Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý xã hội hóa GIÁO dục các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở HUYỆN lạc THỦY, TỈNH hòa BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.55 KB, 102 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LẠC
THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2. Nội dung và nguyên tắc chỉ đạo quản lý xã hội hoá giáo
dục Trung học cơ sở
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý xã hội hoá giáo dục
Trung học cơ sở
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LẠC
THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
2.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội của
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình
2.2. Thực trạng công tác quản lí xã hội hoá giáo dục Trung
học cơ sở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hoà Bình và nguyên
nhân của thực trạng
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xã hội
hoá giáo dục THCS huyện Lạc Thủy, tỉnh Hoà Bình
Chương 3 YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
3.1. Yêu cầu xã hội hóa và quản lý xã hội hóa giáo dục Trung
học cơ sở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình
3.2. Các biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục
Trung học cơ sở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hoà Bình
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện
pháp quản lý xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tran
g
3

12
12
19
24

30
30

32
46

52
52
56

68
75
78


PHỤ LỤC

82

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ
Ban chấp hành Trung ương
Cán bộ quản lí
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục mầm non
Giáo dục tiểu học
Giáo dục trung học
Hội đồng nhân dân
Lực lượng xã hội
Mầm non
Nghị quyết
Phương pháp dạy học
Quản lí giáo dục
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa
Xã hội hóa giáo dục
Xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở

Chữ viết tắt
BCH TW
CBQL
CNH - HĐH
GD & ĐT
GDMN

GDTH
GDTrH
HĐND
LLXH
MN
NQ
PPDH
QLGD
TH
THCS
THPT
UBND
XHH
XHHGD
XHHGDTHCS


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội hoá giáo dục là một chủ trương lớn, mang tầm chiến lược của
Đảng và Nhà nước, nhằm phát huy mọi nguồn lực để phát triển một nền giáo
dục tiên tiến, chất lượng ngày càng cao trên cơ sở có sự tham gia của toàn xã
hội. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn
thiện cơ chế, chính sách xã hội hoá giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện:
động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng
đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời” [22, tr.121].
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 -2020 của Chính phủ

cũng xác định: “Quy định trách nhiệm của các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, cộng đồng và gia đình trong việc đóng góp nguồn lực và tham gia các
hoạt động giáo dục, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người, góp phần từng
bước xây dựng xã hội học tập” [12, tr.13]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế cũng xác định:
Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất
lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.
Như vậy, hệ thống quan điểm của Đảng và các chính sách của Nhà nước
ta về xã hội hóa giáo dục luôn nhất quán, khẳng định tư tưởng chiến lược của
Đảng trong quá trình phát triển GD&ĐT. Quá trình đó đã chứng minh rằng, xã
hội hóa giáo dục không phải là giải pháp tình thế khi nền kinh tế đất nước còn
khó khăn, điều kiện đầu tư cho giáo dục còn hạn hẹp, mà là một chủ trương
chiến lược lâu dài, xuyên suốt toàn bộ quá trình phát triển giáo dục, ngay cả
đến khi nước ta phát triển thành một nước công nghiệp, có thu nhập quốc dân
cao gấp nhiều lần so với hiện nay.


4

Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và hệ thống văn bản pháp lý của
Nhà nước, Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Lạc Thủy, tỉnh Hoà Bình khóa
XXIII đã nhất quán quan điểm: Sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách của Nhà
nước, đồng thời huy động các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho giáo
dục, từng bước thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá cơ sở vật chất, trường lớp,
trang thiết bị dạy học ở các trường và các cơ sở giáo dục trên địa bàn Huyện.
Thực tiễn trong những năm qua, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hoà Bình; việc
thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục đã được triển khai và thu được được
những kết quả nhất định góp phần nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nhân lực
cho địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý xã hội hóa giáo dục của Huyện

chưa được quan tâm một cách đúng mức. Một số địa phương cấp ủy Đảng,
chính quyền, đoàn thể, cha mẹ học sinh chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan
trọng và sự cần thiết công tác xã hội hóa giáo dục, cũng như việc quản lý
công tác xã hội hoá giáo dục. Vì vậy, chưa huy động được hết các nguồn
lực, các lực lượng xã hội tham gia phối hợp trong công tác giáo dục. Hơn
nữa, việc tổ chức, chỉ đạo, động viên khuyến khích các nguồn lực trong địa
phương tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục còn chưa chặt chẽ thiếu
tính thống nhất.
Trước thực tiễn đó, đã có những nghiên cứu, báo cáo về công tác xã hội
hóa giáo dục ở các bậc học khác nhau, nhưng chưa có tác giả nào luận bàn về
công tác quản lý xã hội hóa giáo dục THCS huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Xuất phát những lý do nêu trên, tôi lựa chọn vấn đề: "Quản lý xã hội hoá
giáo dục Trung học cơ sở huyện Lạc Thủy tỉnh Hòa Bình" làm đề tài
nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục đã có không ít công trình khoa học
tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau.


5

Năm 1997, GS.Viện sĩ Phạm Minh Hạc giới thiệu công trình nghiên
cứu: “Xã hội hóa công tác giáo dục”, tác giả công trình đã xác định nội dung
của công tác xã hội hóa giáo dục là vận động xã hội và nhà nước cùng xây
dựng sự nghiệp giáo dục.
Công trình nghiên cứu “Xã hội hóa giáo dục” năm 2001, do Viện Khoa
học Giáo dục chủ trì, Võ Tấn Quang chủ biên đã phân tích các khái niệm và
nội dung của thuật ngữ “Xã hội hóa giáo dục” được hiểu và vận dụng khác
nhau theo điều kiện của từng quốc gia.
Năm 2002, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì đề

tài: “Phát triển giáo dục phổ thông Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và
những chỉ tiêu thực hiện 5 năm 2001-2005” do Giám đốc Sở, Trương Song Đức
làm chủ nhiệm. Các tác giả đề ra yêu cầu đẩy mạnh XHHGD qua việc đa dạng
hóa trường lớp, các hình thức đào tạo và đa dạng hóa nguồn đầu tư cho giáo dục.
Công trình nghiên cứu: “Đa dạng hóa các hình thức học tập không
chính quy để nâng cao trình độ học vấn cho người lớn, góp phần xây dựng xã
hội học tập ở Thành phố Hồ Chí Minh” do Nguyễn văn Cương làm chủ
nhiệm. Công trình đã đề xuất đa dạng hóa các loại hình học tập không chính
quy bằng các biện pháp xã hội hóa.
Công trình nghiên cứu: “Xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình mở rộng
trường học thành trung tâm học tập cộng đồng” do TS. Huỳnh Công Minh và
PGS.TS. Đỗ Huy Thịnh thực hiện năm 2006. Theo hai tác giả, mô hình Trung
tâm học tập cộng đồng rất cần thiết cho mục tiêu xã hội học tập, đồng thời đề
xuất các giải pháp để Trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
Giáo sư Hồ Ngọc Đại giới thiệu công trình nghiên cứu: “Giải pháp
phát triển giáo dục”, tác giả không đề cập đến XHHGD nhưng giải pháp mà
tác giả trình bày liên quan đến nội dung của XHHGD.
Dưới góc độ quản lý kinh tế có luận án: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam” của nghiên cứu sinh


6

Bùi Tiến Hanh (trường Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội). Tác giả đề xuất cần
có chế độ quản lý nguồn lực của xã hội đóng góp cho giáo dục mới phát huy
được nguồn lực này.
Luận văn: “Một số biện pháp tăng cường quản lý nhà nước về xã hội
hóa giáo dục mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Mạnh
Thắng (Học viện Hành chính Quốc gia). Tác giả đề xuất các giải pháp quản lý
nhà nước đối với công tác XHHGD mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh.

TS. Hồ Thiệu Hùng trong bài báo nhan đề: “Xã hội hóa giáo dục - Thuật
ngữ cũ mà vẫn mới” trên tạp chí của Viện nghiên cứu giáo dục. Tác giả căn cứ
vào Nghị quyết 90-CP của Chính phủ (21/8/1997) và qua thực tiễn XHHGD ở
thành phố Hồ Chí Minh, đã trình bày các hình thức chủ yếu của XHHGD.
Công trình nghiên cứu: “Giáo dục Việt Nam 1945-2010” do GS.TS
Phạm Tất Dong chủ biên, tác phẩm giới thiệu tình hình phát triển giáo dục của
các địa phương. Các địa phương đều vận động XHHGD cho sự nghiệp phát
triển giáo dục.
Trường Cán bộ quản lý Giáo dục thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức hội
thảo khoa học: “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo các
tỉnh phía Nam”. Trong hội thảo, có nhiều tham luận liên quan đến vấn đề XHHGD
và quản lí XHHGD; trong đó cần tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức cho các tấng lớp nhân dân về công tác XHHGD ở các bậc học.
Trong bài viết:“Xã hội hóa giáo dục thời lập quốc”, tác giả Bá Mạnh
thuật lại bài học dựa vào sức dân trong công tác chống mù chữ năm 1945 của
Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Luận án: Quá trình thực hiện xã hội hóa giáo dục phổ thông ở thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2010 của nghiên cứu sinh Nguyễn
Gia Kiệm: Trường Đại học KHXH&NV- ĐHQG-HCM, luận án nghiên cứu
về quá trình thực hiện XHHGD phổ thông ở thành phố Hồ Chí Minh từ năm
1986 đến năm 2010.
Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục của Ngô Thanh Sơn với đề tài: Các
biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục cấp


7

trung hoạc phổ thông tỉnh Bắc Giang, năm 2006. Luận văn cũng đã đề cập tới
vấn đề quản lí XHHGD cấp THPT và đưa ra các biện pháp quản lí nâng cao
hiệu quả công tác XHHGD.

Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục của Nguyễn Minh Hiển – Sở GD &
ĐT Hòa Bình: Quản lí xã hội hóa Trung học cơ sở tỉnh Hòa Bình nhằm khắc
phục học sinh bỏ học, năm 2009. Luận văn đã đề cập đến vấn đề XHH
GDTHCS nhưng trọng tậm của luận văn đi sâu vào các giải pháp khắc phục
tình trạng học sinh bỏ học.
Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội của Nguyễn
Thị Bích Hạnh với đề tài “ Biện pháp quản lí xã hội hóa giáo dục mầm non
trên địa bàn tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn mới chỉ
dừng lại ở việc đi sâu vào các lĩnh vực: nhận thức về XHHGD mầm non, sự
phối hợp cộng đồng trách nhiệm, cơ chế chính sách phát triển mầm non... chứ
chưa đi sâu vào vấn đề quản lí XHHGD.
Luận văn thạc sĩ quản lí giáo dục của Phạm Kim Thúy, ĐHQG Hà Nội
với đề tài : Biện pháp quản lí công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học quận
Hồng Bàng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2015; Luận văn đã đi sâu
nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục cả về lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu
đánh giá thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục, biện pháp xã hội hoá giáo
dục tại các trường tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Đề xuất
và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu
học quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015. Tuy nhiên,
luận văn mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về lĩnh vực quản lí XHHGD cấp
tiểu học ở một quận thuộc địa bàn thành phố với rất nhiều những thuận lợi
cho việc thực hiện XHHGD và quản lí XHHGD.
Bài viết Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động toàn xã hội chăm lo phát
triển sự nghiệp GD-ĐT của tác giả Bùi Văn Cửu - Phó Chủ tịch trường trực
UBND tỉnh Hòa Bình, Chủ tịch HĐGD tỉnh trên Báo Hòa Bình ngày 13/3/2012.


8

Tham luận của Quách Thế Tản, nguyên Phó chủ tịch UBND tỉnh Hòa

Bình, Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh Hòa Bình tại Hội thảo “Xã hội hóa trong
giáo dục ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp” Ngày 18 tháng 12 năm 2012,
tại Hà Nội.
Các tác giả trên mới chỉ dừng lại ở vấn đề XHHGD và các giải pháp
đẩy mạnh XHHGD; việc quản lí XHHGD chưa được đề cập đến.
Sở GD&ĐT Hoà Bình cũng đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển
các trung tâm học tập cộng đồng''. Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra các
biện pháp xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng ở các xã, thị trấn trong
tỉnh mà chưa đề cập đến các biện pháp quản lí các trung tâm học tập cộng
đồng này như thế nào để có hiệu quả nhằm xây dựng một xã hội học tập.
Gần đây, vấn đề XHHGD ở Việt Nam cũng được sự quan tâm của các tổ
chức, các học giả, các nhà quản lý giáo dục ở nước ngoài.
Word Bank (Ngân hàng thế giới) có công trình nghiên cứu: “The role of
the private school sector in Education in Viêt Nam” do Paul Glewwe Harry và
Anthony Patrinos thực hiện. Sau phần giới thiệu tổng quan hệ thống giáo dục
phổ thông của Việt Nam, tác giả căn cứ vào mức thu nhập năm của Việt Nam
- VLSS (Vietnam Living Standards Survey) để khảo sát thành phần gia đình
cho con em học trường ngoài công lập.
TS. Yeow Poon có công trình nghiên cứu: “Socialization of Education in
Việt Nam - Lessons from international experience”, tác giả nhận định chủ trương
XHHGD như hình thức đối tác Công - Tư (Public - Private partnerships = PPP)
là cách để cải thiện tài chính và mở rộng quy mô giáo dục.
Bài viết “Giáo dục Việt Nam – Nguồn gốc lịch sử, xu hướng phát triển
gần đây” của TS. Jonathan D. London. Tác giả nêu ba vấn đề lớn của giáo dục
Việt Nam: mối tương quan giữa giáo dục và phát triển còn mâu thuẫn giữa nhu
cầu và khả năng đáp ứng; các chính sách phát triển giáo dục chưa mang tính ổn
định lâu dài; vấn đề chất lượng đào tạo cũng cần đánh giá chính xác.


9


Như vậy, vấn đề xã hội hóa giáo dục và quản lý xã hội hóa giáo dục được
các học giả trong nước và thế giới quan tâm nghiên cứu. Trên thực tế, xã hội
hóa giáo dục đã và đang trở thành một trào lưu ở hầu hết các nước trên thế
giới, trong đó có Việt Nam.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu nêu trên, tác giả đi sâu làm rõ vấn
đề quản lí XHH GDTHCS huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình từ năm 2010 đến nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng; đề tài đề xuất
giải pháp quản lý xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở huyện Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình nhằm góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực của Huyện.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận về quản lý xã hội hóa giáo dục Trung học cơ
sở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Khảo sát, phân tích thực trạng công tác quản lý xã hội hoá giáo dục
Trung học cơ sở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Đề xuất giải pháp quản lý xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở huyện
Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Khách thể nghiên cứu
Xã hội giáo dục Trung học cơ sở huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình.
* Đối tượng nghiên cứu
Quản lý xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa
Bình.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác quản lý thực hiện xã hội hoá giáo dục Trung học cơ
sở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Số liệu khảo sát từ năm 2010 đến nay.



10

5. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả xã hội hoá giáo dục THCS huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố quản lý. Nếu
trong quản lý, các chủ thể làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
về xã hội hóa giáo dục THCS; Phát huy vai trò quản lí nhà trường, đa dạng
hóa các loại hình giáo dục THCS; Xây dựng cơ chế quản lí, phối hợp, huy
động các lực lượng xã hội tham gia xã hội hóa giáo dục THCS; Quản lí nâng
cao hiệu quả hoạt động của nhà trường, gia đình, xã hội; Đổi mới, tăng cường
quản lí công tác xã hội hóa giáo dục THCS thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
xã hội hóa giáo dục THCS huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo
dục và quản lý giáo dục. Quán triệt Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Lạc
Thủy, tỉnh Hoà Bình khóa XXIII về phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát
triển giáo dục của Huyện giai đoạn 2010 – 2015.
Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống - cấu trúc, lịch sử - lôgic và
quan điểm thực tiễn để luận giải các nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
* Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Thực hiện việc đọc tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, mô hình hóa, khái quát hóa bao gồm: một số tác phẩm kinh điển
của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các văn kiện, nghị quyết
của Đảng, Bộ Giáo dục và Đào tạo; Luật giáo dục, các giáo trình, sách tham
khảo, tài liệu về khoa học quản lí và quản lí giáo dục, các công trình nghiên
cứu liên quan đến xã hội hoá giáo dục và quản lí xã hội hóa giáo dục; các bài
báo khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố và đăng tải trên tạp chí

khoa học, báo, hội thảo khoa học…


11

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học đối với cán bộ quản lí giáo
dục, giáo viên, các lực lượng xã hội để làm cơ sở đánh giá thực trạng, tìm ra
nguyên nhân và đề xuất biện pháp quản lí xã hội hóa giáo dục THCS huyện
Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm trao đổi với cán bộ quản lí,
giáo viên, các lực lượng xã hội từ đó rút ra nhiệm vụ nghiên cứu.
Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động XHHGD và quản lí xã
hội hóa giáo dục THCS huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình để rút ra những kết
luận về nội dung nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết thực tiễn: Nghiên cứu về những vấn đề đã và
đang diễn ra nhằm đúc rút thành những kinh nghiệm về quản lí XHH
GDTHCS huyện lạc thủy, tỉnh Hòa Bình.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Xin ý kiến của các nhà khoa học,
nhà quản lí giáo dục về một số vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan tới việc
nghiên cứu đề tài.
Phương pháp bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra xã
hội học nhằm làm rõ thực trạng và hiệu quả của các biện pháp quản lí XHH
GDTHCS huyện Lạc thủy, tỉnh Hòa Bình.
7. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý xã hội
hóa giáo dục THCS. Các biện pháp của luận văn vừa có tính thiết thực, vừa có
tính khả thi trong việc quản lý nâng cao hiệu quả xã hội hóa giáo dục THCS
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.

Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác quản lý giáo dục nói
chung, quản lý xã hội hóa giáo dục THCS nói riêng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục luận văn được chia
làm 3 chương (9 tiết.).


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÒA BÌNH
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Xã hội hóa giáo dục Trung học cơ sở
* Xã hội hoá
Xã hội hoá là một khái niệm của xã hội học, được hiểu theo hai nghĩa:
Là sự tham gia rộng rãi của cộng đồng xã hội vào một số hoạt động mà
trước đó chỉ có một ngành, một đơn vị chức năng nhất định thực hiện (ví dụ:
Xã hội hoá giáo dục, xã hội hoá y tế...). Ở nghĩa này, Côlin Fasen đã chỉ rõ:
Xã hội hoá là một quá trình động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia tích
cực và chủ động vào một lĩnh vực xã hội nào đó, huy động hợp lý và sử dụng
có hiệu quả mọi nguồn lực của Nhà nước và của nhân dân nhằm đạt được
mục tiêu phát triển xã hội.
Xã hội hoá dùng để chỉ quá trình chuyển biến từ con người sinh vật
sang con người xã hội. Ví dụ quan niệm của G.En Daweit cho rằng: Xã hội
hoá được hiểu chung như là một quá trình biện chứng, trong đó mỗi người với
tư cách là một thành viên của xã hội trở nên có năng lực hành động trong xã
hội và mặt khác, thông qua quá trình này duy trì và tái sản xuất xã hội.
Ở phương diện nghiên cứu của vấn đề ta cần hiểu: Xã hội hoá là một
quá trình tập hợp tất cả các liên minh xã hội nhằm nâng cao nhận thức và

nhu cầu của người dân về một chương trình phát triển trong một lĩnh vực
nhất định để hỗ trợ cho việc cung ứng các nguồn lực và dịch vụ, để tăng
cường sự tham gia của cộng đồng một cách tự lực và bền vững .
* Xã hội hoá giáo dục
Giáo dục được coi như là một lĩnh vực đặc thù của đời sống xã hội, nó
vừa nằm trong lĩnh vực thuộc hình thái ý thức xã hội, kiến trúc thượng tầng,


13

vừa nằm trong các mối quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất thuộc hạ tầng cơ sở.
Sự tồn tại và phát triển của giáo dục chịu sự chi phối của sự phát triển kinh tếxã hội và ngược lại, với chức năng của mình, GD có vai trò hết sức to lớn
trong việc tái sản xuất sức lao động xã hội; khơi dậy, thức tỉnh và phát huy
tiềm năng sáng tạo của mỗi con người, tạo ra môi trường cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.
XHHGD thực chất là xã hội hoá các hoạt động GD, XHH sự nghiệp
giáo dục. XHH sự nghiệp giáo dục là quá trình hướng mọi hoạt động giáo dục
tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời xã hội tiếp nhận
GD như là công việc của chính mình và của mọi cá nhân, các tổ chức đoàn
thể, các cấp chính quyền đều có trách nhiệm tham gia. Có thể nói một cách
khái quát: Xã hội hoá giáo dục là một quá trình mà cả cộng đồng và xã hội
cùng tham gia vào giáo dục. Trong đó mọi tổ chức, gia đình và công dân có
trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện
mục tiêu giáo dục.
* Xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở
Sự nghiệp giáo dục học sinh Trung học cơ sở là nhiệm vụ và trách
nhiệm chung của các trường THCS, của gia đình và cộng đồng xã hội tham
gia. Ở lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở, việc đảm bảo cho các em được chăm
sóc, giáo dục về thể chất, tâm hồn, tình cảm là hết sức quan trọng. Vì vậy,
việc chăm sóc và giáo dục các em không chỉ diễn ra trong trường, lớp mà phải

ở cả gia đình và cả xã hội.
Như vậy có thể hiểu: Xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở là quá trình
huy động lực lượng, tổ chức xã hội cùng làm công tác giáo dục Trung học cơ
sở dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước.
Mục đích của xã hội hóa giáo dục THCS là động viên, lôi cuốn mọi lực
lượng xã hội phát triển GDTHCS để thực hiện GD cho trẻ em trong độ tuổi.


14

Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng, các công ty,
xí nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân cùng tham gia
sự nghiệp GDTHCS dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
Nội dung cơ bản của xã hội hoá giáo dục THCS là: Huy động xã hội
tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục; Huy động xã hội tham
gia vào quá trình giáo dục; Huy động các lực lượng tham gia vào quá trình đa
dạng hoá các hình thức học tập và phát triển quy mô giáo dục; Huy động xã
hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục; Thể chế hoá sự quản lý của Nhà nước
đối với xã hội hoá giáo dục.
Xã hội hóa giáo dục THCS là một chủ trương lớn và đúng đắn của
Đảng và Nhà nước nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển Giáo
dục và Đào tạo. Chủ trương này chỉ thực sự có hiệu quả khi việc quản lí các
hoạt động xã hội hóa giáo dục THCS được thực hiện một cách chặt chẽ và
mang tính hệ thống, không thể thực hiện XHH GDTHCS hiệu quả khi việc
quản lí hoạt động này không được chú trọng một cách đúng mức. Các hoạt
động XHH GDTHCS chỉ phát huy được cao nhất những hiệu quả mà nó đem
lại cho giáo dục THCS nói riêng và sự nghiệp đào tạo con người nói chung
khi làm tốt công tác quản lí XHH GDTHCS.
1.1.2. Quản lý xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở
* Quản lý là gì?

Quản lý là một hoạt động xuất hiện từ lâu trong xã hội loài người và
hoạt động này ngày càng phát triển trong xã hội. Trong quá trình lao động đấu
tranh với thiên nhiên, để sinh tồn và phát triển con người cần phải hợp sức
nhau lại để tự vệ và lao động kiếm sống. Những hoạt động tổ chức, phối hợp,
điều khiển... hoạt động của mọi người nhằm thực hiện những mục tiêu chung
là những dấu ấn đầu tiên của hoạt động quản lý.
Quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch


15

sử phát triển của loài người. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt, nó có tính
khoa học và nghệ thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử,
tính đặc thù của xã hội. Theo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê nin về quản lý
''Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ
sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó
nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra''
[35]. ''Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất'' (Wiliam - Taylor).
Theo giáo trình quản lý của học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
thì ''Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý, tạo ra
sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống hướng vào mục tiêu nhất định''. Quản lý
là một hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác động vào từng
thành tố của hệ bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt mục tiêu đã đề ra
(Nguyễn Văn Lê - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh). Quản lý là
dạng lao động đặc biệt của người lãnh đạo, mang tính tổng hợp các loại lao
động trí óc, liên kết các bộ máy thành chỉnh thể thống nhất, điều hoà phối hợp
các khâu, các cấp quản lý hoạt động nhịp nhàng để tạo hiệu quả quản lý (Mai
Hữu Khuê - Học viện Hành chính Quốc gia). Tác giả Nguyễn Quốc Chí và

Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức. Các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.


16

Như vậy có thể khái quát: Quản lý là việc hiện thực hoá các mục tiêu
của tổ chức theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao, thông qua việc lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các yêu cầu thực hiện của tổ chức.
* Quản lí xã hội hóa giáo dục Trung học cơ sở
Xuất phát từ tính thống nhất của mục tiêu GDTHCS, công tác quản lý
GDTHCS có tính thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức
giáo dục, giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Hiện nay, GDPT nói chung,
cũng như GDTHCS nói riêng được xem là một vấn đề quan trọng hàng đầu và
từng bước được XHH. Để đa dạng hoá các loại hình trường, lớp, đảm bảo
nâng cao chất lượng GD theo mục tiêu của GDPT, càng cần thiết phải thực
hiện tốt quản lý XHH GDTHCS.
Quản lý XHH GDTHCS là quá trình tổ chức, chỉ đạo sự phối hợp
thống nhất giữa các lực lượng, tổ chức xã hội tham gia vào các hoạt động
giáo dục trẻ em lứa tuổi học sinh THCS trên các địa bàn dân cư.
Từ khái niệm quản lý XHH GDTHCS đã cho thấy:
- Mục tiêu của quản lý XHH GDTHCS nhằm tổ chức, chỉ
đạo sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất giữa các lực lượng, tổ
chức xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục học sinh THCS.
Việc giáo dục cho thế hệ trẻ là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở
nhiều môi trường khác nhau, liên quan nhiều đến các mối quan hệ xã hội phức

tạp. Vì thế, việc giáo dục học sinh THCS luôn đòi hỏi có sự phối kết hợp của
nhiều lực lượng, đoàn thể xã hội.
Khi các em lên Trung học cơ sở, nhiệm vụ học tập càng nặng nề, thời
gian đầu tư cho việc học tăng thêm, đồng thời quan hệ bè bạn, quan hệ xã hội
phức tạp hơn. Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong
việc giáo dục các em, đòi hỏi nhà trường một mặt phải làm tốt việc dạy học
mặt khác, phải phối hợp chặt chẽ với gia đình, với các tổ chức xã hội hướng
vào một số công việc cụ thể sau đây:


17

Thứ nhất, Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ
chức xã hội trong địa phương như đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến
binh, câu lạc bộ những người cao tuổi… nhằm thống nhất định hướng tác
động đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ.
Thứ hai, Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục của
địa phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức khoa học kỹ thuật, văn hóa xã
hội… đặc biệt là những kiến thức biện pháp giáo dục trẻ trong điều kiện xã
hội phát triển theo cơ chế thị trường đang rất phức tạp cho các bậc cha mẹ,
giúp họ hiểu được đặc điểm trong đời sống, tâm sinh lý của trẻ hiện nay.
Thứ ba, Phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích
cực vào các hoạt động văn hóa xã hội như: xóa đói giảm nghèo, dân số kế
hoạch hóa gia đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới…nhằm
góp phần cải tạo môi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
Thứ tư, Giúp địa phương theo dõi tiến trình, đánh giá kết quả của việc
giáo dục thanh thiếu niên, phân tích các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả và sự phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục.
- Chủ thể quản lý XHHGD THCS đó là Đảng ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân các cấp chính quyền của địa phương, các cơ sở giáo dục,

các tổ chức chính trị - xã hội…
Ngay trong nội hàm khái niệm quản lí xã hội hóa giáo dục THCS đã thể
hiện rõ vai trò của của các lực lượng xã hội trong việc quản lí XHH GDTHCS.
Vai trò của các lực lượng này thể hiện trong việc tham gia hoạch định chiến
lược, sách lược, kế hoạch và cách thức tổ chức thực hiện… công tác quản lí
XHH GDTHCS. Các lực lượng xã hội này căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đặc
thù của cấp mình, ngành mình tham gia vào công tác hoạch định xã hội hóa giáo
dục THCS cho phù hợp nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục THCS.
- Nội dung quản lý XHHGD THCS bao gồm một số nội dung
cơ bản như:


18

Quản lý công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về xã hội
hoá giáo dục Trung học cơ sở.
Quản lý cơ sở vật chất, điều kiện đảm bảo cho công tác xã hội hóa giáo
dục Trung học cơ sở.
Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng, tổ chức xã hội tham gia vào
các hoạt động phát triển xã hội hóa giáo dục Trung học cơ sở.
Quản lý kết quả xã hội hóa giáo dục Trung học cơ sở
Trong đó, cần tăng cường quản lí cơ sở vật chất, điều kiện đảm bảo cho
công tác xã hội hóa giáo dục Trung học cơ sở. Cùng với việc quản lí các
nguồn kinh phí, các cấp chính quyền, các cơ sở giáo dục, các tổ chức chính
trị- xã hội phải được tham gia vào công tác quản lí XHHGDTHCS bằng các
việc làm cụ thể:
Xây dựng kế hoạch phù hợp với hoạt động giáo dục THCS và điều kiện
thực tế của địa phương. Trên cơ sở những chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước; căn cứ vào điều kiện thực tế để cụ thể hóa trong việc xây dựng kế
hoạch giáo dục và XHHGDTHCS ở từng địa phương, đơn vị với các biện

pháp khả thi và thường kiểm tra đánh giá bằng các tiêu chí rõ ràng.
Tổ chức thực hiện công tác XHHGD THCS đây là khâu có ý nghĩa hết
sức quan trọng nhằm đảm bảo những nguyên tắc và nội dung của công tác
XHHGDTHCS.
Chỉ đạo và điều phối các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện các
công việc đề ra về XHHGDTHCS. Điều phối, điều chỉnh các nhiệm vụ để
công việc tiến hành nhịp nhàng theo các mục tiêu đã đặt ra về công tác
XHHGDTHCS.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá là một chức năng quản lí quan trọng. Vì
vậy công tác XHHGDTHCS sau khi triển khai thực hiện cần được tổng kết,
đánh giá, kiểm tra chặt chẽ theo định kì.


19

Thông tin có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lí, không có thông
tin thì không thể thực hiện các mục tiêu của quản lí nói chung và quản lí
XHHGDTHCS nói riêng.
- Quản lý XHHGD THCS có vai trò quan trọng trong giai
đoạn hiện nay:
Quản lý XHHGD THCS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trung
học. Nếu XHHGD THCS được quản lý một cách khoa học sẽ huy động các
cộng đồng xã hội tham gia vào việc cụ thể hoá mục tiêu GD cho phù hợp với
điều kiện và yêu cầu của địa phương, của từng địa bàn dân cư. Các LLXH có
thể tham gia trực tiếp vào việc cải tiến, nội dung, phương pháp GD; tham gia
xây dựng môi trường GD trong sạch, lành mạnh, góp phần tạo nên môi trường
thân thiện mọi chỗ, mọi nơi cho các em học sinh.
Quản lý chặt chẽ xã hội hoá giáo dục THCS sẽ góp phần nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục THCS, tạo cơ sở, nền tảng vững chắc cho phổ cập
giáo dục THPT.

1.2. Nội dung và nguyên tắc chỉ đạo quản lý xã hội hoá giáo dục
Trung học cơ sở
1.2.1. Nội dung quản lý xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở
* Quản lý công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về xã
hội hoá giáo dục Trung học cơ sở
Xã hội hóa có mục tiêu chủ yếu là: huy động sức mạnh của toàn xã hội,
tạo ra nhiều nguồn lực đa dạng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ các lĩnh vực
văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, làm cho các lĩnh vực này thực sự gắn bó với
dân, do dân và vì dân để nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhưng trong thực tế, không ít người còn có nhận thức chưa đầy đủ về
bản chất và nội dung xã hội hóa. Có người cho rằng xã hội hóa có nội dung
chủ yếu là huy động tiền của trong nhân dân, giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách Nhà nước. Quan điểm phiến diện, lệch lạc này cùng với sự buông lỏng


20

trong quản lý đã làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực làm cho người dân
hiểu là xã hội hóa đồng nhất với việc thu tiền, làm giảm đi sự tâm huyết với
giáo dục trong việc thực hiện công tác xã hội hóa. Lại có người cho rằng xã
hội hóa có nghĩa là: Nhà nước và nhân dân cùng làm, hiểu như vậy là vô tình
hạ thấp vai trò quản lý của Nhà nước dẫn tới việc chưa thấy được vai trò chủ
đạo và thống nhất trong quản lý của Nhà nước. Hoặc một số ý kiến chưa thấy
hết tầm quan trọng của sự phối hợp liên thông, liên ngành dẫn tới tư tưởng
cục bộ, hay địa phương chủ nghĩa trong giáo dục.
* Quản lý cơ sở vật chất, điều kiện đảm bảo cho công tác xã hội hóa
giáo dục Trung học cơ sở
Các mục tiêu của giáo dục THCS sẽ không thể thực hiện được nếu
thiếu các điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Trong điều kiện
nguồn ngân sách hiện nay thì không thể đáp ứng hết với nhu cầu phục vụ cho

giáo dục THCS. Việc huy động các nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất và các
điều kiện đảm bảo cho giáo dục THCS thông qua các hoạt động xã hội hóa là
đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, việc huy động các nguồn lực này không thể
tùy tiện, thiếu sự quản lí, cần lựa chọn việc đầu tư, quản lí, sử dụng cơ sở vật
chất và các điều kiện giáo dục THCS theo những nguyên tắc và phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội ở địa phương.
* Quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng, tổ chức xã hội tham gia vào
các hoạt động phát triển xã hội hóa giáo dục Trung học cơ sở
Muốn giáo dục phát triển mạnh, muốn XHHGD THCS thành công thì
nhất thiết phải có sự tham gia, phối hợp, công tác của các lực lượng (gia đình,
nhà trường và xã hội); các tổ chức xã hội (Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội
cựu chiến binh, Hội khuyến học…) tham gia. Tuy nhiên trong thực tế, mỗi
ban, ngành đoàn thể và lực lượng xã hội có vị trí, chức năng, vai trò và nhiệm
vụ khác nhau; để có sự thống nhất trong việc quản lí sự phối hợp của các lực
lượng, tổ chức này một cách chặt chẽ, khoa học và phù hợp với thực tế của


21

địa phương cần thành lập một Ban chỉ đạo mà trưởng ban là người đứng đầu
cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương để từ đó có sự phân công, phân
nhiệm vụ cụ thể, cùng bàn bạc thống nhất trong công tác XHH GDTHCS.
Trên cơ sở đó, hàng năm cần có sự đánh giá, rút kinh nghiệm và xác định
phương hướng cho những năm tiếp theo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp
phục vụ cho công tác XHHGD THCS.
* Quản lý kết quả xã hội hóa giáo dục Trung học cơ sở
Kết quả của xã hội hóa giáo dục THCS là những nội dung đã thực hiện
được trong công tác XHHGD và đem lại hiệu quả nhất định. Bên cạnh những
hiệu quả của xã hội hóa GDTHCS đem lại thì những hạn chế, tồn tại trong
từng nội dung của quá trình thực hiện công tác này không thể không có. Vì

vậy, cần phải có sự quản lí để đánh giá một cách cụ thể, khách quan nhằm
phát huy những kết quả đã đạt được, chỉ ra những hạn chế và đặc biệt là giải
pháp khắc phục những hạn chế đó để công tác XHH GDTHCS được thực hiện
một cách hiệu quả nhất, tránh tình trạng “bệnh thành tích”; kết quả thì rất
nhiều mà hạn chế lại chung chung.
1.2.2. Một số nguyên tắc chỉ đạo quản lý xã hội hoá giáo dục Trung
học cơ sở
Nguyên tắc chỉ đạo thực hiện xã hội hoá giáo dục THCS đã được ghi rõ
ở Điều 27, 28, 29 Luật Giáo dục năm 2005. Cụ thể là:
Thứ nhất: Nguyên tắc lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách
nhiệm thực hiện XHHGDTHCS. XHHGD nói chung cũng như XHH
GDTHCS nói riêng chỉ có ý nghĩa một khi nó mang đến lợi ích thiết thực, cụ
thể, thiết thân đối với từng gia đình, các tổ chức xã hội và tương lai của đất
nước. Đó chính là động lực lôi cuốn, thu hút các LLXH, các tổ chức chính trị
- xã hội và các cá nhân tham gia phối hợp tổ chức thực hiện với các hình thức
và mức độ khác nhau. Do vậy, hoạt động hợp tác, hợp lực của các LLXH
tham gia đóng góp vào sự nghiệp GD đều có điểm xuất phát đó là nhu cầu, lợi


22

ích thiết thân của cả các bên, mỗi bên tham gia đều tìm thấy, đều hy vọng thoả
mãn lợi ích của mình.
Thứ hai: Nguyên tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các lực
lượng tham gia vào quá trình XHHGD THCS.
Xét về tổng thể, mỗi cơ quan, ban, ngành, các tổ chức chính trị xã hội,
các tổ chức đoàn thể quần chúng, từng địa phương, từng gia đình đều có chức
năng, nhiệm vụ riêng, cụ thể của mình đối với sự phát triển xã hội, đối với sự
nghiệp GD. Trên lĩnh vực GD, các tổ chức cũng như từng gia đình đều gặp
nhau ở một sự hội tụ, đó là nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự phát triển GD,

dành những điều kiện tốt nhất cho những chủ nhân tương lai của đất nước.
Mỗi tổ chức và các gia đình, trong quá trình XHHGD THCS tuỳ theo chức
năng, nhiệm vụ, điều kiện của mình để phối hợp với ngành GD&ĐT tổ chức
việc GD, xây dựng và bảo vệ môi trường GD, tổ chức các hoạt động văn hoá,
nghệ thuật, các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền, đảm bảo chế
độ chính sách đối với nhà trường, giáo viên và học sinh. Các cơ sở giáo dục
cần phải biết thường xuyên khai thác, phát huy, tranh thủ, khuyến khích tất cả
các ban, ngành, đoàn thể... tham gia tích cực vào một số hoạt động thuộc lĩnh
vực GD phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mà tổ chức đó đảm nhiệm.
Thứ ba: Nguyên tắc phát huy tính dân chủ, sự tự nguyện và đồng thuận
của cộng đồng trong việc tham gia giáo dục Trung học cơ sở.
Để XHHGD THCS phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả đối với cuộc
sống cộng đồng và xã hội, thì một nguyên tắc cơ bản cần được quán triệt sâu
sắc đó là: dân chủ - tự nguyện - đồng thuận.. Dân chủ hoá GDTHCS thể hiện
ở chỗ: Mọi trẻ em không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giàu nghèo, nam hay nữ,
đều được hưởng quyền chăm sóc, GD chu đáo và đầy đủ ở bất cứ trường
THCS nào, dù đó là trường công lập, dân lập, tư thục. Dân chủ hoá còn thể
hiện ở yêu cầu ''công khai hoá'' sự đóng góp tự nguyện, sự tham gia đông đảo


23

của mọi tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp phát triển GD. Tạo mọi điều kiện
để mỗi người dân tham gia ý kiến vào sự nghiệp phát triển GD, đóng góp
công sức, tiền của xây dựng GD, đồng thời có cơ hội được hưởng những
quyền lợi GD chính đáng.
Thứ tư: Nguyên tắc tuân thủ theo pháp lý
XHHGD nói chung cũng như XHHGD THCS nói riêng, bằng các hình
thức xây dựng, mở rộng hệ thống trường lớp và đa dạng hoá các loại hình GD
không những thể hiện sự dân chủ hoá trong GD, mà còn phải đảm bảo tuân

thủ những cơ sở pháp lý, những quy định của Nhà nước và Chính phủ. Trong
đó, vấn đề cơ bản nhất, cốt lõi mà chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, trực tiếp là các cơ sở GD phải thực hiện nghiêm túc, đó là các điều
khoản được ghi trong Luật GD, các văn bản dưới luật như: Pháp lệnh; Nghị
định; Thông tư; các chủ trương của Đảng; các văn bản thuộc cơ chế, chính
sách của Nhà nước; những quy định của Hội đồng GD các cấp… Sự tuân thủ
nghiêm ngặt theo pháp lý sẽ làm cho nền GD thực sự dân chủ và bình đẳng,
đồng thời làm cho các hoạt động trong lĩnh vực GD và các LLXH tham gia
GD có kỷ cương, trật tự, chống các biểu hiện tiêu cực xảy ra trên tất cả các
lĩnh vực hoạt động của sự nghiệp GD&ĐT.
Thứ năm: Bảo đảm sự thống nhất giữa ngành và lãnh thổ
XHHGD THCS chỉ có thể tổ chức thực hiện được và phát huy mạnh
mẽ, có hiệu quả đối với xã hội một khi có sự thống nhất về mục tiêu, yêu cầu,
điều kiện giữa ngành và lãnh thổ. Nói một cách khác XHHGD chỉ có thể trở
thành một cuộc cách mạng rộng lớn và sâu sắc trên phạm vi cả nước, điều tất
yếu là phải có sự kết hợp, sự thống nhất giữa các tổ chức, các cơ sở giáo dục
với từng địa phương, địa bàn cụ thể.
Thứ sáu: Nguyên tắc kế hoạch hoá mọi hoạt động
Kế hoạch hoá mọi hoạt động là một nguyên tắc hết sức quan trọng
trong việc tổ chức XHHGD THCS. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành


24

phần, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, thì kế hoạch hoá
GD nói chung cũng như kế hoạch hoá mọi hoạt động XHH GDTHCS phải
chuyển hẳn từ kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch định hướng, đặt trọng tâm
vào xây dựng và dự báo kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Tăng cường
nghiên cứu các cơ chế, chính sách, chủ trương, giải pháp điều hành thực hiện
kế hoạch.
Quá trình triển khai kế hoạch hoá cũng là quá trình tổ chức thực hiện

đôn đốc, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, nhằm khuyến khích, động viên kịp
thời những điển hình năng động, sáng tạo trong việc thực thi kế hoạch. Đồng
thời kịp thời uốn nắn những lệch lạc, những tiêu cực trong việc thực hiện
những mục tiêu mà kế hoạch đã đặt ra.
1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý xã hội hoá giáo dục trung học
cơ sở
1.3.1. Sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
Xã hội hoá giáo dục là một quan điểm cơ bản, có tính chiến lược trong
việc xây dựng và phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
XHHGD là cuộc vận động lớn trong xã hội cần có sự lãnh đạo chặt chẽ của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước và vai trò nòng cốt của ngành giáo dục. Sự
quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương đối với công tác XHHGD THCS
thông qua các chỉ thị, nghị quyết, quyết định về công tác XHHGD. Khi đã có
những chủ trương, chính sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời của của Đảng,
chính quyền địa phương về công tác xã hội hoá giáo dục sẽ tạo được sự đồng
thuận nhất trí cao và huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tới công tác
XHH GDTHCS.
1.3.2. Trình độ quản lí của đội ngũ cán bộ giáo dục trung học cơ sở
Đội ngũ quản lí giáo dục THCS có một vị trí đặc biệt quan trong trong
quá trình thực hiện quản lí XHH GDTHCS. Bởi đây là lực lượng vừa có chức
năng tham mưu đối với Đảng, chính quyền địa phương trên địa bàn nhà trường,


25

với cơ quan quản lí giáo dục và các lực lượng xã hội khác đồng thời cũng là
những người trực tiếp thực hiện công tác XHH GDTHCS. Ở địa phương,
Trường THCS có thể được coi là một trung tâm văn hóa của một xã, người cán
bộ quản lí là người hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo và là người tiếp thu những
quan điểm, chủ trương đường lối giáo dục. Vì vậy, người quản lí phải nhận

thức rõ vai trò của mình để thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, từng
bước nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương, đáp ứng được những yêu
cầu của thời kì đổi mới, phát huy được sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân
chăm lo đến sự nghiệp giáo dục. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục tạo điều
kiện cho nhà trường trong việc giáo dục học sinh, vị thế của người thầy được
nâng lên, được dân mến, dân tin và dân ủng hộ hơn trong sự nghiệp giáo dục.

1.3.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường, trong
đó có công tác xã hội hóa giáo dục. Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục
trước hết về nhận thức của ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên trong nhà trường
phải hiểu rõ vai trò của mình trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ; từ đó làm
cho phụ huynh hiểu tin tưởng và tín nhiệm bằng những việc làm cụ thể của
mình. Vì vậy cán bộ, giáo viên, nhân viên phải tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu
phải có tài, có tâm; mặt khác nhà trường thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng về
kiến thức quản lý giáo dục, mở chuyên đề, thao giảng, dự giờ, học hỏi các đơn vị
bạn, bồi dưỡng qua các hội thi, tổ chức các buổi bồi dưỡng chuyên môn, triển
khai các công văn, chỉ thị, quyết định của pháp luật liên quan đến xã hội hóa
giáo dục cho cán bộ giáo viên, bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tuyên truyền,
tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học nâng cao trình độ lý luận chính trị,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá thi đua bằng kết quả giáo dục, bằng dư
luận của phụ huynh học sinh… Ngoài ra, còn đẩy mạnh phong trào thi đua “
Dạy tốt, học tốt ” thực hiện nghiêm túc quy định của đạo đức nhà giáo, gắn với


×