Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa nội dung kiến thức phần công năng lượng vật lý lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.84 KB, 16 trang )

Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động
ngoại khóa nội dung kiến thức phần "Công-
năng lượng" Vật lý lớp 10 nâng cao


Hoàng Thị Biên


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Vật lý)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Hương Trà
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Nghiên cứu quan điểm của lý luận dạy học hiện đại về dạy học dự án.
Nghiên cứu cơ sở lý luận của hoạt động ngoại khóa. Nghiêm cứu các tài liệu giáo
khoa liên quan phần “Công - năng lượng” trong chương trình vật lý phổ thông và
các tài liệu thí nghiệm liên quan đến phần này. Tổ chức dạy học dự án thông qua
hoạt động ngoại khóa nội dung kiến thức phần “Công và năng lượng ” Vật lý lớp 10
nâng cao. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn của đề tài, rút
kinh nghiệm và hoàn chỉnh để thực hiện đồng loạt trên các khối lớp.

Keywords. Phương pháp giảng dạy; Vật lý; Năng lượng; Dạy học dự án


Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang bước vào thế kỉ 21. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp
hóa hiện đại hóa, đang chuyển từ cơ chế hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí


của nhà nước. Thế giới đang xảy ra sự bùng nổ tri thức khoa học và công nghệ. Trước tình
hình đó đòi hỏi đòi hỏi nền giáo dục của nước ta phải đổi mới mạnh mẽ sâu sắc, toàn diện để
có thể đào tạo cho đất nước những con người lao động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới.
Nghị quyết hội nghị lần thứ hai ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa
VIII đã chỉ rõ: Phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể của hoạt động nhận thức, thông qua hoạt
động tự lực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực trí tuệ.
Mục đích giáo dục Việt nam cũng như thế giới trong thế kỉ 21 này là không chỉ dừng lại ở
việc truyền thụ cho học sinh những kiến thức kĩ năng loài người đã tích lũy trước đây, mà còn đặc
biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo ra những tri thức mới, phương
pháp mới, cách giải quyết vấn đề phù hợp với hoàn cảnh đất nước, mỗi dân tộc.[10]
Nội dung kiến thức về “Công - Năng lượng” trong chương trình vật lý phổ thông rất
quan trọng đối với học sinh. Đặc biệt định luật “Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng” định
luật này là định luật tổng quát, mọi hiện tượng trong tự nhiên đều liên quan đến. Khi học kiến
thức này nếu học sinh chỉ dừng lại kiến thức sách giáo khoa thì chưa đủ, các em cần phải tìm
hiểu thêm rất nhiều các hiện tượng khác trong thực tế liên quan đến hiện tượng này, hoặc các
em phải tạo ra được các thiết bị hoạt động dựa trên nguyên tắc bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng để từ đó các em sẽ hiểu sâu kiến thức sách giáo khoa và gắn liền được kiến thức lí
thuyết vào thực tiễn từ đó phát huy được, tính tích cực chủ động, sự độc lập sáng tạo trong
học vật lý và trong nhận thức khoa học.
Để phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, sáng tạo năng lực tự học, tự nghiên cứu
của người học, phát huy khả năng làm việc hợp tác và làm việc nhóm của học sinh, rèn luyện
kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. với lí do trên chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài
“Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa nội dung kiến thức phần
“Công- Năng lƣợng’’ Vật lý lớp 10 nâng cao.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đầu thế kỷ 20 các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sơ lý luận cho phương pháp dự án
(The Project Method) và coi đó là PPDH quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy HS
làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung
tâm.
Ở Việt Nam, các đề án môn học, đề án tốt nghiệp từ lâu cũng đã được sử dụng trong đào

tạo đại học, các hình thức này gần gũi với dạy học theo dự án.
Gần đây tác giả Nguyễn Diệu Linh, đã nghiên cứu đề tài: Tổ chức dạy học dự án
thông qua hoạt động ngoại khóa chương “Các định luật bảo toàn”ở lớp 10 THPT trong luận
văn thạc sĩ sư phạm vật lý năm 2010 của ĐHGD- ĐHQG Hà nội. Tác giả Tạ Đăng Thái trong
luận văn Thạc sĩ sư phạm vật lý năm 2011 của ĐHGD -ĐHQG Hà nội đã tổ chức một dự án
lớn trong toàn trường đó là: chế tạo dụng cụ tên lửa nước hoạt động theo nguyên tắc định luật
bảo toàn động lượng. Khi đọc các luận văn trên tôi vần chưa thấy thỏa mãn vì vậy tôi sẽ tiếp
tục áp dụng dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa để giải quyết một số dự án thuộc
phần kiến thức “Các định luật bảo toàn‟‟ cụ thể phần kiến thức “Công – Năng lƣợng ”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa vào việc dạy nội
dung kiến thức phần “Công- năng lượng‟‟vật lý lớp 10 nâng cao nhằm giúp HS hướng đến
hoạt động nhận thức tích cực, chủ động, sáng tạo trong tìm tòi giải quyết vấn đề từ đó học
sinh sẽ gắn được các kiến thức lí thuyết với thực tiễn, hiểu sâu sắc vấn đề.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy và hoạt động học của giáo viên và học sinh qua tiến trình dạy học dự
án nội dung kiến thức phần “Công - Năng lượng” Vật lý 10 nâng cao.
5. Mẫu khảo sát
Học sinh lớp 11D trường THPT Kinh Môn - Kinh Môn - Hải Dương.
6. Vấn đề nghiên cứu
Làm thế nào để tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa
nội dung kiến thức phần “Công - năng lượng‟‟ Vật lý 10 nâng cao để hướng học sinh đến
hoạt động nhận thức tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo trong tìm tòi và giải quyết vấn đề ?
7. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng quan điểm của lí luận dạy học hiện đại về tổ chức dạy học dự án thông
qua hoạt động ngoại khóa khi dạy học thuộc phần “Công – Năng lượng” thì sẽ phát huy được
tính tích cực chủ động, sáng tạo trong tìm tòi và giải quyết vấn đề.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu quan điểm của lí luận dạy học hiện đại về dạy học dự án.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của hoạt động ngoại khóa.

- Nghiên cứu các tài liệu giáo khoa liên quan phần “Công - năng lượng” trong chương trình
vật lý phổ thông và các tài liệu thí nghiệm liên quan đến phần này.
- Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa nội dung kiến thức phần “ Công -
Năng lượng ” Vật lý lớp 10 Nâng cao.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn của đề tài, rút kinh nghiệm và
hoàn chỉnh để thực hiện đồng loạt trên các khối lớp.
9. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm
- Nghiên cứu tài liệu.
- Thực nghiệm giảng dạy trên lớp 11THPT.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn
được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học dự án.
Chương 2: Tổ chức dạy học dạy án thông qua hoạt động ngoại khóa nội dung kiến thức phần
“Công - Năng lượng‟‟Vật lý lớp 10 nâng cao.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC DỰ ÁN
1.1. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình tương tác giữa thầy và trò, trong đó thầy chủ đạo
nhờ các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, điều chỉnh hoạt động nhận thức của học sinh, còn trò tự
giác, tích cực, chủ động thông qua việc tự tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản
thân nhằm đạt tới mục đích dạy học.
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù, bao gồm
nhiều thành tố cấu trúc: Mục đích và nhiệm vụ dạy học, phương tiện dạy học, phương pháp
dạy học, hình thức tổ chức dạy học, nội dung dạy học, điều kiện dạy học, chủ thể dạy học, đối
tượng dạy học, kết quả dạy học.
Tất cả những thành tố trong cấu trúc quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ
thống nhất biện chứng với nhau thống nhát với nhau . [3,tr.3]

1.2. Phƣơng pháp dạy và học tích cực
Thuật ngữ “PP dạy học tích cực” được dùng để chỉ những PP giáo dục/dạy học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
PP dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong đó các hoạt động học tập được
tổ chức, định hướng bởi giáo viên, người học không thụ động chờ đợi mà tự lực.
Trong dạy và học tích cực, mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với
học sinh là mối quan hệ tác động qua lại trong môi trường học tập an toàn [1]
1.3. Tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh
Trong quá trình hoạt động nhận thức học sinh phải phát huy được cao độ tính tích
cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh.
1.3.1. Khái niệm
Khái niệm về: Tính tích cực,tính tự chủ (chủ động), tính Sáng tạo
Qua nghiên cứu tài liệu thấy rằng:
Tính tích cực là biểu hiện của sự nảy sinh phát triển tính tự chủ trong nhận thức, khi tự chủ
trong nhận thức thì chúng ta có khả năng tư duy sáng tạo trong tìm tòi và giải quyết vấn đề.
1.3.2. Biểu hiện của tính tích cực, tư duy sáng tạo của học sinh
1.3.2.1.Tính tích cực
*Các cấp độ của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực bắt chước, tái hiện, tính tích cực tìm tòi, tính tích cực sáng tạo.
* Những yếu tố thúc đẩy tính tích cực của học sinh
Sự gần gũi với thực tế, sự phù hợp với mức độ phát triển, không khí và các mối quan hệ trong
nhóm, mức độ và sự đa dạng của hoạt động, phạm vi tự do sáng tạo học.
1.3.2.2. Năng lực sáng tạo
* Các biểu hiện của năng lực sáng tạo của học sinh
+ Học sinh đề xuất được các phương án làm các sản phẩm với nhiều nguyên liệu khác nhau,
học sinh đưa ra được phương án cuối cùng làm sản phẩm để có tinhs khả thi và có ứng dụng
vào thực tiễn.
+ Học sinh sáng tạo trong cách làm bản trình chiếu và cách thuyết trình.
* Các phương pháp dạy học tích cực đều hướng tới việc bồi dưỡng tính tích cực và tư duy

sáng tạo của học sinh trong đó có phương pháp Dạy học dự án
1.4. Dấu hiệu đặc trƣng của dạy và học tích cực
1.4.1. Tổ chức dạy học để rèn luyện PP tự học
GV rèn cho học sinh tự khám phá những điều chưa biết trên cơ sở những điều đã biết.
Qua đó người học không những chiếm lĩnh được kiến thức kĩ năng mà còn làm chủ cách thức
xây dựng kiến thức, từ đó tự chủ và sáng tạo được bộ lộ và được rèn luyện
1.4.2. Tổ chức dạy học để rèn luyện hoạt động học tập của mỗi cá nhân, phối hợp với học
hợp tác
Để người học có điều kiện bộc lộ, phát triển khả năng của mình, cần đặt vào môi
trường học tập hợp tác trong mối quan hệ thầy trò, trò - trò. Trong mối quan hệ quan hệ tương
tác đó, người học không chỉ được học qua thầy mà còn học được qua bạn,phát triển các năng
lực và các kĩ năng của người học.
1.4.3. Dạy và học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu cầu và lợi ích
của xã hội
- Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được lựa chọn vấn đề mà mình quan tâm ham
thích
- Các chủ đề /nội dung tìm hiểu, nghiên cứu có thể do học sinh tự đề xuất gắn với nhu cầu, lợi
ích của người học cũng như thực tiễn xã hội.
Dạy và học chú trong đến sự quan tâm và hứng thú của học sinh, nhu cầu lợi ích, của xã hội
nhằm phát huy cao độ tính tích cực, chủ động rèn luyện cho học sinh cách làm việc độc lập,
phát triển tư duy sáng tạo, kĩ năng tổ chức công việc, trình bày kết quả.[1,tr.25]
1.4.4. Dạy học coi trọng hướng dẫn tìm tòi
- Mỗi GV khi dạy học giúp HS phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và HS có thể học được
phương pháp học thông qua hoạt động.
- GV có tài liệu cụ thể hướng dẫn HS, dưới sự giúp đỡ của GV học sinh phải tích cực tìm lời
giải đáp cho vấn đề đặt ra.
1.4.5. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trong dạy và học tích cực, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều
chỉnh hoạt động học tập của học sinh và hoạt động của GV, trong dạy và học tích cực ngoài
sự đánh giá của GV còn sự tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau (đánh giá đồng đẳng) hai hình

thức đánh giá này giúp HS điều chỉnh bản thân và hoàn thiện mình.
1.5. Đổi mới PP dạy và học theo hƣớng tích cực nhƣ thế nào ?
Đổi mới PP dạy học theo hướng tích cực chính là phát huy tính tích cực của nhận thức
của học sinh, nói cách khác là “Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm”
Vai trò của người dạy và người học thể hiện trong sơ đồ sau:









Nguồn: [1, tr. 29]














Mục đích của dạy học tích cực so với dạy học thụ động là:

- Học có hiệu quả hơn, bài học sinh động hơn.
- Quan hệ giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh phải tốt hơn.
- Hoạt động học tập phải phong phú hơn, học sinh hoạt động nhiều hơn.
- Giáo viên có nhiều cơ hội giúp đỡ học sinh hơn.
- Quan tâm nhiều tới sự phát triển của cá nhân, tính sáng tạo của người học.[1]
1.6. Dạy học dự án
1.6.1. Khái niệm dự án và dạy học theo dự án
Dạy học dự án (DHDA) là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm
dạy học định hướng vào người học, quan điểm dạy học định hướng hoạt động và quan điểm
dạy học tích hợp. DHDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà
trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng
tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác
làm việc của người học.
Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ tiếng La tinh là projicere và
ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, trong
đó đề án, dự thảo hay kế hoạch này cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra.
Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế-xã hội:
trong sản xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội
1.6.2. Mục tiêu của dạy học dự án
DH Dự án hướng tới sự phát triển kĩ năng tư duy bậc cao, có khả năng vận dụng linh
hoạt vào thực tế cuộc sống.[1]
1.6.3. Đặc điểm của DHDA
Trong các tài liệu về dạy học dự án có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà sư
phạm Mỹ đầu thế kỷ 20 khi xác lập cơ sở lý thuyết cho PPDH này đã nêu ra 3 đặc điểm cốt lõi
của DHDA: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng sản phẩm. Cụ thể hoá các đặc
điểm của DHDA như sau:
Định hướng thực tiễn, Có ý nghĩa thực tiễn xã, định hướng hứng thú người học, tính
phức hợp, định hướng hành động, tính tự lực cao của người cộng tác làm việc, định hướng
sản phẩm.
1.6.4. Các loại của dạy học theo dự án

Trong dạy học dự án có thể phân làm nhiều loại như tài liệu [9]
- Phân loại theo chuyên môn.
- Phân loại theo sự tham gia của người học
- Phân loại theo sự tham gia của GV
- Phân loại theo quỹ thời gian
Ngƣời dạy
Định hướng/ hướng dẫn
Tổ chức
Trọng tài, cố vấn ,
kết luận, kiểm tra
Ngƣời học
Nghiên cứu, tìm tòi
Thực hiện
Tự kiểm tra và tự điều
chỉnh
Trọng tài, cố vấn ,
kết luận, kiểm tra
Sơ đồ 1.1.Vai trò của ngƣời dạy và ngƣời học trong dạy và học tích cực
- Phân loại theo nhiệm vụ
1.6.5. Tiến trình thực hiện DHDA
1.6.5.1. Qui trình thực hiện dạy học dự án
*Lập kế hoạch
+ Lựa chọn chủ đề : Chủ đề khởi đầu bằng một ý tưởng có liên quan đến nội dung học tập,
gắn với thực tiễn mà HS quan tâm.
+ Xây dựng tiểu chủ đề
Ý tưởng hoặc chủ đề lớn ban đầu được phát triển thành nhiều chủ đề nhỏ (tiểu chủ đề) bằng
cách sử dụng sơ đồ tư duy.
+ Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập.[1]
*Thực hiện dự án
Thu thập thông tin, xử lý thông tin, thảo luận với các thành viên khác,trao đổi và xin ý kiến

giáo viên hướng dẫn.[1]
*Tổng hợp kết quả
+ Xây dựng sản phẩm
+ Trình bày sản phẩm
+ Bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án.[1]
1.6.5.2. Các bước chuẩn bị của giáo viên và học sinh khi tổ chức dự án học tập
- Triển khai bài học thành dự án
- Xây dựng bộ câu hỏi định hướng bài dạy
+ Câu hỏi khái quát (CHKQ):
+ Câu hỏi bài học (CHBH):
+ Câu hỏi nội dung (CHND):
- Thiết kế dự án
- Thiết kế tài liệu hỗ trợ giáo viên và người học
- Chuẩn bị các điều kiện thực hiện dự án
1.6.5.3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
a. Giáo viên
Không dạy nội dung bài học mà: Thúc đẩy vai trò của người học để gắn sự chủ động của
người học trong việc giải quyết nội dung bài học [9]
b. Học sinh
Học sinh phải tham gia tích cực, chủ động vào cả 3 giai đoạn của quá trình (Nhập dữ liệu:
nghe, nhìn, đọc; Xử lí dữ liệu: xử lí phân tích, xử lí tổng hợp, xử lí khái quát hóa; Xuất dữ
liệu). Trong đó, giai đoạn 3 là giai đoạn hoạt động quan trọng, thể hiện các kết quả của giai
đoạn trước và là giai đoạn học sinh phát huy được các phong cách tư duy, khả năng sáng tạo,
giải quyết vấn đề của mình [9]
1.6.5.4. Các kĩ thuật dạy học
Trong phương pháp dạy học tích cực, có sử dụng rất nhiều các kĩ thuật dạy học. Sau
đây là một vài kĩ thuật dạy học mà chúng tôi đã sử dụng trong thực nghiệm của đề tài.
1.6.5.4.1. Kĩ thuật “Sơ đồ tư duy”
1.6.5.4.2. Kỹ thuật “Tia chớp”
1.6.5.4.3. Kĩ thuật “3 lần 3”

1.6.5.4.4. Kĩ thuật “Khăn trải bàn”
Ngoài ra còn một kĩ thuật khác 5W1H là kĩ thuât dặt cau hỏi cũng được sử dụng trong đề tài
1.6.6. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học dự án
1.6.6.1. Ưu điểm
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội;
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
- Phát triển khả năng sáng tạo.
- Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp.
- Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn.
- Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc.
- Phát triển năng lực đánh giá.
1.6.6.2. Nhược điểm
Trong các phương pháp dạy học mới tuy có nhiều ưu điểm song bên cạnh đó còn tồn tại
những nhược điểm
- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ
thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản.
- DHDA đòi hỏi nhiều thời gian.
- DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp, nghiệp vụ sư phạm, tích cực yêu
nghề.
1.6.7. Điều kiện để thực hiện có hiệu quả
Để thực hiện dạy học dự án có hiệu quả thì chúng ta phải:
Xác định rõ mục tiêu học tập của học sinh, tập trung vào tư duy bậc cao, nội dung /chủ đề
gắn với thực tiễn, hoặc những vấn đề đang diễn ra trong cuộc sống xung quanh mang tính
thời sự.
1.7. Hoạt động ngoại khóa trong nhà trƣờng phổ thông
1.7.1. Vai trò của hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khoá nhằm tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể mở rộng, đào sâu kiến
thức, phát triển những hứng thú, năng lực cá nhân và kích thích thiên hướng của các em về
một mặt hoạt động nào đó.[3]

1.7.2. Đặc điểm của hoạt động ngoại khóa
Theo tác giả Nguyễn Quang Đông Hoạt động ngoại khóa là một hình thức tổ chức dạy học có
đặc điểm:
+ Hoạt động ngoại khoá được thực hiện ngoài giờ học chính khóa
+ Hoạt động ngoại khoá có thể được tổ chức dưới nhiều dạng.
+ Hoạt động ngoại khoá có thể được tổ chức theo nhiều hình thức.
+ Nội dung ngoại khoá rất đa dạng.
+ Ngoại khoá do giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh và học sinh của một lớp hay một số lớp thực hiện.
1.7.3. Một số hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa
1.7.3.1. Hội vui Vật lí
Đây là một hình thức phổ biến của hoạt động ngoại khóa. Hội vui có thể tổ chức theo
từng lớp hoặc toàn trường. Một số hình thức của hội vui Vật lí như: thi nói chuyện về tiểu sử
các nhà bác học Vật lí, biểu diễn các thí nghiệm, giới thiệu ứng dụng của Vật lí trong kĩ thuật
hay các thành tựu của Vật lí hiện đại
1.7.3.2. Tham quan ngoại khóa Vật lí
Tham quan ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học trong thực tế nhờ quan sát trực tiếp
của học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên và cơ sở tham quan nhằm nghiên cứu sự vật, hiện
tượng cần tìm hiểu trong nội dung dạy học.
1.7.3.3. Câu lạc bộ Vật lí:
Câu lạc bộ Vật lí nhằm mở rộng tầm nhận thức, hiểu biết văn hóa, khoa học giáo dục
lòng yêu lao động, ý thức đạo đức, giúp phát triển toàn diện các khả năng sáng tạo và năng
khiếu của con người. Hoạt động của câu lạc bộ có thể tổ chức các buổi thảo luận, tổ chức thi
giữa các nhóm tham gia ngoại khóa, tổ chức các buổi giao lưu tìm hiểu kiến thức.
Chúng tôi sẽ vận dụng hình thức "Câu lạc bộ Vật lí" để tổ chức hoạt động ngoại
khóa cho học sinh.
1.7.4. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa
Qua tìm hiểu, nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu chúng tôi thấy quy trình tổ chức
hoạt động ngoại khóa Vật lí có thể diễn ra theo các bước sau:
1.7.4.1. Lựa chọn chủ đề ngoại khóa

1.7.4.2. Lập kế hoạch ngoại khóa
+ Xác định mục tiêu.
+ Dự kiến hình thức tổ chức.
+ Dự kiến thời gian thực hiện các giai đoạn của hoạt động ngoại khóa.
+ Dự kiến những việc cần sự ủng hộ của các lực lượng giáo dục khác.
1.7.4.3. Tiến hành hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch
Khi tổ chức ngoại khóa theo kế hoạch, giáo viên lưu ý những nội dung sau:
+ Theo dõi HS để hướng dẫn kịp thời.
+ Đối với hoạt động qui mô lớn thì GV là người điều khiển.
+ Đối hoạt động có qui mô nhỏ, HS tự chủ mọi việc.
1.7.4.4. Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen thưởng
1.8. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động
ngoại khóa nội dung kiến thức phần “Công- Năng lƣợng” vật lý 10, ở một số trƣờng
trong huyện Kinh Môn - Kinh Môn – Hải Dƣơng
Chúng tôi đã tìm hiểu thực tế dạy và học phần “Công- Năng lượng” vật lý lớp 10
nâng cao THPT để xác định hiệu quả của việc dạy học chương này và tìm hiểu việc tổ chức
dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa vật lý ở trường THPT, để từ đó đề xuất giải
pháp chúng tôi sẽ tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa để : Kích thích
hứng thú học tập cho học sinh, phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo, của học sinh
trong giải quyết các nhiệm vụ học tập, HS sẽ gắn được vấn đề lí thuyết với thực tiễn hiểu sâu
sắc hơn.
Kết luận chƣơng 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận về dạy học hiện đại: Trình bày
được quá trình dạy học là gì, thế nào là dạy học tích cực, cơ sở lí luận của việc phát huy tính
tích cực của học sinh, qua đó trình bày cơ sở lí luận dạy học theo định hướng phát huy tính
tích cực của người học và phát triển tư duy bậc cao với trọng tâm là Dạy học dự án. Chúng tôi
đã nêu được một vài kĩ thuật sử dụng trong dạy học hiện đại đó là kĩ thuật sơ đồ tư duy, kĩ thuật
khăn trải bàn, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật phản hồi như kĩ thuật tia chớp, kĩ thuật 3 lần 3. Chúng
tôi cũng đã trình bày được vai trò, đặc điểm, một số hình thức hoạt động ngoại khóa, quy trình tổ
chức hoạt động ngoại khóa.

Chúng tôi cũng đã nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc tổ chức dạy học dự án thông
qua hoạt động ngoại khóa nội dung kiến thức phần “Công- Năng lượng” ở một số trường
trong huyện Kinh Môn - Kinh Môn - Hải Dương, bằng các phiếu điều tra đối với GV và HS,
phỏng vấn GV, tham quan cơ sở vật chất để tìm hiểu rõ và vận dụng phương pháp này vào
dạy học đạt hiệu quả. Tất cả những lí luận trên sẽ được chúng tôi vận dụng để tổ chức dạy
học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa nội dung kiến thức phần “Công - Năng lượng‟‟
Vật lí lớp 10 nâng cao.

CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA NỘI
DUNG KIẾN THỨC PHẦN “ CÔNG - NĂNG LƢỢNG’’
VẬT LÝ LỚP 10 NÂNG CAO
2.1. Phân tích nội dung kiến thức phần “Công - Năng lƣợng ”
2.1.1. Nội dung kiến thức phần “Công - Năng lượng ”trong sách giáo khoa vật lí THCS và
THPT
2.1.1.1. Ở sách giáo khoa vật lí THCS
2.1.1.2. Kiến thức phần “Công – Năng lượng‟‟ ở THPT
Ở chương trình vật lí lớp 10 THPT
+ HS nghiên cứu khái niệm công trong trường hợp tổng quát;
+ Các khái niệm, động năng, thế năng bao gồm thế năng hấp dẫn và thế năng đàn hồi, cơ
năng của vật và có công thức định lượng đi kèm, cơ năng bảo toàn khi vật chuyển động trong
trường lực thế.
+ Độ biến thiên cơ năng khi vật chuyển động chịu tác dụng thêm cả lực không thế.[6]
2.1.2. Mục tiêu dạy học phần kiến thức “ Công - Năng lượng”
Mục tiêu của các bài sau:
Bài 25 (2 tiết). Công và công suất
Bài 26 (1 tiết). Động năng
Bài 27(2 tiết ).Thế năng
Bài 28.(1 tiết). Cơ năng
Bài 29(2 tiết). Bài tập về các định luật bảo toàn

Mục tiêu phần kiến thức “Công - Năng lượng” trong tài liệu [6]
Sơ đồ lôgic đã thể hiện được thứ tự nghiên cứu kiến thức phần “Công - Năng lượng”



















W = A
Lực không thế

Độ biến thiên
động năng
Động năng
W
d
=

2
2
mv

Hệ cô lập
Có ma sát
Không bảo toàn cơ năng

W

0

Công của lực
A=F.S.cos


Hệ cô lập
F
ngoại lực
=0
Bảo toàn cơ năng

W = 0
Hệ cô lập
Không ma sát
Cơ năng
W= W
d
+ W
t

Thế năng
W
t

Độ biến thiên
thế năng

Thế năng
Đàn hồi
W
t
=
2
2
kx

Thế năng hấp
dẫn
W
t
= mgh
2.2. Thiết kế một số dự án phần công và năng lƣợng
2.2.1. Dự án 1: Năng lượng xung quanh ta
2.2.1.1. ý tưởng dự án
2.2.1.2. Mục tiêu dạy học
Kiến thức
+ Học sinh ghi nhớ các kiến thức về khái niệm công, năng lượng, và biết được ý nghĩa của
các nó trong thực tiễn.
+ Học sinh vận dụng định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chế tạo các đồ chơi vật lí đơn
giản từ các dụng cụ là phế liệu như xốp, đĩa CD hỏng , bìa.

Kĩ năng
+ Học sinh biết tìm ra các phương án chế tạo các sản phẩm, và lập được kế hoạch để làm sản
phẩm.
+ Tìm giải pháp để tạo sản phẩm.
+ Biết cách trình bày một bản báo cáo.
+ Rèn luyện được kĩ năng làm việc theo nhóm và làm việc hợp tác.
+ Phát triển kĩ năng tư duy bậc cao: phân tích tổng hợp đánh giá, thuyết trình trước đám
đông.
Thái độ: Yêu thích môn học, ham học hỏi, thích khám phá, tìm kiếm.
2.2.1.3. Bộ câu hỏi định hướng
CHKQ: Làm thế nào để cuộc sống của trẻ em có thể tốt hơn ?
CHBH: Các đồ chơi trẻ em hoạt động dựa trên nguyên tắc nào ?
CHND:
1. Động năng là gì? Phụ thuộc vào đại lượng nào? Muốn biến đổi động năng ta làm
như thế nào ?
2. Thế năng là gì ? có mấy loại thế năng ? để biến đổi thế năng ta làm như thế nào?
3. Cơ năng là gì ? phát biểu định luật bảo toàn cơ năng và nêu điều kiện áp dụng
định luật bảo toàn cơ năng ?
4. Năng lượng là gì? Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng?
5. Động lượng là gì? định luật bảo toàn động lượng?
2.2.1.3. Nhiệm vụ cuả giáo viên và học sinh trong quá trình thưc hiện dự án
GV:
+ Đề xuất với học sinh thực hiện nhiệm vụ chế tạo đồ chơi dựa trên định luật bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng.
+ Hỗ trợ khi cần thiết để HS thực hiện dự án
HS: Lập kế hoạch, thực hiện dự án, tổng hợp kết quả đánh giá.
2.2.2. Dự án 2: Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các thiết bị phục vụ đời sống và sản xuất
cho bà con dân tộc miền núi, vùng sâu vùng xa.
2.2.2.1. Ý tưởng dự án
2.2.2.2.Mục tiêu dạy học

Kiến thức:
Hiểu rõ được định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
Kĩ năng
+ Biết đề xuất vấn đề và đưa ra các phương án để giải quyết vấn đề.
+ Biết thu thập thông tin và dữ liệu.
+ Biết cách làm việc hợp tác với nhau.
+ Phát triển kĩ năng sống và kĩ năng giao tiếp.
Thái độ: Yêu thích môn vật lí.
2.2.2.3. Xác định bộ câu hỏi định hướng
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cấu trúc lôgic kiến thức phần “Công- Năng lƣợng”

CHKQ: Làm thế nào để phục vụ đời sống của bà con dân tộc miền núi tốt và thân thiện
với môi trường?
CHBH:
1. Chúng ta sử dụng sức nước và sức gió cho cuộc sống như thế nào?
2. Làm thế nào để tạo ra điện từ nước và gió?
3. Làm thế nào để giã gạo và đưa nước lên đồng ruộng?
CHND:
1. Nêu cấu tạo của guồng nước, tua bin gió, cối giã gạo, cọn nước?
2. Cách lắp đặt guồng nước, tua bin gió, cối giã gạo và cọn nước?
3. Cách sử dụng guồng nước, tua bin gió, cọn nước và cối giã gạo hiệu quả?
2.2.2.4. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện dự án
GV:
+ Đề xuất với học sinh thực hiện nhiệm vụ chế tạo các thiết bị phục vụ đời sống và sản xuất
của bà con dân tộc miền núi
+ Hỗ trợ khi cần thiết để HS thực hiện dự án
HS: Lập kế hoạch, thực hiện dự án, tổng hợp kết quả đánh giá.
2.3. Kế hoạch triển khai dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa
2.3.1. Kế hoạch
Để triển khai dạy học dự án đạt hiệu quả, ta có một kế hoạch cụ thể cho việc học tập

theo dự án: với 7 buổi sinh hoạt, trong đó 6 buổi học trên lớp, buổi thứ 7 tổ chức ngoại khóa
để đánh giá kết quả của học sinh.
Trước 1 tuần: Xin ý kiến lãnh đạo và chuẩn bị điều kện cần thiết
Buổi 1: Tổ chức lớp để học theo dự án, trang bị cho học sinh những kĩ năng cần thiết để học
dự án, và xem một số dự án, giới thiệu tài liệu tham khảo.
Buổi 2: Tổ chức HS tìm ý tưởng chế tạo sản phẩm và tên gọi dự án, lấy thông tin phản hồi từ
HS.
Buổi 3: Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm, hoàn thành nhiệm vụ được giao,
lấy thông tin phản hồi từ HS.
Buổi 4: Báo cáo kết quả làm được bằng thông tin từ các thành viên trong nhóm, dùng kĩ
thuật dạy học để phản hồi.
Buổi 5. GV cùng HS tháo gỡ khó khăn, hướng dẫn HS hoàn thiện sản phẩm, hỗ trợ về công
nghệ thông tin để HS hoàn thiện bản trình chiếu, lấy thông tin phản hồi từ HS.Hoàn thành sổ
dự án, chuẩn bị kế hoạch cụ thể cho hội thi.
Buổi 6. HS thuyết trình thử về sản phẩm và trả lời câu hỏi chất vấn.
Buổi 7. Tổ chức hội thi và tổng kết kết quả đánh giá.
2.3.2. Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ việc thực hiện dự án
Về công nghệ, tài liệu SGK, SGV, và một số tài liệu khác. Sổ theo dõi dự án, kế hoạch dạy
học dự án. Địa chỉ các trang Web cần thiết.
2.4. Nội dung của hội thi giữa các đội tham gia học dự án
Mỗi đội tham gia có 3 thành viên đó là các thành viên ưu tú của các đội được trang bị tốt các
kiến thức về học theo dự án và tham gia trực tiếp vào việc hoàn thành bài trình bày đa
phương diện và hoàn thành sản phẩm.
2.4.1. Kế hoạch của hội thi vật lí
- Chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất
- Chuẩn bị kịch bản cho một hội thi vật lý.
2.4.2. Nội dung của hội thi
- Khai mạc hội thi.
- Phần thi thứ nhất: Các đội lần lượt lên sân khấu giới thiệu (10% số điểm )
- Phần thi thứ hai: Giới thiệu sản phẩm

Các đội lần lượt lên thực hiện dự án 1 (40% số điểm ), dự án 2 (40% số điểm )
- Phần thứ ba: Phần thi trả lời nhanh của khán giả.
- Tổng kết và đánh giá cho điểm các nhóm, trao phần thưởng, tặng hoa và rút kinh nghiệm và
đánh giá cho hội thi.
2.4.3. Các tiêu chí đánh giá cho hội thi
Thông qua việc nghiên cứu phương pháp dạy học tích cực đặc biệt là phương pháp
dạy học dự án và thông qua hoạt động ngoại khóa để đánh giá kết quả của dạy học dự án. Tôi
đưa ra tiêu chí đánh giá cho việc tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa. Ở
đây tôi chọn cách đánh giá phù hợp với trình độ học sinh.
+ Đánh giá đồng đẳng (có 4 học sinh tham gia làm ban giám khảo )
+ Đánh giá học sinh (có 3 GV trong tổng số ban giám khảo) đánh giá học sinh.
Trong đó số điểm đánh giá của giáo viên là hệ số 2, số điểm đánh giá của học sinh là hệ số 1.
Trong đó phần đánh giá gồm 3 mục:
+ Đánh giá phần giới thiệu của học sinh ( 10 %).
+ Đánh giá dự án: 80%.
- Bản trình chiếu cả hai dự án 30%. Vậy mỗi dự án 15 %.
- Sản phẩm 50 %. Mỗi một dự án là 25 %.
+ Đánh giá qua sổ theo dõi dự án và quá trình thực hiện dự án (10%).
Tổng điểm 100% là 100 điểm.
Các tiêu chí đánh giá và cho điểm cho từng phần cụ thể:
2.4.3.1. Đánh giá sổ theo dõi dự án và quá trình thực hiện dự án
- 10%,10 điểm.
- Tiêu chí đánh giá và số điểm tối đa cho từng mục ở trong luận văn.
2.4. 3.2. Phần thi giới thiệu
- 10%, 10 điểm
- Tiêu chí đánh giá và số điểm tối đa cho từng mục ở trong luận văn.
2.4.3.2. Đánh giá bản trình chiếu powerpoint
- 2 dự án 30%, mỗi dự án tối đa 15 điểm.
- Tiêu chí đánh giá và số điểm tối đa cho từng mục ở trong luận văn
2.4.3.3. Đánh giá sản phẩm

- 2 sản phẩm 50%, mỗi sản phẩm điểm tối đa 25 điểm.
-Tiêu chí đánh giá và số điểm tối đa cho từng mục ở trong luận văn
2.4.4. Tổng kết quá trình thực hiện dự án và hội thi đánh giá và rút kinh nghiệm
2.4.4.1. Đại diện ban giám hiệu tổng kết đánh giá hội thi.
2.4.4.2. GV dạy học dự án lên nhận xét đánh giá hội thi và kết luận những điều làm được từ
dự án và điều gì là chưa làm được.
Kết luận chƣơng 2
Qua chương 2 chúng tôi đã phân tích được nội dung kiến thức phần “Công - Năng
lượng” ở sách giáo khoa THCS và sách giáo khoa THPT từ đó chúng tôi đã thiết kế được sơ
đồ lô gic kiến thức phần “ Công –Năng lượng”.
Để có thể triển khai học tập cho học sinh chúng tôi thiết kế được hai dự án, và đưa ra
được kế hoạch dạy học và học tập cho học sinh cụ thể để học sinh nắm được kế hoạch và chuẩn
bị học tập bằng phương pháp học tập mới này.
Chúng tôi đã vận dụng cơ sở lí luận của chương 1 về hoạt động ngoại khóa trong hội
thi vật lí với chủ đề “Công- Năng lượng trong đời sống và kĩ thuật‟‟ để xây dựng kế hoạch
cho một hội thi vật lí với những tiêu chí đánh giá rất cụ thể, đặc biệt các tiêu chí của hội thi
thống nhất các quan điểm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học
tập và biết vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tế cuộc sống .
Với kế hoạch cụ thể và nội dung như vậy chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm sư phạm
với nội dung thực nghiệm cụ thể như ở chương 3.

CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm
Trên cơ sở tiến trình dạy học đề xuất ở chương 2, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư
phạm nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài:
“Nếu vận dụng quan điểm của luận dạy học hiện đại về tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt
động ngoại khóa khi dạy nội dung kiến thức phần “Công – Năng lượng” thì sẽ phát huy được
tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo trong tìm tòi và giải quyết vấn đề từ đó học sinh sẽ
gắn được vấn đề lí thuyết với thực tiễn, hiểu sâu sắc vấn đề” và qua đó đánh giá tính khả thi

của dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa đối với việc phát huy tính tích cực, chủ
động, tư duy sáng tạo trong tìm tòi và giải quyết vấn đề từ đó học sinh sẽ gắn được vấn đề lí
thuyết với thực tiễn, hiểu sâu sắc vấn đề.
3.2. Đối tƣợng của thực nghiệm sƣ phạm
Là học sinh lớp 11 D trường THPT Kinh môn – Kinh môn – Hải dương lớp gồm có 43
học sinh trong đó có 22 học sinh nam và 21 học sinh nữ.
3.3. Thời gian thực nghiệm sƣ phạm
Từ 10/10/2012 đến 17/10/2012. Buổi cuối cùng tổ chức hoạt động ngoại khóa là ngày
5/11/2012.
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- GV chia lớp thành 4 nhóm, nhóm 1 có 11 thành viên, nhóm 2 có 10 thành viên, nhóm 3 có
10 thành viên, nhóm 4 có 10 thành viên mỗi nhóm đều có nhóm trưởng và một thư kí, phát sổ
theo dõi dự án cho các nhóm.
- GV chia công việc thực nghiệm ra thành 7 buổi, trong các buổi học cho học sinh hoạt động
nhóm, GV giúp đỡ học sinh tháo gỡ khó khăn khi gặp phải, sau mỗi buổi sinh hoạt giáo viên
lấy ý kiến của học sinh để điều chỉnh quá trình học tập. Trong buổi sinh hoạt thứ 7 tổ chức
hoạt động ngoại khóa cho học sinh để đánh giá hiệu quả của dạy học dự án.
- Quá trình học tập được ghi hình và chụp ảnh sản phẩm, sản phẩm được từng đội chơi trưng
bày trên sân khấu cho học sinh khối 11 xem và khen thưởng rút kinh nghiệm.
3.5. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm và phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm: tổ chức cho HS học theo dự án 6 buổi,
buổi sinh hoạt thứ 7 các đội thi với nhau nội dung các phần thi:
Phần 1: Phần thi giới thiệu
Phần 2: Thi giới thiệu sản phẩm: Các đội lên giới thiệu từng sản phẩm của dự án 1 và dự án 2
Đội Brave heart: Sản phẩm là thuyền đồ chơi, tua bin gió
Đội Study: Sản phẩm là ếch đồ chơi và tua bin nước tạo ra điện
Đội Thunderstorm: Sản phẩm là Máy bay đồ chơi, cối giã gạo.
Đội Frienship: Sản phẩm là ô tô đồ chơi và cọn nước đưa nước lên đồng ruộng
Kết quả của các đội thi:
Bảng 3.1. Phiếu kết quả chấm điểm của các giám khảo

Đội



Ngọc

Biên
Thầy
Cường
Đại
diện
nhóm
1
Đại
diện
nhóm
2
Đại
diện
nhóm
3
Đại
diện
nhóm
4
Tổng
Xếp
thứ
Brave heart
94

91
90
94
84,5
91
96
91,55
Ba
Study
94,5
89
96,5
96,5
84,5
91
95,5
92,75
Nhất
Thunderstorm
95
93
90
94,5
85,5
97
96,5
92,5
Nhì
Frienship
92,5

89
89,5
95,5
86
96
96,5
90,6
Ba
* Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm trong 6 buổi học và kết quả đạt được trong hội thi
vật lí
3.6. Đánh giá hiệu quả của dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa đối với việc
phát huy tính tích cực của học sinh
Qua thu thập các dữ liệu thực chúng tôi tiến hành đánh giá hiệu quả của dạy học dự án
thông qua hoạt động ngoại khóa đối với việc phát huy tính tích cực của học sinh, tính tích cực
thể hiện như sau:
Học sinh hồ hởi tham gia, thảo luận tích cực,các em thảo luận trong tất cả giờ ra chơi, tích cực
tìm kiểm nguồn thông tin trên mạng, tích thạm gia các hoạt động khác trong hội thi vật lí
Như vậy, tổ chức dạy học theo phương pháp dự án thông qua ngoại khóa là phù hợp khi
mà phân phối chương trình rất khắt khe về mặt thời gian, không có thời gian để dạy học dự
án các kiến thức trong chương trình chính khóa, thì hoạt động .
3.7. Đánh giá hiệu quả của dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa đối với việc
phát huy tính chủ động của học sinh
Qua thu thập các dữ liệu thực nghiệm chúng tôi thấy rằng các em học sinh : chủ động trong
mọi hoạt động học tập của mình từ trước khi bước vào buổi sinh hoạt đầu tiên các em đã chủ động
nghiên cứu mọi vấn liên quan đến PP học theo dự án, trong các buổi sinh hoạt tiếp theo các em chủ
động sắp xếp chỗ ngồi cho các thành viên trong nhóm, chủ động phân công nhiệm vụ cho các
thành viên trong nhóm, sau đó phản hồi lại với giáo viên hướng dẫn. Cách chủ động tạo ra các sản
phẩm và chủ động nêu ý tưởng thuyết trình sản phẩm, tự thảo luận với nhau về cách làm bản trình
chiếu, báo lại cho giáo viên hướng dẫn.
Tất cả những yếu tố đó làm cho PP dạy học này trở lên là phương pháp dạy học tích cực,

nó phát huy được tính tự chủ của người học trong quá trình học tập.
3.8. Đánh giá hiệu quả của dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa đối với việc
phát huy tính sáng tạo của học sinh
Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh, chúng tôi đánh giá
hiệu quả của qui trình đã dạy thông qua quá trình làm việc độc lập, thảo luận nhóm, qua các
dữ liệu thực nghiệm, sản phẩm thật, qua thông tin phản hồi của học sinh
HS rất sáng tạo trong việc đề xuất các ý tưởng, đưa ra nhiều ý tưởng để chế tạo các đồ
chơi khác nhau, sáng tạo trong tìm kiếm thông tin trên mạng Internet. Các em đưa ra rất
nhiều giải pháp chế tạo sản phẩm, các em sáng tạo trong việc đưa ra ý tưởng thuyết trình sản
phẩm và giới thiệu sản phảm như thế nào để gây hấp dẫn cho người xem. Như vậy, thông qua
các dự án HS đã biết vận dụng các kiến thức vật lí và sáng tạo trong giải thích các vấn đề của
thực tế đời sống, giải thích được các hiện tượng diễn ra xung quanh ta.

Kết luận chƣơng 3
Sau đợt thực nghiệm sư phạm, thông qua việc tổ chức, theo dõi, phân tích dữ liệu thực
nghiệm, thông tin phản hồi của học sinh, kết quả trong hội thi Vật lí, chúng tôi có nhận xét
sau :
Tiến trình dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa nội dung kiến thức phần „‟Công
- Năng lượng‟‟ Vật lí 10 Nâng cao mà chúng tôi thực hiện là có hiệu quả. Việc kết hợp, giữa làm
việc cá nhân và làm việc nhóm ,việc tổ chức thi giữa các đội đã phát huy tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh. Qua hoạt động học tập này, các em rèn luyện được nhiều kĩ năng, kĩ năng
làm việc nhóm, kĩ năng thực hành, kích thích được hứng thú học tập của học sinh.
Việc tổ chức học tập cho học sinh để các em vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn,
giúp các em hiểu hơn về nguyên tắc vật lí, các em sẽ hiểu và yêu thích bộ môn vật lí hơn, các
em sẽ thấy được xung quanh chúng ta bất cứ một sự vận động nào cũng liên quan đến các
qui luật vật lí, từ những đồ chơi đơn giản như máy bay được chế tạo từ những dụng cụ dễ
kiếm miếng xốp, ruột bút bi, dây cao su, chai nhựa lon bia, các thứ đó đều liên quan đến việc
học tập bộ môn vật lí, giúp ta thực hành được, góp phần đào tạo những con người không chỉ
có kiến thức, mà còn có kĩ năng thực hành, có năng lực hành động.
Hình thức tổ chức hội thi mà chúng tôi đã tiến hành đã thu hút rất nhiều các giáo viên

và học sinh tham gia, các em học sinh có một sân chơi bổ ích ở đó các em học được nhiều kĩ
năng, đặc biệt kĩ năng thuyết trình trước đám đông, từ đó các em sẽ mạnh dạn và tự tin trong
học tập.
Các phân tích thực nghiệm trên đã khẳng định trình dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại
khóa mà chúng tôi xây dựng rất khả thi trong việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường
phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Đồng thời kết quả đó cũng khẳng định :
“ Nếu vận dụng quan điểm của luận dạy học hiện đại về tổ chức dạy học dự án thông qua
hoạt động ngoại khóa khi dạy nội dung kiến thức phần “Công – Năng lượng” thì sẽ phát huy
được tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo trong tìm tòi và giải quyết vấn đề từ đó học sinh
sẽ gắn được vấn đề lí thuyết với thực tiễn, hiểu sâu sắc vấn đề ”
Tuy nhiên chúng tôi thấy còn một số hạn chế sau :
+ Trong qua trình học tập đòi hỏi phải sử dụng phương tiện dạy học hiện đại (máy vi
tính, máy chiếu, bài giảng điện tử ) sự dòi hỏi cao đối với người học (Sử dụng powerpoint,
internet, cách khai thác tài liệu tham khảo) nên đây là thách thứ cho trường học và cho cả
người học.
+ Dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa theo tiến trình đã soạn thảo còn tốn
nhiều thời gian, không những đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên môn vững vàng mà phải có
nghiệp vụ sư phạm, nhiệt tình trong giảng dạy.
+ Thực nghiệm chỉ tiến hành trên phạm vi hẹp với số lượng học sinh là 43 em, cũng
chủ đủ để khẳng định tính hiệu quả với toàn bộ đối tượng học sinh trong các trường khác
nhau, nên tôi sẽ tiếp tục thực nghiệm trên nhiều đối tượng học sinh hơn nữa.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận
Từ kết quả thu được của luận văn, đối chiếu với nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi đã giải quyết được
vấn đề của lí luận và thực tiễn :
1. Chúng tôi đã phân tích làm rõ cơ sở lí luận của dạy học hiện đại đặc biệt là phương
pháp dạy học dự án và hoạt động ngoại khóa, nhằm phát huy tính tích cự, chủ động,
tư duy sáng tạo của HS
2. Dựa trên cơ sở lí luận đó chúng tôi đã xây dựng tiến trình dạy học dự án thông qua

hoạt động ngoại khóa nội dụng kiến thức phần „‟Công- năng lượng‟‟ với chủ đề của
hoạt động ngoại khóa là : „‟Công- Năng lượng trong đời sống và kĩ thuật „‟ nhằm phát
huy được tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh từ đó các em đã gắn
được vấn đề lí thuyết và thực tiễn.
3. Quá trình thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ tính khả thi của tiến trình dạy học đã xây
dựng. Kết quả thu được sau thực nghiệm đã chứng tỏ không những phát huy được
tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học mà còn rèn luyện cho người
học nhiều kĩ năng sống và làm việc như kĩ năng làm việc trong một công đồng, biết
cách hợp tác trong công việc,biết xây dựng kế hoạch thực hiện dự án, cungc như kế
hoạch của hội thi, biết cách đánh giá và tự đánh giá.
2. Khuyến nghị
1. Để phát huy được tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh, đòi hỏi ở
các trường phổ thông phải đổi mới một cách toàn diện, các thiết bị thí nghiệm, đặc biệt là đổi
mới về phương pháp dạy học, chú trọng đến phương dạy học tích cực, PP dạy học „‟Lấy học
sinh làm trung tâm‟, và phải từng bước tăng cường các thiết bị dạy học hiện đại để phục vụ
tối đa, hiệu quả cho việc thực hiện các phương pháp dạy học mới.
2. Cần phải khuyến khích các giáo viên sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học,
xen kẽ phương pháp dạy học thuyết trình với phương pháp dạy học hiện đại
3. Các kì nghỉ hè nên tập huấn cho các giáo viên về một số phương pháp dạy học hiện
đại, nâng cao trình độ giáo viên.
4. Các trường học nên tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa hơn cho tất cả các môn
học, để từ đó học sinh gần gũi với thực tế đời sống, các em dễ hòa nhập hơn, kích thích hứng
thú của học sinh, phát triển óc quan sát, tò mò khoa học khi đó năng lực tư duy sáng tạo của
các em sẽ phát triển.
5. Cần khuyến khích học sinh tham gia chế tạo đồ chơi hoạt động dựa trên nguyên tắc,
nguyên lí vật lí, từ những đồ phế thải, dễ kiếm rẻ tiền, bảo vệ được môi trường sống.



References

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (dự án Việt - Bỉ). Dạy và học tích cực. Nxb Đại học sư phạm.
2. Vũ cao Đàm (2005). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb khoa học và kĩ thuật.
3. Nguyễn Quang Đông (2006). Phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lý. Thái
nguyên.
4. Nguyễn Ngọc Hƣng. Thí nghiệm vật lí với dụng cụ tự làm từ chai nhựa và vỏ non, Tập1,
Nxb Đại học sư phạm.
5. Ngô Văn khoát (chủ biên ). Quan sát và giải thích hiện tượng vật lí (tập 1,cơ học ). Nxb
giáo dục việt nam.
6. Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên).Vật lý 10 nâng cao (sách giáo viên). Nxb giáo dục.
7. Nguyễn Thế Khôi (tổng chủ biên ). Vật lý 10 nâng cao. Nxb giáo dục.
8. Nguyễn Diệu Linh. Tổ chức dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khóa chương „‟Các
định luật bảo toàn‟‟SGK vật lý 10 cơ bản. Luận văn thạc sĩ sư phạm vật lí, Đại học giáo dục,
2009.
9. Đỗ hƣơng Trà. Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học vật lí ở trường phổ
thông. Nxb Đại học sư phạm.
10. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hƣng (2001). Tổ chức hoạt động nhận thức cho học
sinh trong dạy học vật lý ở trường phổ thông. Nxb Đại học quốc gia Hà nội.
11. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hƣng, Phạm Xuân Quế Phương pháp
dạy học vật lý ở trường phổ thông. Nxb Đại học sư phạm.
12. Phạm Hữu Tòng (2004). Dạy học vật lý ở trường phổ thông theo định hướng phát triển
theo định hướng hoạt động tích cực tự chủ sáng tạo và tư duy khoa học. Nxb Đại học sư
phạm.
13. Vũ Quang (tổng chủ biên). Vật lý 8 ( tái bản lần thứ tám). Nxb giáo dục Việt nam.
14. Vũ Quang (tổng chủ biên). Vật lý 9 (tái bản lần thứ nhất). Nxb giáo dục Việt nam.








×