Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý PHÁT TRIỂN đội NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG học cơ sở HUYỆN mê LINH, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 111 trang )

3

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

3

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.2. Nội dung, phương pháp, công cụ quản lý phát triển đội ngũ

13
13

giáo viên Trung học cơ sở
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển đội ngũ giáo

22

viên Trung học cơ sở
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ

32

GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở HUYỆN MÊ LINH
2.1. Thực trạng qui mô phát triển và chất lượng giáo dục tại các

37


trường THCS trên địa bàn huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở của huyện Mê

37

Linh hiện nay
2.3. Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ

42

sở ở huyện Mê Linh
Chương 3 NHỮNG YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT

46

TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở
HUYỆN MÊ LINH
3.1. Những yêu cầu đối với việc quản lý phát triển đội ngũ giáo

64

viên Trung học cơ sở huyện Mê Linh
3.2. Những biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung

64

học cơ sở huyện Mê Linh
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

66


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

93
97

PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

83
88


4
Quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự nỗ lực của
toàn xã hội; trong đó, đội ngũ nhà giáo có vai trò hết sức quan trọng. Bởi
vì, họ chính là lực lượng trực tiếp đóng góp vào sự đổi mới , nhân tố quyết
định đến chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường và của toàn bộ nền giáo
dục quốc dân. Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ giáo
viên cần phải đáp ứng được những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực
chuyên môn sư phạm.
Là lực lượng lãnh đạo toàn xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi
giáo dục, đào tạo (GD-ĐT) là quốc sách hàng đầu và là sự nghiệp của toàn
Đảng, toàn dân. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo

dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [1,
tr20]. Đây là tư duy chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan,
khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, đào tạo. Phát triển đội
ngũ giáo viên vững mạnh toàn diện, vừa hồng vừa chuyên là yêu cầu cấp thiết
của giáo dục Việt Nam hiện nay. Những yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên
đã được Đại hội chỉ rõ: "xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng
yêu cầu về chất lượng" là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới giáo dục,
đào tạo. Giáo viên là “máy cái” trong hệ thống giáo dục. Chất lượng, nhân
cách, phẩm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngũ này như thế nào sẽ ảnh
hưởng to lớn và trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo ra - đó chính là những
con người - những công dân xây dựng xã hội mới. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng khẳng định: “Không có thầy giáo thì không có giáo dục... không
có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hóa”. Do đó,


5
xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên không chỉ là vấn đề mang tính lý luận
mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự phát triển giáo dục của nước ta
nói chung, ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội nói riêng. Vì vậy, để duy trì
và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo của các trường THCS ở huyện
Mê Linh, thành phố Hà Nội, vấn đề hàng đầu đặt ra là cần phải có sự nghiên
cứu một cách nghiêm túc để xây dựng hệ thống lý luận, tập hợp các kinh
nghiệm nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên các cấp đủ về số lượng, chuẩn về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ
cấu, giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, mẫu mực về nhân cách.
Điều này tùy thuộc rất nhiều vào công tác quản lý giáo dục, từ việc hoạch
định chính sách, tạo ra cơ chế, qui trình quản lý cho đến việc giám sát, kiểm
tra trong quá trình quản lý .
Những năm qua, để nâng cao chất lượng giáo dục, ngành giáo dục, đào
tạo huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đã có nhiều cố gắng trong xây dựng

đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở nói riêng đủ
về số lượng, đáp ứng nhu cầu về chất lượng. Nhờ đó, phần lớn giáo viên trung
học cơ sở huyện Mê Linh hiện nay đều đã có trình độ đào tạo đạt chuẩn và
trên chuẩn, trong đó giáo viên THCS đạt 98,25%. Mặt khác, công tác bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đội ngũ giáo viên cũng được
ngành GD và ÐT chú trọng. Tỷ lệ giáo viên được bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ ở các các trường trung học cơ sở trong huyện hằng năm đều đạt
hơn 90%. Việc chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở không
chỉ tập trung phấn đấu để đạt trình độ đào tạo trở lên mà còn chủ yếu nhằm
hình thành ở họ lòng yêu nghề, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc, có ý chí vươn lên, tích cực học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Do đó, năng lực sư phạm


6
của phần lớn giáo viên trung học cơ sở được nâng lên đáp ứng nhu cầu đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo
trong thời kỳ CNH, HÐH, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở ở huyện Mê Linh
vẫn còn bộc lộ không ít hạn chế. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, nhất là
giáo viên có năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm tốt. Đội ngũ GV cơ bản
đủ về số lượng, song vẫn chưa đồng bộ về cơ cấu bộ môn, dẫn đến tình trạng
thiếu GV ở một số môn học. Cơ cấu giáo viên vẫn còn mất cân đối giữa các
môn học. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt
chưa đáp ứng yêu cầu. Phương pháp dạy học của nhiều giáo viên vẫn nặng về
truyền đạt lý thuyết mà ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành của học sinh. Vẫn còn một số trường trung học cơ sở trong
huyện thiếu giáo viên các môn có tính đặc thù như âm nhạc, mỹ thuật, thể
dục, giáo dục công dân, ngoại ngữ... Mặt khác, tỷ lệ giáo viên có trình độ đạt
chuẩn cao nhưng chưa tương xứng với yêu cầu về chất lượng, về kỹ năng sư

phạm. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy còn chậm so với yêu cầu thực
tiễn. Ðáng chú ý là công tác đào tạo giáo viên chưa thật sự gắn kết với nhu
cầu sử dụng của từng địa phương. Công tác xây dựng quy hoạch, phát triển
đội ngũ giáo viên chưa được các cấp quản lý quan tâm đúng mức. Nhất là chế
độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên vẫn còn những bất hợp lý, chưa tạo
được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở của huyện.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan như trên, chúng tôi
chọn đề tài "Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Mê
linh, thành phố Hà nội" để nghiên cứu trong khuôn khổ một luận văn Thạc
sĩ quản lý giáo dục.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài


7
Thực tiễn lịch sử cho thấy việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên đã
có ngay từ thời Cổ đại, khi trong xã hội xuất hiện nhu cầu xây dựng hệ thống
giáo dục quốc gia thống nhất. Ở thời kỳ chiếm hữu nô lệ, công việc giáo dục
nói chung, quản lý phát triển đội ngũ nhà giáo nói riêng đã do nhà nước quản
lý. Cách đây hơn 2000 năm, ở Hy Lạp, các nhà giáo dạy ở trường
Gimnasium, Lyceum đều do nhà vua quản lý. Thời kỳ La - mã cổ đại, các nhà
giáo được nhà vua trực tiếp quản lý. Ở Trung hoa cổ đại, khoảng 2000 năm
(trước CN) triều đình đã đặt ra Bộ giáo dục thay mặt hoàng đế quản lý công
việc dạy học trong cả nước. Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cụ thể
quản lý đội ngũ nhà giáo một cách thống nhất. Người được bổ nhiệm làm giáo
viên phải là người thông thái nhất trong xã hội.
Ở Châu Âu, dưới thời đế quốc Bizantin (395- 1204) đã xây dựng được
hệ thống nhà trường từ tiểu học đến đại học, trong đó , đội ngũ giáo viên được
nhà vua quản lý. Từ khoảng thế kỷ 11 đến thế kỷ 13, đội ngũ giáo viên các nhà
trường đều được nhà nước thống nhất quản lý. Ở bậc học phổ thông chưa có hệ

thống đào tạo giáo viên chuyên nghiệp, nhà giáo thường xuất thân là các tu sĩ
và linh mục. Thời kỳ sau đó bắt đầu xuất hiện nhu cầu cần có hệ thống quản lý.
Tuy nhiên, thực tế việc đào tạo đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp trong hệ thống
các trường sư phạm chỉ mới được bắt đầu ở Séc vào cuối thế kỷ 17 theo tư
tưởng của nhà giáo dục học vĩ đại I.G Pectalogi (Áo).
Những năm gần đây, ở nước ngoài cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu
về quản lý đội ngũ giáo viên như: Giáo sư Cindy Epperson (2008) - Trường
Cao đẳng Cộng đồng St. Louis, Missouri, USA, nhận định về nguồn vốn con
người trong giáo dục: “là yếu tố quan trọng đối với mức độ phát triển giáo
dục của một quốc gia. Trình độ của nguồn nhân lực của một quốc gia xác định
vị trí của nền giáo dục quốc gia đó trên thế giới”. Kent Farnsworth (1996)–
Hiệp hội các trường cao đẳng cộng đồng Hoa Kỳ Tham luận: “Phát triển


8
nguồn nhân lực thông qua giáo dục”. Ông nhận định: “Nền kinh tế thế giới
đang thay đổi khi tri thức thay thế cho nguồn vốn tự nhiên để thành nguồn tài
sản hiện hành. Tri thức, các kỹ năng và tài tháo vát của con người đang ngày
càng trở nên quan trọng đối với nền kinh tế thế giới.” TS. Goerge Goerner –
Trường CĐCĐ Mohawk Valley, Hoa Kỳ có nghiên cứu: “Các yêu cầu đòi hỏi
giáo viên và sinh viên thay đổi trong nền kinh tế thị trường”. Tác giả đã nêu
yêu cầu: “Người thầy trong tương quan với toàn thế giới; thay đổi từ “nơi
dạy” thành “nơi học tập và giáo viên dạy sao cho học sinh có thể tồn tại được
trong môi trường thế giới hiện tại” . Trong công trình này, tác giả đã nhấn
mạnh đến yếu tố quản lý đội ngũ giảng viên nhằm củng cố sứ mệnh và giá trị
của trường đại học. Từ kết quả nghiên cứu của mình, tác giả cũng đã đề ra
những mục tiêu và giải pháp cụ thể đối với việc quản lý đội ngũ giáo viên.
John Murray, đại học Texas Tech University (Hoa Kỳ), với đề tài “Sự phát
triển đổi mới đội ngũ giảng viên”, đã xác định những bước cụ thể của quản lý
đội ngũ giáo viên như là chìa khóa dẫn đến thành công. Đavid C.B. (1979,

Mỹ) đã chú trọng nghiên cứu chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường đại học.
Ở nước ta, vấn đề QLPT đội ngũ GV trong các đơn vị trường học từ bậc
học phổ thông cho đến đại học, bao giờ cũng được các cấp QL quan tâm sâu
sắc bởi GV giữ vai trò quyết định đến chất lượng GD. Chính vì vậy, đã có
nhiều công trình nghiên cứu, nhiều đề tài khoa học đề cập đến vấn đề phát
triển đội ngũ GV như: Hội thảo toàn quốc “QLGD còn hạn chế - thực trạng và
giải pháp” tháng 04/2005 do Bộ GD&ĐT tổ chức tại Hà Nội đã nêu lên các
nguyên nhân khách quan, chủ quan của những hạn chế, yếu kém trong
QLGD. Trong đó, có nguyên nhân năng lực đội ngũ CB QLGD còn hạn chế
và đội ngũ GV vừa thiếu, vừa thừa, vừa không đồng bộ. TS. Vũ Bá Thể đã
đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực để CNH - HĐH đất nước
trong giai đoạn đến năm 2020. Trong đó có những giải pháp chủ yếu nhằm


9
phát triển GD phổ thông “Xây dựng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu về số lượng,
ổn định theo vùng, đồng bộ về cơ cấu”. Các tác giả Nghiêm Đình Vỳ, Nguyễn
Khắc Hưng trong cuốn: “Phát triển giáo dục và đào tạo nhân tài” đã khẳng
định “đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục” và đưa ra một số
giải pháp phát đội ngũ giáo viên thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, giai đoạn đến năm 2020. Trong đó, có những giải pháp chủ yếu phát
triển đội ngũ giáo viên phổ thông, xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu
cầu về số lượng, ổn định theo vùng, đồng bộ về cơ cấu; nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác quản lý và đào tạo cán bộ quản lý giáo
dục phổ thông. GS.VS Phạm Minh Hạc trong cuốn “Giáo dục thế giới đi vào
thế kỷ XXI” đã khẳng định: Đội ngũ giáo viên là một yếu tố quyết định sự
phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo và đưa ra những chuẩn quy định đào
tạo giáo viên. PGS. TS Hà Thế Truyền nghiên cứu “Đổi mới quản lý trường
Trung học phổ thông” đã đánh giá tình hình đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
Trung học phổ thông trong đó có quản lý đổi mới bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

THCS. PGS. TS Hoàng Tâm Sơn trong nghiên cứu đề tài cấp Bộ “Một số vấn
đề tổ chức khoa học lao động của người Hiệu trưởng” đã đưa ra các giải pháp
và kiến nghị về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục các tỉnh phía Nam
trước yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong những năm đầu
của thế kỷ XXI: “Đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý giáo dục các trường từ Mầm non đến THCS,
Cao đẳng, Đại học nhằm tạo điều kiện cho cán bộ quản lý giáo dục không
ngừng nâng cao trình độ, tiếp cận với những kinh nghiệm tiên tiến nhất trong
việc tổ chức quản lý, giảng dạy và học tập ở nhà trường”. Luận văn Thạc sĩ:
“Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng
Trường THCS bán công trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Vũ


10
Thị Thu Huyền. “Các giải pháp xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giai đoạn 2006-2010 trường THCS tỉnh Quảng Nam” của tác giả
Phạm Đình Ly. Trong công trình này đã nêu lên những ưu, nhược
điểm và các giải pháp trong công tác xây dựng và phát triển
đội ngũ GV trường THCS tỉnh Quảng Nam . Đề tài: “Thực trạng và
biện pháp QL đội ngũ giảng viên ở trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh” của tác giả Nguyễn Kỷ Trung. Trong công trình này, tác giả
đã đánh giá thực trạng, chỉ ra yêu cầu bức thiết của Thành
phố Hồ Chí Minh cần đưa ra các giải pháp cần thiết cho việc
quản lý đội ngũ giáo viên ở trường Đại học sư phạm. Tuy
nhiên, về công tác tổ chức cán bộ, mà cụ thể hơn là công tác
quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của trường thì đề tài
trên chưa nghiên cứu sâu. Đề tài: “Một số giải pháp xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Bán công Tôn Đức Thắng,
thành phố Hồ Chí Minh” đã nêu lên những ưu, nhược điểm và các giải pháp
trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV tại thành phố Hồ Chí Minh.

Ngoài ra còn có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu được công bố trên các
tạp chí chuyên ngành. Các công trình, bài viết này đã nghiên cứu những mảng
đề tài hết sức thiết thực cho CTQL và phát triển đội ngũ GV. Tuy nhiên, các
công trình này cũng còn để lại những khoảng trống vắng về nghiên cứu quản
lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, về chính sách tuyển dụng, đãi ngộ và về vai trò, vị trí mới
của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong tiến trình phát triển nhà trường
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế và xu thế toàn cầu hóa. Đặc biệt,
chưa có công trình nghiên cứu nào về quản lý phát triển đội ngũ giáo viên


11
Trường trung học cơ sở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội để đưa ra các biện
pháp QLPT có hiệu quả.
Có thể nói rằng các công trình khoa học trên đây đã nghiên
cứu những nội dung hết sức thiết thực cho CTQL và phát triển
đội ngũ GV và đã giúp cho tác giả luận văn này nâng cao và mở
rộng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài của luận văn này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên, đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục của Thủ đô trong giai đoạn hiện
nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ lý luận quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên, quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội.

- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở công lập trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội trong bối cảnh
hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS công lập huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội.
* Đối tượng nghiên cứu: Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS
công lập huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu:


12
- Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung khảo sát, nghiên cứu thực trạng
quản lý đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội.
- Giới hạn về đơn vị khảo sát: Đề tài chỉ khảo sát việc quản lý phát triển
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Mê Linh, thành
phố Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2009 đến 2013.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lý phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
công lập của huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập ở các khâu
quy hoạch, dự báo, tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên còn
nhiều hạn chế. Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng QL đội
ngũ GV THCS ở huyện Mê Linh thì có thể đề xuất được các
biện pháp QL đội ngũ GV phù hợp, khả thi, đáp ứng được yêu cầu
của đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường THCS của
huyện.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về giáo dục, quản lý giáo dục, phát triển khoa học và công nghệ.
Đồng thời, tác giả vận dụng các quan điểm hệ thống - cấu trúc, lôgíc - lịch sử
và quan điểm thực tiễn để phân tích, đánh giá, xem xét các vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm, phương pháp phân tích,
tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa một số vấn đề lý luận Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; văn kiện, nghị quyết của tổ chức đảng các cấp về GD,
ĐT, khoa học và công nghệ; các văn bản quản lý hoạt động khoa học và công


13
nghệ của Nhà nước; tạp chí, thông tin, sách báo, công trình khoa học; chỉ thị,
quy chế, quy định về công tác quản lý giáo viên của phòng giáo dục, đào tạo
huyện Mê Linh, Sở giáo dục, đào tạo thành phố Hà Nội có liên quan đến vấn
đề nghiên cứu để xác định cơ sở lý luận quản lý đội ngũ GV trường trung học
cơ sở.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi đối với 60
cán bộ cơ quan Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT; 130 GV các trường THCS huyện
Mê Linh.
Phỏng vấn trực tiếp đối với cán bộ cơ quan Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT
Hà Nội; GV các trường THCS huyện Mê Linh.
Tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn, thống kê các số liệu để làm rõ thực
trạng, rút ra nguyên nhân hạn chế, bất cập trong quản lý phát triển đội ngũ GV
THCS huyện Mê Linh làm cơ sở xác lập các biện pháp khả thi trong quản lý.
Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp, tính toán các
số liệu điều tra.
7. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực

tiễn quản lý phát triển đội ngũ GV THCS huyện Mê Linh; cung cấp những
luận cứ khoa học, giúp cho Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Nhà trường, cấp uỷ, thủ
trưởng các cơ quan của Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục trong lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý đội ngũ GV THCS huyện Mê Linh.
Sản phẩm của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà
trường trong huyện Mê Linh và thành phố Hà Nội.
8. Kết cấu của luận văn
Đề tài gồm: Phần mở đầu, 3 chương, kết luận và kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục.


14

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
Đội ngũ: Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học nêu khái niệm: “Đội
ngũ là tập hợp một số đông người, cùng chức năng nghề nghiệp thành một
lực lượng ” [ 29 ; 328]. Ở một nghĩa chung nhất có thể hiểu: Đội ngũ là tập
hợp một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều
chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề, nhưng có chung mục
đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật
chất và tinh thần cụ thể.
Đội ngũ giáo viên: Theo Điều 70, Luật GD sửa đổi – năm
2005: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong
nhà trường, cơ sở GD khác. Nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở
GD mầm non, GD phổ thông, GD nghề nghiệp gọi là GV; nhà
giáo giảng dạy ở các cơ sở GD đại học gọi là giảng viên.”

Trong đề tài này, chúng tôi định nghĩa đội ngũ GV theo Luật
Giáo dục 2005, đó là: “Đội ngũ GV là những chuyên gia trong
lĩnh vực GD, họ nắm tri thức và hiểu biết dạy học và GD như
thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài năng và sức lực
của họ cho sự nghiệp GD... Nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của
ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ GV và đội ngũ CBQL.”


15
Như vậy, có thể hiểu: Đội ngũ GV là tập hợp những người tham
gia công tác giảng dạy, GD trong nhà trường và các cơ sở GD
khác thuộc hệ thống GD quốc dân, được tổ chức thành một lực
lượng, có cùng nhiệm vụ là giảng dạy, GD và NCKH. Lao động
của đội ngũ GV là lao động trí óc, lao động khoa học, lao động
đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm đặc biệt là con người đã được
GD&ĐT.
Từ đó có thể định nghĩa: Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở là tập hợp
những nhà giáo giảng dạy trong các trường, các cơ sở giáo dục bậc trung
học cơ sở. Đối tượng giảng dạy, giáo dục của họ là trẻ em trong độ tuổi từ 11
đến 14 tuổi.
Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên trung học
cơ sở nói riêng: Đội ngũ giáo viên là những người lao động có nghiệp vụ
sư phạm được xã hội phân công làm nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ. Vị trí của
đội ngũ này ngày càng được xã hội đánh giá cao. Trong bài phát biểu nhân
dịp về thăm trường Đại học sư phạm thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội ngày
31-08-1998 đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu đã nhấn mạnh: "Đội ngũ
giáo viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực.
Đây là nói vai trò của người thầy, vị trí của người thầy trong sự nghiệp
trồng người. "(Trích bài phát biểu của Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt
Nam khoá VIII Lê Khả Phiêu tại trường Đại học Quốc gia Hà Nội - 8/1998

). Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà
trường. Chất lượng của quá trình đó thể hiện chủ yếu ở chất lượng của sản
phẩm giáo dục, đó chính là nhân cách của học sinh sau khi kết thúc một
quá trình đào tạo. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ ra rằng: "Giáo
viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn
vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài" [2,tr 40].


16
Giáo viên trung học cơ sở là loại giáo viên phổ thông, giảng dạy một
bộ môn trong trường trung học cơ sở. Tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học cơ sở được quy định theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT (22/10/2009)
của Bộ Giáo dục và Đào tạo có thể tóm tắt ngắn gọn như sau:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống bao gồm Tiêu chí 1.
Phẩm chất chính trị; Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp; Tiêu chí 3. ứng xử với học
sinh; Tiêu chí 4. ứng xử với đồng nghiệp; Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục, bao
gồm Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục; Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi
trường giáo dục
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học, bao gồm: Tiêu chí 8. Xây dựng kế
hoạch dạy học; Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học; Tiêu chí 10. Đảm bảo
chương trình môn học; Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học; Tiêu
chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học; Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường
học tập; Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học; Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục, bao gồm: Tiêu chí 16. Xây dựng kế
hoạch các hoạt động giáo dục; Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học; Tiêu chí
18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục; Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt
động trong cộng đồng; Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình
thức tổ chức giáo dục ; Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của

học sinh
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội, bao gồm: Tiêu chí
22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng; Tiêu chí 23. Tham gia hoạt
động chính trị, xã hội.
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp, bao gồm: Tiêu chí 24. Tự
đánh giá, tự học và tự rèn luyện; Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề


17
nảy sinh trong thực tiễn giáo dục. Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới
trong giáo dục.”
1.1.2. Phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở
Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Phát triển là vận động, tiến triển theo
chiều hướng tăng lên.” Theo Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Ở cấp độ
chung nhất, phát triển được hiểu là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là một
phương thức của vận động, hay là quá trình diễn ra có nguyên nhân, dưới
những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hóa, phân hóa, chuyển đổi,
mở rộng và cuối cùng tạo ra sự biến đổi về chất”.
Trong một tổ chức, khoa học quản lý bàn đến vấn đề phát triển nguồn
nhân lực. Đó là tạo sự phát triển bền vững về hiệu năng của mỗi thành viên và
hiệu quả chung của tổ chức; gắn liền với việc không ngừng tăng lên về mặt số
lượng, chất lượng của đội ngũ cũng như chất lượng sống của nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất
và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại
một thời điểm nhất định. Đây là khái niệm chỉ nguồn nhân lực ở phạm vi vĩ mô.
Tuy nhiên, trong luận văn chúng tôi chỉ nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực
trong các nhà trường trung học cơ sở, tức là trong phạm vi một tổ chức của
ngành giáo dục. Do vậy, có thể hiểu khái niệm nguồn nhân lực của một tổ chức
bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó có sức khoẻ và

trình độ khác nhau, họ có thể tạo thành một sức mạnh hoàn thành tốt mục tiêu
của tổ chức nếu được động viên, khuyến khích phù hợp. Đội ngũ giáo viên là
một bộ phận của nguồn nhân lực trong nhà trường phổ thông cơ sở. Phát triển
đội ngũ giáo viên Trường THCS là tạo ra một đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng,
đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu chuyên môn, độ tuổi, giới tính, thực hiện
có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.


18
Cụ thể, đủ về số lượng theo quy định của Điều lệ trường
THCS, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐBGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ GD&ĐT và định mức theo
Thông



liên

tịch

số

35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV

ngày

23/8/2006 giữa Bộ GD&ĐT và Bộ nội vụ. Đối với trường phổ thông
cơ sở, số lượng của đội ngũ giáo viên được xác định trên cơ sở tỷ lệ số học
sinh trên một giáo viên theo yêu cầu của trường trung học cơ sở chuẩn quốc
gia.

Đảm bảo chất lượng: Theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT
ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT chuẩn về chất lượng GV
THCS hiện nay tạm quy về 3 khía cạnh:
- Chuẩn về trình độ chuyên môn sư phạm (học vấn).
- Chuẩn về trình độ nghiệp vụ sư phạm.
- Chuẩn về đạo đức tư cách người thầy
* Các yêu cầu khác:
Theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008
của Bộ GD&ĐT đạo đức nhà giáo được quy định như sau:
- Chuẩn về đạo đức nghề nghiệp: Tâm huyết với nghề
nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh
thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc
sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng,
đối xử hòa nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học,
đồng nghiệp và cộng đồng. Tận tụy với công việc; thực hiện
đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của
ngành. Công bằng trong giảng dạy và GD, đánh giá đúng thực


19
chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh
thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện phê bình
và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học
tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin
học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của sự nghiệp GD.
- Về lối sống, tác phong: sống có lý tưởng, có mục đích,
có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với
động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành cần, kiệm,

liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. Có lối sống hòa nhập với cộng đồng, phù hợp với bản
sắc dân tộc và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng
hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn minh, tiến
bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có
thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp
với đồng nghiệp, với người học, giải quyết công việc khách
quan, tận tình, chu đáo. Trang phục, trang sức khi thực hiện
nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với nghề
dạy học, không gây phản cảm và phân tán sự chú ý của người
học. Đoàn kết, giúp đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm
vụ; đấu tranh ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và
các quy định nghề nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần
gũi với nhân dân, phụ huynh HS, đồng nghiệp và người học;
kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái pháp luật. Xây dựng
gia đình văn hóa, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết quan


20
tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn
hóa nơi công cộng.
- Về phẩm chất chính trị: Chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.
Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận
chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, GD và đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật,
chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý
thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung. Gương mẫu thực hiện

nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị,
xã hội.
Đồng bộ về cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ GV phải đảm bảo sự
đồng bộ trên các sự tương thích:
- Tương thích về giới nam, nữ.
- Tương thích về giảng dạy theo bộ môn.
- Tương thích về tuổi đời.
- Tương thích về trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có
tay nghề cao và bình thường).
1.1.3. Quản lí phát triển đội ngũ giáo viên THCS
*Trường THCS trong hệ thống GD quốc dân: Theo Điều lệ trường
THCS ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày
02/4/2007 của Bộ GD&ĐT, vị trí, mục tiêu, và cơ cấu tổ chức trường THCS
trong hệ thống GD quốc dân như sau: Trường THCS là cơ sở GD của cấp
trung học, cấp học nối tiếp cấp tiểu học của hệ thống GD quốc dân nhằm hoàn
chỉnh hệ thống phổ thông. Trường THCS có tư cách pháp nhân và hệ thống


21
con dấu riêng. Mục tiêu trường THCS là “nhằm giúp HS củng cố và phát triển
những kết quả của GD tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [53,
tr21]. Cơ cấu tổ chức trường THCS:
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức trường THCS
Chi bộ Đảng

Hiệu trưởng

Hiệu phó 1


Tổ
CM
1

Tổ
CM
2

Tổ
CM
3

Hội đồng trường

Hiệu phó 2

Tổ
CM
4

Các
ban
Chức
năng

Ban
HCQT

Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường PTCS: Tổ chức

giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo mục tiêu, chương trình
GD; xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền; Tuyển dụng,
QL nhà giáo, CB, nhân viên tham gia vào quá trình điều động của các cơ quan
QL Nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, CB, nhân viên; Tuyển sinh và
QL người học; Huy động, QL, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp
luật; Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động GD;
Tổ chức cho nhà giáo, CB, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã
hội; Tự đánh giá chất lượng GD và chịu sự kiểm định chất lượng GD của cơ
quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng GD; Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật; Quy định về các tổ chức trong nhà trường.


22
Giáo viên trong trường THCS được tổ chức thành tổ chuyên môn theo
môn học hoặc nhóm môn học, mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng. Tổ
trưởng và tổ phó chuyên môn có vai trò quan trọng, nòng cốt trong hoạt động
chuyên môn của tổ. Nhiệm vụ của họ là xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ,
hướng dẫn và quản lý kế hoạch của từng giáo viên trong tổ theo kế hoạch dạy
học, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tổ chức kiểm tra, đánh giá
chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên... Tổ trưởng sử dụng các buổi
sinh hoạt chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ quản lý của mình.
Mỗi tổ chức, tập thể trong trường THCS đều có chức năng, nhiệm vụ
cụ thể và có một sức mạnh riêng (tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh, Ban nữ công...). Người quản lý có nhiệm vụ khai thác các tiềm
năng của từng tổ chức để tạo nên sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm nhà
trường.
Đặc điểm về lao động sư phạm: Lao động sư phạm là loại hình lao
động đặc thù. Đối tượng lao động sư phạm trường THCS là học sinh ở lứa
tuổi từ 11đến 15, lứa tuổi đang phát triển mạnh về tâm, sinh lý. Học sinh có
nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm với người thầy. Để đáp ứng nhu cầu này,

giáo viên cần có kiến thức sâu rộng và lòng nhân ái sư phạm cao. Phương tiện
lao động sư phạm cũng rất đặc thù. Đó là nhân cách người thầy cùng các thiết
bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Sản
phẩm lao động sư phạm là nhân cách học sinh phát triển toàn diện, đạt được
mục tiêu giáo dục của nhà trường. Lao động sư phạm của người giáo viên vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao cả. Nó
mang tính đặc thù của nghề sư phạm đồng thời có sự liên kết, cộng tác, phối
hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Mục tiêu quản lý phát triển đội ngũ là nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân
lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức thông qua việc giúp cho


23
người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của
mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với
thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công
việc trong tương lai.
Như vậy có thể hiểu, Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS Huyện
Mê Linh, Thành phố Hà Nội là hệ thống những tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý làm cho đối tượng quản lý (đội ngũ giáo viên THCS Huyện Mê Linh,
Thành phố Hà Nội) chuyển biến theo chiều hướng tích cực, đủ về số lượng,
tăng về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, thay đổi cả về nội dung và hình thức
đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo của địa phương và đất nước.
Mục đích của quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS Huyện Mê Linh,
Thành phố Hà Nội là nhằm bảo đảm đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn
chất lượng từ đó góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT của địa phương.
Chủ thể lãnh đạo quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS Huyện Mê
Linh, Thành phố Hà Nội là tổ chức đảng, nhà quản lý các cấp, các cơ quan chức
năng và nhà trường.

Chủ thể trực tiếp tham gia quản lý phát triển đội ngũ giáo viên bao gồm:
Bộ máy quản lý giáo dục các cấp, Ban giám hiệu, các tổ chức trong nhà trường.
Bên cạnh đó, giáo viên vừa là chủ thể của quá trình dạy – học, đồng thời là chủ
thể phấn đấu, rèn luyện bản thân theo yêu cầu của xã hội và nghề nghiệp. Mỗi
thầy, cô giáo phải là tấm gương sáng về đạo đức, sáng tạo và tự học. Vì vậy, từng
giáo viên và tập thể sư phạm có vai trò chủ thể trực tiếp trong sự nghiệp quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên.
Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS Huyện Mê Linh, Thành phố
Hà Nội còn liên quan đến chế độ tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội


24
ngũ giáo viên của nhà trường. Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS Huyện
Mê Linh, Thành phố Hà Nội cần tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
Một là, quản lý phát triển số lượng giáo viên đáp ứng được nhiệm vụ giáo
dục đào tạo và yêu cầu về tổ chức biên chế.
Hai là, quản lý phát triển chất lượng giáo viên đạt chuẩn theo quy định
của Bộ GD&ĐT.
Ba là, tổ chức, sắp xếp cơ cấu đội ngũ giáo viên phù hợp về chuyên môn,
đảm bảo tính ổn định, kế thừa và phát triển.
1.2. Nội dung, phương pháp, công cụ quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên Trung học cơ sở
1.2.1. Nội dung quản lý phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở
Căn cứ vào các chức năng quản lý giáo dục và quan niệm về quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên THCS Huyện Mê Linh,
Thành phố Hà Nội cần hướng vào các nội dung sau đây:
Một là, công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong
từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn. Quy hoạch được hiểu
theo nghĩa chung nhất là bước cụ thể hoá chiến lược ở mức độ toàn hệ thống,

đó là kế hoạch mang tính tổng thể, thống nhất với chiến lược về mục đích,
yêu cầu và là căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Quy hoạch đội ngũ giáo viên là bản luận chứng khoa học về phát triển
đội ngũ đó để góp phần thực hiện các định hướng của địa phương và của
chính nhà trường về công tác nhân sự, phục vụ việc xây dựng kế hoạch đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong
công tác quản lý, chỉ đạo các cấp quản lý.


25
Quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS là lập kế hoạch để đáp ứng những
nhu cầu hiện tại cũng như tương lai về đội ngũ giáo viên THCS khi tính đến
cả những nhân tố bên trong và những nhân tố của môi trường bên ngoài.
- Nội dung của quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS bao gồm:
+ Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THCS;
+ Dự báo quy mô giáo viên về số lượng, cơ cấu, chất lượng;
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, chất lượng đội ngũ
giáo viên THCS;
+ Xây dựng các biện pháp thực hiện quy hoạch.
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên chuyên ngành phải đảm bảo
được yêu cầu về chuyên môn vừa phải đảm bảo yêu cầu về năng lực sư phạm,
khuyến khích những giáo viên thật sự tâm huyết, trách nhiệm với nghề, cống
hiến tài năng cho sự nghiệp giáo dục đồng thời có cơ sở để thay thế những giáo
viên, cán bộ quản lý không đủ phẩm chất, năng lực công tác. Trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn chất lượng đội ngũ nhà giáo và
giáo viên chuyên ngành.
- Phải tổ chức điều tra, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ giáo viên
chuyên ngành về tình hình tư tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, phương pháp giảng dạy...
- Hàng năm phải rà soát, bố trí, sắp xếp lại những giáo viên không đáp

ứng yêu cầu của nhà trường bằng các giải pháp như: Luân chuyển, đào tạo lại,
bồi dưỡng nâng cao trình độ...
- Có kế hoạch chuẩn bị đội ngũ giáo viên theo quy định của Bộ
Việc quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS Huyện Mê Linh, Thành phố
Hà Nội phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của địa phương, của từng trường
THCS trên địa bàn, trên cơ sở phân tích đánh giá đội ngũ giáo viên hiện có,
dự kiến khả năng phát triển quy mô của đội ngũ trong tương lai, xem xét khả
năng phát triển của đội ngũ giáo viên hiện tại và tính đến khả năng bổ sung từ


26
nguồn bên ngoài từ đó xây dựng kế hoạch tổng thể, xây dựng kế hoạch chi tiết
cho từng giai đoạn cụ thể. Quy hoạch đội ngũ giáo viên cần làm rõ số lượng,
chất lượng về trình độ chuyên môn - nghiệp vụ sư phạm, cơ cấu của từng
trường cụ thể và tính đến quy hoạch chung cho các trường trong Huyện làm
cơ sở cho việc quản lý, tổ chức, chỉ đạo trong từng giai đoạn phát triển của
trường. Tất cả hướng đến mục tiêu đảm bảo đủ về số lượng, ổn định về chất
lượng để thực hiện tốt kế hoạch, nội dung, đào tạo của trường.
Mục tiêu phát triển giáo dục cấp THCS ở huyện Mê Linh được UBND
Thành phố Hà Nội đưa ra như sau: “Đến năm 2015 có 40% THCS đạt chuẩn
Quốc gia, năm 2020 là 80% và năm 2025 là 100%; Đến năm 2015 có 100%
giáo viên THCS đạt chuẩn, trong đó có trên 30% đạt trên chuẩn, năm 2020 có
trên 60% đạt trên chuẩn.
Trên cơ sở đó từng trường THCS, UBND huyện Mê Linh, Sở GD-ĐT
Hà Nội phải có quy hoạch và dự báo nhu cầu giáo viên THCS trên địa bàn
trong thời gian tới cho phù hợp. Quy hoạch này phải cụ thể, khả thi gắn
liền với thực tiễn. Trong quá trình xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên THCS huyện Mê Linh, Thành phố Hà Nội phải đảm bảo đáp ứng
các yêu cầu trên đồng thời phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hàng năm
trên cơ sở thực tiễn phát triển chung của ngành giáo dục thành phố đồng

thời chú ý đến thực trạng là ở cùng một môn học nhưng trường thì thiếu,
trường thì thừa giáo viên.
Hai là, công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên
Công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên: Để có một đội ngũ giáo viên có
đủ trình độ, năng lực thì việc tuyển chọn đội ngũ giáo viên phải được tiến
hành theo một trình tự nhất định, hợp lý và khách quan.
Tuyển chọn bao gồm hai bước: Tuyển mộ và lựa chọn, trong đó tuyển mộ
là một tiến trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến


27
đăng kí, nộp đơn xin việc làm, sau đó tập hợp danh sách lại xem xét trong số đó
ai là người hội tụ đủ các tiêu chuẩn theo yêu cầu rồi quyết định tuyển.
Lựa chọn giáo viên là quá trình xem xét những người có đủ tiêu chuẩn
làm giáo viên theo qui định của ngành, của cấp học, của các nhà trường. Căn cứ
vào Luật Giáo dục, Pháp lệnh công chức và nhu cầu sử dụng của nhà trường để
đưa ra các tiêu chuẩn lựa chọn giáo viên.
Thực tế cho thấy, hiệu quả của việc tuyển chọn giáo viên không chỉ phụ
thuộc vào việc tuyển chọn mà còn ở chỗ người đứng đầu đơn vị và các tổ
chức trong nhà trường có trách nhiệm giúp đỡ họ thích ứng với nghề nghiệp
thông qua các khâu bố trí công việc ban đầu.
Công tác sử dụng đội ngũ giáo viên: Sử dụng đội ngũ giáo viên là sắp
xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm giáo viên và giao nhiệm vụ, gắn với chức danh
cụ thể, nhằm phát huy khả năng hiện có của đội ngũ giáo viên để vừa hoàn
thành được mục tiêu của tổ chức và tạo ra sự đồng thuận trong cơ quan đơn
vị, hạn chế sự bất mãn ít nhất.
Để sử dụng đội ngũ giáo viên có hiệu quả thì phải giao đúng người,
đúng việc. Nếu bố trí sử dụng giáo viên hợp lý thì sẽ phát huy được những
khả năng tiềm ẩn, vốn có của từng giáo viên. Thực hiện tốt việc này đòi hỏi
người quản lý cần:

- Hiểu rõ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, sở trường cũng
như thế mạnh của từng giáo viên từ đó bố trí đúng người, đúng việc;
- Xem xét đến nguyện vọng của cá nhân và ý kiến thống nhất từ tổ bộ
môn để quyết định;
- Gắn chặt nghĩa vụ và quyền lợi của giáo viên, đảm bảo công bằng về
đãi ngộ;
- Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian nhất định
tránh sự xáo trộn quá lớn có thể gây trì trệ công việc ở một số bộ phận;


×