Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ NGỌC THƯƠNG

NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

DƯƠNG THỊ NGỌC THƯƠNG

NÂNG CAO THU NHẬP
CHO HỘ NÔNG DÂN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Dương Thị Ngọc Thương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các thầ y cô
giáo Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học
tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong thời gian học
tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN vì sự tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng bạn bè đồng nghiệp trên địa
bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả
trong việc thu thập số liệu để hoàn thiện bản luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Dương Thị Ngọc Thương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ........................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Những đóng góp mới của đề tài luận văn ..................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP VÀ NGHÈO ĐÓI. 5
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Lý luận về hộ nông dân ........................................................................... 5
1.1.2. Lý luận về thu nhập ................................................................................. 7
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về nghèo đói và hộ nông dân nghèo.................. 15
1.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao thu nhập của nông dân nghèo ...................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập cho nông dân nghèo ở một số nước
trong khu vực .................................................................................................. 21
1.2.1. Kinh nghiệm về nâng cao thu nhập cho nông dân nghèo ở một số đại
phương ở nước ta ............................................................................................ 24
1.2.2. Một số bài học rút ra cho địa bàn nghiên cứu ....................................... 29
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 32
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33

2.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .............................................. 35
2.2.4 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 36
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 38
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về chủ hộ nông dân ........................................ 38
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập của nông hộ..................................... 38
Chương 3. THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN NGHÈO
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY ......................... 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu - huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........ 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Võ Nhai . 44
3.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 46
3.2.1. Một số đặc điểm cơ bản về hộ nông dân đã điều tra trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 46
3.2.2. Thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 52
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ của hộ nông dân nghèo huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 66
3.3. Đánh giá những kết quả đạt được trong việc nâng cao thu nhập cho các
hộ nông dân tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 76
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 76
Từ việc phân tích 180 hộ nông dân thuộc 3 xã của huyện Võ Nhai có thể rút
ra một số kết luận sau: ..................................................................................... 76
3.3.2. Hạn chế.................................................................................................. 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 78
Chương 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN 79
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển........................................ 79
4.1.1. Quan điểm nâng cao thu nhập cho hộ dân ............................................ 79
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............ 84
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao thu nhập của hộ nông dân nghèo huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 86
4.2.1.Tạo điều kiện để các hộ nông dân nghèo tiếp cận với sản xuất hàng hoá ....86
4.2.2. Nâng cao trình độ học vấn và lao động của hộ nông dân nghèo .......... 87
4.2.3. Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để đầu tư vào
sản xuất nhằm tạo ra nhiều chủng loại hàng hoá có chất lượng .................... 89
4.3. Một số khuyến nghị.................................................................................. 90
4.3.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 90
4.3.2. Đối với chính quyền cơ sở .................................................................... 91
4.3.3. Đối với các hộ nông dân ....................................................................... 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT


BQ

: Bình quân

DT

: Dân tộc

GD-ĐT

: Giáo dục - đào tạo



: Hoạt động

KH-KT

: Khoa học - kỹ thuật

LT-TP

: Lương thực - thực phẩm

NLKH

: Nông lâm kết hợp

SX


: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TP

: Thành phần

TTLL

: Thông tin liên lạc

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Phân phối mẫu nghiên cứu ............................................................. 34
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai năm 2014 ................... 42
Bảng 3.2: Thông tin cơ bản về chủ hộ điều tra ............................................... 46

Bảng 3.3: Đặc điểm về điều kiện sản xuất của các hộ điều tra năm 2014 ...... 47
Bảng 3.4: Tình hình sản xuất theo cơ cấu hộ thuộc các dân tộc trên địa bàn
nghiên cứu ....................................................................................... 49
Bảng 3.5: Thực trạng chăn nuôi tại các hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên............................................................. 50
Bảng 3.6: Thực trạng tổng thu của hộ điều tra năm 2014 (tính bq 1 hộ)........ 55
Bảng 3.7: Thu và cơ cấu khoản thu từ nông nghiệp của các nhóm hộ (tính bq
1 hộ điều tra) ................................................................................... 56
Bảng 3.8: Thu và cơ cấu các khoản thu từ sản xuất lâm nghiệp các nhóm hộ
điều tra năm 2014 (tính bình quân 1 hộ)......................................... 58
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất nông nghiệp bình quân 1 hộ trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên năm 2014.................................................. 60
Bảng 3.10: Thực trạng chi tiêu của hộ điều tra năm 2014 (tính bq 1 hộ
điều tra) .......................................................................................... 64
Bảng 3.11: Thực trạng tiết kiệm của hộ nông dân nghèo huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên năm 2014 (tính BQ 1 hộ) .......................................... 65
Bảng 3.12: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo
tại huyện Võ Nhai - Tỉnh Thái Nguyên .......................................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo theo thành phần dân tộc..................................... 67
Biểu đồ 3.2. Làm nông và thành phần dân tộc của chủ hộ ............................ 68
Biểu đồ 3.3. Trình độ học vấn và giới tính của chủ hộ ................................... 68

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ hộ nghèo phân theo giới tính chủ hộ ................................. 69
Biểu đồ 3.5. Số người phụ thuộc và tình trạng của hộ gia đình...................... 69
Biểu đồ 3.6. Làm nông và tình trạng của hộ gia đình ..................................... 70
Biểu đồ 3.7. Đi làm xa và tình trạng của hộ gia đình ..................................... 71
Biểu đồ 3.8. Tình trạng hộ gia đình và sở hữu đất .......................................... 72
Biểu đồ 3.9. Tình trạng hộ gia đình và có đường ô tô .................................... 72
Biểu đồ 3.10. Vốn vay và tình trạng của hộ gia đình...................................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là một nước đang phát triển, với hơn 90% tỷ lệ người nghèo
đang sinh sống ở các vùng nông thôn hẻo lánh. Đây là những vùng yếu kém,
dễ bị tổn thương, cộng đồng dân cư sống ở những vùng này còn chịu nhiều
thiệt thòi, cơ hội tiếp cận giáo dục, thông tin thị trường còn hạn chế. Do vậy,
nông nghiệp bền vững và sinh kế ổn định đóng vai trò quan trọng trong công
tác giảm nghèo và sự phát triển của đất nước. Để giảm số lượng người nghèo,
chính phủ và các cơ quan phát triển ở Việt Nam đã có nhiều nỗ lực phát triển
sinh kế cho người nghèo trong thập kỷ vừa qua và đã thu được những kết quả
đáng khích lệ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng vẫn còn rất nhiều những khó
khăn, trở ngại không ngừng tác động đến đời sống thường ngày của đồng bào
dân tộc thiểu số như: Thiếu vốn sản xuất, trình độ kỹ thuật chưa cao, chi phí
sinh hoạt cao, chi phí đầu vào lớn,… Hơn thế nữa là hàng loạt những hệ lụy

của những phương thức canh tác không bền vững, sự suy thoái tài nguyên đất,
nước ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn, sự gia tăng các hiện tượng thiên tai
dưới tác động của biến đổi khí hậu. Sự cộng hưởng của những yếu tố này tiếp
tục đẩy người dân đến tình trạng đói nghèo.
Đứng trước thực trạng đó việc xóa đói giảm nghèo là một mối quan
tâm đặt lên hàng đầu hiện nay. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát
triển, nâng cao đời sống của con người.
Trong những năm qua, bằng sự nỗ lực của bản thân các hộ gia đình kết
hợp với chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao thu nhập của Nhà nước, thu nhập
của hộ nông dân trong huyện được cải thiện. Tiến trình chuyển dịch cơ cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

kinh tế, các phương thức tổ chức sản xuất mới, các mô hình sản xuất mới ra
đời và phát triển với tốc độ khá cao trên thực tế đã mang lại những hiệu quả
tích cực. Tuy nhiên những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế của vùng. Đặc biệt là đời sống vật chất và tinh thần của người
dân nông thôn còn khá thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2012 của
huyện Võ Nhai là 31,35%; năm 2013 là 28,30% (Niên giám thống kê tỉnh
Thái Nguyên 2013) và thu nhập bình quân một hộ nghèo ở huyện là 16,42
triệu đồng tính đến năm 2014 nhất là vùng đồng bào dân tộc, khu vực sống có
điều kiện khó khăn. Điều này đã phát sinh nhiều vấn đề về xã hội và môi
trường. Trước những cơ hội và thách thức trong quá trình phát triển, để có thể
thực hiện thành công mục tiêu thiên niên kỷ về vấn đề tăng thu nhập, giảm tỷ
lệ nghèo đói, đặc biệt là nâng cao mức sống cho hộ nông dân trên địa bàn
huyện Võ Nhai cần tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người

nông dân nghèo trên địa bàn huyện để từ đó có những giải pháp mang tính đột
phá. Chính vì lý do trên, tôi đã lựa chon vấn đề: “Nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010-2014. Qua đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao thu nhập
của nông hộ dân nghèo.
- Đánh giá khách quan thực trạng về thu nhập của hộ nông dân nghèo
trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông
dân nghèo và mối quan hệ giữa các nhân tố này với thu nhập của hộ nông
dân nghèo.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thu nhập, các nguồn lực và cách thức sử dụng nguồn lực của hộ nông
dân nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phân tích, đánh giá thực trạng thu nhập, các nguồn lực
và cách thức sử dụng các nguồn lực hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên .Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao thu nhập
cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn nghiên cứu.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2010- 2015 và định hướng giải pháp
đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của đề tài luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề thu nhập của
hộ nông dân nghèo, đưa ra các giải pháp để nâng cao thu nhập của hộ nông
dân nghèo. Báo cáo luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho lãnh đạo địa
phương và những người quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Các biện pháp được đề xuất trong luận văn có thể làm cơ sở để các nhà
quản lý, nhà lãnh đạo huyện tham khảo nhằm nâng cao thu nhập của hộ nghèo
tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày trong 4 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu nhập và nghèo đói.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Thực trạng thu nhập hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Gợi ý một số giải pháp chính sách nhằm nâng cao thu nhập
cho hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chương 1
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU NHẬP VÀ NGHÈO ĐÓI

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận về hộ nông dân
a. Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ bản trong nông nghiệp,là đối tượng
nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hộ nông dân
ra đời rất sớm trong lịch sử và tồn tại qua nhiều phương thức sản xuất, nhiều
chế độ xã hội. Sự bền vững, đặc điểm và vai trò của kinh tế hộ nông dân đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa
rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông
thôn Đây là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế; các nguồn lực (đất
đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được góp thành vốn chung,
cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi
người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến chung

của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình.
Như vậy kinh tế hộ nông dân là một loại hình kinh tế đặc biệt, nó có thể
thích ứng và tồn tại trong mọi phương thức sản xuất xã hội. Sự khác biệt của
kinh tế hộ với các hình thức tổ chức sản xuất khác đó là sử dụng sức lao động
gia đình là chính, chính đặc điểm này khiến cho kinh tế hộ nông dân tồn tại
ngay cả khi khủng hoảng kinh tế, các nhà tư sản và các doanh nghiệp có thể bị
phá sản trong khi đó kinh tế hộ nông dân vẫn có khả năng tồn tại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

b. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân Việt Nam
Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội,
trong đó các nguồn lực về đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được
coi là của chung để tiến hành sản xuất. Các thành viên trong hộ có chung ngân
quỹ, ăn ngủ chung một nhà, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời
sống là tuỳ thuộc vào chủ hộ, dựa trên ý kiến chung của các thành viên trong
gia đình, được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Có ý kiến khác lại cho rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động kinh tế trong nông
thôn như hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp [3].
Theo quan niệm của Frank Ellis (1988): "Kinh tế hộ nông dân là kinh tế
của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ
yếu sức lao động gia đình. Sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất
lớn hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường".

Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
- Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, các
thành viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng như huyết thống,
nên kết quả sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích kinh tế thực sự
trở thành động lực thúc đẩy phát triển sản xuất của mỗi cá nhân, là nhân tố
nâng cao hiệu quả sản xuất của kinh tế nông hộ.Về mức độ phát triển có thể
trải qua các hình thức: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cấp tự túc và kinh tế
hộ sản xuất hàng hoá. Có thể nói, hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở
vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Quan hệ giữa sản
xuất và tiêu dùng biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ hoàn toàn tự cấp tự
túc đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ. Ở
nước ta, từ năm 1988 khi Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho
các hộ nông dân, sản xuất nông nghiệp - mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có
mức tăng chưa từng có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi
trong sản xuất. Một vấn đề rất quan trọng ở đây là việc xác nhận họ được
quyền kiếm sống gắn bó với mảnh đất của họ.
- Kinh tế hộ chủ yếu sử dụng lao động gia đình, việc thuê mướn lao
động mang tính chất thời vụ không thường xuyên hoặc thuê mướn để đáp ứng
nhu cầu khác của gia đình. Một thực tế là hiệu quả sử dụng lao động trong
nông nghiệp rất cao, khác với các ngành kinh tế khác.

- Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các
thành viên trong gia đình, thường nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn
của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trường song mức độ quan hệ còn thấp, chưa
gắn chặt với thị trường. Nếu tách họ ra khỏi thị trường họ vẫn tồn tại.
- Kinh tế nông hộ thường được tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại
hình doanh nghiệp nông nghiệp khác nên sự điều hành sản xuất và quản lý
đơn giản gọn nhẹ, đồng thời tăng khả năng thích nghi và tự điều chỉnh rất
cao. Nếu gặp điều kiện thuận lợi thì hộ tập trung nhân lực, thậm chí còn
bớt khẩu phần tất yếu của mỗi thành viên để mở rộng quy mô sản xuất.
Còn nếu gặp khó khăn thì thu hẹp quy mô sản xuất bằng cách quay về sản
xuất tự cung tự cấp.
1.1.2. Lý luận về thu nhập
1.1.2.1. Các khái niệm cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

-Thu nhập của hộ nông dân được hiểu là phần giá trị sản xuất tăng
thêm mà hộ được hưởng để bù đắp cho thù lao lao động của gia đình, cho tích
lũy và tái sản xuất mở rộng nếu có. Thu nhập của hộ phụ thuộc vào kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà hộ thực hiện. Có thể phân thu nhập của
hộ nông dân thành ba loại: Thu nhập từ nông nghiệp, thu nhập từ phi nông
nghiệp và thu nhập khác.
Khi nghiên cứu thu nhập của hộ nông dân chúng ta thường đề cập đến
các khái niệm sau:

- Tổng thu của hộ là toàn bộ giá trị nhận được từ các nguồn thu bằng
tiền của hộ dân chủ yếu là từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, rừng, làm thuê,
ngành nghề thủ công, dịch vụ, nguồn thu từ ngân sách và các nguồn thu khác
trong một khoảng thời gian thường tính là 1 năm.
+ Các khoản thu đó có thể bao gồm có thu hiện vật và thu bằng tiền,
thu từ sản xuất kinh doanh và thu ngoài sản xuất kinh doanh. Thu trong sản
xuất kinh doanh là thu từ sản xuất, làm thuê, lương,... Thu từ ngoài sản xuất
kinh doanh là các nguồn từ nước ngoài gửi về, từ anh em họ hàng, từ các hợp
đồng kinh tế.
- Tổng chi của hộ là toàn bộ chi phí bằng tiền mà hộ bỏ ra bao gồm
chi cho sản xuất và chi cho tiêu dùng.
+ Chi sản xuất bao gồm chi phí vật chất và chi phí khác bằng tiền để
sản xuất ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở bên ngoài).
+ Chi tiêu dùng là các khoản chi ngoài sản xuất phục vụ cho đời sống
hàng ngày của hộ.
- Thu nhập thực tế hay con gọi là thực thu của hộ: bằng tổng thu trừ đi
các chi phí cho sản xuất của hộ.
- Tiết kiệm của hộ bằng tổng thu trừ đi toàn bộ chi phí bao gồm cả chi
sản xuất và chi tiêu dùng của hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

Thu nhập thực tế mới phản ánh đúng và có liên quan đến đời sống của
người dân. Nếu hộ dân thực hiện được hạch toán kinh tế hộ thì cần thiết tính
được thực thu hay thu nhập thực tế từ sản xuắt kinh doanh bằng cách:
Tổng thu - chi phí khả biến = Tổng thu nhập ròng

Tổng thu nhập ròng - tổng chi phí bất biến = Thu nhập thực tế
Thu nhập thực tế - trả lãi tiền vay = Thực kiếm
Thực kiếm + Thu từ các hoạt động khác = Thực thu của hộ
1.1.2.2. Đặc điểm thu nhập của hộ nông dân
Thu nhập của hộ nông dân, đặc biệt là nông dân miền núi có một đặc
trưng cơ bản là gắn liền với đất và rừng. Cùng với sự phát triển của xã hội, sự
thay đổi về quyền sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài
nguyên đất, Thu nhập của các hộ nông dân miền núi đã có những biến đổi và
ngày càng có chiều hướng đa dạng hơn. Qua thực tế cho thấy, ngoài thu nhập
từ đất canh tác nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất rừng và sản phẩm rừng (săn
bán, hái lượm), các hộ dân tộc còn có các nguồn thu từ chăn nuôi, nghề phụ,
làm thuê, bán hàng, hoạt động du lịch sinh thái, và mới nhất là thu từ dịch vụ
môi trường rừng và thu từ chuyển nhượng chứng chỉ các bon. Đặc điểm thu
nhập của đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ nông nghiệp: Bao gồm thu từ trồng trọt (thu từ cây lương
thực, thực phẩm như lúa, ngô, khoai, sắn thu trồng cây ăn quả như vải nhẵn,
hồng xiêm, bưởi, mít; thu từ trồng cây công nghiệp như chè, cà phê, sắn); thu
từ chăn nuôi (trâu bò, lợn, gà, dê,...).
- Thu nhập từ lâm nghiệp: bao gồm thu từ khai thác lâm sản và lâm sản
ngoài gỗ (gỗ, củi, tre nứa, song, mây, thu hái cây thuốc, ong rừng...), thu từ
chặt gỗ lậu, thu từ săn bắt động vật và chim thú rừng; thu từ các hoạt động
trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, thu từ dịch vụ môi trường rừng và
chuyển nhượng chứng chỉ các bon...
- Thu nhập từ thuỷ sản bao gồm nuôi cá, ếch, ba ba, rắn...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10


- Thu nhập phi nông nghiệp bao gồm:
+ Thu nhập từ công nghiệp và ngành nghề thủ công truyền thống bao
gồm: chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí, dệt vải....
+ Thu nhập từ dịch vụ du lịch sinh thái bao gồm thu từ bàn hàng, phục vụ
ăn ở, phục vụ tham quan văn hoá truyến thống bản làng, hướng dẫn du lịch...
+ Thu nhập phi nông nghiệp còn lại bao gồm cắt tóc, làm thuê, thợ nề,
thợ mộc, chạy xe ôm...
+ Thu nhập khác bao gồm các nguồn thu từ các hoạt động làm thêm,
làm thuê lương hưu, trợ cấp xã hội và sản xuất hoặc các khoản thu nhập bất
thường khác.
1.1.2.3. Những chỉ tiêu đánh giá thu nhập hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân mới được các nhà khoa học ở Việt Nam nghiên
cứu nhiều vào những năm 1980 trở lại đây. Qua kết quả các công trình nghiên
cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi thấy có 2 cách tính chỉ
tiêu đánh giá thu nhập hộ nông dân.
* Cách tính thứ nhất: Do kinh tế hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự
chủ, vì vậy những chỉ tiêu dùng để đánh giá thu nhập của hộ có thể sử dụng
trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA). Với cách tính này các chỉ tiêu dùng
để đánh giá kinh tế hộ là:
Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị sản phẩm của hộ nông dân sản
xuất ra tương ứng với giá thị trường ở thời điểm điều tra.
Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ những khoản chi phí vật chất mà hộ
nông dân đã phải bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Giá trị gia tăng (VA): Là phần giá trị tăng thêm sau khi đã trừ đi chi phí
trung gian.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

Thu nhập hỗn hợp (MI): Là một phần của giá trị tăng thêm sau khi trừ
đi thuế và khấu hao tài sản cố định.
Trên cơ sở đó sẽ xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, đánh giá kinh tế
hộ nông dân.
* Cách tính thứ hai: Cơ sở khoa học của quan điểm này dựa trên lý
thuyết kinh tế hộ nông dân của Trayanốp (1925), của Đỗ Kim Chung [1], Kim
Thị Dung [12], ... Các chỉ tiêu đó là:
Tổng thu: Là toàn bộ sản phẩm thu được của hộ tính theo giá thị trường
ở thời điểm điều tra (kể cả bán và tiêu dùng).
Chi phí: Do không phải bất cứ yếu tố đầu vào nào của hộ cũng đều
được trao đổi trên thị trường nên chi phí sẽ bao gồm các chi phí vật chất
và chi phí khác bằng tiền để sản xuất ra sản phẩm (chi phí khả biến mua ở
bên ngoài).
Thu nhập thực bằng tổng thu trừ đi chi phí sản xuất, do kinh tế hộ nông
dân sử dụng yếu tố nguồn lực của hộ, nên không thể tính tất cả mọi khoản chi
phí theo giá thị trường, hộ nông dân sản xuất chủ yếu bằng sức lao động của
gia đình, không đi thuê hoặc ít sử dụng lao động làm thuê, vì thế thu nhập của
hộ là chỉ tiêu cơ bản dùng để tiến hành phân tích kinh tế hộ nông dân.
Với đặc thù kinh tế hộ vùng nghiên cứu là vùng nông thôn miền
núi, lại là ở một khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất mang nặng tính tự cung
tự cấp là chính. Vì thế để phù hợp với điều kiện cụ thể của vùng nghiên cứu
chúng tôi thống nhất sử dụng cách tính thứ hai để đánh giá thu nhập hộ nông
dân nghèo.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế hộ nông dân: Nhiều tác giả đã cho
rằng hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt được với chi
phi bỏ ra (đã được lượng hoá). Kết quả đó là tổng thu, thu nhập và thu nhập

ròng của hộ và của từng ngành. Chi phí bỏ ra của hộ đó là giá trị các nguồn
lực được sử dụng như đất đai, lao động, tiền vốn đầu tư... Các chỉ tiêu đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

giá có thể tính bằng số tương đối, số tuyệt đối hoặc so sánh phần tăng thêm
giữa chi phí bỏ ra với phần tăng thêm của kết quả thu được của hộ. Trên cơ sở
đó chúng tôi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá thu nhập hộ nông dân được cụ
thể hoá trong phần phương pháp nghiên cứu.
Tính thu nhập từ bảng số liệu điều tra là tổng của các doanh thu ròng từ
các hoạt động khác nhau: trồng trọt, sản phẩm phụ của ngành nông nghiệp,
chăn nuôi, tiền lương, trợ cấp và thu nhập khác. Doanh thu từ các cây trồng
được tính trực tiếp từ bảng câu hỏi. Giá trị tiêu dùng của sản phẩm do gia
đình tự sản xuất được tính bằng cách nhân lượng tiêu thụ báo cáo với giá
bán trung bình theo vùng của hàng hóa trong câu hỏi điều tra. Chi phí sản
xuất trồng trọt, bao gồm gống, phân bón, thuốc trừ sâu, chi phí thuê đất,
thuê lao động, lưu kho và tiếp thị.
Trong trồng trọt do không tách được một số chi phí (thuê lao động,
thuê thiết bị, lưu kho) nên chúng tôi phân bổ cho nhóm loại cây trồng chứ
không thể phân bổ cho từng loại cây.
Doanh thu từ chăn nuôi bao gồm doanh thu từ việc bán gia súc và
lượng tiêu dùng thịt gia súc trong gia đình trừ đi chi phí mua giống, cộng với
tiền bán và lượng tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi của gia đình như sữa,
trứng. Lượng tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi được tính từ phần chi tiêu của bảng
câu hỏi.
Doanh thu ròng từ các hoạt động phi nông nghiệp của hộ có thể tính

theo 2 cách. Doanh thu từ hoạt động phi nông nghiệp trừ đi chi phí được
tính riêng cho từng hoạt động phi nông nghiệp như thuê lao động, thuê máy
móc thiết bị, thuê nhà xưởng, kho, bến bãi… tất cả đều có trong bảng câu
hỏi điều tra.
Thu nhập từ tiền lương là tổng thu nhập tiền lương cả năm và tiền thưởng
Tiền trợ cấp bao gồm trợ cấp tư nhân (quà tặng, tiền của thân nhân gửi
về) và trợ cấp công cộng (từ các chương trình của chính phủ) trong 12 tháng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

qua. Các thu nhập khác là tiền lương hưu, trúng xổ số và tiền cho thuê đất đai
nhà cửa, tài sản. Doanh thu từ bán nhà cửa, phương tiện, đồ trang sức không
được tính vào thu nhập trong báo cáo này.
1.1.3. Nội dung nâng cao thu nhập cho hộ nông dân nghèo
Trong cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nông hộ diễn
ra rất đa dạng, ngoài sản xuất nông nghiệp hộ còn tham gia vào các ngành nghề
khác như: Công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, xây dựng và
nghề rừng. Chính vì thu nhập của hộ nông dân bao gồm toàn bộ những kết quả
của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và một số ngành nghề khác như: sửa
chữa, sản xuất nguyên vật liệu, chế biến nông sản...mang lại.
Nâng cao thu nhập là tăng tổng thu và thu nhập thực tế của hộ nông
dân năm sau cao hơn năm trước. Tăng thu nhập có thể được chia thành
các hợp phần sau:
- Tăng thu nhập từ trồng trọt:
+ Mở rộng dện tích: Có thể bằng khai hoang phục hoá hay giảm thời
gian để hoang của đất.

+ Tăng hệ số sử dụng ruộng đất: tăng số vụ trong năm bằng cách áp
dụng các giống cây có thời gian sinh trưởng ngắn hơn, hay bằng cách tăng
số vụ trong năm.
+ Tăng năng suất: năng suất cao hơn thường được tính bằng sản lượng
trên một đơn vị diện tích gieo trồng, nâng cao năng suất đi liền với việc sử
dụng nhiều hơn hoặc hiệu quả hơn đầu vào hiện đại, kiểm soát nước tưới tốt
hơn và/hoặc phương pháp canh tác tốt hơn.
+ Giá nông sản cao hơn: Điều này có thể có được nhờ sự tự do
hoá thương mại, hạ tầng nông thôn tốt hơn hoặc sự phối hợp tốt hơn giữa
nông dân với người mua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

- Đa dạng hoá cây trồng: ngay cả khi giá cả, năng suất cây trồng,
hệ số sử dụng ruộng đất và diện tích không thay đổi, người nông dân vẫn
có thể tăng thu nhập bằng cách chuyển đổi từ cây có giá trị kinh tế thấp
(đặc trưng là cây lương thực) sang cây cây trồng có giá trị cao hơn (đặc
trưng là cây hàng hoá).
- Tăng thu nhập từ lâm nghiệp: đây là một nguồn thu quan trọng
của người dân vùng núi, thu từ lâm nghiệp là các giá trị thu được từ sản
phẩm của rừng hoặc thu được từ việc cho thuê môi trường rừng và chuyển
nhượng chứng chỉ các bon. Điều quan trọng là thu nhập từ lâm nghiệp
phải là thu nhập bền vững.
- Tăng thu nhập từ dịch vụ: mô hình du lịch sinh thái rất có tương lai
khi đời sống người dân các khu vực thành thị ngày càng nâng cao.
- Tăng thu nhập từ công nghiệp: một số ngành công nghiệp có thể

phát triển ở những vùng miền núi như: Công nghiệp chế biến nông, lâm
sản, công nghiệp khai khoáng (Tuy nhiên công nghiệp khai khoáng
thường gây tác động xấu tới môi trường).
* Hướng nâng cao thu nhập có thể khái quát lại thành:
1. Nâng cao thu nhập theo hướng chuyển sang các hoạt động có giá trị
gia tăng cao hơn: là quá trình người nông dân chuyển từ cây trồng và hoạt
động có giá trị thấp sang cây trồng và hoạt động có giá trị cao hơn. Ba chỉ số
đo lường là tỷ lệ hộ tham gia vào hoạt động phi trồng trọt, tỷ lệ hộ trồng cây
phi lương thực và tỷ lệ diện tích dành cho cây phi lương thực
2. Tác động đến các yếu tố đầu vào nhằm tăng năng suất, sản lượng,
chất lượng, tăng vụ, tiếp cận thị trường tăng giá cả nông sản hàng hóa.
3. Đa dạng nguồn thu nhập: có nghĩa là số lượng nguồn thu nhập tăng
lên làm cho tổng thu nhập tăng lên.
Nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa: những năm gần đây
hướng nâng cao thu nhập này càng được quan tâm và áp dụng rộng rãi. Nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

cao thu nhập được xem như là quá trình chuyển từ sản xuất theo kiểu tự cung
tự cấp các cây lương thực chủ yếu sang sản xuất nhiều loại hàng hóa nông sản
hơn và hoạt động phi nông nghiệp. Chúng ta có thể xác định được mức đo
lường nâng cao thu nhập với ý nghĩa thương mại hóa.
+ Thứ nhất: “Thương mại hóa cây trồng” được xác định bằng tỷ trọng giá
trị cây trồng đem bán và trao đổi so với tổng giá trị cây trồng sản xuất được
+ Thứ hai: “Thương mại hóa nông nghiệp” được xác định bằng tỷ lệ
sản phẩm nông nghiệp (gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp)

đem bán và trao đổi so với tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp sản xuất được.
+ Thứ ba là “Thương mại hóa thu nhập” được xác định dưới dạng tổng
thu nhập bằng tiền mặt so với tổng thu nhập của hộ.
1.1.4. Một số vấn đề lý luận về nghèo đói và hộ nông dân nghèo
1.1.4.1. Khái niệm về nghèo đói
Theo định nghĩa của Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng bị thiếu
thốn trên nhiều phương diện: thu nhập hạn chế, hoặc thiếu cơ hội tạo ra thu
nhập, thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dùng trong những lúc khó khăn, và dễ bị
tổn thương trước những đột biến bất lợi, ít có khả năng truyền đạt nhu cầu và
khó khăn tới những người có khả năng giải quyết, cảm giác bị xỉ nhục, không
được người khác tôn trọng.
Việt Nam sử dụng khái niệm về nghèo đói theo chủ trương của Ủy ban
Kinh tế xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương (tổ chức ở Thái Lan năm
1993) và được các quốc gia trong khu vực thống nhất. Khái niệm nầy cho
rằng: “ Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy đã được thừa
nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của
từng địa phương”.
Một khái niệm khác nhưng cụ thể hơn về nghèo đói được đưa ra tại hội
nghị thượng đỉnh thế giới tại Copenhagen, Đan Mạch năm 1995: “Người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×