Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ VĂN TÍNH

ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG
SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ VĂN TÍNH

ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG
SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quang Huy

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Tính


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài:“Đấu tranh phòng, chống sản xuất,
buôn bán hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu”, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin

được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn TS. Trần Quang Huy.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên
cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Văn Tính


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ........................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ .......5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hàng giả .............................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về hàng giả............................................................................. 5
1.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ .............................................................................. 11
1.2. Bản chất và đặc điểm về sản xuất, buôn bán hàng giả ............................. 13
1.2.1. Bản chất về sản xuất, buôn bán hàng giả .............................................. 13
1.2.2. Đặc điểm về sản xuất, buôn bán hàng giả ............................................. 13
1.2.3. Đối tượng sản xuất, buôn bán hàng giả................................................. 15
1.2.4. Phương thức sản xuất, buôn bán hàng giả ............................................ 17
1.2.5. Tác hại của sản xuất, buôn bán hàng giả .............................................. 21
1.2.6. Vai trò quan trọng của đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán
hàng giả ........................................................................................................... 23


iv

1.3. Nội dung đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả .............. 24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất,
buôn bán hàng giả ........................................................................................... 28
1.5. Một số kinh nghiệm đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng
giả của một số địa phương trên cả nước ......................................................... 31

1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang ........................................................... 31
1.5.2. Kinh Nghiệm của tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 33
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Lai Châu .......................... 34
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 37
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp Tổng hợp số liệu ............................................................. 39
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 39
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 40
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG
CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH LAI CHÂU ........................................... 42
3.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu ..................... 42
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 43
3.2. Khái quát chung về Chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu ................ 46
3.2.1. Vị trí, chức năng .................................................................................... 47
3.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ............................................................................ 47
3.2.3. Cơ cấu tổ chức....................................................................................... 48
3.2.4. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 50


v

3.2. Thực trạng công tác đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng
giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu ............................................. 54
3.2.1. Quan điểm, chủ trương của tỉnh Lai Châu và của chi cục quản lý thị
trường trong công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả ..... 54
3.2.2. Công tác tuyên truyền ........................................................................... 57

3.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ phòng chống hàng giả
62
3.2.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm .................................... 65
3.2.5. Công tác phối hợp trong đấu tranh phòng, chống hàng giả .................. 84
3.2.6. Công tác trang bị cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
phòng chống hàng giả ..................................................................................... 86
3.3. Phân tích các yếu tố tác động thúc đẩy sản xuất, buôn bán hàng giả tại
tỉnh Lai Châu ................................................................................................... 89
3.4. Đánh giá công tác đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả
tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu ................................................... 93
3.4.1. Thành công ............................................................................................ 93
3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 94
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 96
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH LAI CHÂU ...................... 98
4.1. Dự báo sản xuất, buôn bán hàng giả trong những năm tới ...................... 98
4.2. Quan điểm, định hướng đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng
giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu trong những năm tới ............... 98
4.2.1. Quan điểm ............................................................................................. 98


vi

4.2.2. Định hướng.......................................................................................... 100
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống sản
xuất, buôn bán hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu .......... 103
4.3.1. Hoàn thiện bộ máy, chỉ đạo công tác phòng chống hàng giả ............. 103
4.3.2. Tuyển dụng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ quản lý thịtrường .. 105
4.3.3. Tăng cường sự phối hợp và nâng cao nhận thức trong mỗi doanh

nghiệp ........................................................................................................... 109
4.3.4. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm ................... 111
4.3.5. Tăng cường trang bị, phương tiện và xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ
liệu về hàng giả ............................................................................................. 114
4.4. Kiến nghị ................................................................................................ 116
4.4.1. Đối với Cục Quản lý thị trường .......................................................... 116
4.4.2. Đối với UBND tỉnh Lai Châu ............................................................. 117
KẾT LUẬN .................................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 119
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 121


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP

: An toàn thực phẩm

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

QLTT

: Quản lý thị trường


SHTT

: Sở hữu chí tuệ

SL

: Số lượng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm


viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Bảng ý nghĩa của điểm số các biến .................................. 38
Bảng 2.2. Ý nghĩa của điểm số bình quân........................................ 38
Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn nhân lực giai đoạn 2012 - 2015 ................... 51
Bảng 3.2. Biên chế số lượng cán bộ, công chức QLTT tại chi cục ...... 53
Bảng 3.3. Kết quả công tác tuyên truyền, vận động .......................... 59
Bảng 3.4. Đánh giá của đối tượng điều tra ....................................... 61
Bảng 3.5. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
chống hàng giả cho công chức QLTT............................... 63
Bảng 3.6. Đánh giá của đối tượng điều tra ....................................... 63
Bảng 3.7: Chỉ tiêu kế hoạch và kết quả xử lý về hàng giả giai đoạn 2012
- 2015 .......................................................................... 67

Bảng 3.8: Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo đơn vị giai
đoạn 2012 - 2015........................................................... 72
Bảng 3.9: Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo loại hình
vi phạm giai đoạn 2012 - 2015 ........................................ 74
Bảng 3.10: Danh mục hàng giả đã tịch thu trong giai đoạn 2012-2015.. 82
Bảng 3.11. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác kiểm tra, kiểm soát. 83
Bảng 3.12. Đánh giá của đối tượng điều tra ....................................... 86
Bảng 3.13. Đánh giá của đối tượng điều tra ....................................... 88


ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

HÌNH
Hình 3.1.

Trình độ công chức tại Chi cục QLTT ............................ 52

Hình 3.2:

Chỉ tiêu kế hoạch và kết quả xử lý về hàng giả giai đoạn
2012-2015 ......................................................................... 68

Hình 3.3:

Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo loại hình
vi phạm ............................................................................. 75

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1.


Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục quản lý thị trường 48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã và đang tạo ra nhiều thời cơ, thuận lợi cho
quá trình phát triển kinh tế xã hội cũng như thúc đầy sản xuất hàng hóa ở mỗi
quốc gia. Các quốc gia có cơ hội để trao đổi kinh doanh hàng hóa, thúc đẩy sản
xất phát triển. Nhưng bên cạnh những thuận lợi đó lại luôn tồn tại những gian
lận tồn tại trong lòng thị trường như sản xuất và buôn bán hàng giả. Ở Việt
Nam,trong những năm gần đây, lợi dụng chính sách mở cửa giao thương với
các nước khác trên thế giới và hệ thống chính sách còn lỏng lẻo, các hoạt động
sản xuất buôn bán hàng giả ngày càng diễn biến phức tạp, tinh vi khó kiểm soát.
Hàng hóa càng phong phú, đa dạng thì hàng giả lưu thông càng khó kiểm
soát. Hàng giả hiện nay có mặt hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội
với mẫu mã đẹp, phong phú và công nghệ kỹ thuật sản xuất ngày càng hiện đại.
Điều đó làm ảnh hưởng đến người tiêu dùng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp có cùng sản phẩm và làm cho công tác quản lý thị
trường gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, đấu tranh ngăn chặn hoạt động sản
xuất buôn bán hàng giả đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách nhằm
đảm bảo sự phát triển lành mạnh của thị trường, bảo vệ người tiêu dùng và
doanh nghiệp.
Lai Châu là tỉnh miền núi cao biên giới, với diện tích tự nhiên 9.067 km²,
địa hình phức tạp, chia cắt sâu, giao thông đi lại khó khăn, dân cư phân tán nhỏ
lẻ, với 20 dân tộc anh em sống rải rác, không tập trung; tỉnh có 265,095 km
đường biên giới giáp với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, có cửa khẩu quốc gia

Ma Lù Thàng tiếp giáp huyện Kim Bình Vân Nam - Trung Quốc và 6 lối mở:
Lối mở Pô Tô - xã Huổi Luông; Lùng Than- xã Dào San, Gia Khâu - xã Sì
Lờ Lầu, Sì Choang - xã Vàng Ma Chải thuộc huyện Phong Thổ; Lối mở U


2

Ma Tu Khoòng - xã Thu Lũm, Lối mở Kẻng Mỏ, xã Ka Lăng thuộc huyện
Mường Tè. Ngoài ra Lai Châu nằm cạnh hành lang kinh tế Côn Minh - Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng ; có các tuyến Quốc lộ 12, 4D, Quốc lộ 32, 279 và hệ
thống đường thủy lòng hồ thủy điện sông Đà...Đây là những điều kiện thuân
lợi cho giao thương hàng hóa với các tỉnh thành trong cả nước. Tuy vậy, sau 10
năm chia tách, thành lập Lai Châu vẫn là tỉnh kém phát triển, phần lớn nguồn
cung hàng hóa từ bên ngoài đưa vào, tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả
có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp. Lực lượng quản lý thị trường tỉnh
Lai Châu đã thường xuyên duy trì và đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát và
đấu tranh các hành vi sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh. Mặc dù,
đạt được nhiều thành tựu quan trọng góp phần tích cực vào việc làm lành mạnh
thị trường. Tuy nhiên, tình hình buôn lậu, gian lận thương mại, nhất là buôn
bán hàng cấm, hàng giả vẫn hết sức phức tạp, tinh vi, ảnh hưởng rất lớn tới
người tiêu dùng, các danh nghiệp và thị trường hàng hóa. Cán bộ quản lý thị
trường gặp không ít khó khăn, tồn tại nên chưa ngăn chặn triệt để những hành
vi này trên đại bàn tỉnh. Vấn đề đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán
hàng giả là hoàn toàn cần thiết.
Do đó, tôi lựa chọn đề tài “Đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán
hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu” nhằm góp phần giải
quyết vấn đề bất cập, tồn tại của thực tiễn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả

tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu, đề xuất giải pháp và kiến nghị
nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn
bán hàng giả góp phần ổn định thị trường, thúc đẩy phát triển thương mại của
địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể


3

-Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất, buôn bán hàng giả
và các yếu tố tác động làm gia tăng hoạt động sản xuất bán hàng giả và đấu
tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả ở nước ta hiện nay.
- Phân tích thực trạng công tác phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả
tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015; Đánh giá
những thành công,hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống
sản xuất, buôn bán hàng giảtại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu trong
tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống
sản xuất, buôn bán hàng giảtại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu giai
đoạn 2012-2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Phân tích và đánh giá thực trạngQLNN trong công
tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý đối với hoạt động sản xuất, buôn bán hàng
giảcủa lực lượng quản lý thị trường tỉnh Lai Châu. Từ đó đề xuất các biện pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trên địa bàn tỉnh, bảo vệ người
tiêu dùng, doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích chung trong xã hội.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu và thông tin nghiên cứu trong luận văn

được lấy trong thời gian 4 năm (2012 - 2015), giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi không gian: Tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu.
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ về hàng giả, nhấn mạnh về tác hại của hàng giả
đến sự ổn định và phát triển của kinh tế, tổn hại đến lợi ích của cộng đồng.


4

- Đề tài làm rõ tầm quan trọng của chi cục quản lý thị trường đối với sự
ổn định, lành mạnh trong kinh doanh hàng hóa thông qua công tác phòng chống
sản xuất, buôn bán hàng giả.
- Đánh giá và phân tích rõ thực trạng đấu tranh phòng chống sản xuất,
buôn bán hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác đấu
tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục QLTT trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về QLNN trong đấu tranh phòng chống sản
xuất, buôn bán hàng giả
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng công tác đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn
bán hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu.
- Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống
sản xuất, buôn bán hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Lai Châu.


5


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẤU TRANH
PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
1.1. Một số vấn đề cơ bản về hàng giả
1.1.1. Khái niệm về hàng giả
Hàng giả là hiện tượng kinh tế xã hội, là một thuật ngữ để phân biệt với
hàng thật. Ở Việt nam theo mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế thị trường,
hàng giả luôn là vấn đề luôn phải được quan tâm, giải quyết do nền kinh tế thị
trường với mục tiêu lợi nhuận, mà hàng giả với lợi nhuận lớn tồn tại cùng với
sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Theo từ điển tiếng Việt: Giả có nghĩa là
không phải thật mà là được làm ra với bề ngoài giống như thật, thường để đánh
lừa. Có rất nhiều khái niệm về hàng giả được thể hiện trong một số văn bản
pháp luật như sau:
Thời kỳ đầu tiên chống hàng giả, trong Nghị định 140/HĐBT ngày
25/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định về kiểm tra,
xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả đã nêu khái niệm: “Hàng giả là những
sản phẩm, hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như sản
phẩm hàng hóa được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên
thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hóa không có giá trị sử dụng đúng với
nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó”.
Qua thực tế đấu tranh chống các hành vi vi phạm về sản xuất, buôn bán
hàng giả cho thấy Nghị định 140/HĐBT chưa thể hiện rõ các dấu hiệu về mặt
bản chất của hàng giả, khái niệm về hàng giả còn được đề cập chung chung
dưới dạng liệt kê. Hoạt động của thực tiễn đòi hỏi phải có sự phân định rõ ràng
hơn về hàng giả giúp cho công tác đấu tranh ngăn ngừa, chống hàng giả tránh
được những khó khăn trong xử lý các hành vi vi phạm. Ngày 27/04/2000, Liên Bộ
Thương mại - Bộ Tài chính - Bộ Công an - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường đã ban hành thông tư liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-



6

BKHCNMT về hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999
của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả, thì khái
niệm về hàng giả đã được cụ thể hóa, như sau:
* Hàng giả chất lượng hoặc công dụng:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng như
bản chất tự nhiên,tên gọi và công dụng của nó.
- Hàng hóa đưa thêm tạp chất, chất phụ gia không được phép sử dụnglàm
thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với
tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không đủ hoạt chất,
chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác
với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.
- Hàng hóa không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những
nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so vớI tiêu chuẩn chất
lượng hàng hóa đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người,
động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường.
- Hàng hóa thuộc danh mục Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực
hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật, thực vật hoặc
môi sinh, môi trường.
- Hàng hóa chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng
giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hóa
bắt buộc).
* Giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất
xứ hàng hóa:
- Hàng hóa có nhãn hiệu hàng hóa trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu hàng hóa của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hóa
kể cả nhãn hiệu hàng hóa đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia, mà không được phép của chủ nhãn hiệu



7

- Hàng hóa có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương
tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng
hóa được bảo hộ.
- Hàng hóa, bộ phận của hàng hóa có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu
dáng công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng
công nghiệp.
- Hàng hóa có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa
gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
* Giả về nhãn hàng hóa:
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hóa
của cơ sở khác đã công bố
- Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lượng
hàng hóa nhằm lừa dối người tiêu dùng
- Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xóa, sửa đổi, ghi không đúng thời
hạn sử dụng để lừa dối khách hàng
* Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả:
- Các loại đề can, tem, nhãn hàng hóa, mẫu nhãn hiệu hàng hóa, bao bì
sản phẩm có dấu hiệu vi phạm như: trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn
hàng hóa cùng loại, với nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi
xuất xứ hàng hóa được bảo hộ.
- Các loại hóa đơn, chứng từ, chứng chỉ, tem, vé, tiền, ấn phẩm có giá trị
như tiền, ấn phẩm và sản phẩm văn hóa giả mạo khác.
Nội dung thông tư liên tịch này đã chỉ rõ: giả về chất lượng, công dụng
và giả về hình thức. Hàng giả về chất lượng, công dụng thường là những hàng
hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng với tên gọi, công
dụng của nó, không đảm bảo tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được quy định.
Còn hàng giả về hình thức có nghĩa là giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng

công nghiệp, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, nhãn hàng hóa.


8

Trải qua một thời gian dài đấu tranh chống các hoạt động sản xuất và
buôn bán hàng giả, những quy định về hàng giả không ngừng được hoàn thiện
để phù hợp với điều kiện thực tế. Hiện nay theo khoản 8 điều 3 Nghị định số
06/2008/NĐ-CP ngày 16/01/2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại thì hàng giả bao gồm:
- Giả chất lượng và công dụng: hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc
sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng
của hàng hóa.
- Giả mạo hàng hóa, bao bì hàng hóa: hàng hóa giả mạo tên, địa chỉ của
thương nhân khác trên nhãn hoặc bao bì cùng loại hàng hóa, hàng hóa giả mạo
chỉ dẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đòng gói, lắp ráp trên nhãn
hoặc bao bì hàng hóa.
- Giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại điều 213 Luật sở hữu trí tuệ
bao gồm hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà
không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa
lý, hàng hóa là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền
tác giả hoặc quyền liên quan.
- Các loại đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tem chất lượng, tem
chống giả, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa có nội dung giả mạo tên,
địa chỉ thương nhân, nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp
hàng hóa.
- Đối với hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành nếu pháp luật có
quy định riêng thì áp dụng các quy định đó để xác định hàng giả.
Ngoài ra có các quy định riêng về hàng giả:

- Thức ăn chăn nuôi giả là thức ăn chăn nuôi có hàm lượng, định lượng
chất chính chỉ đạt 70% so với ngưỡng tối thiểu hoặc quá 20% trở lên so với
ngưỡng tối đa của mức chất lượng đã công bố sản phẩm.


9

- Phân bón giả là loại phân bón có một trong các dấu hiệu sau: sản xuất
trái pháp luật có hình dáng giống như loại phân bón được nhà nước cho phép
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, giả, nhái về nhãn mác đối với loại phân bón
đã được bảo hộ, không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên,
tên gọi và công dụng theo tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc định mức quy định
trong danh mục phân bón, hàm lượng định lượng tổng các chất dinh dưỡng chỉ
đạt từ 0% đến 50% mức chuẩn công bố áp dụng hoặc mức quy định trong danh
mục phân bón.
-Dược phẩm giá sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc với ý đồ lừa
đảo, thuộc một trong những trường hợp sau: không có dược chất, có dược chất
nhưng không đúng hàm lượng đã đăng ký, có dược chất khác với dược chất ghi
trên nhãn, mạo tên, kiểu dáng công nghiệp của thuốc đã đăng ký bảo hộ sở hữu
công nghiệp của cơ sở sản xuất khác.
Sau đó, khái niệm về hàng giả tiếp tục được phát triển, cơ bản đã đáp
ứng được đầy đủ dễ hiểu được quy định tại nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày
15/11/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại,
sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Hàng giả được quy định cụ thể tại khoản 8 điều 3 nghị định số 185/2013/NĐCP ngày 15/11/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng như sau:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công
dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá
trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố

hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có hàm lượng định lượng chất chính hoặc trong các chất dinh
dưỡng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản khác chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với
tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;


10

- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có
dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất
đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt
từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký,
công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với
hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân,
địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm
hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng
hóa của thương nhân khác;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu
trí tuệ năm 2005;
- Tem, nhãn, bao bì giả.
Trong các loại hình hàng giả, hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ (SHTT)
chiếm một phần tương đối lớn và phổ biến. Chúng ta cần nêu rõ khái niệm về chúng
được quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 như sau:
- Hàng hoá giả mạo về SHTT theo quy định của Luật này bao gồm hàng
hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả

mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy
định tại khoản 3 Điều này.
- Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn
nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang
được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu
nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.


11

- Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép
của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan”.
Với quy định này, Luật SHTT cũng đã xác định rõ các hành vi sản xuất,
nhập khẩu, lưu thông hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ.
Từ các nội dung trên, hàng giả được hiểu như sau: Hàng giả là những
sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như
những sản phẩm hàng hóa được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu
thụ trên thị trường hoặc những hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng;
có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên
gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng,
công dụng đã công bố hoặc đăng ký.
1.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ
Luật sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 có các điều 4 và điều 213 quy định
về quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ bao gồm.
“Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí
tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”.
Một số khái niệm cụ thể:
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình
sáng tạo ra hoặc sở hữu

Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu,
tê thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở
hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.


12

Quyền đối với giống cây trồng là quyền tổ chức, cá nhân đối với giống
cây trồng mới do chính mình chọn lọc hoặc phát hiện và phát triển hoặc được
hưởng quyền sở hữu.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ
chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là sản phẩm, hàng hóa có các
yếu tố xâm phạm được tạo ra từ các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao
gồm:
- Sản phẩm hàng hóa xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan
- Sản phẩm hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm sản xuất (chế tạo,
gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói, in, sao) nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển,
quảng cáo, cháo hàng, tàng trữ, cho thuê sản phẩm, hàng hóa có yếu tố xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại
và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền

tác giả và quyền liên quan. Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bao
gồm:
- Hàng hóa xâm phạm quyền tác giả
- Hàng hóa xâm phạm quyền liên quan đến quyền tác giả
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với sáng chế
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với tên thương mại
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch thích hợp
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với giống cây trồng


13

1.2. Bản chất và đặc điểm về sản xuất, buôn bán hàng giả
1.2.1. Bản chất về sản xuất, buôn bán hàng giả
Với mục tiêu của các tổ chức, cá nhân đặt mục tiêu lợi nhuận trên hết,
bất chấp mọi quy định của pháp luật thì việc sản xuất, buôn bán hàng giả là
hành vi cướp đoạt giá trị vật chất và tinh thần của người khác, lừa dối người
tiêu dùng để thu lợi bất chính. Để đạt được mục tiêu của mình, những cá nhân,
tổ chức sản xuất và buôn bán hàng giả dùng rất nhiều thủ đoạn tinh vi để lừa
dối che mắt người tiêu dùng, chúng lợi dụng sự thiếu hiểu biết của khách hàng,
thu hút khách hàng qua chi tiết giống hàng thật. Không những vậy, chúng
thường tập trung vào sản xuất, kinh doanh một số mặt hàng có thương hiệu,
được thị trường tín nhiệm và người tiêu dùng ưa chuộng nhằm dễ tiêu thụ sản
phẩm của mình với khối lượng lớn, bán hàng nhanh và thu lợi nhuận cao, tiết
kiệm tối đa chi phí bỏ ra cho sản phẩm hàng hóa thậm chí siêu lợi nhuận thông
qua việc sử dụng nguyên liệu cấp thấp, công nghệ sản xuất thủ công, trốn tránh
trách nhiệm nộp thuế.

Tuy nhiên, trong việc sản xuất buôn bán hàng giả cũng phải xem xét kể
đến sự kém hiểu biết, thiếu thông tin, kỹ năng nhận biết của khách hàng đối với
sản phẩm và còn có cả sự chấp nhận của người tiêu dùng với loại sản phẩm
hàng hóa đó. Do đó, số tiền mà người tiêu dùng bỏ ra không đúng với giá trị
vật chất và tinh thần thụ hưởng, ảnh hưởng đến sức khỏe, thuần phong tập quán,
môi trường sống… của con người và xã hội.
1.2.2. Đặc điểm về sản xuất, buôn bán hàng giả
Cùng với sự phát triển nền kinh tế thị trường và phát triển của công nghệ
thông tin, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại làm cho hàng giả cũng ngày càng đa dạng,
phong phú về chủng loại, mẫu mã với công nghệ sản xuất ngày càng tinh vi, hiện
đại. Từ những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng thông thường đến những hàng hóa
công nghệ cao rất khó phân biệt với hàng thật. Tuy nhiên, ở bất kỳ giai đoạn phát
triển nào thì hàng giả vẫn có một số đặc điểm chủ yếu đó là: thường có chất


14

lượng thấp, hình thức gần giống nhưng xấu hơn, không đảm bảo các chỉ tiêu về
vệ sinh an toàn thực phẩm. Do hàng giả chủ yếu là hàng chất lượng kém được
sản xuất với giá thành hạ nhưng lại núp bóng dưới những nhãn hiệu nổi tiếng
của hàng hoá cùng loại thuộc hãng sản xuất kinh doanh khác, nhằm tiêu thụ
nhanh sản phẩm của mình để sớm thu hồi vốn và lợi nhuận bằng cách làm giả
nhãn hiệu, nhái nhãn hiệu, kiểu dáng, hàng hoá của công ty khác đã được người
tiêu dùng ưa chuộng và tin dùng. Nên hàng giả vẫn được tiêu thụ nhanh, nhiều và
mang lại siêu lợi nhuận đặc biệt là tại những quốc gia mà thu nhập bình quân của
người dân còn thấp.
Sản xuất và buôn bán hàng giả là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau
và đều có tính nguy hại đến người tiêu dùng. Sản xuất hàng giả là một hoạt động
mang lại siêu lợi nhuận, có sức hấp dẫn lớn nên nhiều cá nhân và tổ chức bị lôi
cuốn tham gia vào hoạt động này, họ đã từ bỏ hoạt động đầu tư, nghiên cứu sáng

tạo nâng cao chất lượng, tạo uy tín thương hiệu mà chỉ tập trung vào làm hàng giả
để thu lời bất chính trước mắt.
Đặc điểm của sản xuất, buôn bán hàng giả phụ thuộc rất nhiều vào loại
hàng hóa bị làm giả bởi đối với mỗi loại hàng hóa khác nhau thì phương thức
sản xuất, buôn bán hàng giả khác nhau, được thể hiện cụ thể qua các đặc
điểm như sau:
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật
- Thường được thực hiện lén lút, ít công khai, lẩn tránh sự quan sát của
cơ quan chức năng
- Thường hoạt động trong điều kiện thiếu thốn về không gian, không đảm
bảo các điều kiện vệ sinh an toàn, kỹ thuật, môi trường.
- Bất chấp mọi thủ đoạn để tiêu thụ hàng hóa và thu được lợi ích từ việc
sản xuất, buôn bán hàng giả như sử dụng công nghệ sản xuất thô sơ, rẻ tiền,
nguyên vật liệu không đảm bảo yêu cầu chất lượng, kỹ thuật.


×