Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ PHƯƠNG MAI

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG THỊ PHƯƠNG MAI

TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thị Thu

THÁI NGUYÊN - 2016



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Tác động của đầu tư
đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của
riêng Tôi.
Những số liệu sử dụng trong luận văn này được chỉ rõ nguồn trích dẫn
trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công
bố trong những công trình được nghiên cứu từ trước đến nay.
Thái Nguyên ngày 28 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Phương Mai


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, Tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, khoa sau
Đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô giáo, khoa
sau Đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS. Hoàng Thị Thu đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Thái Nguyên nơi tôi đang công tác, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên và các đồng nghiệp, bạn học đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi tham khảo và thu thập số liệu để hoàn thành luận

văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên ngày 28 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Phương Mai


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận văn ........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài........................................................... 3
4. Ý nghĩa và đóng góp của Luận văn............................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư ........................................................................... 5
1.1.2. Một số vấn đề chung về tăng trưởng kinh tế......................................... 14
1.1.3. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế........................................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế ............. 27
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế ............................................................................. 27

1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam .................................................................. 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Nguyên................................ 33
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 34


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 37
Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN .................................. 39
3.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Thái Nguyên ......................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên ............................................. 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh Thái Nguyên ................................... 40
3.1.3. Đặc điểm văn hóa, xã hội ...................................................................... 42
3.1.4. Đặc điểm kinh tế ................................................................................... 42
3.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên- kinh tế- xã hội tới thu hút vốn, sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn và tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên43
3.2. Thực trạng đầu tư và tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên............. 44
3.2.1. Thực trạng đầu tư của tỉnh Thái Nguyên .............................................. 44
3.2.2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên ......................... 48
3.3. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Thái Nguyên ........ 52
3.3.1. Đo lường tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên thông qua hiệu quả
sử dụng vốn ..................................................................................................... 52
3.3.2. Phân tích hồi quy tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 53
3.4. Đánh giá chung về tác động của đầu tư tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh

Thái Nguyên .................................................................................................... 55
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 55
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 60
Chương 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ NHẰM THÚC
ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN ............ 64
4.1. Định hướng đầu tư và tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2016 -2020....................................................................................................... 64
4.1.1. Quan điểm phát triển ............................................................................. 64


v
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế .................................................................... 65
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................... 66
4.2.1. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực sản xuất
lao động .......................................................................................................... 66
4.2.2. Huy động nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế ........................... 68
4.2.3. Phân bổ và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.......................................... 70
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và bố trí kế hoạch đầu tư .... 74
4.2.5. Đổi mới và hoàn thiện chính sách đầu tư vào công nghệ nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh ......................................................................................... 77
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 85


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Ký hiệu

Nội dung

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ODA

Khoản viện trợ phát triển chính thức

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GO

Tổng giá trị sản xuất

VA

Giá trị gia tăng

PCI


Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TEP

Phần đống góp của tổng các yếu tố năng
suất vào tăng trưởng GDP

HDND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân sân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

TD&MNPB

Trung du và miền núi phía bắc

KCN

Khu công nghiệp

CMKT

Cách mạng kỹ thuật


DN

Doanh nghiệp


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng vốn đầu tư .................................................................... 44
Bảng 3.2: Vốn đầu tư theo nguồn vốn đầu tư......................................... 45
Bảng 3.3: Vốn đầu tư theo ngành kinh tế .............................................. 46
Bảng 3.4: Vốn đầu tư phân theo cấu thành ............................................ 47
Bảng 3.5. Quy mô và tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên ............ 49
Bảng 3.6: Tăng trưởng kinh tế phân theo ngành .................................... 50
Bảng 3.7: Tăng trưởng kinh tế phân theo thành phần kinh tế ................. 51
Bảng 3.8: Hiệu quả tăng trưởng kinh tế thông qua hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư ................................................................................... 52
Bảng 3.9: Kết quả hồi quy đánh giá tác động của đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế tỉnh Thái Nguyên....................................................... 54


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Đầu tư có tác động trực tiếp đối với tăng trưởng kinh tế và phát triển
của một nền kinh tế. Kết quả của hoạt động đầu tư là làm gia tăng năng lực
sản xuất, cung ứng các sản phẩm vật chất, dịch vụ cho nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển giao công nghệ, từ đó tạo đà
cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong những năm qua, nền kinh tế
nước ta ngày càng phát triển, duy trì được mức tăng trưởng cao và ổn định so

với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, mức sống người dân được cải
thiện rõ rệt, chất lượng cuộc sống được nâng cao,... Để có được những thành
tựu đó, phải kể đến vai trò đặc biệt quan trọng của đầu tư không những làm
gia tăng tài sản của cá nhân nhà đầu tư mà còn trực tiếp làm gia tăng tài sản
vật chất cho nền kinh tế, có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế đồng thời hiệu
quả của hoạt động đầu tư còn có tính chất quyết định đến sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế bền vững và đồng đều. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tác động
của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế của địa phương giúp các nhà quản lý hoạch
định được các chính sách tham khảo để nâng cao hiệu quả trong quá trình đầu tư.
Cũng giống như các địa phương khác trên cả nước, tại tỉnh Thái
Nguyên, thực hiện đường lối chính sách mới của Đảng và Nhà nước về phát
triển đất nước, đặc biệt được sự hỗ trợ từ các nguồn lực đầu tư trong và ngoài
nước, hoạt động đầu tư tại tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều khởi sắc, góp phần
làm cho diện mạo của tỉnh ngày một đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
(bình quân giai đoạn 2011 - 2016 đạt 13,6%/năm), đời sống nhân dân được
nâng cao tạo tiền đề cho kinh tế xã hội tỉnh không ngừng tăng trưởng, hòa
nhập chung vào sự phát triển của cả nước. Để có được những thành quả như
vậy, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chính sách cũng như nhiều giải pháp thu
hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh có


2
cơ hội đầu tư tại Thái Nguyên, góp phần tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhà
nhanh và bền vững (giá trị tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2016
là 194.229 tỷ đồng).
Từ những cơ sở trên đã đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu sự tác động
của hoạt động đầu tư đến tăng trưởng kinh tế, qua đó có những biện pháp cần
thiết và trọng tâm để tăng cường những tác động tốt của đầu tư đến kinh tế, sự
tăng trưởng trong tương lai đồng thời giảm bớt tác động xấu của đầu tư đến
sự tăng trưởng kinh tế. Đây là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, không thể

phân tích nghiên cứu triệt để cùng một lúc. Để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư đến sự phát triển của
nền kinh tế tỉnh nhà, em xin chọn đề tài: “Tác động của đầu tư đến tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ của đầu tư và tăng trưởng kinh tế
của tỉnh Thái Nguyên, luận văn đánh giá tác động của hoạt động đầu tư đến
sự tăng trưởng phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất tìm ra
các giải pháp quan trọng nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng của hoạt động
đầu tư giúp cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên nhanh và bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về đầu tư, tăng trưởng
kinh tế và tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế.
- Phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động đầu tư và tăng trưởng
kinh tế của Tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích đánh giá tác động của hoạt động đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế của tỉnh Thái Nguyên đồng thời đánh giá được ưu, nhược điểm của sự
tác động đó.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên.


3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng đầu tư, tăng trưởng
kinh tế và tác động của đầu tư tới sự tăng trưởng kinh tế tại tỉnh Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Giới hạn phạm vi nghiên cứu chính tại địa

bàn tỉnh Thái Nguyên. Bên cạnh đó tham khảo kinh nghiệm tỉnh Vĩnh Phúc,
và Thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian nghiên cứu: Số liệu sử dụng trong nghiên cứu của luận
văn từ 2000 - 2015
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu 4 vấn đề chính:
+ Hoạt động đầu tư của tỉnh Thái Nguyên
+ Tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Thái Nguyên
+ Tác động của hoạt động đầu tư đến tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Thái Nguyên.
+ Đề xuất giải pháp tăng cường đẩy mạnh hoạt động đầu tư và tác động
của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa và đóng góp của Luận văn
Quá trình phân tích và kiểm chứng bằng số liệu thực tế đánh giá khách
quan được tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên nhằm đưa ra các chính sách tốt hơn trong việc thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị để góp phần thực hiện
đầu tư có hiệu quả nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên. Từ
đó, là ý kiến để các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý của tỉnh nghiên
cứu nhằm đưa ra các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và tạo điều kiện, môi
trường kinh doanh thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc góp phần tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn kết cấu thành 4 chương
chính, bao gồm:


4
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của đầu tư đến tăng
trưởng kinh tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế của

tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm tăng cường sự tác động của đầu tư
đến tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận về tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
1.1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo ngân hàng thế giới: Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài
theo một lĩnh vực nhất định (như thăm dò, khai thác, chế biến, sản xuất kinh
doanh, dịch vụ...) và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tương lai trong
nhiều chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi
ích kinh tế xã hội cho đất nước được đầu tư.
Theo luật đầu tư của Việt Nam năm 2005: Đầu tư là việc các nhà đầu tư
bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình và vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định và các luật pháp liên quan.
Trong kinh tế học vĩ mô, đầu tư chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng
cường năng lực sản xuất tương lai. Do vậy, đầu tư còn được gọi là hình thành
tư bản hoặc tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực
sản xuất vật chất mới được tính vào quá trình đầu tư. Nguồn lực đầu tư bao
gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa học công
nghệ. Như vậy, đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian
nhất định ở hiện tại để thu được lợi nhuận kinh tế và lợi ích xã hội trong
tương lai.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chủ yếu sau:

* Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư
thường rất lớn. Vốn đầu tư nằm đọng khá lâu trong suốt quá trình thực hiện
đầu tư. Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặc biệt đối với các dự án


6
trọng điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ
cần tuân thủ một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng
loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất những
ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề hậu dự án tạo ra như bố trí lao động, giải quyết
lao động đôi dư...
* Thời kỳ đầu tư kéo dài: Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực
hiện dự án đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình
dự đầu tư có thời gian đầu tư kéo dài đến hàng chục năm.
* Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian này tính từ
khi đưa công trình vào hoạt động cho đến khi hết thời hạn hoạt động và đào
thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư phát huy kết quả lâu dài, có thể tồn tại
vĩnh viễn như các Kim Tự Tháp Ai Cập, Nhà thờ La Mã ở Rôm, Vạn Lý
Trường Thành ở Trung Quốc... Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả
đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự
nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội...
* Các thành quả của hoạt động đầu tư mà là công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng lên, do đó, quá trình
thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng.
* Hoạt động đầu tư có tính rủi ro cao. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời
kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài... nên
mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư thường cao. Rủi ro đầu tư do nhiều
nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân chủ quan từ các nhà đầu tư như quản
lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu... có nguyên nhân khách quan

như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất không
đạt công suất thiết kế...


7
1.1.1.3. Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế
Từ trước đến nay khi nói về đầu tư, không một nhà kinh tế học nào và
không một lý thuyết kinh tế nào lại không nói đến vai trò của đầu tư đối với
nền kinh tế. Có thể nói rằng đầu tư là cốt lõi là động lực cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
a. Vai trò của đầu tư đối với tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Đầu tư tác động mạnh tới tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Mức
độ tác động cũng như thời gian ảnh hưởng là khác nhau. Bởi vì, xét về mặt
cầu thì đầu tư tiêu thụ một khối lượng hàng hóa và dịch vụ cho nền kinh tế
nhưng đứng về tổng cung thì nó làm cho sản xuất gia tăng, giá cả giảm, tạo
công ăn việc làm và làm tăng thu nhập từ đó kích thích tiêu dùng. Mà sản xuất
phát triển chính là nguồn gốc của sự phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện để
cải thiện đời sống con người. Như vậy, đầu tư là nhân tố cho sự tăng trưởng
và phát triển một nền kinh tế.
b. Vai trò của đầu tư đối với sự ổn định nền kinh tế
Đầu tư luôn có một độ trễ nhất định, tức là “đầu tư hôm nay, thành quả
mai sau”. Ngoài ra do đầu tư có ảnh hưởng tới tổng cung và tổng cầu của nền
kinh tế không ăn khớp về thời gian do vậy nó có thể phá vỡ sự ổn định của
một nền kinh tế. Nếu đầu tư tốt nó có thể giúp cho nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển. Khi tăng đầu tư trong nước, khi đó làm cho nhu cầu tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ liên quan tăng theo, điều đó là tổng cầu của nền kinh tế tăng, theo
quy luật cung cầu của kinh tế tăng dẫn đến giá cả hàng hóa cũng tăng lên
mạnh mẽ, và đến một mức độ nào đó có thì dẫn tới lạm phát, với tỉ lệ có thể
rất cao. Khi lạm phát xảy ra, giá cả tăng vọt, dẫn đến các chi phí đầu vào cho
sản xuất tăng lên dẫn đến sản xuất bị đình trệ, và người lao động thất nghiệp,

nền kinh tế giảm thu nhập và đời sống giảm sút. Tất cả điều đó làm cho nền
kinh tế lâm vào khủng hoảng trì trệ và làm giảm tốc độ phát triển. Tuy nhiên


8
nếu các quốc gia điều tiết đầu tư thì không những khắc phục được những ảnh
hưởng tiêu cực mà còn làm cho nó trở thành động lực cho sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
c. Vai trò của đầu tư đối với tốc độ tăng trưởng và phát triển nền kinh tế
Ta thấy rõ rằng đầu tư có ảnh hưởng đến tổng cung và tổng cầu và tác
động đến sự ổn định của nền kinh tế. Như vậy, sự tăng trưởng và phát triển
của nền kinh tế sẽ chịu ảnh hương rất lớn của đầu tư. Đầu tư còn làm tăng
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, năng lực sản xuất do vậy đầu tư còn
có vai trò rất lớn trong việc thay đổi tốc độ phát triển kinh tế. Vì vậy, đối với
mỗi quốc gia cần có một chính sách thích hợp để huy động vốn và đầu tư có
hiệu quả nhằm nâng cao tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
d. Vai trò của đầu tư đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mỗi một quốc gia được coi là phát triển khi cơ cấu kinh tế tăng trưởng
theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp trong đó công nghiệp và dịch
vụ chiếm một tỷ lệ cao trong GDP của nước đó. Bới vì nông nghiệp do nhiều
hạn chế về điều kiện tự nhiên và khả năng sinh học của cây trồng vật nuôi nên
chỉ có tốc độ tăng trưởng tối đa từ 5-6%. Do vậy, khi công nghiệp và dịch vụ
chiếm tỷ lệ cao, nó có khả năng đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước đó
lên cao 9-10%. Muốn vậy chúng ta phải chính sách đầu tư thỏa đáng. Mỗi
nước cần tăng cường tỷ lệ đầu tư cho công nghiệp và dịch vụ và có nhiều
chính sách phát huy hiệu quả của đầu tư có vậy thì công nghiệp và dịch vụ
phát triển. Trong nông nghiệp cũng nên đầu tư nhiều hơn cho chăn nuôi bởi
chăn nuôi thường có tỷ lệ tăng trưởng mạnh hơn trồng trọt.
Còn đối với cơ cầu vùng lãnh thổ một quốc gia phát triển thường có cơ
cấu kinh tế lãnh thổ cân đối và đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Do vậy

bên cạnh việc đầu tư trọng điểm để phát triển thành thị và các vùng đồng bằng
chúng ta cần có nhiều chính sách đầu tư phát triển kinh tế các vùng núi và


9
nông thôn để vừa phát triển kinh tế xã hội vừa tạo sự cần bằng ổn định trong
khu vực.
e. Vai trò của đầu tư đối với khoa học kỹ thuật.
Khoa học công nghệ là trung tâm của đời sống kinh tế xã hội hiện đại.
Ở các nước đang phát triển, họ có mức đầu tư lớn, có quá trình phát triển lâu
dài nên trình độ khoa học công nghệ của họ hơn hẳn các nước khác trên thế
giới. Khi họ áp dụng các thành tựu này làm cho nền kinh tế có mức độ tăng
trưởng mạnh mẽ, đời sống nhân dân nâng cao. Còn đối với các nước đang
phát triển, do công nghệ nghèo nàn, lạc hậu lại không có điều kiện để nghiên
cứu phát triển khoa học kỹ thuật nên kinh tế phát triển rất thấp, sản xuất kém
phát triển và bị phụ thuộc vào các nước công nghiệp. Muốn thoát khỏi tình
trạng này thì các nước phải tăng cường đầu tư và tìm cách thu hút đầu tư từ
bên ngoài vào trong nền kinh tế. Đầu tư ở đây được hiểu là các nước này thu
hút công nghệ hiện đại bên ngoài phù hợp đồng thời tổ chức nghiên cứu để
phát minh ra các công nghệ mới hiện đại. Quá trình công nghiệp hóa hiện đại
của các nước này có thành công hay không thành công phụ thuộc rất nhiều
vào việc đầu tư phát triển khoa học công nghệ. Có thể khẳng định rằng đầu tư
khoa học công nghệ là một chính sách cực kỳ quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội.
1.1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư
a. Những yếu tố thuộc về môi trường vi mô:
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật : Các hoạt động đầu tư phải đi theo trào lưu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Do đó sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật có thể tạo ra nhiều thuận lợi cho quá trinh thực hiện và vận hành dự án
nhưng cũng có thể gây ra những rủi ra cho dự án.

- Những yếu tố kinh tế: Khả năng tăng trưởng GDP-GNP trong khu vực
thực hiện dự án; tình trạng lạm phát; tiền lương bình quân; tỷ giá hối đoái;


10
những lợi thế so sánh của khu vực so với những nơi khác. Sự thay đổi của
một trong những nhân tố này dù ít hay nhiều cũng tác động đến dự án.
- Chính sánh của nhà nước: Chiến lược đầu tư có sự chi phối từ các yếu
tố về chính trị và chính sánh của Nhà nước. Bởi vậy, trong suốt quá trình hoạt
động đầu tư đều phải bám sát theo những chủ trương và sự hướng dẫn của
Nhà nước: cần chú trọng đến các mối quan hệ quốc tế đặc biệt là các nhân tố
tự sự hội nhập ASEAN và bình thường hoá quan hê Việt Mỹ, các chủ trương
chính sách của nhà Nước về thực hiện công cuộc đổi mới và mở cửa xem đó
là những nhân tố quyết định đến chiến lược đầu tư dài hạn của chủ đầu tư.
- Điều kiện tự nhiên : Trong quỏ trình xây dựng và triển khai các dự án
đầu tư không thể không chú trọng đến các điều kiện tự nhiên nơi mà các dự
án đi vào hoat động bởi vì trên thực tế, các dự án đầu tư tại đây đều chịu ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên.
- Văn hoá-xã hội: Có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến công cuộc
đầu tư, chẳng hạn như khi dự án được triển khai và đi vào hoạt động thì nó
phải được xem xét là có phù hợp với phong tục tập quán văn hoá nơi đó hay
không, các điều lệ và quy định xã hội có chấp nhận nó hay không. Đây là một
yếu tố khá quan trọng, ảnh hưởng nhiều và lâu dài đối với dụ án. Do đó cần
phân tích một cách kĩ lưỡng trước khi đầu tư để tối ưu hoá hiệu quả đầu tư.
b. Những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô
- Khả năng tài chính: đây là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả đầu tư. Năng lực tài chính mạnh ảnh hưởng đến vốn, nguyên vật liệu,
máy móc… cấp cho dự án và do đó ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng của
dự án.
- Năng lực tổ chức: có thể coi đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng

nhiều nhất đến hiệu quả đầu tư. Nếu năng lực tổ chức tốt sẽ nâng cao chất
lượng dự án, tiết kiệm chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư.


11
- Chất lượng nhân lực: mọi sự thành công đều được quyết định bởi con
người. Do đó chất lượng của lao động cả về trí tuệ và thể chất có ảnh hưởng
rất quan trọng đến kết quả hoạt động kinh doanh nói chung và kết quả hoạt
động đầu tư nói riêng .
- Trình độ khoa học-công nghệ: Có ảnh hưởng lớn đến tiến độ và chất
lượng của dự án, do đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Ngoài ra nó cũng ảnh
hưởng đến uy tín trong việc thu hút vốn đầu tư và đấu thầu để có các dự án.
1.1.1.5. Phân loại đầu tư
a. Phân loại theo chủ thể đầu tư
Đầu tư trong nước là việc nhà đầu tư trong nước bỏ vốn bằng tiền và
các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hoặc các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
b. Phân loại đầu tư theo lĩnh vực
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình,
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và đầu tư vào các chương trình ,
dự án phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Đầu tư tư là hoạt động đầu tư của của các nhà đầu tư tư nhân vào các
chương trình dự án kết cấu hạ tầng xã hội, phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
c. Phân loại đầu tư từ kết quả hoạt động đầu tư
Căn cứ vào các kết quả của hoạt động đầu tư, bản chất và lợi ích do đầu
tư đem lại chúng ta có thể chia đầu tư ra làm 3 loại: đầu tư tài chính, đầu tư
thương mại và đầu tư phát triển.
*Đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay

hoặc mua các giấy tờ có giá để hưởng lãi suất định trước, hay lãi suất tuỳ
thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ quan phát hành. Đầu


12
tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (Nếu không xét đến quan
hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của các
tổ chức, cá nhân. Với sự hoạt động của hình thức đầu tư này, vốn được lưu
chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra nhanh chóng. Đây thực sự là một nguồn
cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển.
* Đầu tư thương mại
Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra
mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch
do giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính
của nhà đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng
hoá giữa người bán với nhà đầu tư và giữa nhà đầu tư với khách hàng của họ.
Tuy nhiên đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải
vật chất do đầu tư phát triển tạo ra. Từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu
cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ
nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
* Đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là những hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền
kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác,
là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân
trong xã hội. Nói cách khác đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng,
sửa chữa nhà cửa, kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng
trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường
xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt
động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.



13
Đây là loại đầu tư quan trọng nhất vì nó tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế và
có thể duy trì tiềm lực hoạt động của những tài sản có sẵn của nền kinh tế.
d. Phân loại đầu tư theo nguồn hình thành
- Đầu tư nguồn vốn trong nước là nguồn vốn hình thành từ tích lũy nội
bộ của nền kinh tế. Bao gồm tiết kiệm của khu vực tư nhân dân cư, các tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp và tiết kiệm của chính phủ được huy động vào
quá trình sản xuất của xã hội. Biểu hiện cụ thể của nguồn vốn đầu tư trong
nước bao gồm nguồn vốn đầu tư nhà nước, nguồn vốn của khu vực tư nhân và
thị trường vốn ...
+ Nguồn vốn nhà nước: Ngân sách nhà nước, nguồn tín dụng đầu tư
phát triển, nguồn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước.
+ Nguồn vốn của dân cư và tư nhân: Doanh nghiệp dân doanh, các
hợp tác xã.
- Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: Là phần tích lũy cá nhân, các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có thể huy động
đầu tư vào nước sở tại.
+ Tài trợ chính thức ODA: Là các khoản viện trợ vay với điều kiện hết
sức ưu đãi.
+ Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế: là mức vốn
vay với một mức lãi suất nhất định
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI: Là nguồn đầu tư
nước ngoài để đầu tư cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích
thu lợi nhuận.
+ Nguồn vốn từ thị trường quốc tế: Là nguồn vốn huy động từ thị
trường chính khoán trên thế giới bằng việc bán trái phiếu, cổ phiếu của chính
phủ, các công ty trong nước ra nước ngoài.



14
1.1.2. Một số vấn đề chung về tăng trưởng kinh tế
1.1.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản lượng quốc gia trong một
thời kỳ nhất định (thường tính cho một năm). Sự tăng trưởng được so sánh
theo các thời điểm gốc sẽ phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đó là sự gia
tăng quy mô sản lượng kinh tế nhanh hay chậm so với thời điểm gốc. Quy mô
và tốc độ tăng trưởng là hai nội dung chủ yếu trong khái niệm tăng trưởng
kinh tế. Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá
trị của cải xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hay tổng
sản phẩm quốc nội (GDP).
Tăng trưởng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng hàng đầu có liên
quan mật thiết đến việc làm, lạm phát. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế nhìn
xem xét trên thu nhập tăng thêm thì chưa đủ, mà tăng trưởng phải bền vững,
không nên khai thác triệt để mọi nguồn lực để tăng trưởng sẽ để lại hậu quả
không tốt mà các thế hệ tương lai phải gánh chịu.
Vì vậy, tăng trưởng kinh tế bên cạnh sự gia tăng về số lượng, còn cần
thiết phải quan tâm đến chất lượng tăng trưởng.
1.1.2.2. Thước đo và tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế
a. Thước đo quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất (GO)
Tổng giá trị sản xuất (GO) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia ( địa phương) trong một
thời kỳ nhất định (thường là 1 năm), GO có thể tính theo hai cách sau đây:
+ Thứ nhất, GO = tổng doanh thu bán hàng từ các đơn vị trong toàn bộ
nền kinh tế.
+ Thứ hai, từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phi trung gia (IC) và giá trị
gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ (VA): GP= IC+VA



15
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay Giá trị gia tăng (VA)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị sản phẩm vật chất và
dịch vụ cuối cùng do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của một
quốc gia tạo nên trong một thời kỳ nhất định. GDP được tính theo ba cách sau đây:
+ Tiếp cận từ sản xuất, GDP là giá trị gia tăng tính cho toàn bộ nền
kinh tế. Nó được đo bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị sản xuất
thường trú trong nền kinh tế: GDP = VA= ∑(VAi); VAi=GOi-ICi, trong đó:
VA là giá trị gia tăng của toàn bộ nền kinh tế; VAi là giá trị gia tăng ngành I;
GO là tổng giá trị sản xuất ngành i; ICi là chi phí trung gian ngành i.
+ Tiếp cận từ chi tiêu, GDP là tổng chi tiêu cho tiêu dùng cuối cùng của
các hộ gia đình (C), chi tiêu của Chính phủ (G), đầu tư tích lũy tài sản (I) và
chi tiêu qua thương mại quốc tế, tức giá trị kim ngạch xuất khẩu trừ kim
ngạch nhập khẩu (X-M): GDP= C+G+I+ (X-M)
+ Tiếp cận từ thu nhập, GDP được xác định trên cơ sở các khoản hình
thành thu nhập và phân phối thu nhập lần đầu, bao gồm: Thu nhập của người
có sức lao động dưới hình thức tiền công và tiền lương (W); Thu nhập của
người có đất cho thuê (R); thu nhập của người có tiền cho vay (In); Thu nhập
của người có vốn ( Pr); Khấu hao vốn cố định (Dp) và Thuế kinh doanh (Ti):
GDP=W+R+In+ Pr+ Dp+Ti.
Xét dưới góc độ cấp tỉnh (thành phố) để đo lường tổng sản phẩm nội
tỉnh người ta thường sử dụng tiêu chí giá trị gia tăng (VA).
b. Tiêu chí phản ánh chất lượng tăng trưởng kinh tế
- Tiêu chí phản ánh tăng trưởng kinh tế
- Tiêu chí phản ánh mối quan hệ giữa giá trị sản xuất (GO) với giá trị
gia tăng (VA)


16

Tốc độ tăng trưởng GDP nhỏ hơn tốc độ tăng trưởng GO phản ánh nền
kinh tế “ tăng trưởng nhờ gia công”, khi đó nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều
vào nguồn hàng hóa trung gian nhập khẩu từ bên ngoài. Điều đó, phản ánh
nền kinh tế mang tính bị động lớn và luôn có nguy cơ bị tắc nghẽn. Mặt khác,
tốc độ tăng trưởng GO cao hơn GDP chứng tỏ sự gia tăng ngày càng cao của
chi phí trung gian, làm cho tỷ trọng phần chi phí trung gian (IC) trong GO
ngày càng cao và kết quả là phần giá trị gia tăng (VA) trong GO giảm đi, hiệu
quả tăng trưởng sẽ thấp.
- Tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng lao động (năng suất lao động)
Năng suất lao động xã hội tỉnh bằng GDP theo giá thực tế ( hoặc giá so
sánh) chia cho tổng số lao động đang làm việc, phản ánh hiệu quả của tăng
trưởng ở góc độ sử dụng lao động sống. Khi năng suất lao động thấp và tăng
chậm, thì chẳng những hạn chế tăng trưởng GDP, mà còn chứng tỏ giá trị
thặng dư tạo ra thấp, ảnh hưởng đến tích lũy, tái đầu tư để mở rộng cũng như
nâng cao mức sống.
- Tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
Suất đầu tư tăng trưởng (hệ số ICOR) thể hiện mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và đầu tư, tức là hiệu suất sử dụng vốn và thể hiện bằng hệ số
giữa tỷ lệ vốn đầu tư phát triển so với tốc độ tăng trưởng GDP. Tức là để tạo
ra một đơn vị đầu ra tăng trưởng thì phải cần bao nhiêu đơn vị đầu vào của
vốn đầu tư. Theo lý thuyết, nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ chi phí về vốn cho tăng
trưởng cao, hiệu quả sử dụng thấp. Và ngược lại, nếu hệ số này thấp thì chi
phí vốn cho tăng trưởng thấp hay hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Tiêu chí về mật độ kinh tế (GDP/km2)
Mật độ kinh tế được hiểu là mức độ phân bổ các hoạt động kinh tế theo
một lãnh thổ của một tỉnh hay của một quốc gia. Mật độ kinh tế được tính
bằng cách lấy GDP chia cho diện tích của vùng đó. Nó được tính theo giá
hiện hành hoặc sức mua tương được. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh đầu ra



×