Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ PHƯƠNG DUNG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRIỆU ĐỨC HẠNH



THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập, nghiêm túc của bản thân, không sao chép từ công trình nghiên cứu nào
khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nhận xét đã đưa ra trong luận văn
này.

Thái Nguyên, ngày 26 tháng 10 năm 2016
Học viên
Lê Thị Phương Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em muốn gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô trường Đại học Thái
Nguyên, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích
cho em, đây chính là những nền tảng cơ bản để em hoàn thành bài luận văn này.

Em xin cảm ơn sâu sắc tới giảng viên TS. Triệu Đức Hạnh đã tận tình quan
tâm hướng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo, giải đáp cho em những thắc mắc trong quá trình
nghiên cứu để em hoàn thành tốt bài luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ huyện Đại Từ
cùng các hội viên đã tạo điều kiện, giúp đỡ em được tìm hiểu tình hình cụ thể về
nông nghiệp huyện Đại Từ, đồng thời đã dành thời gian chỉ bảo hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành bài luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 10 năm 2016
Học viên
Lê Thị Phương Dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................3
5. Bố cục của đề tài .....................................................................................................3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ

CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ............................................................................4
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n ........................................................................................................4
1.1.1. Cơ cấu kinh tế ...................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....................................7
1.1.3. Xu hướng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................................8
1.1.4. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .........................................12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............14
1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp..............................19
1.2.1. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh .................................................................................................20
1.2.2 Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang .....................................................................................22
1.2.3 Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Bảo
Thắng, tỉnh Lào Cai ........................................................................................24
1.2.3 Bài học rút ra cho huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ........................................26
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................28
2.2.1 Chọn điểm nghiên cứu .....................................................................................28
2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................28
2.2.3 Phương pháp xử lý thông tin ............................................................................29
2.2.4 Phương pháp phân tích thông tin .....................................................................30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................31
Chương 3. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN .....................34
3.1. Đặc điểm của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ................................................34
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................34
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................35
3.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh và huyện về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ....................................................................................................40
3.2.1. Chính sách của tỉnh .........................................................................................40
3.2.2. Chính sách của huyện......................................................................................42
3.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên ...................................................................................................43
3.3.1. Chuyển dịch giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp ............................43
3.3.2. Chuyển dịch giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành chế biến và dịch vụ ......48
3.3.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa trồng trọt - chăn nuôi - lâm nghiệp và
dịch vụ phục vụ nông nghiệp .........................................................................53
3.3.4. Chuyển dịch trong nội bộ ngành nông nghiệp ................................................56
3.3.5 Chuyển dịch trong nội bộ ngành lâm nghiệp ...................................................58
3.3.6 Chuyển dịch trong nội bộ ngành thủy sản........................................................59
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .........................................61
3.4.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên ..............................................................................61
3.4.2. Nhân tố lao động .............................................................................................63
3.4.3. Nhân tố công nghệ và kỹ thuật ........................................................................63
3.4.4. Nhân tố kinh tế xã hội .....................................................................................64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.5. Đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Đại

Từ, tỉnh Thái Nguyên .....................................................................................65
3.5.1. Ưu điểm ...........................................................................................................65
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................66
Chương 4 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN .....................68
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................................68
4.1.1. Quan điểm, định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 ............................................68
4.1.2. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2020 .........................................................................69
4.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên .....................................................................................71
4.2.1 Một số giải pháp đối với phòng nông nghiệp huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.......71
4.2.2 Một số giải pháp đối với UBND huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.................75
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................83
4.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ...........................83
4.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh Thái Nguyên .........................................................84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................88
PHỤ LỤC .................................................................................................................90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH


Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

UBND

Ủy ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại Thế giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp huyện Đại
Từ giai đoạn 2013-2015.................................................................. 44
Bảng 3.2: Năng suất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp huyện Đại
Từ giai đoạn 2013-2015.................................................................. 46
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị giữa nông nghiệp, chế biến và dịch vụ huyện Đại Từ
giai đoạn 2013-2015 ....................................................................... 48
Bảng 3.4: Năng suất ngành sản xuất nông nghiệp, chế biến và dịch vụ huyện
Đại Từ giai đoạn 2013-2015 ........................................................... 50
Bảng 3.5: Cơ cấu lao động giữa ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và dịch
vụ nông nghiệp huyện Đại Từ giai đoạn 2013-2015 ...................... 53
Bảng 3.6: Cơ cấu vốn đầu tư của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và
dịch vụ nông nghiệp huyện Đại Từ giai đoạn 2013-2015 .............. 54
Bảng 3.7: Sự chuyển dịch của nội bộ ngành nông nghiệp huyện Đại Từ, ....... 56
Bảng 3.8: Chuyển dịch của nội bộ ngành lâm nghiệp huyện Đại Từ, ............. 58
Bảng 3.9: Sự chuyển dịch của nội bộ ngành thủy sản huyện Đại Từ, ............. 59
Bảng 3.10: Cơ cấu sử dụng đất của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp huyện Đại Từ giai đoạn 2013-2015 .................................... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một nước nông nghiệp, có nhiều lợi thế và tiềm năng về đất đai,
lao động và điều kiện sinh thái,... cho phép phát triển một nền nông nghiệp sinh thái
bền vững đa canh và có nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn.
Song trong thực tế, sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều bất cập cần
phải tập trung nghiên cứu và giải quyết, nhằm đáp ứng yêu cầu tăng nhanh tốc độ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phục vụ sự nghiệp phát triển CNH và HĐH,
tạo thế và lực mới cho sự nghiệp phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam trong thời
gian tới.
Nhìn chung, trong những năm qua quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nước ta nói chung và trên địa bàn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên nói riêng
đã mang lại những hiệu quả tích cực. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của huyện Đại Từ
đã được chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH, tập trung sản xuất theo hướng hàng
hóa, giá trị thực tế sản xuất của mỗi ngành trong sản xuất nông nghiệp được tăng lên,
đóng góp của nông nghiệp cho nguồn thu ngân sách của huyện Đại Từ nói riêng và
tỉnh Thái Nguyên nói chung ngày càng tăng. Tuy nhiên, so với lợi thế và tiềm năng,
huyện còn chưa phát huy hết lợi thế để có sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
Sản xuất còn manh mún, mang tính tự phát, phạm vi nông hộ. Chất lượng hàng hóa
và sức cạnh tranh không cao, cơ cấu cây trồng chuyển dịch chậm, chưa tương xứng
với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Sản phẩm bán ra trên thị trường chủ yếu dưới
dạng tươi sống, khi vào vụ thu hoạch rộ thường xảy ra tình trạng ế thừa, giá cả giảm
mạnh gây thất thu cho nông dân. Các mô hình trình diễn kỹ thuật về khuyến nông,
khuyến ngư được nhân rộng ra chưa nhiều… Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá thực
trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện Đại Từ sẽ chỉ ra
được những bất cập, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp lý, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là hết sức cần thiết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
Với lý do đó, tác giả chọn đề tài:“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện
Đại Từ tỉnh Thái Nguyên. Qua đó, tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân
trong công tác này nhằm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
huyện Đại Từ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
- Phân tích thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên thông qua các chỉ tiêu nghiên cứu và các nhân tố ảnh
hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là thực trạng và những tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
Về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp huyện Đại Từ trong giai đoạn 2013-2015.

Về nội dung: Nghiên cứu chỉ đi sâu tìm hiểu thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong ngành nông nghiệp của huyện Đại Từ, không nghiên cứu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong các ngành khác (công nghiệp, dịch vụ..)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
4. Đóng góp của luận văn
Đối với huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên: Đề tài có ý nghĩa lớn trong việc tìm
hiểu thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên và tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này. Qua đó, có các
kiến nghị cho lãnh đạo huyện, các sở, ban, ngành của tỉnh trong việc đẩy mạnh quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Đối với các nghiên cứu sau này: Đề tài cung cấp các cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tiễn về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đối với huyện
Đại Từ và các địa phương khác có điều kiện tương tự ở tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh
khác trong khu vực. Là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu đi sau.
5. Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tếnông nghiệp tại
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n
1.1.1. Cơ cấu kinh tế
1.1.1.1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Hiện nay ở nước ta, “dân số sống ở nông thôn chiếm 70% và có đến 60%
lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp” (Phan Huy Đường, 2012). Do đó,
nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế nông nghiệp ở nước ta bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp. Đây là những lĩnh vực sản xuất vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu về
lương thực, thực phẩm cho nhân dân, làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp và
làm nguồn hàng cho xuất khẩu.
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một tổng thể bao gồm các mối quan hệ tương
quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực nông,
lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Theo đó,
có thể hiểu “Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các yếu tố hợp thành nền nông
nghiệp theo những quan hệ nhất định cùng với sự tác động qua lại lẫn nhau gắn
liền với những điều kiện lịch sử cụ thể (điều kiện tự nhiên, trình độ công nghệ,
trình độ phân công lao động, trình độ tổ chức quản lý…) nhằm thực hiện có hiệu
quả những mục tiêu đã định”. (Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam, Bùi
Tất Thắng, 2006).
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp của nước ta hiện nay phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều
nhân tố đa dạng và phức tạp. Cụ thể được phân thành các nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố tự nhiên bao gồm: điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu…đây là
những nhân tố có ý nghĩa to lớn đối với sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Kinh tế nông

nghiệp gắn với điều kiện tự nhiên rất chặt chẽ, nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ cho
năng suất cao và ngược lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
- Nhóm nhân tố về kinh tế và tổ chức bao gồm: thị trường và các nguồn lực
đóng vai trò hết sức quan trọng. Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước có
ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và kinh tế
nông nghiệp nói riêng. Chính sách phát triển kinh tế hàng hoá và chính sách khuyến
khích xuất khẩu đã tạo điều kiện để phát triển nền nông nghiệp đa canh, hình thành
các vùng sản xuất chuyên môn hoá với quy mô ngày càng lớn.
- Nhóm nhân tố về kĩ thuật như: máy móc, thiết bị…có tác động mạnh mẽ đến
việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. “Nó mở ra những triển
vọng to lớn trong việc áp dụng những công nghệ mới vào canh tác, chế biến và bảo
quản nông sản nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm để có thể hòa nhập
vào thị trường thế giới”. (Bùi Huy Đáp, 1983).
*Các bộ phận cấu thành cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Theo nghĩa rộng, nông
nghiệp bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp. Đồng thời trong từng nhóm
ngành lại được phân chia thành các bộ phận nhỏ, cụ thể như sau:
-Nông nghiệp (theo ngành hẹp) được phân chia thành trồng trọt và chăn nuôi.
Trong đó: ngành trồng trọt được phân chia tiếp thành: cây lương thực, cây công nghiệp,
cây ăn quả, cây dược liệu…Ngành chăn nuôi bao gồm: gia súc, gia cầm. Việc chuyển
dịch từ cây lúa sang cây hoa màu năng suất cao hoặc sang chăn nuôi đang là xu hướng
phát triển chủ yếu của ngành nông nghiệp.
-Ngành ngư nghiệp: bao gồm đánh, bắt cá, nuôi trồng các loại thuỷ hải sản

như tôm, cá…
-Ngành lâm nghiệp bao gồm rừng trồng, rừng tự nhiên, khoanh nuôi tái sinh,
khai thác rừng tự nhiên…
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn mang tính khách quan, lịch sử, xã hội và
luôn gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động xã
hội… chuyển dịch từ thấp đến cao, từ giản đơn đến phức tạp dưới tác động của
quy luật tự nhiên, kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, cơ cấu kinh tế
nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng chịu tác động của quy luật cung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
cầu, giá trị và cạnh tranh. Do vậy, xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp không
thể duy ý chí, mà phải nhận thức đúng đắn sự vận động của quy luật khách quan,
vận dụng sáng tạo trong điều kiện cụ thể.
“Cơ cấu kinh tế nông nghiệp hình thành, biến đổi gắn liền với sự phát triển
của cơ chế thị trường, từ kinh tế tự nhiên dần dần chuyển thành kinh tế hàng hóa,
quá trình này tác động và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển đa dạng và
năng động theo hướng tiên tiến”. (Bùi Huy Đáp, 1983).
1.1.1.2.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Theo tác giả Bùi Tất Thắng (2006) thì “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
là quá trình phát triển của các ngành kinh tế thuộc lĩnh vực nông nghiệp dẫn đến sự tăng
trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối quan hệ tương tác giữa chúng so
với một thời điểm trước đó mà thường là so với năm trước hay là quá trình làm biến
đổi cấu trúc và các mối quan hệ tương tác trong hệ thống theo những định hướng
và mục tiêu nhất định, nghĩa là đưa hệ thống đó từ trạng thái này tới trạng thái khác
tối ưu hơn thông qua sự quản lý, điều khiển của con người theo đúng quy luật khách
quan”.

Chính vì vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là kết quả của quá trình
phát triển nên vừa chịu tác động của các yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội; vừa chịu tác động của các yếu tố chủ quan như sự can thiệp của chính
quyền bằng các chính sách kinh tế xã hội. Do là kết quả của quá trình phát triển và bản
thân cơ cấu kinh tế luôn ở trạng thái động thường được so sánh qua hai mốc thời gian,
thường là năm sau so với năm trước nên cơ cấu kinh tế tự thân nó đã có sự chuyển dịch.
Sự chuyển dịch này có thể theo hướng tiến bộ hay không tiến bộ, mang lại kết quả kinh
tế mong muốn hay không mong muốn và do đó có thể làm cho hệ thống kinh tế phát
triển hay trì trệ, lâm vào khủng hoảng hay tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các khu vực
kinh tế khác.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng đối với
ngành nông nghiệp nói riêng, cho nền kinh tế nói chung. Điều này thể hiện cụ thể trên
các mặt sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn gắn liền với quá
trình tái phân công lao động xã hội. Thông qua quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp sẽ tạo ra hệ thống kinh tế nông nghiệp hợp lý, cho phép khai thác
tối ưu các nguồn lực (vốn, tài nguyên, lao động, kỹ thuật…), đảm bảo sự phát
triển cân đối, ổn định, bền vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý còn tạo điều kiện
để ngành nông nghiệp nhanh chóng thích ứng với yêu cầu hội nhập và mở rộng
hợp tác quốc tế.
Thứ ba, đối với Việt Nam, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp
lý còn góp phần duy trì có hiệu quả nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó

kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể là nền tảng,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý góp phần thực hiện
thành công quá trình CNH, HĐH, thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu, từng
bước chuyển sang nền kinh tế tri thức.
1.1.2. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.2.1. Tính khách quan
Theo sự thay đổi của xã hội Việt Nam qua các thời kỳ thì cơ cấu nông nghiệp
cũng có sự thay đổi và được hình thành trên các quy luật khách quan. Đây là các mối
quan hệ tương quan giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thuộc
lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong khoảng thời gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ
thể. Do đó mà trong mỗi giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất đều được biểu
hiện thông qua các đặc điểm bên trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
Cũng như các ngành khác, “trong nông nghiệp cũng tồn tại mối quan hệ giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất mang tính khách quan. Do đó, khi con người tác
động không được làm mất đi tính khách quan của cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Vì vậy
trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của từng vùng mà đặt ra một cơ cấu KTNN phù hợp
trong từng giai đoạn phát triển của vùng đó”. (Bùi Huy Đáp, 1983)
1.1.2.2. Tính đặc thù
Tại Việt Nam, cơ cấu KTNN trải qua quá trình hình thành và phát triển cùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
lịch sử nên ở mỗi giai đoạn phát triển của cơ cấu kinh tế lại mang những đặc điểm rất
khác nhau, nó biểu hiện rất rõ khi ta phân tích cấu trúc bên trong của cơ cấu kinh tế
nông nghiệp.
Xã hội loài người càng phát triển, sự phân công lao động càng cao sẽ dẫn đến

nhu cầu của con người về sản phẩm để tiêu dùng ngày càng nhiều cả về số lượng,
chủng loại, mẫu mã và chất lượng tốt hơn. Chính sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi phải
xác lập cơ cấu kinh tế phù hợp hơn đáp ứng nhu cầu của khách quan.
Tại nước ta, mỗi vùng khác nhau có cơ cấu kinh tế mang đặc điểm khác nhau
trong cùng một thời gian nhất định. “Sự khác nhau giữa các vùng này nhằm phát huy
tối đa các lợi thế của từng vùng trên cơ sở đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường.
Các khu vực có điều kiện tự nhiên khác nhau rõ rệt thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp
cũng khác rõ rệt vì nó cần phải biến đổi để phù hợp với khu vực đó. Vì vậy, không
thể xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp mẫu, chuẩn mực cho mọi vùng nông
thôn.”(Bùi Huy Đáp, 1983)
1.1.2.3. Là quá trình luôn vận động, biến đổi
Theo sự phát triển, thay đổi của thời đại thì cơ cấu kinh tế nông nghiệp cũng
không ngừng thay đổi. Bởi lẽ: cơ cấu kinh tế bao gồm tổng thể các quan hệ kinh tế,
trong khi đó các quan hệ này không ngừng vận động biến đổi theo hướng tích cực
để đạt hiệu quả như mục đích người quản lý. Cơ cấu kinh tế phản ánh trực tiếp mối
quan hệ của các yếu tố luôn vận động của lực lượng sản xuất dưới tác động chi phối
của các quy luật tự nhiên và sự vận động xã hội. Trong quản lý kinh tế người ta
không thể cứng nhắc rập khuôn các cơ chế quản lý cũ khi mà xu thế thay đổi thì
phương thức quản lý cũng phải thay đổi sao cho phù hợp với từng giai đoạn nhất
định. Không có một cơ cấu nào là bất di, bất dịch mà nó luôn vận động theo xu
hướng khách quan. Do đó, “chúng ta cần phải tìm hiểu rõ cấu trúc bên trong và
các tác động qua lại giữa các nhân tố để xây dựng cách thức quản lý sao cho hiệu
quả.” (Bùi Huy Đáp, 1983).
1.1.3. Xu hướng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là xu hướng vận động có tính khách
quan, chịu tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng bao gồm nhân tố khách quan và chủ
quan, các yếu tố trong nước và nước ngoài. Trên thực tế, cùng với quá trình hình
thành và phát triển phong phú, đa dạng của các ngành kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hóa, thì cơ cấu giữa các ngành cũng có sự thay đổi theo nhu cầu xã hội, theo sự
phát triển của thị trường. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp hiện nay được khái quát
theo các xu hướng sau:
1.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hiện đại
Trước đây, nền kinh tế nông nghiệp đặc biệt là ngành trồng trọt như lúa, ngô,
khoai...chủ yếu sử dụng sức người và sức động vật như trâu, bò...khiến cho năng suất
và chất lượng của ngành không cao. Đây chính là điều kiện cần để phát triển sản xuất
hiện đại.
Bên cạnh đó, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra các máy móc thiết bị
cho nông nghiệp như: sản xuất ra máy bừa, máy gặt...đã khiến cho chất lượng và sản
lượng tăng lên đáng kể. Đây chính là điều kiện đủ để phát triển sản xuất hiện đại.
Chính vì vậy, “sự kết hợp hai yếu tố trên đã tạo ra một sự thay đổi ngoạn mục
trong nền sản xuất nông nghiệp: đó là sản xuất theo hướng hiện đại với năng suất và
chất lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu của ngành nông nghiệp. Từ đó giúp phát
triển kinh tế đất nước ngày càng sâu rộng và bền vững”(Bùi Tất Thắng, 2006).
1.1.3.2 Chuyển nền nông nghiệp độc canh cây lúa sang đa canh
Hiện nay, nền kinh tế nước ta có xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng chuyển từ độc canh thuần nông sang đa canh. Nguyên nhân của
sự chuyển dịch này cụ thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, nếu như trước đây, nông thôn cổ truyền ở nước ta nói chung và vùng
đồng bằng sông Hồng nói riêng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Trong nông nghiệp
chủ yếu trồng cây lúa nước. Một thời gian khá dài trong chính sách của Nhà nước
nhấn mạnh vấn đề tự túc gạo. Do vậy, các địa phương đã tập trung mọi nguồn lực để
giải quyết vấn đề lương thực và hệ quả là nhiều ngành nghề không có điều kiện phát
triển.

Thứ hai, nông nghiệp độc canh với cây lúa, khiến cho lương thực lúa gạo thừa
bão hòa mà thu nhập từ nguồn này lại thấp hơn rất nhiều so với các cây lương thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
khác như ngô, sắn…Do đó, đời sống nông dân khó khăn, kinh tế khó phát triển. Chính
vì vậy, “nông dân địa phương đã thực hiện đa canh khiến cho đời sống nông dân khá
lên, ngoài nhu cầu lương thực còn có các nhu cầu thịt, cá, sữa, đồ uống... Chính vì
thế sản xuất nông nghiệp không thể độc canh cây lương thực mà phải đa canh”(Bùi
Tất Thắng, 2006).
1.1.3.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa và hiện
đại hóa và phát triển các ngành phi nông nghiệp.
Do nước ta với đa số dân làm nông nghiệp nên để phát triển kinh tế đất nước
thì cần phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Chính
vì vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
để xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp. Để làm được điều này, trước hết
cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng xóa bỏ tình trạng thuần
nông, phát triển công nghiệp và dịch vụ, thúc đẩy hình thành và phát triển các vùng
chuyên môn hóa, phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và bảo quản
nông sản phẩm.
Mặt khác, để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp thì “cần
phải xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội tốt như: xây dựng hệ thống điện, đường,
thông tin liên lạc, cơ sở nông nghiệp, thủy lợi, dịch vụ y tế, văn hóa, giáo dục...phát
triển. Bởi đây là điều kiện vật chất quan trọng giúp cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn ngày càng tốt hơn”(Bùi Tất Thắng, 2006).
1.1.3.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển kinh tế trang
trại gia đình và hợp tác xã

Theo tác giả Bùi Tất Thắng (2006) cho rằng “Hiện nay, nhà nước ta đang có
xu hướng chuyển dịch trong nông nghiệp theo mô hình trang trại gia đình và hợp tác
xã”. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, phát triển kinh tế trang trại gia đình
Trang trại gia đình là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần
thiết cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản, đồng thời quá trình kinh tế trong trang
trại gia đình là quá trình khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất luôn kế tiếp
nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Trang trại gia đình với vốn được hình thành chủ yếu là từ gia đình. Đồng thời,
đây còn là một đơn vị kinh tế có một cơ cấu thống nhất, đó là dựa trên cơ sở hộ gia
đình bao gồm chủ hộ và các thành viên khác trong gia đình. Chủ trang trại (thường là
chủ hộ) là người đại diện cho trang trại gia đình trong các quan hệ liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của trang trại. Chủ trang trại là người có kiến thức, có kinh
nghiệm kinh doanh, am hiểu thị trường và trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh tại
trang trại. Điều này không những giúp cho gia đình nông dân phát triển kinh tế mà
còn giúp nền kinh tế nước ta phát triển bền vững
Vì vậy hiện nay Nhà nước ta đang rất quan tâm và tạo điều kiện mở rộng hình
thức này ngày càng phát triển tại các địa phương trong cả nước.
Thứ hai, mở rộng mô hình hợp tác xã
Kinh tế hợp tác không phải là khu vực chính để tạo ra nhiều lợi nhuận và tăng
trưởng kinh tế, nhưng là khu vực có vai trò, vị trí quan trọng trong việc giải quyết
việc làm, đảm bảo đời sống cho đông đảo người lao động, tạo sự ổn định về chính trị
- xã hội góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển KT-XH. Mô hình tổ chức và

quản lý hoạt động của HTX đã đem lại hiệu quả thiết thực hơn cho thành viên, xã
viên nhất là những người lao động yếu thế như thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm trong
hoạt động SXKD… Sự tồn tại và phát huy tác dụng rõ nét của mô hình HTX đã khẳng
định sức sống mãnh liệt của mô hình này, đồng thời thể hiện sự phù hợp về quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Hợp tác xã với vai trò
thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân, cá thể, đáp ứng nhu cầu phong
phú của đời sống cộng đồng theo các nguyên tắc nhất định.
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành công thì cần phải ưu tiên
phát triển mô hình HTX. Đây chính là điều kiện cần để giúp nông dân nói riêng, kinh
tế nông nghiệp nói chung phát triển bền vững.
1.1.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng ngày càng kết hợp chặt
chẽ giữa cơ cấu kinh tế trong nước với nhu cầu thị trường nước ngoài
Hiện nay, nhu cầu thị trường nước ngoài khá đa dạng, từ lương thực như lúa, gạo
đến các sản phẩm cao cấp như cá basa, tôm đông lạnh, hoa quả như xoài Cát Chu, vải
Thanh Hà...Không những thế, việc gia nhập các tổ chức kinh tế như WTO, TPP... với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
các nước trên thế giới đã tạo điều kiện giúp Việt Nam có cơ hội xuất khẩu ra nước ngoài.
Do đó, xu hướng tăng cường các hoạt động liên kết chặt chẽ giữa cơ cấu kinh tế trong
nước với nhu cầu của thị trường nước ngoài có sự thay đổi và phát triển. Cụ thể: “trong
lĩnh vực trồng trọt thì đẩy mạnh và tăng chất lượng sản xuất các cây trồng như vải,
xoài...từ khâu chăm sóc, chế biến...theo quy trình của nước ngoài. Đối với mặt hàng thủy
sản như cá basa, tôm đông lạnh...cũng khiến cho công nghiệp nhẹ của ngành này thay
đổi khi tăng số lượng và chất lượng các công ty chế biến hải sản”(Bùi Tất Thắng,
2006).
Như vậy, có thể nói: xu hướng chuyển dịch này ngày càng sâu rộng trong nền

kinh tế Việt Nam. Đây là bước đi và là xu hướng quan trọng, giúp nền kinh tế nông
nghiệp nói riêng, kinh tế Việt Nam nói chung ngày càng phát triển.
1.1.4. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.1.4.1. Chuyển dịch giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp
Theo sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay thì có sự thay đổi đáng kể.
Cụ thể: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp- lâm nghiệp và ngư nghiệp ở nước ta
có sự chuyển dịch giảm dần về tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng lâm nghiệp và
ngư nghiệp nhằm khai thác ngày càng tốt hơn lợi thế tiềm năng đất đai vùng trung du
và miền núi, miền biển. Đồng thời, có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba thành phần là nông
nghiệp- lâm nghiệp - ngư nghiệp để cùng hỗ trợ nhau để phát triển và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Chuyển dịch trong nông nghiệp nước ta hiện nay là “giảm độc canh cây lúa,
thay vào đó là tăng dần tỷ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản có giá trị
kinh tế cao. Đồng thời, thực hiện trồng các loại cây lâm nghiệp như cao su, cây điều,
tiêu...nhằm giúp cho công nghiệp phát triển. Với thủy sản cũng thực hiện nuôi trồng,
đánh bắt những loại cá có kinh tế lớn như: basa, tôm...có chất lượng tốt, đáp ứng
nhu cầu trong và ngoài nước, góp phần đưa kinh tế nông nghiệp nói riêng, của đất
nước nói chung ngày càng phát triển”(Bùi Tất Thắng, 2006).
1.1.4.2. Chuyển dịch giữa trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề phục vụ nông nghiệp
Trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành chủ đạo của nông nghiệp Việt Nam. Trong
đó: trồng trọt có vai trò cung cấp lương thực, thực phẩm cho xã hội, đồng thời còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
thực hiện cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, tạo sản phẩm cho xuất khẩu. Trong khi đó,
chăn nuôi lại cung cấp những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao như trứng, sữa,
thịt...cho nhân dân và là nguyên vật liệu đầu vào cho công nghiệp thực phẩm, công

nghiệp nhẹ và một số công nghiệp như dược liệu, hóa chất...
Trước đây, trong nền nông nghiệp độc canh, sản xuất trồng trọt chiếm tỷ trọng
lớn. Sự mất cân đối giữa trồng trọt và chăn nuôi bắt nguồn từ tính chất sản xuất và
khả năng giải quyết các nhu cầu về lương thực trong điều kiện công nghệ sản xuất và
năng suất lao động thấp. Từ đó, mọi yếu tố về nguồn lực tự nhiên và lao động đều
phải tập trung cho sản xuất trồng trọt. Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ đã tạo
điều kiện nâng cao năng suất lao động và năng suất đất đai. Vì vậy, đã cho phép
chuyển bớt các yếu tố nguồn lực cho sự phát triển sang các ngành khác là chăn nuôi.
Bên cạnh đó, do nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu
cầu sản phẩm chăn nuôi ngày càng gia tăng khiến cho tỷ trọng ngành chăn nuôi có
xu hướng tăng lên. Đồng thời, các ngành phục vụ nông nghiệp như sản xuất máy móc
cho nhà nông, cung cấp phân bón...cũng ngày càng phát triển. Do vậy, “ở Việt Nam
hiện nay, ngành trồng trọt giữ vai trò chủ đạo, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng lên một
cách đáng kể. Điều này góp phần nâng cao kinh tế nông nghiệp ngày càng tốt
hơn”(Bùi Tất Thắng, 2006).
1.1.4.3. Chuyển dịch giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành chế biến và dịch vụ.
Theo tác giả Bùi Tất Thắng (2006) cho rằng:“Trước đây, Việt Nam chỉ thường
xuất khẩu các sản phẩm thô như dầu, gạo…khiến cho hiệu quả thấp và thu nhập người
dân không cao. Trong khi đó, Thái Lan biết tận dụng lợi thế, sản xuất các sản phẩm gạo,
hoa quả chế biến chất lượng cao thống lĩnh thị trường các nước trong khu vực và thế giới
chính là minh chứng giúp cho người Việt thay đổi tư duy và nhận thức”.
Hiện nay nông nghiệp của nước ta có sự chuyển biến tích cực, đó là chuyển dịch
giữa sản xuất nông nghiệp với các ngành chế biến. Cụ thể trong lĩnh vực trồng trọt: người
dân trồng trọt hoa quả như xoài, vải, mít…chất lượng cao theo tiêu chuẩn của VietGAP,
sau đó được tiến hành chế biến bằng cách sấy khô tại các công ty chế biến và đem đi tiêu
thụ tại thị trường quốc tế. Hoặc như ngành ngư nghiệp cũng thực hiện nuôi cá basa, tôm
chất lượng cao theo đúng tiêu chuẩn của Mỹ, Nhật và thực hiện chế biến đông lạnh tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
các công ty thủy sản khiến chất lượng đạt tốt, đồng thời làm tăng thu nhập cho người
dân.
Bên cạnh đó, trước yêu cầu của CNH, HĐH, kinh tế nông nghiệp phải chuyển
dần từ thuần nông sang đa dạng hóa ngành nghề. Đây là sự chuyển dịch quan trọng có
ý nghĩa nhất. Một mặt phải giải tỏa tâm lý "dĩ nông vi bản", co cụm, đùm bọc ở nông thôn
dẫn đến thừa lao động, thiếu việc làm, đời sống bấp bênh. Mặt khác, phải khai thác có
hiệu quả những tiềm năng có sẵn ở nông thôn phục vụ trở lại cho nông thôn. Ngoài
trồng trọt thì chăn nuôi, thuỷ sản và dịch vụ nông nghiệp cần được chú ý đúng mức.
Hoạt động dịch vụ góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, cung cấp
giống, phân bón, bảo vệ thực vật, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Cần phải tạo sự
gắn kết giữa dịch vụ và nông nghiệp. Xu hướng cơ bản phát triển kinh tế nông thôn là
tạo được một cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp - dịch vụ hợp lý, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp hợp lý nhằm khai thác tốt thế mạnh về lao động và tài nguyên, phục vụ đời sống
nông dân và góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
1.1.4.4 Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa trồng trọt - chăn nuôi - lâm nghiệp và dịch
vụ phục vụ nông nghiệp
Có thể nói, theo sự phát triển của nền kinh tế thì sẽ xảy ra xu hướng vận động
và có sự thay đổi trong cơ cấu ngành nông nghiệp, bao gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp
và ngư nghiệp với xu hướng giảm tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp, tăng dần tỷ
trọng ngành lâm- ngư nghiệp và dịch vụ nông nghiệp. Sự phát triển của các ngành
được thực hiện trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau, trong đó gắn bó giữa nông
nghiệp với các ngành dịch vụ, kể cả dịch vụ du lịch.
Chính vì lẽ đó sẽ có “một bộ phận lao động dịch chuyển từ trồng trọt sang chăn
nuôi, từ sản xuất nông nghiệp sang làm dịch vụ, lao động cơ khí trên đồng ruộng, trong
chuồng trại và trong các xí nghiệp chế biến nông sản. Qua đó, nó làm tăng thu nhập
của các hộ nông dân, trang trại gia đình từ nông nghiệp”. (Bùi Tất Thắng, 2006)
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

Nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Đây là những ngành gắn liền với sản xuất, trồng lương thực và nuôi thủy hải sản. Sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
phát triển của ngành nông nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố, bao gồm: điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; công nghệ và kỹ thuật và nguồn lao động. Các nhân tố
tác động đến kinh tế nông nghiệp khác nhau, cụ thể như sau:
1.1.5.1 Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Theo tác giả Phan Văn Hải (2010), điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa
lý, đất đai, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nước. Chính vì vậy, điều kiện tự
nhiên luôn là nhân tố trực tiếp tác động đến nông nghiệp. Ví dụ: nhiệt độ, khí hậu,
thời tiết thường xuyên ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trồng trọt bởi
đối tượng lao động nông nghiệp chủ yếu là đất đai, cây trồng, vật nuôi là những sinh
vật sống, vận động theo qui luật vốn có của nó.
Tại Việt Nam, ở các vùng có vị trí địa lý khác nhau thì các điều kiện đất đai,
khí hậu, hệ sinh thái... cũng khác nhau. Điều đó sẽ dẫn đến sự khác nhau về số lượng,
quy mô các ngành nông, lâm, ngư nghiệp là những ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp
của các điều kiện tự nhiên. Đây cũng chính là điều kiện tạo ra sự khác nhau về cơ cấu
ngành. Đó là sự phân biệt về cơ cấu phân ngành kinh tế trong nông nghiệp giữa các
vùng lãnh thổ.
Mặt khác, do vị trí địa lý khác nhau, do tính đa dạng, phong phú của tự nhiên
mà các nguồn lực tự nhiên khác nhau khiến cho một số vùng có những điều kiện
thuận lợi để phát triển một số ngành sản xuất, tạo ra những lợi thế so với các vùng
khác. Đó là cơ sở tự nhiên để hình thành các vùng kinh tế nông nghiệp nói riêng. Các
loại vùng này được hình thành do phân công lao động xã hội theo lãnh thổ thông qua
việc bố trí các ngành sản xuất trên các vùng lãnh thổ hợp lý để khai thác tiềm năng

và lợi thế của từng vùng.
Không những thế, khi đi sâu vào chuyên môn hóa, tập trung hóa sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp sẽ từng bước hình thành các vùng trọng điểm sản xuất hàng hóa
nông, lâm, ngư nghiệp có hiệu quả kinh tế cao và từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển
của các ngành công nghiệp, dịch vụ trên từng địa bàn theo hướng chuyên môn hóa.
Ngoài ra, trong điều kiện hội nhập kinh tế, vị trí địa lý có ảnh hưởng đến việc mở
rộng thị trường buôn bán, hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh nên nếu biết khai thác
sẽ trở thành nguồn lợi rất quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
Mặt khác, mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, địa lý đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào cơ sở vật chất và trình độ của lực
lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất càng thấp kém sự tác động của điều kiện tự nhiên
càng lớn. Nhóm các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trên những mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, điều kiện tự nhiên tác động đến việc lựa chọn cơ cấu sản xuất nông
nghiệp phù hợp với vùng. Điều này còn giúp địa phương tạo được lợi thế trong cơ
chế thị trường.
Thứ hai, việc xây dựng nền nông nghiệp lâu bền sẽ giúp nông nghiệp nói riêng,
nền kinh tế nói chung tăng trưởng đồng thời giúp bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ ba, điều kiện tự nhiên tác động trực tiếp, ảnh hưởng đến quá trình phân
công lao động ở nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa.
Như vậy có thể nói: cơ cấu kinh tế nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của
nhân tố tự nhiên. Đó là một cơ sở quan trọng để xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp
phù hợp với điều kiện của từng vùng. Tuy nhiên, với sự phát triển của lực lượng sản
xuất, của khoa học công nghệ thì con người có thể từng bước cải tạo điều kiện tự

nhiên cho phù hợp với mục đích sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời giúp hạn
chế được tác động tiêu cực của điều kiện tự nhiên đối với sản xuất nông nghiệp. Để
làm được điều này thì cần phải tăng cường đầu tư vào nghiên cứu khoa học - công
nghệ để nghiên cứu tìm ra giải pháp sản xuất phù hợp giúp nông dân hạn chế và giải
quyết được những khó khăn trong sản xuất. Đồng thời giúp nông dân, nông nghiệp và
nông thôn ngày càng phát triển và hiện đại.
1.1.5.2. Nhân tố kinh tế xã hội
Cũng theo tác giả Phan Văn Hải (2010), các nhân tố kinh tế xã hội tác động
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp bao gồm: giá cả, quan hệ cung cầu
đối với sản phẩm nông nghiệp, vốn đầu tư, nên nó cũng gây ảnh hưởng không
nhỏ tới chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. Cụ thể như sau:
Trước hết, đối với quan hệ cung - cầu, giá cả thị trường đối với sản phẩm
nông nghiệp thì yếu tố này chi phối rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi. Những người sản xuất hàng hóa chỉ sản xuất và đem ra thị trường trao đổi những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×