Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện võ nhai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ HỒNG HẠNH

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ NÓI MẠCH LẠC
CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VÕ NHAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HÀ HỒNG HẠNH

QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ NÓI MẠCH LẠC
CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN VÕ NHAI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Thị Kim Linh



THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, được
xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành hướng nghiên
cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả
trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực
chưa từng được ai công bố trước đây.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Hà Hồng Hạnh

i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập
thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy giáo, cô
giáo trong Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục, thư viện

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong
học tập, nghiên cứu, nhất là trong quá trình tiến hành đề tài luận văn.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng
dẫn khoa học: TS. Hà Thị Kim Linh - cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp nơi tôi công tác; các
đồng chí CBQL và giáo viên ở các trường Mầm non vùng DTTS trên địa bàn
huyện Võ Nhai; cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè thân thiết
đã luôn động viên, khuyến kích, tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn.
Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn này không thể tránh
khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm đến vấn đề được trình bày
trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Hà Hồng Hạnh

ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii

MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM
NON VÙNG DTTS ........................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 6
1.1.2 Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm về quản lý ................................................................................ 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ..................................................................................... 10
1.2.3. Khái niệm quản lý trường học, quản lý trường Mầm non ...................... 11
1.2.4. Khái niệm về ngôn ngữ, ngôn ngữ nói mạch lạc .................................... 13
1.2.5. Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc ............................................................ 16
iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1.2.6. Quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo .................. 16
1.3. Một số vấn đề cơ bản về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở
các trường MN vùng DTTS .............................................................................. 17
1.3.1. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi vùng DTTS ....................................... 17
1.3.2. Mục tiêu, nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi vùng
DTTS ................................................................................................................. 18
1.3.3. Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non ...... 21
1.3.4. Bản chất của sự phát triển ngôn ngữ trẻ mầm non.................................. 25
1.4. Quản lý Phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các
trường Mầm non vùng DTTS............................................................................ 25
1.4.1. Mục tiêu quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ......... 25
1.4.2. Nội dung quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở
trường Mầm non vùng DTTS............................................................................ 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các
trường Mầm non vùng DTTS............................................................................ 33
1.5.1. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội........................................................... 33
1.5.2. Cơ chế pháp lý......................................................................................... 33
1.5.3. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trường MN, giáo viên MN ................. 34
1.5.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện hỗ trợ .............................. 35
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
VÙNG DTTS HUYỆN VÕ NHAI ................................................. 38
2.1. Vài nét khái quát về giáo dục Mầm non ở huyện Võ Nhai ........................ 38
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ....................................................................... 39
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................... 39
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................... 39
2.2.3. Khách thể khảo sát và địa bàn khảo sát .................................................. 40
iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2.2.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 40
2.3. Kết quả khảo sát ......................................................................................... 40
2.3.1. Thực trạng nhận thức về phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc và quản lý
phát triển triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non
vùng DTTS huyện Võ Nhai .............................................................................. 40
2.3.2. Thực trạng phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường
Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .............................................................. 49
2.3.3. Thực trạng quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các
trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .................................................. 53
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói
mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ..........66
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ nói
mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ... 67
2.5.1. Những mặt mạnh và nguyên nhân .......................................................... 67
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 69
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 72
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ NÓI
MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
VÙNG DTTS HUYỆN VÕ NHAI ................................................. 74
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ .......................................... 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ......................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 75

3.2. Biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các
trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .................................................. 75

v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt
động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm
non vùng DTTS ................................................................................................ 75
3.2.2. Xây dựng các qui định nội bộ trên cơ sở vận dụng, cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách, các qui định của các cấp quản lí phục vụ công tác phát triển
ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ................................................................ 79
3.2.3. Hoàn thiện tiêu chí đánh giá việc thực hiện quản lý phát triển ngôn ngữ
nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ................................................................................ 80
3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên ...................... 82
3.2.5. Hoàn thiện điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác
quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ................................... 86
3.3. Mố i quan hê ̣ giữa các biêṇ pháp ................................................................ 89
3.4. Khảo nghiê ̣m tính cầ n thiế t và khả thi của các biêṇ pháp đã đề xuấ t ........ 90
3.4.1 Mục đích khảo nghiệm ............................................................................. 90
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................ 90
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 90
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm .............................................................................. 90
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 94
1. Kết luận ......................................................................................................... 94

2. Khuyến nghị .................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 98
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 101

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSGD

: Chăm sóc giáo dục

DTTS

: Dân tộc thiểu số

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDMN


: Giáo dục mầm non

GV

: Giáo viên



: Hoạt động

MG

: Mẫu giáo

MN

: Mầm non

QLGD

: Quản lý giáo dục

iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi
ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ........................ 42
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức của CBQL về công tác phát triển ngôn ngữ
nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS
huyện Võ Nhai ................................................................................. 44
Bảng 2.4. Nhận thức về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5
tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ................. 47
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về vai trò của các tổ chức liên quan trong công
tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói lạc cho trẻ 5 tuổi vùng DTTS
huyện Võ Nhai .................................................................................. 48
Bảng 2.6: Thực trạng về mức độ thực hiện nội dung phát triển ngôn ngữ
nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS
huyện Võ Nhai ................................................................................. 50
Bảng 2.7: Thực trạng về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5
tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ................. 51
Bảng 2.8. Thực trạng về sự quan tâm của cán bộ quản lý đối với công tác phát
triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ....................................... 53
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho
trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ......... 55
Bảng 2.10. Thực trạng phương pháp phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5
tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ................. 57
Bảng 2.11. Thực trạng cách thức quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho
trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai ......... 59
Bảng 2.12. Thực trạng bồi dưỡng về nội dung phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc
cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .. 63
v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





Bảng 2.13. Thực trạng bồi dưỡng về hình thức phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc
cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai......... 64
Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý phát triển
ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng
DTTS huyện Võ Nhai ....................................................................... 66
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi, tính cần thiết của các biện
pháp đề xuất ..................................................................................... 91

vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới được xác định là một
lĩnh vực quan trọng, là chìa khóa đưa đến thành công của đất nước. Đại hội lần
thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là chìa
khoá mở cửa vào tương lai. Phát triển Giáo dục và Đào tạo là nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, chuẩn bị những điều kiện cần thiết
cho đất nước tiến nhanh, tiến mạnh trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước”[12].
Để đẩy mạnh cả quá trình giáo dục trước hết ta không thể không quan
tâm đến vai trò của giáo dục mầm non vì giáo dục mầm non có vai trò quan
trọng của hệ thống giáo dục quốc dân, là cấp học chuẩn bị tiền đề cho giáo dục

phổ thông”, giáo dục mầm non là “bản lề”, là “gốc rễ”, là khâu đặt nền móng,
nền tảng cho sự phát triển của con người.
Trẻ mầm non nói chung, trẻ mẫu giáo 5 tuổi nói riêng được học qua chơi,
trẻ được phát triển toàn diện về các lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, thẩm mỹ,
tình cảm và kỹ năng xã hội, ngôn ngữ trong đó phát triển ngôn ngữ cho trẻ là
một trong những nhiệm vụ vô cùng quan trọng ở trường mầm non. Lĩnh vực
này giúp trẻ hình thành và phát triển các năng lực ngôn ngữ như: nghe, nói, tiền
biết đọc và tiền biết viết, bên cạnh đó bước đầu giúp trẻ phát triển khả năng tư
duy, nhận thức, tình cảm và các kỹ năng xã hội.
Đối với giáo dục bậc mầm non, giáo dục ngôn ngữ có vai trò to lớn trong
việc hình thành và phát triển khả năng giao tiếp, là nền tảng cho phát triển tư duy,
nhân cách đòng thời đáp ứng nhu cầu giao tiếp với mọi người xung quanh. Một
trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mầm non đó là phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ làm giàu vốn từ vựng, dạy
trẻ phát âm đúng giúp trẻ nắm được các quy tắc tiếng việt, dạy trẻ cách diễn đạt
rõ ràng, mạch lạc, ý nghĩa của mình. Công việc phải được tiến hành trong quá
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




trình chăm sóc giáo dục trẻ ở nhà trẻ và trường mầm non. Lứa tuổi Mầm non là
thời kỳ phát triển mạnh về ngôn ngữ, giai đoạn này trẻ đạt được những thành
kết quả về phát triển ngôn ngữ mà ở các giai đoạn sau không thể có được (trẻ
học nghĩa và cấu trúc của từ, cách sử dụng từ ngữ để chuyển tải suy nghĩ và
cảm xúc của bản thân, hiểu mục đích và cách thức con người sử dụng chữ viết).
Nội dung của chương trình CSGD trẻ theo hướng đổi mới của ngành
giáo dục Mầm non hiện nay đã xác định rõ mục tiêu đó là yêu cầu trẻ được

phát triển qua 5 mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm - xã
hội. Trong đó Phát triển ngôn ngữ mạch lạc là một trong những nhiệm vụ vô
cùng quan trọng của bậc học Mầm non bởi quản lý phát triển ngôn ngữ mạch
lạc được hiểu là quá trình trẻ lĩnh hội chức năng và cấu trúc của ngôn ngữ là
các quy ước của xã hội trong việc sử dụng ngôn ngữ để bày tỏ và tiếp nhận
suy nghĩ, cảm xúc và ý tưởng.
Đối với trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS của huyện Võ Nhai
việc phát triển ngôn ngữ nói chung, đặc biệt là việc phát triển ngôn ngữ nói mạch
lạc nói riêng còn gặp nhiều khó khăn bởi trẻ mầm non ở vùng dân tộc thiểu số
việc lĩnh hội và và phát triển ngôn ngữ (Tiếng Việt) còn rất hạn chế, đa số trẻ giao
tiếp bằng tiếng mẹ đẻ (tiếng tộc người) trẻ ít sử dụng ngôn ngữ phổ thông để giao
tiếp nên trẻ có nguy cơ thiếu hụt và bị thiếu hụt về ngôn ngữ rất cao.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý Phát
triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng dân
tộc thiểu số huyện Võ Nhai” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý phát triển ngôn ngữ
nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai,
đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở các
trường Mầm non vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai.
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non vùng dân

tộc thiểu số.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các
trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai .
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc
cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non vùng DTTS.
4.2. Khảo sát thực trạng quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ
5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho
trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường
Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai đã có những kết quả nhất định, song vẫn
còn những tồn tại, bất cập, điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý
phát triển ngôn ngữ mạch lạc nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm
non vùng DTTS huyện Võ Nhai một cách khoa học, phù hợp với điều kiện thực
tiễn ở các trường Mầm non vùng dân tộc thiểu số ở huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch
lạc cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai góp phần
nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi ở các
trường Mầm non vùng DTTS.
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai và các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động này.
6.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát và địa bàn nghiên cứu
6.2.1. Giới hạn về đối tượng khảo sát
- Tổng số trường mầm non: 7
- Tổng số lớp CBQL: 18
- Tổng số giáo viên: 193
6.2.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Việc khảo sát thực trạng được tiến hành trên GV và CBQL ở 7 trường
Mầm non: Trường Mầm non Cúc Đường; Trường Mầm non Phú Thượng,
Trường Mầm non Tràng Xá, Trường Mầm non Liên Minh, Trường Mầm non
Nghinh Tường; Trường Mầm non Vũ Trấn; Trường Mầm non Sảng Mộc.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu, tư
liệu sách báo, công trình khoa học, văn bản, chỉ thị thể hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, các văn bản pháp quy có tính
pháp lý về giáo dục, luật giáo dục, điều lệ trường Mầm non, các văn bản có
liên quan đến đề tài nghiên cứu phục vụ quá trình xây dựng cơ sở lý luận cho
vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục
Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến khảo sát đội ngũ CBQL, GV trường
Mầm non của huyện để thu thập thông tin phục vụ việc nghiên cứu đề tài.
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát việc tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc
cho trẻ 5 tuổi các trường Mầm non vùng DTTS thu thông tin phục vụ
nghiên cứu đề tài.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Nghiên cứu hồ sơ chủ nhiệm lớp của GV dạy lớp MG 5 tuổi, kế
hoạch giáo dục của nhà trường,… để thu thập thông tin phục vụ quá t rình
nghiên cứu đề tài.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Trực tiếp trao đổi, phỏng vấn CBQL, giáo viên mầm non đang dạy lớp
MG 5 tuổi nhằm thu thông tin phục vụ việc nghiên cứu đề tài.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng phương pháp chuyên gia xin ý kiến các chuyên gia là, (CBQL,
GV có kinh nghiệm) đang trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục tại các
trường Mầm non.
7.2.6. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng toán thống kê trong xử lý kết quả khảo sát thu được của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc
cho trẻ 5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ
5 tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai
Chương 3: Biện pháp quản lý phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc cho trẻ 5
tuổi ở các trường Mầm non vùng DTTS huyện Võ Nhai


5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ 5 TUỔI
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON VÙNG DTTS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề ngôn ngữ đã được đề cập đến ngay từ thời cổ đại. Nhưng thời cổ
đại người ta nghiên cứu ngôn ngữ không tách khỏi triết học và lôgíc học. Các
nhà triết học cổ đại đã coi ngôn ngữ như là một hình thức biểu hiện bề ngoài
của các bên trong là "logos", tinh thần, trí tuệ của con người. Trong cuốn "Triết
học DESCARTES” Descartes đã chỉ ra những đặc tính chủ yếu của ngôn ngữ và
lấy đó làm tiêu chí phân biệt con người, khác với động vật. Ông đã nhấn mạnh
tính chất của ngôn ngữ, cái tín hiệu duy nhất ấy chắc chắn là của một tư duy
tiềm tàng trong cơ thể và kết luận rằng "Có thể lấy ngôn ngữ làm chỗ khác
nhau thực sự giữa con người và con vật”. Chỉ đến giữa thế kỷ 19 khuynh
hướng tâm lý học mới nảy sinh trong ngôn ngữ học. Người đầu tiên sáng lập ra
trường phái ngôn ngữ học tâm lý là Shteintal (1823 - 1899). Ông đã đưa ra học
thuyết ngôn ngữ là sự hoạt động của cá nhân và sự phản ánh tâm lý dân tộc.
Theo ông, ngôn ngữ học phải dựa vào tâm lý cá nhân trong khi nghiên cứu
ngôn ngữ cá nhân, phải dựa vào tâm lý dân tộc trong khi nghiên cứu ngôn ngữ
của dân tộc.
Sau cách mạng tháng Mười Nga 1917, các nhà ngôn ngữ học, tâm lý học

Xô Viết đã vận dụng quan điểm của Mac - Lênin vào hoạt động nghiên cứu
ngôn ngữ đó là: xem xét ngôn ngữ với tư cách là một hiện tượng xã hội. Ngôn
ngữ thể hiện các mối quan hệ giữa con người với con người được quy định bởi
những điều kiện cụ thể của thời kỳ lịch sử nhất định. Ngôn ngữ là hiện thực
trực tiếp của tư duy và là phương tiện giao tiếp chủ yếu của con người.
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ em là một trong những vấn đề được
nhiều nhà khoa học quan tâm như: I.Jrutxo, J.Hpestoloji, I.Acomenxki,
K.Pusinssky, J.Piegie ... Người đặt nền móng đầu tiên cho quá trình nghiên cứu
ngôn ngữ cho trẻ em có hệ thống nhất là nhà giáo dục người Nga-Bà E
Tikheeva (1867-1943) với tác phẩm “Phát triển ngôn ngữ mạch lạc trẻ em”,
trong công trình nghiên cứu bà đã đề xuất một số phương pháp, hình thức phát
triển ngôn ngữ cho trẻ trước tuổi đến trường có giá trị khoa học cao.
Nhà tâm lý học nổi tiếng người Nga L.X. Vưgôtxki trong cuốn “Tư duy và
ngôn ngữ” đã lập luận rằng hoạt động tinh thần của con người chính là kết quả học
tập mang tính xã hội chứ không phải hoạt động học tập mang tính cá nhân. Ông
khẳng định rằng: “Ngôn ngữ chính là phương thức đầu tiên mà qua đó con người
trao đổi các giá trị xã hội, L.X.Vưgôtxki coi ngôn ngữ là vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển tư duy” [41, tr.12]. Nhấn mạnh vai trò giao tiếp của ngôn ngữ,
A.A.Lênôchiep lại cho rằng: “Sự phát triển lời nói (ngôn ngữ) của trẻ em trước hết
là sự phát triển phương thức giao tiếp. Đây là nội dung quan trọng, cần thiết trong
quá trình giúp trẻ hoà nhập với xã hội loài người”[dẫn theo 29, tr.13].
Trong cuốn “Phát triển ngôn ngữ mạch lạc” nhà giáo dục người Nga
Usinxki đã nhận định: “Tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển, là vốn quý

của mọi tri thức”. Từ đó, ông cho rằng phải phát triển tiếng mẹ cho con người,
đây là nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt là phát triển tiếng mẹ đẻ cho trẻ em dưới
tuổi đến trường phổ thông [dẫn theo 20, tr.9].
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu khác của các nhà Giáo dục
học, Tâm lý học Xô Viết đã đề cập đến vấn đề này. Trong tác phẩm "Sự Phát
triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo", tác giả Ph.A.Xôkhin
và các 14 cộng sự đã tập trung nghiên cứu về quá trình Phát triển ngôn ngữ
mạch lạc của trẻ, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra các biện pháp khác nhau để
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ đạt hiệu quả cao nhất. Xô khin với tác
phẩm "Phương pháp phát triển lời nói trẻ em", "Những cơ sở tâm lý, giáo
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




dục của việc phát triển lời nói cho trẻ em". Tác giả A.M.Borodis với công
trình "Phương pháp phát triển tiếng cho trẻ em". Tất cả những công trình
của các tác giả trên đều có những đóng góp to lớn trong việc chỉ ra tầm quan
trọng và sự cần thiết phải quan tâm giáo dục và phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ ngay từ lứa tuổi Mầm non, và đã đưa ra những phương pháp khác
nhau để Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
1.1.2 Những nghiên cứu trong nước
Thấm nhuần tư tưởng của Chủ nghĩa Mác - Lênin và vấn đề dân tộc,
ngay từ khi mới dành được được độc lập 1945, Đảng và Nhà nước ta đã ý thức
rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc Miền núi nhằm đảm bảo
quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Và thực hiện nhiệm vụ chung ấy, một trong
những nhiệm vụ được đặt ra là phải phát triển nền văn hóa của đồng bào dân
tộc, trong đó nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Bởi nước ta có trên 50 dân tộc anh em với trên 50 ngôn ngữ khác nhau. Với
bức tranh toàn cảnh đó để các dân tộc giao tiếp được với nhau, Đảng và Nhà
Nước ta đã xác nhận tiếng Việt có vai trò là công cụ giao tiếp, là công cụ phát
triển xã hội của tất cả các dân tộc trong môi trường đa dân tộc như nước ta.
Ngay sau khi cách mạng Tháng Tám thành công, Bộ Quốc gia Giáo (nay
là Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã có chỉ thị “ Từ nay tất cả các khoa học đều dạy
bằng tiếng Việt” Đây là một chỉ thị sáng suốt hợp thời khi dành được chính
quyền. Chính nhờ sớm xác định tiếng việt có một vị trí xứng đáng của mình
trong một quốc gia đa dân tộc như nước ta mà nó đã tạo tiền đề vững chắc cho
vị thế ngôn ngữ quốc gia của tiếng Việt.
Xuất phát từ đó ở Việt Nam vấn đề Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ em
cũng được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Tác giả Hoàng Thị Oanh,
Nguyễn Thị Việt, Nguyễn Kim Đức trong giáo trình “Phương pháp Phát triển ngôn
ngữ mạch lạc cho trẻ em dưới 6 tuổi” đã xây dựng hệ thống phương pháp, bài tập
thực hành tạo cơ sở cho việc Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ tốt nhất.
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Tác giả Nguyễn Xuân Khoa lựa chọn sự Phát triển ngôn ngữ mạch lạc
của trẻ mẫu giáo làm đối tượng nghiên cứu của mình, trong giáo trình “Phương
pháp Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo” cũng đề xuất hệ thống
phương pháp Phát triển ngôn ngữ mạch lạc (phương pháp trực quan, phương
pháp dùng lời, phương pháp thực hành trò chơi).
Ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi là một điều kiện hết sức quan trọng để trẻ tiếp
xúc với môi trường mới lạ ở phổ thông, giúp trẻ lĩnh hội được những kiến thức
mang tính chất khoa học của các môn học ở phổ thông. Vì vậy việc nghiên cứu

vốn ngôn ngữ cơ bản của trẻ cả về vốn từ, ngữ âm, ngữ điệu, ngữ pháp và đặc
biệt ngôn ngữ mạch lạc là rất cần thiết. Thông qua đó, chúng ta có thể giúp trẻ
có sự phát triển ngôn ngữ một cách đầy đủ về các mặt, đó cũng là phương tiện
cơ bản nhất, quan trọng nhất để trẻ tiếp thu tri thức không chỉ môn Tiếng Việt
mà còn tất cả các môn học khác của chương trình lớp 1.
Những nghiên cứu của tác giả trên là cơ sở lý luận quan trọng cho việc
nghiên cứu về quản lý phát triển ngôn ngữ mạch lạc nói mạch lạc cho trẻ 5 tuổi
vùng dân tộc thiểu số.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý, các tác giả tiếp cận khái niệm
quản lý trên nhiều phương diện khác nhau: Đối với F.Taylor “Mỗi loại công
việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và đều phải quản lý chặt chẽ”; ông
cho rằng “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó
thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”[dẫn theo 10, tr.9].
Lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin đã lý giải một cách đầy đủ hơn và
phản ánh chính xác những nét đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý. Theo
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, quản lý xã hội một cách khoa học “là sự
tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống
khác nhau của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




luật hay xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt
động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [26, tr.7].
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của Harold Koonl

đã được dịch ra tiếng Việt của nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội, năm
1994 thì quản lý được hiểu: “là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực các nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm” [17, tr.33].
Với cách tiếp cận ấy, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý
là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những
người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những
mục tiêu dự kiến” [31, tr.24].
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu:
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức; Quản lý là những tác động có mục
đích lên những tập thể người, thành tố cơ bản của hệ thống xã hội; Quản lý
được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế,
xã hội, bao gồm vốn, nguồn nhân lực, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý.
Trong đó quản lý có vai trò mang tính quyết định sự thành công.
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Tác giả P.V. Khuđôminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống giáo dục (từ Bộ GD&ĐT đến trường học) nhằm đảm
bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển
toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và
giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ em” [dẫn theo 6, tr.50].
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





Theo M.M. Mechiti Zade: “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung
tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt
số lượng cũng như chất lượng” [dẫn theo 6, tr.52].
Quan niệm về quản lý nhà trường tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà
trường (Quản lý giáo dục nói chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[18, tr.17].
Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm tạo cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, được các tổ chức của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đạt mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới
về chất” [31, tr.35].
Tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội” [6, tr.12].
Như vậy có thể nói: Quản lý giáo dục là những tác động có tổ chức, có
định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Khái niệm quản lý trường học, quản lý trường Mầm non
1.2.3.1. Quản lý trường học
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước - xã hội,
là nơi trực tiếp làm công tác GD&ĐT và giáo dục thế hệ trẻ. Nó nằm trong môi

trường xã hội và có tác động qua lại với môi trường đó. Theo Nguyễn Ngọc
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Quang "Trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý
giáo dục, vừa là hệ thống độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý nhà
trường nhất thiết phải vừa có tính nhà nước vừa có tính xã hội" [31, tr.33].
Tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, đối với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18, tr.17].
Như vậy, quản lý trường học chính là quản lý giáo dục nhưng trong một
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường.Vì thế,
quản lý giáo dục vừa vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý cũng
như của quản lý giáo dục, vừa có nét đặc thù riêng.
Trên cơ sở những khái niệm của những tác giả đi trước về quản lý
trường học chúng tôi hiểu: Quản lý trường học thực chất là hoạt động có định
hướng, có kế hoạch của các chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt
động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy
động tối đa các nguồn lực giáo dục nhằm thực hiện đảm bảo mục tiêu chăm
sóc- giáo dục trẻ trường mầm non đáp ứng yêu cầu xã hội đề ra.
1.2.3.2. Quản lý trường Mầm non
Điều 18 của Luật Giáo dục: “GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi”[33]. Điều này đã khẳng định vị trí của
GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân, đó là khâu đầu tiên, đặt nền móng
cho sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em.

Quản lý GDMN là một bộ phận của Quản lý giáo dục, quản lý xã hội.
Cũng như công tác Quản lý giáo dục nói chung, việc quản lý con người cũng là
yếu tố trung tâm của công tác quản lý GDMN.
Xuất phát từ tính thống nhất của mục tiêu GDMN, công tác Quản lý giáo
dục cũng có tính thống nhất, thể hiện ở kế hoạch chỉ đạo thống nhất về mục
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục, giữa gia đình, nhà trường và
với các trường Mầm non của địa phương.
Như vậy, quản lý trường Mầm non là quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch của cán bộ quản lý đến các khâu của quá trình giáo dục nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục của bậc học.
1.2.4. Khái niệm về ngôn ngữ, ngôn ngữ nói mạch lạc
1.2.4.1. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và
quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng thời
là phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thông văn hóa - lịch sử từ thế
hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo
dục trẻ trở thành những con người phát triển toàn diện. Ngôn ngữ chính là cơ
sở của mọi sự suy nghĩ và là công cụ của tư duy. Trẻ có nhu cầu rất lớn trong
việc nhận thức thế giới xung quanh. Trong quá trình nhận thức hiện tượng sự
vật, trẻ phải dùng lời nói để nói lên những suy nghĩ, cũng như cảm tưởng của
mình về những vấn đề đó [20, tr.13].
Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong thời đại hiện
nay, nó là công cụ quan trọng nhất của sự trao đổi văn hoá giữa các dân tộc.

Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của xã hội, và là công cụ tư
duy của con người, Ngôn ngữ học có khía cạnh tâm lý học, ngôn ngữ có vai trò
nhiều nhân tố: xã hội, tâm lý, dân tộc... Ngôn ngữ học tâm lý nghiên cứu những
mối quan hệ qua lại giữa nhân cách với cấu trúc chức năng của hd ngôn ngữ. về
một khía cạnh khá giữa nhân cách với ngôn ngữ như yếu tố cấu thành hình
thành thế giới của con người. Qua nghiên cứu ngôn ngữ tâm lý học sẽ thấy
được đặc điểm tâm lý của một cộng đồng bản ngữ, và qua đó sẽ thấy được
“trong ngữ nghĩa của mỗi ngôn ngữ tự nhiên đều hàm chứa một cách nhìn thế
giới của mỗi cộng đồng bản ngữ đó đối với sự vật hiện tượng xung quanh họ”.
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Ngôn ngữ tâm lý học phát hiện ra những đặc điểm và bản sắc tâm lý, bức tranh
thế giới quan của một cộng đồng cả “thế giới nội quan” hay thế giới bên ngoài.
“Ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc", qua ngôn ngữ mỗi cộng đồng bản ngữ thể
hiện được thế giới quan tâm linh của mình, đồng thời thế giới quan tâm linh
cũng làm ngôn ngữ phát triển, kho tàng kinh sách là một ví dụ điển hình về
điều này [29, tr.9].
Ngôn ngữ là tấm gương phản ánh văn hoá của mỗi dân tộc, các dân tộc
thiểu số của Việt Nam có ngôn ngữ riêng của dân tộc mình trong cộng đồng
của họ, đồng thời họ cũng sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp với cộng đồng
người Việt trên toàn quốc, đồng thời được cung cấp giáo dục, y tế, giải trí,
thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng bằng chữ Quốc ngữ.
Sự giao thoa văn hoá ngôn ngữ này làm phong phú thêm cho nền văn hoá
của người thiểu số, đồng thời cũng làm thay đổi cuộc sống, kinh tế và vị thế
của cộng đồng các dân tộc thiểu số trong cộng đồng các dân tộc Việt anh em.

Có thể nói rằng “cộng đồng các dân tộc thiểu số ở nước ta thực sự là một
cộng đồng song ngữ” - tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt của người Kinh. Bản sắc
thế giới quan của cộng đồng dân tộc thiểu số vừa mang nét đặc thù của nền
văn hoá của dân tộc họ, đồng thời mang nét chung của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam. Nền văn hoá của các dân tộc thiểu số được phổ biến và giới
thiệu ra các dân tộc khác, mang lại tự hào và đa dạng bản sắc văn hoá cho
cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Người ta có thể sử dụng từ ngôn ngữ để chỉ một hệ thống kí hiệu bất kì
dùng để diễn đạt, thông báo một nội dung nào đó. Thí dụ: ngôn ngữ điện ảnh là
toàn bộ những phương tiện nghệ thuật được các nhà làm phim sử dụng để phản
ánh hiện thực; ngôn ngữ hội họa là toàn bộ những đường nét, màu sắc, hình
khối mà họa sĩ sử dụng để phản ánh thế giới; ngôn ngữ của loài ong là toàn bộ
những "vũ điệu" mà loài ong sử dụng để báo cho nhau về nơi chốn có hoa và
lượng hoa...

14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×