Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Tổ chức dạy học theo dự án phần sinh học vi sinh vật (sinh học 10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DOÃN THỊ THU

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
PHẦN SINH HỌC VI SINH VẬT
(SINH HỌC 10)

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ môn Sinh học
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hà

Thái Nguyên, năm 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
Tác giả

DOÃN THỊ THU


i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và thành kính tới TS. Nguyễn Thị Hà đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô giáo trong khoa sau Đại học,
trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên, cùng toàn thể các
thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trưởng thành trong thời gian tôi
học tập tại trường, đã tạo điều kiện và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
luận văn.
Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy, cô giáo giảng
dạy bộ môn Sinh học tại trường THPT Quế võ số 1 – Bắc Ninh, cùng các thầy cô
giáo tham gia cộng tác đã nhiệt tình tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi
đã luôn tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Doãn Thị Thu

ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

STT

Chữ viết tắt

1.

DHTDA

2.

ĐHQG

3.

ĐC

Đối chứng

4.

GV

Giáo viên


5.

HS

Học sinh

6.

KT

Kiểm tra

7.

PPDH

Phương pháp dạy học

8.

SGK

Sách giáo khoa

9.

SGV

Sách giáo viên


10.

THPT

Trung học phổ thông

11.

TN

12.

TNSP

Dạy học theo dự án
Đại học Quốc gia

Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm

iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan............................................................................................................................i

Lời cảm ơn ............................................................................................................................... ii

Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................................... iii
Mục lục ...................................................................................................................................iv
Danh mục bảng biểu ...............................................................................................................v
Danh mục các hình ................................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................3
4. Giả thuyết khoa học............................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................3
7. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................................5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...........................................................................5
1.1.2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài. .................................5
1.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................7
1.2.1. Cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học ........................................................7
1.2.2. Cơ sở lí luận về dạy học theo dự án .........................................................................11
1.3. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................................27
1.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...........................................................................27
1.3.2. Thực trạng việc vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học sinh
học ở một số trường THPT ..................................................................................................27
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





Kết luận chương 1.................................................................................................................31
Chương 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “SINH HỌC VI SINH VẬT ”
SINH HỌC 10 THEO DỰ ÁN .........................................................................................33
2.1. Phân tích chương trình và nội dung phần “Sinh học vi sinh vật” – Sinh
học 10, THPT.......................................................................................................................33
2.1.1. Mục tiêu chương trình sinh học 10..........................................................................33
2.1.2. Nội dung chương trình sách giáo khoa sinh học 10................................................34
2.1.3. Cấu trúc nội dung phần ba Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10 THPT ..................36
2.2. Thiết kế và tổ chức dạy học dự án phần “Sinh học vi sinh vật” – Sinh học
10 THPT ...............................................................................................................................38
2.2.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi của học sinh lớp 10 .........................................................38
2.2.2. Nguyên tắc thiết kế dự án ..........................................................................................40
2.2.3. Qui trình thiết kế dự án ..............................................................................................41
2.2.4. Tổ chức dạy học dự án...............................................................................................42
2.2.5. Đánh giá các dự án đã thiết kế ..................................................................................72
Kết luận chương 2.................................................................................................................73
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................................75
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ..................................................................................75
3.2. Nhiệm vụ của TNSP .....................................................................................................75
3.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................................75
3.4. Thời điểm thực nghiệm.................................................................................................76
3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................................76
3.6. Nội dung thực nghiệm sư phạm...................................................................................77
3.6.1. Các bài thực nghiệm ..................................................................................................77
3.6.2. Các tiêu chí đánh giá trong thực nghiệm .................................................................77
3.7. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................................79
3.7.1. Đánh giá năng lực ......................................................................................................79
3.7.2. Đánh giá hiệu quả dạy học ........................................................................................87

Kết luận chương 3.................................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 100
PHỤ LỤC
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1. So sánh phương pháp dạy học tích cực và dạy học thụ động ................ 10
Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng vận dụng phương pháp dạy họcdự án
trong dạy học sinh học THPT. ................................................................ 27
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá các dự án đã thiết kế của GV ..................................... 72
Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá các kĩ năng của năng lực hoạt động của hợp tác
nhóm ....................................................................................................... 78
Bảng 3.2. Các nội dung đánh giá sản phẩm của học sinh ...................................... 79
Bảng 3.3. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm của học sinh ......................................... 81
Bảng 3.4. Kết quả thực hiện dự án 1 của các lớp ................................................... 86
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện dự án 2 của các nhóm ............................................... 86
Bảng 3.6. Kết quả điểm số của HS qua 3 lần kiểm tra ........................................... 88
Bảng 3.7. Phân loại trình độ học sinh qua các lần kiểm tra trong TN .................... 90
Bảng 3.8. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy kết quả kiểm tra 3 lần .... 91
Bảng 3.9. Các tham số đặc trưng qua 3 lần kiểm tra trong TN .............................. 95

v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Đặc điểm của dạy học dự án ................................................................... 16
Hình 2.1. Nội dung chương trình Sinh học 10 (THPT) .......................................... 35
Hình 3.1. Đồ thị phân phối tần suất của các lần KT ............................................... 92
Hình 3.2. Đồ thị phân bố tần suất tích lũy (hội tụ lùi ≤…%) ................................. 92
Hình 3.3. Biểu đồ tỉ lệ phần trăm điểm trung bình, khá, giỏi của lớp TN và ĐC ........ 93

vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học ở THPT
Đào tạo những người lao động phát triển toàn diện, có tư duy sáng tạo, có
năng lực thực hành giỏi, có khả năng đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao trước yêu cầu
đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với phát triển nền kinh tế tri thức và
xu hướng toàn cầu hóa là nhiệm vụ cấp bách đối với ngành giáo dục nước ta hiện
nay. Để thực hiện được nhiệm vụ đó thì sự nghiệp giáo dục cần được đổi mới.
Chúng ta đang sống ở đầu thế kỉ 21 là thế kỉ đi vào văn minh trí tuệ với các
xu thế đã rõ ràng, đó là sự phát triển của công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông
tin và truyền thông, kinh tế tri thức, xã hội học tập…Sự phát triển xã hội và đổi mới
đất nước đang đòi hỏi cấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng được
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao. Để đạt được điều này, học sinh phải

được phát triển năng lực một cách toàn diện ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường.
Xã hội ngày càng phát triển. Cho nên nền giáo dục phải thường xuyên
đổi mới sâu sắc, toàn diện cả mục đích, nội dung và phương pháp dạy học.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ nhiệm vụ của nghành giáo dục và đào tạo cần
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
1.2. Xuất phát từ đặc điểm môn sinh học và đặc điểm nội dung phần ‘‘Sinh học
vi sinh vật ’’ – Sinh học 10
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm và ngày nay đang tiến dần lên sinh
học lí thuyết, kiến thức sinh học xuất phát từ đời sống sản xuất và được ứng dụng mạnh
mẽ vào sản xuất và đời sống. Phần Sinh học vi sinh vật có rất nhiều kiến thức liên quan
đến thực tiễn, vì vậy khi dạy học phần này, đòi hỏi những phương pháp dạy học phù
hợp để giúp học sinh hình thành, khắc sâu kiến thức một cách chủ động, nâng cao hiệu
quả việc học tập. Có thể áp dụng những phương pháp dạy học gắn với thực tế hay xuất
phát từ vấn đề thực tế trong cuộc sống cần giải quyết.
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1.3. Xuất phát từ thực trạng phương pháp dạy và học môn Sinh học hiện nay
Hiện nay trong nhà trường THPT việc đổi mới phương pháp dạy học vẫn gặp
nhiều khó khăn. Với những phương pháp dạy học truyền thống hiện nay thì nhiều
GV chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức cho HS mà xem nhẹ việc hình thành
phương pháp và các kĩ năng học tập cho các em. Trong khi đó, kiến thức nhân loại
ngày một bùng nổ, lượng kiến thức các em cần tiếp thu cũng càng nhiều. Do vậy,

nếu HS không được phát triển các kĩ năng học tập cần thiết thì việc tiếp thu kiến
thức trở lên quá tải và nặng nề.
Bên cạnh đó, trong dạy học bộ môn sinh học, cách dạy học của một bộ phận
giáo viên hiện nay còn thiên về lý thuyết, ít liên hệ với thực tế. Học sinh ít khi được
giao các bài tập, công việc về nhà liên quan đến thực tế. Do vậy người học ít có cơ
hội được phát triển các năng lực học tập của mình thông qua quá trình nghiên cứu
khoa học.
Do đó, việc hình thành và phát triển năng lực cho HS thông qua sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực là một nhiệm vụ quan trọng cần giải quyết của GV
và HS trong quá trình dạy, học.
1.4. Xuất phát từ ưu điểm của phương pháp dạy học dự án
Để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, phát triển kỹ
năng thực hành dạy học theo dự án là một hướng đi có nhiều triển vọng. Vì dạy học
dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành, gắn tư duy và hành động, nhà trường
và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng
tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm, khả năng làm
viê ̣c theo nhóm, khả năng thuyế t trình, diễn đa ̣t, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin
và khả năng cộng tác làm việc của người học. Người học được đặt vào vai trò của
chủ dự án nên sau khi thực hiện chẳng những kiến thức được kiến tạo mà phương
pháp chiếm lĩnh kiến thức cũng được phát triển.
Từ những lí do trên, với mong muốn xây dựng cho mình những phương pháp
dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, chúng tôi chọn đề tài : ‘‘Tổ chức
dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10)’’.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học đồng thời phát triển một số năng lực cho học sinh.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10) - Trung học phổ
thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình tổ chức dạy học theo dự án trong dạy học phần Sinh học vi sinh
vật (Sinh học 10) - Trung học phổ thông.
3.3. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy, học của giáo viên, học sinh lớp 10 - Trung học phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và tổ chức các dự án học tập phần Sinh học vi sinh vật – Sinh
học 10 một cách hợp lý, phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học, đồng thời
phát triển năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học theo dự án
5.2. Điều tra thực trạng việc vận dụng DHDA trong dạy học sinh học ở trường THPT
5.3. Phân tích cấu trúc chương trình phần Sinh học vi sinh vật - Sinh học 10 THPT
5.4. Xây dựng qui trình thiết kế và tổ chức DHTDA trong dạy học phần Sinh học vi
sinh vật - Sinh học 10, THPT
5.5. Thiết kế ba dự án trong dạy học phần “Sinh học vi sinh vật” – Sinh học 10
THPT
5.6. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thuyết của đề tài
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các phương pháp sau :
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu những tài liệu liên quan làm cơ sở lý luận cho đề tài: Như các
tài liệu về triết học, logic học, tâm lí học, giáo dục học, các tài liệu về phát triển giáo
dục, phương pháp giáo dục, luận án có cùng hướng nghiên cứu.

- Nghiên cứu chương trình, SGK sinh học lớp 10, các tài liệu khoa học, tranh
ảnh, sách báo, tạp chí…có liên quan đến kiến thức sinh học lớp 10 chủ yếu là phần
Sinh học vi sinh vật.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Điều tra thực trạng việc dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật làm cơ
sở để thiết kế các dự án học tập.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về một số dự án được thiết kế
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm đánh giá hiệu quả việc học tập của học sinh thông qua sử dụng dạy
học dự án trong phần ‘‘Sinh học vi sinh vật’’- Sinh học 10, THPT.
6.5. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp mới của đề tài
7.1. Những đóng góp về mặt lý luận
Đề xuất được một số biện pháp sư phạm mang tính khả thi nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 bằng dạy học
theo dự án.
7.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
- Nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung Sinh học vi sinh vật ở trường THPT.
- Hình thành và phát triển cho người học các năng lực chung và năng lực
chuyên biệt.
- Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và HS
trong quá trình giảng dạy và học tập chủ đề sinh học vi sinh vật ở trường THPT.

- Làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu sâu, rộng hơn về những vấn đề
có liên quan trong luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo luận văn gồm ba chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh học vi sinh vật (Sinh học 10 )
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào
tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như
một PPDH. Khái niệm project đã được sử dụng trong các trường dạy kiến trúc – xây
dựng ở Ý từ cuối thế kỉ 16. Từ đó, tư tưởng DHDA lan sang Pháp cũng như một số
nước châu Âu khác và Mĩ, trước hết là trong các trường đại học và chuyên nghiệp.
Đến đầu thế kỷ XX, trên cơ sở các học thuyết tâm lý giáo dục của J. Piagie,
L. Vugotxki, các nhà sư phạm Mỹ (Woodward; Richard; J.Deway; W.Kilpatrich)
đã xây dựng lý luận cho dạy học dự án. DHDA đã được áp dụng cho HS ở mọi lứa
tuổi với hầu hết các môn học và trong những môi trường học tập đa dạng. Các tác
giả này cho rằng mọi dự án phải có xu hướng trở thành dự án của cuộc sống và đều
phải mang đến chuyển biến cho cuộc sống của HS. John Dewey đã nhấn mạnh rằng

thực tiễn quan trọng hơn lý thuyết và HS là trung tâm của mô hình DHDA. Năm
1918, nhà tâm lý học William H. Kilpatric và các nhà nghiên cứu của trường đại
học ở Columbia đã có những đóng góp lớn để truyền bá DHDA qua các giờ học,
hội nghị và các tác phẩm.
Từ đầu thế kỷ XX, ở Bắc Mỹ cũng như ở Châu Âu, DHDA đã tạo nên một
chuyển động xã hội- giáo dục với thay đổi mạnh mẽ trong dạy học nhà trường. Nền
tảng của chuyển động này là đem đến cho HS sự hào hứng tiếp nhận kiến thức, sự
thay đổi phương pháp học tập với sự tham gia một cách có ý thức nhất, tích cực nhất
của học sinh vào việc tiếp thu tri thức.
Ngày nay, DHDA còn mang tính toàn cầu và càng phát triển hơn với một
định hướng quan trọng là sử dụng nó như một phương pháp dạy học tich cực nhằm
phát triển năng lực học cho HS.

1.1.2. Những vấn đề nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề tài.
Trong lịch sử phát triển Giáo dục ở Việt Nam thì các vấn đề: phát triển năng
lực người học, phương pháp dạy học dự án đã được chú ý từ lâu.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Từ năm 2003, chương trình “Dạy học cho tương lai” của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã triển khai phương pháp DHDA tại 20 trường thuộc 9 tỉnh trong cả nước.
Chương trình này hướng dẫn GV cách triển khai các dự án học tập nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục, giúp học sinh phát triển các kĩ năng học tập.
Từ năm 2011 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai thử nghiệm dự
án “Bàn tay nặn bột” trong các trường phổ thông tại nhiều tỉnh thành trong cả nước.
“Bàn tay nặn bột” là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm, nghiên
cứu, áp dụng giảng dạy cho các môn học tự nhiên. Phương pháp này chú trọng tới

việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm tìm tòi nghiên cứu để
chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sống thông
qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hoặc điều tra. Đây cũng là
một phương pháp học tập định hướng sự phát triển năng lực học tập đang được Bộ
Giáo dục triển khai áp dụng.
Gần đây nhất, cuối năm 2013, trong đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo
dục và Đào tạo” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu rõ cần xây dựng chương trình
Giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực, tức là tập trung vào các năng lực
cần có của mỗi người học. Chương trình tiếp cận theo hướng này chủ trương giúp HS
không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ
thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt
ra. Để đạt được mục tiêu này, GV phải đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó có DHDA.
Bên cạnh đó, rất nhiều tác giả có các bài báo, công trình liên quan đến DHDA.
Tại hội nghị khoa học nữ lần thứ 9, hai tác giả Nguyễn Thị Phương Hoa và Võ Thị
Bảo Ngọc đã có bài trình bày về “Tình hình vận dụng phương pháp project trong
dạy học ở trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội” nêu lên được tình
hình vận dụng phương pháp này trong dạy học ở khoa Anh – Đại học Ngoại ngữ ĐHQG Hà Nội cũng như đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học
theo phương pháp dạy học dự án [12]. Hai tác giả Nguyễn Văn Cường và Nguyễn
Thị Diệu Thảo có bài viết: “Dạy học dự án - một phương pháp có chức năng kép
trong đào tạo giáo viên” [18, tr. 17] đã tiếp cận phương pháp DHDA từ góc độ lý
luận và đã nêu được vai trò của phương pháp này đối với việc nâng cao hiệu quả
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




dạy học của GV. Trên tạp chí Giáo dục số 157 (kì 1-3/2007), tác giả Đỗ Hương Trà
có bài viết : “Dạy học dự án và tiến trình thực hiện” [20] đã đưa ra cơ sở tiếp cận

dự án và nêu lên tiến trình chi tiết thực hiện DHDA. Đặc biệt, trong tài liệu Dự án
Việt Bỉ “Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học” đã giới
thiệu rất chi tiết về DHDA, bao gồm các bước thực hiện, tiêu chí đánh giá, ... [3, tr.
125].
Mặc dù vậy, lượng thông tin về lý luận cũng như các biện pháp phát triển
năng lực cho HS vẫn còn hạn chế.
Như vậy, DHDA không phải là một vấn đề mới mẻ đối với ngành Giáo dục
ở trong nước cũng như thế giới. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu cơ sở lý thuyết cũng như các biện pháp nhằm phát triển năng lực hợp tác cho
học sinh thông qua phương pháp DHDA. Do đó, việc tìm hiểu về cơ sở lý luận về
tổ chức DHDA nhằm phát triển một số năng lực cho HS là rất cần thiết.

1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học
1.2.1.1. Những định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Hiện nay, khi đất nước ta đang trong quá trình hiện đại hóa, công nghiệp hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nhằm giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, hết lòng phục vụ nhân dân và đất
nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sống
tốt và làm việc có hiệu quả. Để đảm bảo mục tiêu đó, nghị quyết hội nghị BCHTW
Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời” [19].
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã khẳng định phải “Đổi mới phương pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện

7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh” [19].
Định hướng trên đây đã được thể chế hoá trong Luật giáo dục, điều 28.2:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [18].
Đối với vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học, nghị quyết hội nghị BCH
TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII đã nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học” [19].
Bác Hồ đã dạy: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Trong các phương
pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng
nổ của thông tin, khoa học, kĩ thuật và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật ngày
càng nhiều vì thế tự học đang trở thành chiếc chìa khóa vàng trong việc chiếm lĩnh
kho tàng tri thức nhân loại và là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người.
Nếu rèn cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ
tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học
tập sẽ được nhân lên gấp bội. Chỉ có tự học HS mới có lòng say mê học tập phát huy
hết năng lực sáng tạo của mình. Chính vì tầm quan trọng của tự học mà việc phục vụ

ngày càng tốt hơn cho hoạt động tự học và phương châm học suốt đời đang là một
trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm từ chỗ mang tính mô tả đến nay
nội dung kiến thức đã ngày càng lý thuyết hóa bằng các nguyên lý nhờ tổng hợp kết
quả nghiên cứu phản ánh nguyên nhân, cơ chế, của các hoạt động sống, mối quan hệ
giữa cấu tạo và chức năng, giữa sinh vật với môi trường ở các cấp độ khác nhau giải
phóng HS khỏi những nghi nhớ kiến thức rườm già khó nhớ.
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1.2.1.2. Dạy học theo hướng tăng cường tính tích cực của người học
Lý thuyết kiến tạo cho rằng con người kiến tạo những hiểu biết và tri thức về
thế giới thông qua trải nghiệm và phản ánh. Khi chúng ta đối mặt với một điều gì mới
mẻ, chúng ta phải điều ứng nó với những ý tưởng và kinh nghiệm có từ trước. Cũng có
thể nó sẽ thay đổi điều mà ta đã tin tưởng hoặc loại bỏ chúng vì không thích đáng.
Trong bất cứ trường hợp nào, chúng ta thật sự là những nhà kiến tạo cho tri thức cho
chính bản thân. Để làm điều này, chúng ta phải đưa ra những nghi vấn, khám phá và
đánh giá cái mà chúng ta biết [21].
Lý thuyết kiến tạo được gọi là lý thuyết của nhận thức hơn là lý thuyết của
tri thức. Theo Ernst Von Glasersfeld (nhà triết học và giáo sư nổi tiếng của khoa
tâm lý học tại trường đại học Geogria, và tại trường đại học Massachusetts
Amherst), kiến thức luôn là kết quả của hoạt động kiến tạo và nó không thể thâm
nhập vào một người học thụ động. Nó phải được xây dựng một cách tích cực bởi
chính mỗi người học. Bên cạnh đó, GV có thể định hướng cho người học theo một
cách tổng quát và sự hướng dẫn đó sẽ giúp người học không đi chệch hướng trong
quá trình kiến tạo kiến thức. GV phải nắm được nền tảng kiến thức mà HS đã có từ
trước, rồi giúp người học kiến tạo tri thức từ nền tảng kiến thức đó [13].

Trọng tâm của phương pháp dạy học tích cực dựa trên lý thuyết kiến tạo là
xu hướng thay đổi từ GV làm trung tâm (teacher-centered) đến HS làm trung tâm
(students-centered) [20].
Tâm lý học và lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Con đường có hiệu quả
nhất để làm cho HS nắm vững kiến thức và phát triển được năng lực sáng tạo là phải
đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, thực sự lĩnh hội chúng, cái đó
HS phải tự mình làm lấy, bằng trí tuệ của chính bản thân. Phương pháp dạy học tích
cực, thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học
tập thụ động [20].
Dạy và học tích cực là một trong những mục tiêu chung và cũng là một tiêu
chuẩn về giáo dục hiệu quả, hướng dẫn cho việc đổi mới phương pháp dạy học trong
các trường phổ thông.
Thực hiện dạy và học tích cực sẽ mang lại hiệu quả cao trong giáo dục. Nhiệm
vụ chủ yếu của GV là trở thành người thiết kế, tổ chức hoạt động tự lực chiếm lĩnh
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




tri thức của HS trong bối cảnh cụ thể (nhu cầu giáo dục, điều kiện làm việc của GV
và HS). Nhiệm vụ truyền thống của người GV trước đây là chuyển giao thông tin,
nay được điều chỉnh và mở rộng thành một nhiệm vụ tạo ra các điều kiện học tập
và hỗ trợ quá trình học tập của HS. HS có nhiệm vụ tham gia một cách tích cực
trong việc xây dựng kiến thức. Bản chất của dạy học tích cực là một quá trình tích
cực và kiến tạo, thông qua đó người học xây dựng mối liên hệ giữa kiến thức mới
từ vốn kiến thức, kĩ năng sẵn có. GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người
truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động
học tập của HS.
Bảng 1.1. So sánh phương pháp dạy học tích cực và dạy học thụ động

Dạy học truyền thống
Quan
niệm

Dạy học tích cực

Học là quá trình tiếp thu và lĩnh Học là qúa trình kiến tạo; HS tìm
hội, qua đó hình thành kiến thức, tòi, khám phá, phát hiện, luyện
kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.

tập, khai thác và xử lý thông tin,…

Bản

Truyền thụ tri thức, truyền thụ

Tổ chức hoạt động nhận thức cho

chất

và chứng minh chân lí của GV

HS.

Mục
tiêu

Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ Chú trọng hình thành các năng
năng, kĩ xảo. Học để đối phó với lực (sáng tạo, hợp tác, …) dạy
phương pháp, dạy cách học.


thi cử.

Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK,
Nội
dung

GV, các tài liệu khoa học phù hợp,
thí nghiệm, thực tế…

Từ sách giáo khoa + GV

- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và
môi trường địa phương.
- Những vấn đề HS quan tâm.

Phương Các phương pháp diễn giảng,
pháp

truyền thụ kiến thức một chiều.

Các phương pháp tìm tòi, điều
tra, giải quyết vấn đề; dạy học
tương tác.

10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





Hình

Cố định: Giới hạn trong 4 bức

thức tổ

tường của lớp học, GV đối diện

chức

với cả lớp.

Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở
phòng thí nghiệm, trong thực
tế…, học cá nhân, học theo cả
nhóm, cả lớp đối diện với GV.

1.2.2. Cơ sở lí luận về dạy học theo dự án
1.2.2.1. Khái niệm dự án
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là project, có gốc tiếng Latinh là projicere có
nghĩa là phác thảo, dự thảo, một thiết kế, một đề án, một kế hoạch được thực hiện
nhằm đạt mục đích đề ra.
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong thực tiễn sản xuất, kinh tế, xã
hội, đặc trưng của nó về cơ bản là tính không lặp lại của các điều kiện thực hiện dự
án. Khái niệm Dự án trong các lĩnh vực khác nhau lại được định nghĩa khác nhau
phù hợp với các hoạt động điễn ra trong dự án. Ví dụ:
Trong lĩnh vực Đầu tư, khái niệm này được hiểu như sau: Dự án là một tổng

thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất
trong khoảng thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không
chắc chắn
Trong lĩnh vực sản xuất, khái niệm dự án được hiểu là tập hợp của những
hoạt động khác nhau có nhau liên quan với nhau theo một lôgic, một trật tự xác định
nhằm vào những mục tiêu xác định, được thực hiện bằng những nguồn lực nhất định
trong những khoảng thời gian xác định.
Trong tài liệu của dự án Việt- Bỉ có nêu: Dự án là một bài tập tình huống mà
người học phải giải quyết bằng các kiến thức theo nội dung bài học [3, tr. 125].
Quan niệm này đã chuyển dự án theo quan niệm chung thành dự án dạy học
hay dự án học tập. Điểm nổi bật của quan niệm này là chuyển nội dung học thành
bài tập tình huống, mà khi giải quyết tình huống này phải sử dụng kiến thức theo
nội dung học tập. Như vậy, nội dung học thành vốn kiến thức của chủ thể để giải
bài tập tình huống.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Một dự án học tập có những đặc điểm cơ bản sau:
- Có mục tiêu được xác định rõ ràng,
- Có thời gian qui định cụ thể.
- Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực giới hạn.
- Mang tính duy nhất (phân biệt với các dự án khác).
- Mang tính phức hợp, tổng thể
- Được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt
Quá trình thực hiện một dự án được phân chia thành các giai đoạn khác nhau.
Cách phân chia phổ biến bao gồm 4 giai đoạn cơ bản sau đây:
- Xác định mục tiêu dự án (giai đoạn chuẩn bị / giai đoạn khả thi)

- Lập kế hoạch dự án (lập kế hoạch và thiết kế dự án)
- Thực hiện dự án (thực hiện và kiểm tra)
- Kết thúc dự án (đánh giá)
Từ những quan niệm về dự án và dự án học tập nêu trên, chúng tôi cho rằng:
Dự án học tập là một đề tài nghiên cứu (vấn đề nghiên cứu) mà người học
phải thực hiện bằng cách sử dụng các kiến thức theo nội dung bài học.
1.2.2.2. Dạy học theo dự án
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo dự án. Nhiều
tác giả coi dạy học theo dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có
người coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương
pháp dạy học (PPDH) cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy học dự
án là một PPDH phức hợp.
Dạy học theo dự án là phương pháp dạy học: DHTDA được coi là phương
pháp dạy học khi người ta quan tâm tới phương pháp giải quyết trong dự án, như là
người học nhận ra được dự án, xây dựng kế hoạch cho dự án, thu thập tư liệu, xử lí
tư liệu, tổng kết và trình bày sản phẩm.
Thực chất DHTDA là phương pháp nghiên cứu trong dạy học. Với phương
pháp này, người học trực tiếp thực hiện các giai đoạn của dự án học tập; Là phương
pháp dạy học mà người học không thụ động tiếp nhận kiến thức từ người dạy mà
chủ động tìm tòi, khám phá các kiến thức cần thiết thông qua các nhiệm vụ thực tế
liên quan đến bài học.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực trong đó GV hướng
dẫn HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí
thuyết và thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả.

Trong dạy học dự án, người học được cung cấp các tài nguyên, các chỉ dẫn
để áp dụng trên các tình huống cụ thể, qua đó người học tích lũy được kiến thức và
khả năng giải quyết vấn đề, đồng thời nhiều mục tiêu giáo dục được thực hiện.
Dạy học theo dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nó
giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang
tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong
quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình dạy
học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng
ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong bối cảnh thực tế.
Cũng có thể coi dạy học theo dự án là một hình thức dạy học vì khi thực hiện
một dự án, có nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng, người học thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra
các sản phẩm nhất định.
Tóm lại, dạy học theo dự án vừa là PPDH vừa là hình thức, mô hình dạy học
tích cực khác với các phương pháp dạy học thụ động, trong đó các nhiệm vụ học
tập trong bài học được thể hiện dưới dạng các dự án. Dưới sự hướng dẫn của người
dạy, dự án được thực hiện bởi sự cộng tác tích cực của các thành viên trong nhóm,
được hoàn thành dưới dạng các sản phẩm. Dạy học dự án đáp ứng các mục tiêu: gắn
lý thuyết với thực hành; tư duy và hành động; nhà trường và xã hội; phát triển năng
lực làm việc, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, giáo dục tinh
thần trách nhiệm và tinh thần hợp tác trong công việc.
Từ những phân tích trên đây, tôi có thể nêu khái niệm dạy học theo dự án
như sau: Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học hay PPDH phức hợp, trong
đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ
năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





sống, theo sát chương trình học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo
ra các sản phẩm cụ thể.
1.2.2.3. Đặc điểm của dạy học theo dự án
Trong các tài liệu về DHTDA có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sư
phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH này đã nêu ra 3 đặc
điểm cốt lõi của DHTDA: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng sản
phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của DHTDA như sau:
* Định hướng vào học sinh: Người học là trung tâm của dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án chú ý đến nhu cầu, hứng thú của người học: người học
được trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng
thú của cá nhân. Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học quan trọng để
thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy
học, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra,
điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Giáo viên chủ yếu đóng vai trò
tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự
sáng tạo của người học.
Người học không chỉ nghe, ghi nhớ, nhắc lại mà cần thu thập thông tin từ rất
nhiều nguồn khác nhau rồi phân tích, tổng hợp, đánh giá và rút ra tri thức cho mình.
Người học không chỉ tiếp thu kiến thức về các sự kiện mà còn áp dụng lý
thuyết vào thực tế, rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề.
* Định hướng vào thực tiễn: Dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn của
một dự án:
Gắn liền với hoàn cảnh: Chủ đề dự án xuất phát từ tình huống của thực tiễn
nghề nghiệp, đời sống xã hội, phù hợp với trình độ người học.
Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án gắn việc học tập trong nhà trường với
thực tiễn đời sống xã hội, địa phương, gắn với môi trường mang lại tác động xã hội
tích cực.


14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành: Thông qua đó, người học kiểm tra, củng
cố mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm
thực tiễn.
* Định hướng vào sản phẩm: Quan tâm đến sản phẩm của hoạt động
Trong quá trình thực hiện dự án, người ta quan tâm nhiều đến các sản phẩm
được tạo ra. Sản phẩm có thể là vật chất, hoặc phi vật chất, một bản thiết kế hoặc
một kế hoạch.
Các sản phẩm không chỉ là những thu hoạch thuần túy về lí thuyết mà trong
đa số trường hợp, các dự án còn tạo ra những sản phẩm vật chất mang tính xã hội.
Để có một sản phẩm tốt do người học tự làm, giáo viên phải khéo léo điều
chỉnh dự án sao cho sản phẩm của dự án là kết quả của quá trình thực hiện một công
việc thực tế chứ không chỉ là trình bày lại các thông tin thu thập được.
Giáo viên cùng với người học đánh giá sản phẩm dựa trên tính thực tế, tính
hữu ích của sản phẩm và sự kết hợp làm việc giữa các thành viên trong nhóm.
Những sản phẩm đem lại nhiều ích lợi đối với xã hội thường được đánh giá cao.
Chúng có thể được công bố, giới thiệu rộng rãi và đưa vào sử dụng trong thực tế.
* Định hướng hoạt động: Gắn liền với các hoạt động của học sinh. Học sinh
phải kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, huy động mọi giác quan và trực tiếp tham
gia hoạt động, sáng tạo ra sản phẩm của dự án.
* Mang tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực
hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
* Cộng tác làm việc: Kết hợp làm việc theo nhóm và làm việc cá nhân
Các dự án thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự phân công và
cộng tác làm việc giữa các thành viên.

Làm việc theo nhóm giúp cho sản phẩm chất lượng hơn, tốn ít thời gian hơn
vì nó kết hợp và phát huy được sở trường của mỗi cá nhân.
Các dự án đòi hỏi kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên, giữa học
viên và giáo viên cũng như với các lực lượng xã hội khác cùng tham gia trong dự
án. Nhờ đó, hoạt động trong dạy học dự án có tính xã hội cao.
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Định hướng
học sinh

Cộng tác

Định hướng
thực tiễn

làm việc

DHDA
Định hướng
phức hợp

Định hướng
sản phẩm

Định hướng
hoạt động


Hình 1.1. Đặc điểm của dạy học dự án
1.2.2.4. Các loại dự án trong dạy học
DHTDA có thể được phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Sau đây
là một số cách phân loại dạy học theo dự án:
- Phân loại theo phạm vi chuyên môn:
+ Dự án trong môn học: Loại dự án chỉ giới hạn trong bộ phận một môn học
cụ thể. Ví dụ dự án “Tìm hiểu tình trạng bệnh sâu răng ở trường trung học” chỉ gói
gọn trong nội dung kiến thức của môn Sinh học.
+ Dự án liên môn học: Khi thực hiện dự án HS phải kết hợp với kiến thức
của một số môn học khác.Ví dụ: Để đánh giá được khả năng giữ nước của các trạng
thái thảm thực vật, ngoài việc hiểu được ý nghĩa của nước đối với đời sống sinh vật,
vai trò của thảm thực vật trong việc bảo vệ nguồn nước, người học cần phải có kiến
thức về độ ẩm của đất (khái niệm, cách xác định độ ẩm…). Thậm chí, để cho công
tác điều tra, khảo sát được nhanh chóng và chính xác, quá trình xử lý số liệu được
hiệu quả, người học phải sử dụng toán thống kê hoặc một số phần mềm chuyên
dụng.
+ Dự án ngoài chuyên môn: Là các dự án không phụ thuộc trực tiếp vào các
môn học, ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội trong trường.
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




- Phân loại theo quĩ thời gian: Đối với các trường trung học thường được
phân chia như sau:
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong thời gian ngắn từ 2 đến 6 tiếng đồng hồ.
+ Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án),
giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.

+ Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, có thể kéo dài nhiều tuần (còn
gọi là tuần dự án lớn).
- Phân loại theo hình thức tham gia:
+ Dự án cá nhân: Bản thân mỗi HS tiến hành làm dự án học tập cho riêng
mình. Thường thì những dự án như thế tương đối đơn giản và mất không nhiều thời
gian.
+ Dự án nhóm: Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm thực hiện một dự
án học tập.
+ Dự án toàn lớp: Cả lớp làm chung một dự án.
+ Dự án toàn trường: Dự án được thực hiện trên qui mô lớn do toàn bộ các
khối HS trong nhà trường thực hiện.
- Phân loại theo nhiệm vụ:
+ Dự án tìm hiểu: Ví dụ HS tiến hành một cuộc điều tra để tìm hiểu về tỉ lệ
HS bị cận thị trong nhà trường, dự án tìm hiểu về tình trạng ô nhiễm môi trường, dự
án tìm hiểu về thực trạng an toàn giao thông ở Việt Nam hiện nay.
+ Dự án nghiên cứu, chế tạo: Ví dụ dự án nghiên cứu, chế tạo một máy làm
sữa chua...
+ Dự án thực hành: Ví dụ dự án trồng cây gây rừng trong nhà trường.
+ Dự án hỗn hợp: Trong khi thực hiện dự án, HS phải tiến hành đồng thời
nhiều hoạt động tìm hiểu, nghiên cứu, thực hành.
Việc phân chia trên chỉ mang tính chất tương đối. Trong nhà trường phổ
thông hiện nay, GV thường cho các nhóm HS thực hiện các dự án tìm hiểu trong
phạm vi môn học sau khi HS học xong một chương và tổ chức báo cáo sản phẩm
dự án trong một buổi ngoại khóa.
- Trong đề tài này tác giả tiếp cận xây dựng các dự án học tập phần Sinh học
vi sinh vật – Sinh học 10 theo các quan điểm như sau:
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×