Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIOGAS TỪ RÁC HỮU CƠ. PHÂN TÍCH CÁC KHÓ KHĂN TRONG VIỆC DÙNG BIOGAS ĐỂ PHÁT ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.94 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
*****
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG

TIỂU LUẬN MÔN: NHIÊN LIỆU SINH HỌC TỪ CHẤT
THẢI

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIOGAS TỪ RÁC HỮU CƠ. PHÂN TÍCH
CÁC KHÓ KHĂN TRONG VIỆC DÙNG BIOGAS ĐỂ PHÁT ĐIỆN

GIẢNG VIÊN: PGS. TS ĐOÀN THỊ THÁI YÊN
HỌC VIÊN: BÙI THẾ TÂM
MSHV: CA160418
LỚP: BK01 – 16AKTMT


Mục lục
Contents

LỜI NÓI ĐẦU
Thế giới đang ngày càng phát triển không ngừng, quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển kéo theo các cơ sơ sản
xuất với quy mô lớn ngày càng lớn, các khu tập trung dân cư ngày càng nhiều, nhu
cầu tiêu thụ các sản phẩm vật chất cũng ngàng càng tăng. Tất cả những điều đó tạo
điều kiện kích thích các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng và
phát triển một cách nhanh chóng, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của
đất nước, nâng cao mức sống chung của xã hội. Mặt khác cũng tạo ra một lượng
lớn chất thải bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông
nghiệp, chất thải y tế, chất thải xây dựng... Trong đó rác thải sinh hoạt hiện nay là
vấn đề đáng lo ngại nhất trên thế giới. Dân số ngày càng tăng, lượng rác thải cũng
theo đó mà tăng theo, nó là một trong những nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm


môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người.
Tuy vậy, rác cũng là một phần của cuộc sống. Ngày nay với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và sự quan tâm của toàn thể thế giới, rác không chỉ đi ra từ cuộc
sống mà nó còn quay lại cuộc sống. , phục vụ đời sống con người, cùng con người
xây dựng cuộc sống mới. Không chỉ các nước hiện đại mà tất cả các nước trên thế


giới đang cố gắng xử lý một cách hợp lý nhất để xây dựng một thế giới mới – thế
giới không rác thải.
Vấn đề năng lượng đang là vấn đề đáng lo ngại nhất trên toàn cầu, không
riêng một quốc gia nào. Các loại nhiên liệu hóa thạch sẽ cạn kiệt, khi đo nhất thiết
cần phải có nguồn nhiên liệu thay thế. Bởi vậy việc tạo ra nguôn năng lượng nhân
tạo là vô cùng cần thiết. Hơn nữa, việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch khi đốt cũng
tạo ra một lượng lớn khí độc hại thải ra ngoài môi trường.
Để giải quyết hai vấn đề này cùng một lúc là một bài toán rất khó nhưng nếu
giải quyết tốt sẽ mang lại những lợi ích to lớn đối với con người. Các nước đang cố
gắng hết sức để tìm ra các biện pháp để giải quyết vấn đề này. Một trong những
biện pháp được coi là tối ưu đã và đang được ưa chuộng ở nhiều nước, đó là sản
xuất khí đốt từ rác thải sinh hoạt. Phương pháp này không những tận dụng được
lượng rác thải giúp môi trường xanh sạch đẹp mfa nó còn giải quyết được vấn đề
năng lượng cho con người.
Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nước phát triển thành tựu này của khoa
học kỹ thuật vào trong đời sống và đạt được nhiều thành công. Nước ta là một
nước còn nghèo, thực trạng xử lý nước thải còn chưa tốt, xăng dầu và chất đốt gây
khó khăn lớn cho nhân dân. Tình hình sản xuất khí đốt từ rác thải chưa phát triển,
mới bắt đầu phát triển công nghệ sản xuất biogas từ phân hữu cơ, chưa tận dụng
được nhiều nguồn rác thải, bởi vậy rác thải còn tràn lan gây ô nhiêm môi trường.
Chính vì vậy tôi đã lự chọn đề tài: “sản xuất khí đốt từ rác thải sinh hoạt”
với mong muốn qua đề tài này, mọi người sẽ hiểu sâu hơn về ý thức và trách nhiệm
bảo vệ môi trường, công nghệ xử lý rác thải, áp dụng có hiểu quả trong đời sống,

làm cho đời sống con người ngày càng phát triển, ngày càng văn minh, hiện đại
hơn.


NỘI DUNG
1. Khái quát chung
1.1 Khái niệm về chất thải và
1.1.1 Khái niệm về chất thải

phân loại chất thải

Chất thải là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế - xã hội, bao gồm các hoạt động sản xuất và hoạt động sống, duy trì
sự tồn tại của cộng đồng. Hay nói các khác: chất thải là sản phẩm được phát sinh
trong quá trình sinh hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông
nghiệp, thương mại, du lịch, giao thông, sinh hoạt tại các gia đình, trường học, các
khu dân, nhà hàng, khách sạn.
Lượng chất thải phát sinh thay đổi do tác động của nhiều yếu tố như tăng
trưởng và phát triển sản xuất, sự gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa, công nghiệp
hóa và sự phát triển điều kiện sống, trình độ dân trí.
1.1.2
-

Các cách phân loại chất thải
Phân loại theo thành phần:
+ Chất thải vô cơ như: bụi, xỉ, vật liệu xây dựng (gạch, vữa, thủy tinh, gốm,
sứ…), một số loại phân bón, đồ dùng thải bỏ gia đình.
+ Chất hữu cơ như: thực phẩm thừa, chất thải bỏ từ lò giết mổ, chân nuôi

-


cho đến các dung môi, nhựa, dầu mỡ.
Phân loại theo nguồn của nó:
+ Chất thải sinh hoạt: phát sinh hằng ngày ở cấc đô thị, làng mạc, khu dân
cư, cấc trung tâm dịch vụ, công viên.
+ Chất thải công nghiệp: phát sinh từ trong các quá trình sản xuất công
nghiệp và thủ công nghiệp (gồm các thành phần phức tạp, đa dạng trong đó

-

chủ yếu là các dạng rắn, dạng lỏng, dạng khí).
+ Chất thải y tế…
Phân loại theo mức độ nguy hại
+ Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn,
nhiễm khuẩn độc hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng. Các chất thải


này tiềm ẩn nhiều sự cố gây rủ ro, nhiễm độc, đe dọa sức khỏe con người à
sự phát triển của động thực vật, đồng thời là nguồn gây ô nhiễm môi trường
đất, nước và không khí.
+ Chất thải không nguy hại: là chất thải không chứa các chất và các hợp chất
có tính chất nguy hại. Thường là các chất thỉa phát sinh trong gia đình, đô
-

thị…
Phân loại theo trạng thái chất thải:
+ Chất thải theo trạng thái rắn: bao gồm các chất thải sinh hoạt, chất thải từ
các cơ sở chế tạo máy, xây dựng (kim loại, da, hóa chất sơn, nhựa, thủy tinh,
vật liệu xây dựng…)
+ Chất thải ở dạng lỏng: phân bùn từ cống rãnh, bể phốt, nươc thải từ nhà

máy lọc dầu, rượu bia, nước từ nhà máy sản xuất giấy, dệt nhuộm và vệ sinh
công nghiệp…
+ Chất thải ở trạng thái khí: bao gồm khí thải các động cơ đốt trong các máy
động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hỏa, nhà máy nhiệt điện, sản xuất

1.2
1.2.1

vật liệu…
Rác thải sinh hoạt
Khái niệm rác thải sinh hoạt
Chất thải rắn( còn gọi là rác) là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống,

sinh hoạt, sản xuất của con người và động vật. Rác phát sinh từ các gia đình, khu
công cộng, khu thương mại, khu xây dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải…Trong
đó, rác thải sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần, chất lượng rác
thải ở từng khu vực, từng quốc gia là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát
triển khoa học, kĩ thuật.
Bất kì hoạt động sống của con người, tại nhà, công sở, trên đường đi, tại nơi
công cộng…đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng là
các chất hữu cơ và rất dễ gây ô nhiễm trở lại môi trường sống. Cho nên rác thải
sinh hoạt có thể định nghĩa là các thành phần tàn tích hữu cơ phục vụ cho hoạt


động sống của con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường
sống.
1.2.2 Thành phần của rác thải sinh hoạt
- Rau, thực phẩm thừa, chất hữu cơ dễ phân hủy chiếm khoảng 64.7 % về khối
lượng.
- Cây gỗ chiếm khoảng 6.6 % về khối lượng.

- Giấy, bao bì giấy chiếm khoảng 2.1 % về khối lượng.
- Plastic khó tái chế chiếm khoảng 9.1% về khối lượng.
- Cao su, đế giày dép chiếm khoảng 6.3 % về khối lượng.
- Vải sợi, vật liệu sợi chiếm khoảng 4.2 % về khối lượng.
- Đất đá, bê tông chiếm khoảng 1.6 % về khối lượng.
- Thành phần khác chiếm khoảng 5.4 % về khối lượng.
1.2.3 Tác động của rác thải đến môi trường và con người
1.2.3.1
Ô nhiễm do rác
Rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: không khí, đất,
nước.
-

Gây hại sức khỏe:
o Những nơi vứt rác bừa bãi sinh ra muỗi, ruồi nhặng là những sinh vật
truyền nhiễm sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người (sốt rét, sốt
o

xuất huyết, bệnh viêm não,…)
Rác làm thức ăn cho chuột, từ chuột dễ lây lan cho người các bệnh

o

như: dịch hạch, sốt có thể dẫn đến tử vong.
Rác gây mùi hôi thối khó chịu cho xung quanh.


- Ô nhiễm nước: Rác sinh hoạt không được thu gom thải vào kênh rạch, sông hồ…
gây ô nhiễm môi trường nước bởi chính bản thân chúng. Rác nặng lắng làm nghẽn
đường lưu thông, rác nhẹ làm đục nước, nylon làm giảm diện tích tiếp xúc với

không khí, giảm do trong nước, làm mất mỹ quan gây tác động cảm quan xấu đối
với người sử dụng nguồn nước. Chất hữu cơ phân hủy gây mùi hôi thối, gây phú
dưỡng hóa nguồn nước. Nước rò rỉ trong bãi rác đi vào nguồn nước ngầm, gây ô
nhiễm nguồn nước ngầm như ô nhiễm kim loại nặng, nồng độ nitrogen, photpho
cao chảy vào sông hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Ô nhiễm không khí: Bụi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ô nhiễm
không khí. Rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Trong môi trường hiếu khí, kị khí có
độ ẩm cao, rác phân hủy sinh ra CO 2, SO2, CO, H2S, NH3…ngay từ khâu thu gom
đến chôn lấp. CH4 là chất thải thứ cấp gây cháy nổ.
- Ô nhiễm đất: Nước rò rỉ trong các bãi rác gây ô nhiễm đất.
- Những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm do rác thải sinh hoạt:
o

Trình độ hiểu biết của nguời dân còn thấp (không thấy rõ tác hại của việc
vứt rác thải bừa bãi và tầm quan trọng trong việc bảo vệ môi trường,
không biết tận dụng phế phẩm thừa làm phân bón).

o

Ý thức, trách nhiệm còn kém (không bỏ rác đúng nơi quy định, bảo thủ
không muốn thực hiện theo những chủ trương về bảo vệ môi trường đã
đề ra vì sợ tốn tiền).

o

Các cấp chính quyền địa phương còn lơ là đối với việc quản lý môi
trường.

o


Ở khu vực đô thị, quá trình đô thị hóa hiện nay kéo theo một số lượng
người dân ở nông thôn ra thành phố sống đã gây nên những xáo trộn lớn
lao trong sinh hoạt ở các vùng dân cư và vấn đề rác thải đang có nguy cơ
ngày càng tăng, đặc biệt là trong các đô thị mới, khu kinh tế tập trung
như nhà mới mọc nhiều gây khó khăn cho thu gom, nhà quá nghèo hoặc


nhà giàu không muốn hòa nhập cộng đồng dẫn đến tình trạng không giữ
vệ sinh chung (nhà trên có thể vứt rác xuống sân gây ô nhiễm), các khu
đô thị hóa dọc trục giao thông, các trung tâm công nghiệp tập trung
không được quản lý chặt chẽ.
1.2.3.2

Hiện trạng rác thải sinh hoạt ở Việt Nam

- Ở Việt Nam mỗi năm phát sinh đến hơn 15 triệu tấn chất thải rắn, trong đó chất
thải sinh hoạt từ các hộ gia đình, nhà hàng, các khu chợ và kinh doanh chiếm tới
80% tổng lượng chất thải phát sinh trong cả nước. Lượng còn lại phát sinh từ các
cơ sở công nghiệp. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế
nguy hại tuy phát sinh với khối lượng ít hơn nhiều nhưng cũng được coi là nguồn
thải đáng lưu ý do chúng có nguy cơ gây hại cho sức khoẻ và môi trường rất cao
nếu như không được xử lý theo cách thích hợp.
- Theo số liệu thống kê, hiện nay tổng lượng rác thải rắn sinh hoạt phát sinh trong
toàn quốc ước tính khoảng 1,28tr tấn/năm.Trong đó khu vực đô thị là (từ loại 4 trở
lên) là 6,9tr tấn/năm (chiếm 54%),lượng chất thải còn lại tập trung ở các xã, thị
trấn thuọc huyện.Ước tính mỗi người dân đô thị ở Việt Nam trung bình phát thải
khoảng trên 2/3 kg chất thải mỗi ngày, gấp đôi lượng thải bình quân đầu người ở
vùng nông thôn. Chất thải phát sinh từ các hộ gia đình và các khu kinh doanh ở
vùng nông thôn và đô thị có thành phần khác nhau. Chất thải sinh hoạt từ các hộ
gia đình, các khu chợ và khu kinh doanh ở nông thôn chứa một tỷ lệ lớn các chất

hữu cơ dễ phân huỷ (chiếm 60-75%). Ở các vùng đô thị, chất thải có thành phần
các chất hữu cơ dễ phân huỷ thấp hơn (chỉ chiếm cỡ 50% tổng lượng chất thải sinh
hoạt). Sự thay đổi về mô hình tiêu thụ và sản phẩm là nguyên nhân dẫn đến làm
tăng tỷ lệ phát sinh chất thải nguy hại và chất thải không phân huỷ được như nhựa,
kim loại và thuỷ tinh.


- Dự báo tổng lượng rác thải rắn sinh hoạt đô thị đến 2010 là vào khoảng hơn 12tr
tấn/năm và đến 2020 khoảng 22tr tấn/năm.
Như vậy với lượng gia tăng lượng chất thải rắn như trên thì nguy cơ ô nhiễm
môi trường và tác động tới sức khỏe cộng đồng do chất thải rắn gây ra đang trở
thành một trong những vấn đề cấp bách của công tác bảo vệ môi trường ở nước ta.
1.2.3.3 Các giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu chất thải rắn
- Triển khai rộng rãi công tác phân loại rác thải ngay tại nguồn phát sinh sẽ góp
phần giảm bớt gánh nặng cho thu gom và xử lý chất thải đô thị.
- Xây dựng hướng dẫn về công tác quản lý chất thải rắn nói chung, chất thải nguy
hại nói riêng và phổ biến rộng rãi các hướng dẫn này.
- Tăng cường khung thể chế, kể cả phát triển hệ thống thu phí chất thải để cân bằng
chi phí cho quản lý chất thải rắn
- Mở rộng chương trình nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn cho cộng
đồng, đặc biệt là đối với các công ty là chủ nguồn thải.
- Tăng cường đáng kể nguồn lực giám sát và cưỡng chế thực hiện quy chế quản lý
chất thải rắn.
- Đầu tư cơ sở vật chất để xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn theo phương thức hợp vệ
sinh. Cụ thể là đầu tư hệ thống xử lý chất thải nguy hại và bãi chôn lấp an toàn cho
các loại chất thải rắn.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc quản lý chất thải rắn và huy động
cộng đồng tự giác tham gia giải quyết vấn đề chất thải rắn.
1.2.3.4 Công tác quản lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam hiện nay



- Hiện nay việc thu gom và xử lý rác thải vẫn đang còn ở tình trạng chưa đáp ứng
yêu cầu, đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước, không khí,
đất, vệ sinh đô thị và ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và sức khoẻ cộng đồng.
- Việc xử lý chất thải rắn đô thị cho đến nay chủ yếu vẫn là đổ ở các bãi thải lộ
thiên không có sự kiểm soát, mùi hôi và nước rác là nguồn gây ô nhiễm cho môi
trường đất, nước và không khí.
- Theo báo cáo của sở khoa học công nghệ và môi trường các tỉnh, thành và theo
kết quả quan trắc của 3 vùng, mới chỉ có 32/64 tỉnh, thành có dự án đầu tư xây
dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, trong đó 13 đô thị đã được đầu tư xây dựng. Tuy
nhiên, trừ bãi chôn lấp chất thải rắn tại Khu Liên hợp Xử lý chất thải Nam Sơn, Hà
Nội và bãi chôn lấp chất thải rắn tại thành phố Huế đang hoạt động trong sự tuân
thủ các yêu cầu đảm bảo môi trường một cách tương đối, còn các bãi khác, kể cả
bãi chôn lấp rác thải hiện đại như Gò Cát ở thành phố Hồ Chí Minh, cũng đang ở
trong tình trạng hoạt động không hợp vệ sinh.
- Thành phố Hà Nội là địa phương đầu tiên tiến hành xử lý chất thải sinh hoạt
bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary Landfill) tại Khu Liên hợp Xử lý
chất thải Nam Sơn kể từ năm 1999 đến nay với tổng năng lực chôn lấp khoảng 13
triệu tấn chất thải sinh hoạt trên tổng diện tích 83ha.
- Việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị của các tỉnh/thành
phố (URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ
chất thải sinh hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn phòng,
đồng thời cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý cả chất thải công nghiệp và y tế
trong hầu hết các trường hợp.
- Tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt tính trung bình cho cả nước chỉ tăng từ 65-71%
(giai đoạn từ 2000 - 2003). Tính trung bình, các thành phố có dân số lớn hơn


500.000 dân có tỷ lệ thu gom đạt 76% trong khi đó tỷ lệ này lại giảm xuống còn
70% ở các thành phố có số dân từ 100.000 - 350.000 người. Ở các vùng nông thôn,

tỷ lệ thu gom rất thấp. Do xa xôi và các dịch vụ thu gom không đến được các vùng
nông thôn nên chỉ có khoảng 20% nhóm các hộ gia đình có mức thu nhập cao nhất
ở các vùng nông thôn được thu gom rác. Ở các vùng đô thị, dịch vụ thu gom chất
thải thường cũng chưa cung cấp được cho các khu định cư, các khu nhà ở tạm và
ngoại ô thành phố là nơi sinh sống chủ yếu của các hộ dân có thu nhập thấp. Nhiều
sáng kiến mới đang được thực hiện nhằm khắc phục tình trạng thiếu các dịch vụ
thu gom chất thải sinh hoạt.
Cũng giống như nhiều nước khác trong khu vực Nam và Đông Nam Á, tiêu
huỷ chất thải ở các bãi rác lộ thiên hoặc các bãi rác có kiểm soát là những hình
thức xử lý chủ yếu ở Việt Nam. Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, ngày
22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ, đến năm 2007, trong số 439 cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng trên cả nước có 49 bãi rác lộ thiên hoặc các khu
chôn lấp vận hành không hợp vệ sinh có nguy cơ gây rủi ro cho môi trường và sức
khoẻ người dân cao phải được tiến hành xử lý triệt để, tuy nhiên, cần tìm nguồn
kinh phí cho các hoạt động xử lý này. Tuy đã có nhiều nỗ lực nhằm nâng cao chất
lượng quản lý chất thải sinh hoạt nhưng các thông tin về việc xử lý chất thải nguy
hại, đặc biệt là chất thải nguy hại từ công nghiệp còn có rất ít, do đó cần phải quản
lý tốt hơn.
Hiện nay, Chính phủ đang rất ưu tiên cho việc xây dựng các hệ thống xử lý
và tiêu huỷ chất thải, bao gồm cả các bãi chôn lấp. Tuy nhiên, do thiếu nguồn tài
chính nên hầu hết các bãi chôn lấp hợp vệ sinh đều được xây dựng bằng nguồn vốn
ODA. Tự tiêu huỷ là hình thức khá phổ biến ở các vùng không có dịch vụ thu gom
và tiêu huỷ chất thải. Các hộ gia đình không được sử dụng các dịch vụ thu gom và
tiêu huỷ chất thải buộc phải áp dụng các biện pháp tiêu huỷ của riêng gia đình


mình, thường là đem đổ bỏ ở các sông, hồ gần nhà họ, hoặc là vứt bừa bãi ở một
nơi nào đó gần nhà.
Một số phương pháp tự tiêu huỷ khác là đốt hoặc chôn lấp. Tất cả các
phương pháp này đều có thể huỷ hoại môi trường một cách nghiêm trọng và có khả

năng gây hại cho sức khoẻ con người. Nhiều bãi rác và bãi chôn lấp đang là mối
hiểm hoạ về mặt môi trường đối với người dân địa phương. Các bãi chôn lấp
không hợp vệ sinh và các bãi rác lộ thiên gây ra rất nhiều vấn đề môi trường đối
với các cộng đồng dân cư xung quanh, bao gồm cả các vấn đề về ô nhiễm nước
ngầm và nước mặt do nước rác không được xử lý, các chất ô nhiễm không khí, ô
nhiễm mùi, ruồi, muỗi, chuột bọ và ô nhiễm bụi, tiếng ồn.
1.2.3.5. Một số biện pháp cụ thể trong việc xử lý, phòng ngừa và giảm thiểu
rác thải sinh hoạt trên thế giới
- Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
- Công nghệ thiêu hủy
- Công nghệ xử lý rác bằng công nghệ vi sinh (sinh học).
- Tái chế rác thải
- Hiện trạng xử lý rác thải tại một số nước trên thế giới.

1.3. Tình hình năng lượng – khí đốt hiện nay
- Từ xưa đến nay, con người chủ yếu sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch, khí
thiên nhiên, dầu mỏ để làm chất đốt.


- Tuy vậy, cùng với sự gia tăng dân số, tăng trưởng kinh tế, gia tăng năng lượng
phục vụ đời sống ngày một cao kéo theo nhu cầu về năng lượng ngày càng cao,
làm cho môi trường tự nhiên bị xấu đi, bị ô nhiễm, khí hậu, thời tiết thay đổi bất
thường, trái đất nóng lên…gây ra biết bao hiểm họa cho con người. Chính tình
trạng đó đã đặt con người trước những thử thách lớn, đòi hỏi con người phải tìm ra
những biện pháp xử lý hợp lý nhất.
- Theo tính toán của các cơ quan năng lượng toàn cầu, tài nguyên về dầu nỏ và khí
đốt trên phạm vi toàn thế giới hiện nay chỉ đủ cung cấp cho nhân loại trong vòng
40 – 50 năm, dầu mỏ đang ngày càng cạn kiệt và ngày càng trở nên đắt đỏ. Chính
vì vậy,an ninh năng lượng – khí đốt đang là vấn đề quan tâm đặc biệt của nhiều
quốc gia. Các nước đã đề ra các biện pháp và tìm kiếm công nghệ tiên tiến, sử

dụng hiệu quả hơn nhiên liệu truyền thống như nhiên liệu sinh học, năng lượng tái
tạo…để phục vụ nhu cầu của con người.
Tại Việt Nam, theo báo cáo “ xây dựng khung phát triển ngành khí Việt
Nam” của ngân hàng thế giới mới được công bố thì quy mô của ngành khí tự nhiên
của Việt Nam sẽ tăng lên gấp 3 lần nếu đạt được các mục tiêu chính phủ đề ra. Đến
năm 2025, ngành khí phải đảm bảo khai thác đủ lượng tiêu thụ lên mức 24 tỷ
m3/năm. Những thành tựu mà Việt Nam đạt được trong 10 năm qua đã tạo ra nhu
cầu khí rất lớn. Tuy nhiên, nguy cơ thiếu hụt khí ở Việt Nam cũng đã xuất hiện.
Ngành khí Việt Nam đang phải đối mặt với ba thách thức lớn. Đó là:
+ Thứ nhất, giá không ổn định do giá không rõ ràng, không khuyến
khích được đầu tư tư nhân tham gia.
+ Thứ hai, năng lực chuyển đổi từ tài nguyên sang nguồn dự trữ còn
hạn chế nên nguồn cung cấp không ổn định, nhất là sau năm 2015.


+ Thứ ba, sự kết hợp khí – điện chưa hiệu quả.
Do đó, sản xuất khí đốt từ rác thải sinh hoạt là vấn đề bức xúc tại Việt
Nam.

2.

Sản xuất khí đốt từ rác thải sinh hoạt

2.1

Giới thiệu các công nghệ
Rác thải sinh hoạt đang là mối lo ngại toàn cầu. Nếu không xử lý tốt rác thải,

môi trường sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng. Như ta đã thấy, cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ, con người đã tìm ra các biện pháp để biến rác thải thành

nhiên liệu sinh học như dầu đốt, etanol, khí sinh vật…Giải pháp này đã được thực
hiện rất có hiệu quả ở một số nước, không chỉ thế còn rất hữu ích trong việc bảo vệ
môi trường. Phương pháp này hứa hẹn sẽ phát triển rộng rãi trong tương lai.
Khí sinh vật là sản phẩm bay hơi được của quá trình lên men kị khí phân giải
các hợp chất hữu cơ phức tạp. Trong đó, metan là thành phần chủ yếu chiếm 60 –
70%, phần còn lại chủ yếu là CO 2, thường dao động từ 35 – 40%. Ngoài ra còn có
một phần rất nhỏ hỗn hợp khí khác như H 2S, H2, O2, N2…Khí metan được tận thu
nhằm sử dụng làm năng lượng ( nấu nướng, sưởi ấm, chạy máy nổ hay thắp sáng
trức tiếp qua đèn măng xông).
- Có nhiều phương pháp sản xuất khí đốt từ rác thải, trong đó có các phương pháp
chủ yếu:
+ Phương pháp Popov


+ Phương pháp nhiệt hóa học
+ Phương pháp biogas

2.2

Khái niệm công nghệ Biogas
Biogas hay còn gọi là công nghệ sản xuất khí sinh học, là quá trình ủ phân

rác, phân hữu cơ, bùn cống rãnh, để tạo ra nguồn khí sinh học sử dụng trong hộ gia
đình hay trong sản xuất.
Thành phần Biogas CH4, CO2, N2 ,H2, H2S …, trong đó CH4, CO2 là chủ
yếu.
2.3

Cơ sở lý thuyết của công nghệ Biogas
Dựa vào các vi khuẩn yếm khí để lên men phân huỷ kị khí các chất hữu cơ


sinh ra một hỗn hợp khí có thể cháy được : H2, H2S, NH3, CH4, C2H2,… trong đó
CH4 là sản phẩm khí chủ yếu (nên còn gọi là quá trình lên men tạo Metan).
a.

Quá trình lên men metan chia làm 3 giai đoạn:


Giai đoạn I : pha phân hủy
- Giai đoạn này diễn ra sự phân hủy các chất hữu cơ phức tạp như
protein, axitamin, lipid dưới tác dụng của các loại vi khuẩn như closdium
bipiclobacterium, bacillus gram âm không sinh bào tử, staphy loccus để
tạo thành các chất hữu cơ đơn giản như albumoz pepit, glyxerin, axit
béo.



Giai đoạn II : Giai đoạn này là giai đoạn hình thành acid ( pha acid )


- Nhờ vào vi khuẩn acetogenic bacteria (vi khuẩn tổng hợp acetat), các
hydrates carbon à acid có phân tử lượng thấp (C 2H5COOH, C3H7COOH,
CH3COOH …) và pH môi trường ở dưới 5 nên gây thối.
Pt: Hợp chất cao phân tử à CO2 + H2 +

+ C2H5COOH +

C3H8COOH
- Một số vi khuẩn tham gia trong pha này: Bacilluscereus,
Bacillusknolkampi, Bacillus megaterium



Giai đoạn III : hình thành khí Metan

-

Sản phẩm của pha acid là nguyên liệu để phân huỷ ở giai đoạn này, tạo ra
hỗn hợp khí: CH4, CO2, H2S, N2, H2, và muối khoáng ( pH của môi
trường chuyển sang kiềm).

-

Phương trình:

b. Làm sạch khí Biogas
Loại trừ CO2: dùng KOH, NaOH, Ca(OH)2
NaOH + CO2 à Na2CO3 + H2O
Na2CO3 + CO2 + H2O à NaHCO3
Ca(OH)2 + CO2 à CaCO3 + H2
Loại trừ H2S : dùng Na2CO3 hoặc hợp chất sắt
H2S + Na2CO3 à NaHS + NaHCO3


c. Xử lý bùn thải
-

Một phần hồi quy lại hầm biogas vì trong bùn vẫn còn có vi sinh vật đã
thích nghi với môi trường của chất thải rút ngắn thời gian phát triển phân
hủy rác của vi sinh vật


-

Một phần lớn được đưa ra xử lý kim loại nặng để làm phân bón phục vụ
cho nông nghiệp

d. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men
- Điều kiện kị khí tuyệt đối: không có 02 trong dịch lên men.
- Nhiệt độ: Khoảng nhiệt độ hoạt động được 20- 300C. Nhiệt độ tối
đa thích hợp là 310 – 3600C.
- Độ ẩm thích hợp nhất cho vi sinh vật là 91,5 - 96%
- pH: Vi khuẩn sinh khí methane phát triển tốt ở pH = 4,5 – 5.
- Thời gian ủ: Thường từ 30 – 40 ngày.
- Hàm lượng chất rắn ( vật chất khô):Hàm lượng chiếm dưới 9 % thì
hoạt động của túi ủ sẽ tốt .
- Vi sinh vật giống và điều kiện dinh dưỡng
2.4

Thiết kế hầm Biogas
Lựa chọn loại hầm thích hợp: Việc lựa chọn hầm còn tùy thuộc vào điều

kiện của khu vực xây dựng hầm (loại đất, loại đá…)
Quy mô của hầm: Tùy thuộc vào yêu cầu, điều kiện của người xây dựng,
cũng như lượng nguyên liệu cung cấp có phong phú.
Ở nước ta hiện nay, có hai mô hình hầm Biogas được sử dụng phổ biến:


- Loại hầm ủ nắp cố định, có vòm đúc.
- Loại hầm ủ nắp vòm cầu do chương trình phát triển khí sinh học quốc gia phổ
biến.
a. Loại hầm ủ nắp cố định, có vòm đúc

- Loại hầm nắp cố định được xây bằng gạch có vòm chứa gas đúc liền với bể
chứa dịch phân, thể tích bể chiếm 75% dung tích thiết kế, vòm chứa gas chiếm
25% thể tích thiết kế, phần bể điều áp chiếm 25 - 30% thể tích tùy nhu cầu gas cần
khai thác.
- Loại bể này kích thước tùy theo nhu cầu xử lý của hộ chăn nuôi (tùy số
lượng đàn heo mà thiết kế thể tích bể chứa cho phù hợp để xử lý) cấu tạo của bể
thường hình trụ tròn, vòm chứa gas hình chóp cụt, bể điều áp hình chữ nhật hay
tròn, vuông tùy địa hình.
- Các loại bể lớn xây hình hộp có kích thước 50m 3, 200m3 phục vụ cho các
trại chăn nuôi và lò mổ có nhu cầu xử lý lớn, xây chìm trong lòng đất nên độ bền
cao, nước thải tự chạy vào hầm chứa ít tốn diện tích, có thể sử dụng mặt bằng để
chăn nuôi trên nóc bể, giữ nhiệt độ cao vào mùa lạnh và mùa mưa, thích hợp cho vi
sinh vật phát triển, áp lực gas mạnh, có thể dẫn đi xa (300m) nấu nhanh, sử dụng
cho thắp sáng tốt.
Nhược điểm: đào đất nhiều, vùng thấp trũng phải bơm nước khi thi công.
b. Loại hầm ủ nắp vòm cầu do chương trình phát triển khí sinh học quốc gia
phổ biến.
Hầm ủ nắp cố định vòm cầu được xây bằng gạch đinh gồm bể chứa dịch
phân hủy liền với vòm chứa gas theo nguyên tắc bể điều áp giống loại hầm cố


định. Tuy nhiên phần vòm được xây bằng gạch cuốn tô trát 2 lớp vữa mác 75 và xử
lý 3 lớp chống thấm, phần nắp đậy rời, bề điều áp hình bán cầu hoặc hình vuông
tùy địa hình, thể tích chung của các bể từ 5m3, 10m3 gần đây có phổ biến loại 20m3.
Đặc điểm hầm xây dựng nhanh không phải đúc đỡ tốn sắt thép và cốt pha
nhưng đòi hỏi thợ xây phải có kỹ thuật cao, đối với vùng nước ngập khó thi công,
những nơi cần chăn nuôi và tận dụng mặt bằng trên mặt hầm khó áp dụng. Các loại
bể quy mô lớn thuộc các trang trại từ 50m3 trở lên khó áp dụng.
Đối tượng: các hộ chăn nuôi ít đất rộng phù hợp cho vùng nông thôn ngoại
thành. Hệ thống gồm mương dẫn nước thải từ các nguồn thải tự chảy vào túi phân

hủy hình sống gồm 3 lớp túi nhựa dẻo polyetylen dày 0,3 – 0,5mm đường kính 1m,
dài 8 – 12m tùy lượng phân, chất thải và nhu cầu xử lý. Chu kỳ phân hủy thường
chọn (T) = 30 ngày trong điều kiện nhiệt độ trung bình 25 – 35 0C. Vi sinh vật lên
men có sẵn từ các loại phân gia súc trong điều kiện kỵ khí (không có không khí).
Lượng khí Metan đươc sinh ra sau quá trình lên men chiếm 50 - 70% được khai
thác tận thu làm chất đốt, chất thải giảm mùi từ 70 - 80% có thể pha loãng hay sục
khí tiếp theo dùng cho tưới cây hoặc nuôi cá.
Túi chứa khí gồm 2 ống hình trụ dài 3,5 – 4m lồng vào nhau được cột chắc
theo hướng dẫn của kỹ thuật viên, đảm bảo khí kín tuyệt đối, đường ống dẫn gas
đến 2 bếp, có hệ thống thoát nước đọng và chống tăng áp đột ngột.
Các túi ủ lắp đặt nhanh, giá rẻ thời gian thu hồi vốn nhanh dưới 1 năm.
2.5

Tình hình sản xuất và sử dụng biogas hiện nay
Biogas hiện nay được mệnh danh là “cuộc cách mạng nâu” trong lĩnh vực

năng lượng mới( The Brown Revolution). Biogas được nghiên cứu và ứng dụng


rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là ở những nước có khí hậu nhiệt đới ( Trung Quốc,
Ấn Độ, Brazil, Nepal, Kenia, Thái Lan, Việt Nam…) thích hợp cho quá trình lên
men kị khí các chất hữu cơ để tạo khí sinh học. Các hầm ủ khí biogas có thể được
xây dựng với công suất bất kì, vốn đầu tư nhỏ, nhiên liệu sẵn có nên khá phù hợp
với các nước đang phát triển.
Biogas sử dụng nguyên liệu đa dạng, thường là sử dụng nguyên liệu phế
thải, chất thải, phế phẩm trong nông lâm, ngư nghiệp. Quy mô gia đình thường sử
dụng phân gia súc, quy mô lớn hơn có thể sử dụng các loại rác đô thị và rác công
nghiệp làm nguyên liệu. Ví dụ: nhà máy biogas ở Tilburg( Ấn Độ) khai thác
nguyên liệu từ rác thải từ các thành phố lớn. Tại Việt Nam hiện nay, mô hình
biogas chủ yếu sử dụng các phế phẩm hữu cơ từ phân bón gia súc, thích hợp với

mô hình VACB. Mô hình này hiện đang phát triển mạnh mẽ và rất được chú trọng
ở các vùng nông thôn Việt Nam. Hiện hầm biogas đã được triển khai xây dựng
rộng rãi ở các tỉnh thành từ Bắc vào Nam. Việc tận dụng rác thải sinh hoạt để sản
xuất biogas ở Việt Nam chưa phát triển do kinh phí đầu tư chưa hợp lý và nhiều lý
khác. Nước ta cũng có những đề tài nghiên cứu sản xuất biogas từ việc ứng dụng
mô hình bể lọc kị khí UASB ( Upflow Anaevobic Sludge Blanket) để xử ý nước
thải của những ngành công nghiệp giàu chất hữu cơ( nước thải của nhà máy chế
biến thực phẩm, đường, rượu…) trong điều kiện khí hậu nhiệt đới.
Với vai trò của năng lượng biogas hiện nay, việc sản xuất khí metan sinh học
có thể tự đáp ứng được nhu cầu của chất đốt kể cả điện khí hóa ở các vùng nông
thôn. Người ta sử dụng năng lượng biogas để đun nấu, thắp sáng, chạy máy…Hiện
nay đã có những xe bus sử dụng khí metan sinh học được tạo ra từ bùn và nước
cống. Như vậy, sử dụng khí metan sinh học là một bước nhảy vọt trên phương diện
bảo vệ môi trường. Ngoài việc giảm lượng khí thải cacbon, xe bus dùng khí metan
sinh học thải ra ít nitooxit( giảm 78%) và hạt siêu nhỏ gây ô nhiễm(giảm 98%) hơn


so với xe bus dùng điessel. Mức độ ồn của chúng nhỏ hơn 98% so với xe bus
truyền thống. Các khí đốt được sản xuất từ rác thải giúp môi trường trong sạch hơn
và giải quyết rất tốt vấn đề năng lượng nên được các nước trên thế giới cũng như
nước ta chú trọng và tìm cách phát triển. Chính vì vậy, trong tương lai, công nghệ
biogas nói riêng và khí metan sinh học nói chung sẽ có khả năng phát triển mạnh
mẽ và được ưa chuộng rộng hơn.
2.6

Ưu điểm của công nghệ biogas

- Hiệu quả kinh tế:
+ Việc xây dựng hầm ủ khí sinh học và đưa vào sử dụng nó rất đơn giản và
rẻ tiền. Các gia đình ở nông thôn có thể tự làm hầm ủ tạo khí biogas dựa trên

những bản vẽ đơn giản và dễ hiểu. Diện tích xây dựng không lớn, có thể làm chìm
dưới đất. Các hầm ủ biogas có thể xây dựng với công suất bất kì, vốn đầu tư nhỏ,
nguyên liệu sẵn có nên nó khá phù hợp với các nước đang phát triển.
+ Mỗi năm sử dụng khí đốt biogas( thường dùng để đun nấu, thắp sáng, chạy
máy), một gia đình nông thôn ở nước ta có thể tiết kiệm được 2 triệu đồng, trong
điều kiện đun nấu thoải mái. Mô hình này đặc biệt phù hợp với mô hình chăn nuôi
trang trại, mô hình VACB.
+ Phát triển Biogas còn cung cấp bã thải là phân bón có giá trị cao cho nông
nghiệp, tăng độ phì cho đất.
- Hiệu quả môi trường: Vấn đề rác thải và vệ sinh môi trường được đảm bảo. Hầu
hết các loại rác thải nông nghiệp và hộ gia đình đều có thể đưa vào hố ủ vì đa số
chúng là chất thải hữu cơ dễ phân hủy. Sau khi được lấy ra từ bể ủ, chất thải này
hầu như không còn các loại vi sinh vật gây bệnh như trước khi đưa vào bể ủ. Các


loại chất thải được chú ý thu gom, tạo cảnh quan đẹp của môi trường trong gia
đình, thôn xóm, chuồng trại luôn trong tình trạng sạch sẽ…
+ Biogas cũng góp phần làm giảm nạn phá rừng ở các nước đang phát triển,
giảm sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch.
Như vậy, Biogas thực sự đem lại cuộc sống văn minh hơn cho xã hội, đặc
biệt là nông thôn. Với hàng loạt các lợi ích về kinh tế xã hội và môi trường trên,
Biogas hứa hẹn tiềm năng to lớn trong việc góp phần giải quyết vấn đề chất đốt
sinh hoạt hiện nay và giảm thiểu tối đa lượng rác thải, bảo vệ môi trường xanh –
sạch – đẹp.
2.7 Khó khăn trong việc dùng Biogas để phát điện
2.7.1 Đặc thù của Biogas
Bể phân hủy khí biogas chuyển hóa thực vật, phân gia súc, các chất thải hữu
cơ từ sản xuất thực phẩm thành khí biogas. Thành phần của khí biogas bao gốm 50
- 75% khí methane, 25 - 45% khí carbon dioxide, 2 - 8% hơi nước và các khí khác
như 02, N2, NH3, H2S, H2; hàm lượng khí metan thấp hơn hàm lượng khí

methane trong khí thiên nhiên (80 - 90% methan).
Giá trị calories trung bình của khí biogas khoảng từ 21 - 23.5MJ/m\ quy đổi Im3
khí biogas có giá trị tương đương 0,5 - 0,6lít dầu diesel hay khoảng 6kWh, nhưng
nếu tính tổn thất phân phối khí và điện sẽ thấp hơncấp được l,7KWh.
Thành phần khí biogas phụ thuộc vào thành phần của chất phân hủy, mô
hình hệ thống biogas, nhiệt độ và thời gian ủ. So sánh tiếm năng sinh khí metan
của các loại biomass có thể thực hiện trong phòng thí nghiệm đo khí tối đa sinh
được khi giai đoạn sinh khí mcthan tối ưu, xác định qua (m3/kgVS). Một số kết
quả nghiên cứu cho thấy, lõi ngô cấp biogas gấp 8 lẩn phân bò. Chất thải quy thành


điện năng đã trở thành thuật ngữ của năng lượng. Ví dụ từ 14kg phân bò kết hợp
với 0,061 diesel sản xuất được 1KWh điện.

2.7.2 Đặc thù chuyển hóa biogas thành điện năng
Khí biogas có thể chuyển hóa trực tiếp thành điện năng thông qua các pin nhiên
liệu. Tuy nhiên, quá trình này yêu cẩu độ tinh khiết của khí rất cao, giá thành đắt
nên khi áp dụng thực tế còn khó khăn.
Khí biogas hiện đang được quan tâm, nghiên cứu sử dụng như một dạng nhiên liệu
cho động cơ máy phát điện. Sử dụng khí biogas trực tiếp cho động cơ phát điện
nhỏ là khả thi, do vận hành đơn giản và dề bảo trì. Tuy nhiên, khó khăn khi ứng
dụng khí biogas làm nhiên liệu là phần động cơ, mặc dù nó có thế sử dụng để chạy
cho hầu hết các loại động cơ, ví dụ như động cơ otto, gas turbine, động cơ diesel,
động cơ stirling. Sử dụng động cơ đốt ngoài stirling có ưu điểm không phụ thuộc
vào thành phần và chất lượng nhiên liệu, nhưng giá động cơ đắt, hiệu suất chưa
cao, ứng dụng còn hạn chế.Trong thực tế, động cơ đốttrong đang được sử dụng phổ
biến cho doanh nghiệp.
Động cơ diesel có khả năng chạy kèm khí biogas. Khi chạy máy, cần phải có một
lượng nhỏ nhiên liệu bắt lửa tốt - thường là đẩu diescl - để bắt lửa giúp động cơ
hoạt động liên tục. Động cơ diesel hai nhiên liệu cần lượng nhiên liệu bắt lửa

khoảng 2% trong tổng số nhiên liệu đưa vào.Ưu điếm là khả năng chạy 2 nhiên
liệu nên các thành phần khí có giá trị nhiệt trị thấp vẫn có thế được tận dụng.
Nhưng nếu công suất của máy phát điện lên khoảng 200kW, động cơ dicscl ưu
điểm hơn các động cơ khí gas do hiệu suất hơn khoảng 3 - 4%, giá thành đầu tư
thấp.Các động cơ khí gas với bộ phận bắt lửa (hệ thống otto) có thể chạy trực tiếp
khí biogas. Thực nghiệm thấy, cần một lượng nhỏ xăng vẫn có thổ dùng để khởi


động máy. Công nghệ này sử dụng cho nhiều trạm điện nhỏ (-0.5 -10kW) cũng như
nhà máy phát điện lớn. Ngày nay, công nghệ sử dụng động cơ đốt trong để sản xuất
điện từ khí biogas được nhân rộng nhiều nơi và được chuẩn hóa.

2.7.3 Kỷ thuật làm sạch khí biogas
Nghiên cứu làm sạch khí hết sức quan trọng do dộng cơ đốt trong đòi hỏi chỉ
tiêu chất lượng cao của nhiên liệu. Các thành phẩn phụ - đặc biệt là khí H2S - trong
nhiên liệu làm giảm tuổi thọ của động cơ và gây ra hỏng hóc. Hai phương án để
giải quyết vấn để tăng tuổi thọ cho động cơ: Nâng cao chất lượng khí biogas;
Nghiên cứu, chế tạo động cơ dùng khí biogas có tính năng hoạt động tốt.
Nhiên liệu cho động cơ khí gas hoặc động cơ khí biogas/diesel cẩn đáp ứng
yêu cẩu sau: Có nồng độ khí methanc cao nhất vì là khí cháy chính, khổng chế hơi
nước và C02 làm giảm giá trị nhiệt và giảm H2S tránh ăn mòn động cơ khi nén,
đốt khí. Hơi nước giảm do tách tại quá trình nén trong bình nhiên liệu trên đường
đi dẫn đến động cơ. Giảm H s thực hiện bằng phương pháp hóa lý, sinh học trong
xử lý trong và xử lý ngoài. Có thể sử dụng các phương pháp sau: Tối ưu hóa ủ khí


với hàm lượng các sản phẩm đẩu vào là điều kiện quan trọng để sàn xuất khí
biogas với chất lượng đổng nhất. Lượng nhỏ không khí đưa vào quá trình ủ đế ôxy
hóa H2S nhờ vi sinh vật, làm giảm nồng độ lưu huỳnh trong sản phẩm khí cũng
được tận dụng để khử sulphur (khử tới 95% lượng sulphur trong biogas).

Hiện nay phương pháp lọc ngoài với vật liệu lọc sắt và than hoạt tính tương
đối phổ biến, cụ thể: sắt Hydroxide: Fe(OH)2 + H2S FeS + 2H2O. Quá trình thuận
nghịch và màng lọc tái sử dụng khi cho tác dụng với oxy. Chất liệu lọc: đất có
nông độ sắt cao, các sản phẩm thải từ quy trình chế biến thép hoặc nhôm; Sử dụng
than hoạt tính... ngoài ra, có nhiều vật liệu lọc khác.
Hiện tại, quy mô các dự án Biogas ở Việt Nam còn nhỏ lẻ. Trình độ người
vận hành có kỹ thuật còn chưa có do đa phần các công trình Biogas thường là do
các hộ nhỏ lẻ xây dựng và vận hành. Do đó cần nghiên cứu phát triển công nghệ và
chia sẻ kinh nghiệm từ các nước phát triển là cẩn thiết để có thể tìm ra được lộ
trình đào tạo nhân lực và chuẩn hóa thiết kế kỹ thuật vận hành. Việc hư hỏng động
cơ phát điện dung khí Biogas do khí H 2S gây nên, khi đó người vận hành chưa rõ
thời điểm nào cần thay bộ lọc mới. Cần kiến nghị nhà nước có các chính sách phù
hợp để thúc đẩy việc sản xuất điện từ Biogas thải nhằm giải quyết ô nhiễm, giảm
khí nhà kính, bảo vệ tài nguyên, phát triển cơ khí trong nước để kịp thời thúc đẩy
năng lượng tái tạo phục vụ phát triển kinh tế và môi trường.

KẾT LUẬN
Rác thải – khí đốt hiện nay đang là vấn đề nóng hổi của thời đại. Giải quyết
tốt vấn đề này thực sự là bài toán rất khó. Rất nhiều nước đang tìm kiếm công nghệ
mới trong xử lý rác thải do thiếu các khu chôn lấp, giảm thiểu khí thải gây ô nhiễm
môi trường, nóng lên toàn cầu. Xử lý rác thải bao hàm động cơ mang tính môi


×