầng cơ sở phát triển: Mạng lưới giao thơng ngày càng

hồn thiện, các tuyến giao thơng đường bộ được nâng cấp, xây mới, hệ
thống đường sắt, cầu vượt ngày càng nhiều và có chất lượng tốt. Bên cạnh
đó là hệ thống sơng ngịi kênh rạch dày đặc tạo điều kiện rất tốt để phát triển
kinh tế theo đường thủy.
2.2.Những lợi thế so sánh tự tạo
- Nước ta có một nền chính trị ổn định vì vậy tạo điều kiện cho nền
kinh tế được phát triển bền vững. Từ năm 1990, kinh tế Việt Nam đã có
bước phát triển đáng kinh ngạc với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 7,5%.
Ngay cả trong cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á năm 1997-1998 khiến nhiều
nước Đông Nam Á chao đảo, kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng.
Năm 1999, tỷ lệ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam là 4,5%, trong khi kinh tế
các nước khác như Indonesia hay Thái Lan lâm vào khủng hoảng. Một trong
những lý do mang lại sự tăng trưởng này là việc kiên trì chính sách kinh tế
theo hướng hội nhập dần dần vào kinh tế thế giới, phù hợp với một quốc gia
có nền kinh tế cịn yếu như Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam đã duy trì
chính sách kinh tế vĩ mô một cách dũng cảm từ hai chục năm qua, trong đó
có nỗ lực giảm nợ cơng, giảm lạm phát, đảm bảo cân đối ngân sách, kiểm
soát lượng tiền mặt lưu thơng…
Sự ổn định chính trị là một trong những yếu tố khơng thể thiếu, góp
phần giúp Việt Nam có thể kiên trì chính sách phát triển kinh tế. Nền chính
trị ổn định tạo cho Việt Nam có được một nền hồ bình và thịnh vượng, Nếu
nhìn sang một quốc gia trong khu vực, dễ thấy rằng, trừ Singapore, thì từ
năm 1990 trở lại đây, hầu hết các nước khu vực đều trải qua các cuộc đảo
chính hay khủng hoảng chính trị. Trong khi đó, nền chính trị của Việt Nam
luôn ổn định, đây là một đảm bảo cho sự gắn kết để thực hiện chính sách


kinh tế nhất qn.Mặt khác việc có một nền chính trị cũng là một điểm cộng
cho Việt Nam khi thu hút các nhà đầu tư nước ngồi.
- Nhà nước có các chính sách hội nhập quốc tế, mở cửa đón các doanh

nghiệp nước ngồi đầu tư vào trong nước,.. Bn bán và hợp tác bao giờ
cũng có bạn hàng (đối tác thương mại). Trong 50 quốc gia và vùng lãnh thổ
tiêu biểu được WTO đưa ra phân tích năm 2007 chiếm phần lớn kim ngạch
xuất khẩu của thế giới là 13006,4 tỷ USD tương ứng 93,2%. Có thể chia
thành 3 nhóm: nhóm thứ nhất từ vị trí số 1 đến vị trí số 15 lần lượt theo thứ
tự là Đức, Trung Quốc, Hoa kỳ, Nhật bản, Pháp… đến Mexico - những nền
kinh tế có lợi thế so sánh cấp cao.Nhóm thứ hai từ nền kinh tế thứ 16 (Đài
Loan) đến nước thứ 40 (Chilê) - những nền kinh tế có lợi thế so sánh trung
bình. Nhóm thứ ba từ nền kinh tế thứ 41 (Nigêria) đến thứ 50 (Việt Nam).
Qua mơ hình thương mại nhiều nước, có thể nhận diện Việt Nam sẽ
đẩy mạnh buôn bán với các bạn hàng thương mại ở nhóm thứ nhất, vì
khoảng cách về trình độ phát triển, quy mô thương mại và cấp độ lợi thế so
sánh là chênh lệch lớn nhất. Một nước đang phát triển như Việt Nam cần đẩy
mạnh hợp tác buôn bán với nhiều nước đặc biệt là các nước lớn là phát huy
lợi thế so sánh của Việt Nam trong phân công lao động quốc tế. Trên thực tế
những năm vừa qua, các nước lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc và
một số nước khác trong nhóm thứ nhất luôn là bạn hàng thương mại hàng
đầu của Việt Nam.
- Nhà nước có nhận định chính xác về việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
quốc gia đó là giảm tỷ lệ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tăng cơ cấu kinh tế các
ngành công nghiệp và dịch vụ và bước đầu đã có những chuyển biến.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố
(CNH, HĐH) đã được Đảng và Nhà nước ta xác định là con đường tất yếu
để Việt Nam nhanh thoát khỏi tình trạng lạc hậu, chậm phát triển trở thành


một quốc qia văn minh, hiện đại, sau hơn 20 năm đổi mới, chúng ta đã đạt
được những kết quả nổi bật sau đây:
Về cơ cấu ngành kinh tế :
Cùng với tốc độ tăng cao liên tục và khá ổn định của GDP, cơ cấu

ngành kinh tế đã có sự thay đổi đáng kể theo hướng tích cực. Đó là giảm tỷ
trọng GDP ở các ngành Nông nghiệp,Tăng tỷ trọng GDP ở các ngành Công
nghiệp và dịch vụ
Về cơ cấu vùng kinh tế:
Trong những năm vừa qua cũng đạt được nhiều thành tựu quan trọng,
đóng góp vào q trình phát triển kinh tế. Trên bình diện quốc gia, đã hình
thành 6 vùng kinh tế: vùng trung du miền núi phía Bắc, vùng đồng bằng
sông Hồng, vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung, vùng Tây
Nguyên, vùng Đông Nam bộ và vùng đồng bằng sơng Cửu Long. Trong đó,
có 3 vùng kinh tế trọng điểm là vùng động lực cho tăng trưởng kinh tế cả
nước.
Các địa phương cũng đẩy mạnh việc phát triển sản xuất trên cơ sở xây
dựng các khu cơng nghiệp tập trung, hình thành các vùng chun canh cho
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, hình thành
các vùng sản xuất hàng hố trên cơ sở điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội
của từng vùng. Điều này tạo thuận lợi cho phát triển cơng nghiệp chế biến,
góp phần tạo nên xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng sản xuất hàng hoá, hướng về xuất khẩu.
2.3 Cơ cấu nền kinh tế đã chuyển dịch tích cực theo hướng mở cửa,
hội nhập vào kinh tế toàn cầu. Phát huy hiệu quả sử dựng lợi thế so sánh
của Việt Nam trong xuất khẩu và nhập khẩu
Thể hiện ở tỷ lệ xuất khẩu/GDP (XK/GDP) ngày càng tăng, nghĩa là
hệ số mở cửa ngày càng lớn, từ 34,7% năm 1992 lên 47% năm 2001, và đến


năm 2005 là trên 50%. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm 2001 – 2005 đã đạt
111 tỉ USD, tăng bình quân 17,5%/năm (kế hoạch là 16%/năm), khiến cho
năm 2005, bình quân kim ngạch xuất khẩu/người đã đạt 390 USD/năm, gấp
đôi năm 2000.
Năm


Kim ngạch xuất khẩu
Tỷ lệ tăng giảm
(tỉ USD)
(%)
2006
40
24
2007
50
21.5
2008
65
29.5
Bảng 1.3 : Kim ngạch xuất khẩu năm 2006-2008
NHẬN XÉT
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đạt 65 tỉ USD, tăng 25 tỉ USD tương
ứng với 5,5% so với năm 2006. Sau khi mở cửa hội nhập với thế giới, việt
nam tăng cường xuất khẩu đa dạng các loại mặt hàng, tăng cường đóng góp
vào tổng thu nhập quốc dân.
Sau đây là ví dụ về xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam :
Bảng 1.4: Giá trị xuất khẩu hàng may Việt nam 1991-1998.
(Đơn vị: triệu USD)
Năm
1991
1992 1993 1994 1995 1996 1997
1998
Giá trị XK
2.087, 2.580 2.985, 4.054 5.200 7.255 8.850, 8.910,0
toàn quốc

1
,7
0
,3
,0
,8
0
Giá trị XK
116,0
180,0 350,0 550,0 750,0 1.150 1.250, 1.310,0
ngành may
,0
0
Việt nam
Tỷ lệ so với 5,6
7
11,7
13,6 14,4 15,8 14,1
14,7
XK toàn
quốc (%)
(Nguồn: Dự án qui hoạch tổng thể ngành công nghiệp Dệt- May đến năm
2010, tr. 17.)


NHẬN XÉT :
- Qua biểu đồ ta thấy giá trị xuất khẩu hàng may Việt Nam có sự thay
đổi rõ rệt, tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Năm 1991, là 116,0
tr.USD chiếm 5,6% so với tỷ lệ xuất khẩu tồn quốc. Đến năm 1996 con
số đó đã tăng lên là 1.150,0 tr.USD, chiếm 15,8% và đến năm 1998 là

1.310,0 tr.USD, tăng 160 tr.USD so với năm 1996. Hàng may mặc Việt
Nam đang dần khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường khu
vực và quốc tế. Với chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi của Chính
phủ, khơng chỉ hàng may mặc mà nhiều ngành sản xuất khác phục vụ
xuất khẩu cũng đạt tỷ trọng cao. Bên cạnh đó chất lượng hàng may mặc
của chúng ta cũng không thua kém các nước như Anh, Pháp, … cùng với
việc ln có sự thay đổi trong cả mẫu mã và chủng loại thì hàng Việt
Nam ln giữ vững được vị thế và ngày càng khẳng định được thương
hiệu của mình hơn trên thị trường quốc tế.


Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế sau hơn 20 năm đổi mới là một
trong những nguyên nhân quan trọng và cơ bản nhất đưa đến các kết quả,
thành tựu tăng trưởng kinh tế khả quan, tạo ra những tiền đề vật chất trực
tiếp để chúng ta giữ được các cân đối vĩ mô của nền kinh tế như thu chi ngân
sách, vốn tích luỹ, cán cân thanh tốn quốc tế…, góp phần bảo đảm ổn định
và phát triển kinh tế – xã hội theo hướng bền vững. Các chương trình mục
tiêu quốc gia về xố đói giảm nghèo, chương trình về đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội cho các vùng khó khăn, các chương trình tín
dụng cho người nghèo và chính sách hỗ trợ trực tiếp đã mang lại kết quả rõ
rệt. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 17,2% năm 2006 xuống còn 14,7% năm
2007, và năm 2008 còn 13,1%. Chỉ số phát triển con người (HDI) đã không
ngừng tăng, được lên hạng 4 bậc, từ thứ 109 lên 105 trong tổng số 177 nước.
Nhiều sản phẩm của Việt Nam như gạo, cao su, may mặc, giày dép,
hải sản… đã có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới.
Lợi thế so sánh hàng nông sản Việt Nam
Những lợi thế.
Thứ nhất: So với các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu thi tỷ lệ chi
phí sản xuất có nguồn gốc ngoại tệ của hàng nơng sản rất thấp, do đó thu
nhập ngoại tệ rịng của hàng nơng sản xuất khẩu sẽ cao hơn nhiều.

Thứ hai: Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản là ngành sử dụng
nhiều lao động vào quá trình sản xuất - kinh doanh,nên giải quyết vấn đề
tạo việc lam cho nhiều lao động
Thứ ba: Điều kiện sinh thái tự nhiên của nhiều vùng nước ta rất
thuận lợi cho việc phát triển sản xuất một số loại rau quả vụ đông có
hiệu quả như cà chua, bắp cải,tỏi, khoai tây…
Thứ tư: Một số ít nơng sản được các nước phát triển ở châu âu,
Bắc Mỹ ưa chuộng như nhãn, hạt điều, dứa, lạc lại có thể trồng ở Việt


Nam trên các đất bạc màu, đồi núi trọc (như điều) hay trên đất phèn, mặn
(như dứa), lạc vụ 3 xen canh, nên không bị các cây trồng khác cạnh
tranh, mà trên thực tế vẫn cịn có khả năng mở rộng sản xuất.
Thứ năm: Cac nước Đông Âu, và Trung Quốc vốn là thị trường
truyền thống với quy mô lớn va tương đối dễ tinh đối với các mặt hàng
nông sản của Việt Nam.
Thứ sau: Nhiều tư liệu sản xuất dùng trong q trình sản xuất
nơng, lâm nghiệp, thủy sản vẫn còn phải nhập khẩu, do vậy mở cửa hội
nhập kinh tế, tự do hoa thương mại sẽ làm cho gia nhập khẩu mặt hàng
này rẻ hơn, làm cho giá thành sản xuất và chế biến các loại hàng nông,
lâm, thủy sản của nước ta giảm xuống một lượng đang kể do đó sẽ tạo
thêm ưu thế cạnh tranh.
Thứ bảy: Thể chế chính trị ổn định, mơi trường đầu tư và hệ thống
pháp luật của Việt Nam ngày càng được cải thiện và điều chỉnh thích ứng
dần với tiến trình tự do hóa thương mại trong khu vực và tồn cầu.
2.Những bất lợi.
Thứ nhất: Nhìn chung, tuy Việt Nam đã bước đầu hình thành
các vùng sản xuất hàng hoa tập trung nhưng khối lượng hàng hóa
cịn nhỏ bé, thị phần trên thế giới thấp, chất lượng chưa đồng đều và ổn
định.

Thứ hai: Phần lớn các loại giống cây con hiện đang được
nơng dân sử dụng có năng suất và chất lượng thấp hơn so với các
nước trên thế giới và các đối thủ cạnh tranh trong khối ASEAN.
Thứ ba: So với các đối thủ cạnh tranh, Việt Nam có cơng nghệ chế
biến lạc hậu, chưa đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu tiêu dùng
của các thị trường khó tính như Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ.


Thứ tư: Năng lực quản ly sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất
khẩu nông sản chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện tự do hóa
thương mại, đặc biệt là khâu marketing, dự tính dự báo thị trường.
Thứ năm: Tuy chủng loại hàng hóa xuất khẩu của ta đa dạng hơn
nhưng nhìn chung thì diện mặt hàng vẫn cịn khá đơn điệu, chưa có sự
thay đổi đột biến về chủng loại,về chất lượng
Thứ sau: Bộ máy quản lý hành chính Nhà nước vẫn cịn quan liêu,
trì trệ, chưa thơng thống và bảo thủ đã làm nản lịng các nhà đầu tư kinh
doanh trong và ngoài nước.
Thứ bảy: Trong q trình tự do hóa thương mại,một số doanh
nghiệp kinh doanh hàng nông, lâm ,thủy sản làm ăn thua lỗ, khơng có
khả năng cạnh tranh sẽ bị phá sản theo quy luật.
3.Một số ví dụ về hàng nơng sản
3.1 Điều
Kim ngạch xuất khẩu điều năm 2010 đạt 196.000 tấn, tương đương
1,14 tỷ USD, tăng 10,8% về lượng và 34,8% về giá trị so với năm trước.
Vị trí dẫn đầu thế giới 4 năm liên tiếp.
Điều trồng nhiều nhất Đông Nam Bộ.Hạt điều của Việt Nam đang
có mặt trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, thị trường tiêu thụ
hạt điều lớn của Việt Nam là Hoa kỳ, Trung Quốc,…
3.2 Gạo
Xuất khẩu năm 2010 đạt 6,88 triệu tấn, kim ngạch 3,23 tỉ đô la

Mỹ, tăng 15,4% về lượng và 21,2% về giá trị so với năm 2009.
Hiện nay xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới và thị trường là
Philippines, bangladesh…
Hai khu vực trồng nhiều lúa gạo nhất của nước ta là Đồng bằng
sông Cửa Long và Đồng bằng sông Hồng.


×