Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Đấu tranh phòng, chống hàng giả tại Chi Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 135 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THÀNH SƠN

ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRỊNH THÀNH SƠN

ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG HÀNG GIẢ
TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Tình

THÁI NGUYÊN - 2017




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Trịnh Thành Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đấu tranh phòng, chống hàng giả tại
chi cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn

TS. Dương Thị Tình.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Trịnh Thành Sơn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ.............................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3

4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤU TRANH PHÒNG
CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ ....................................................5
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về hàng giả..................................................................5
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sản xuất, buôn bán hàng giả ....................................13
1.1.3. Vai trò quan trọng của đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả 24
1.1.4. Nội dung đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả .....................25
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn
bán hàng giả ..............................................................................................................29
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................32
1.2.1. Kinh nghiệm đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả của một số
địa phương trên cả nước ............................................................................................32
1.2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Vĩnh Phúc ..................................35
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................38
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................38
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................38


iv
2.2.2. Phương pháp Tổng hợp số liệu .......................................................................40
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................41
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..........................................................................42
Chương 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG CHỐNG SẢN
XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH VĨNH PHÚC .................................................................................................44
3.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc .............................44
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................44

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................46
3.2. Khái quát chung về Chi cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc ........................50
3.2.1. Vị trí, chức năng ..............................................................................................50
3.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ......................................................................................50
3.2.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................51
3.2.4. Nguồn nhân lực ...............................................................................................54
3.2. Thực trạng công tác đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại chi
cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................58
3.2.1. Quan điểm, chủ trương của tỉnh Vĩnh Phúc và của chi cục quản lý thị trường
trong công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả .......................58
3.2.2. Công tác tuyên truyền .....................................................................................61
3.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ phòng chống hàng giả .................65
3.2.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm...............................................69
3.2.5. Công tác phối hợp trong đấu tranh phòng, chống hàng giả ............................89
3.2.6. Công tác trang bị cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu phục vụ công tác phòng chống
hàng giả .....................................................................................................................91
3.3. Phân tích các yếu tố tác động thúc đẩy sản xuất, buôn bán hàng giả tại Chi cục
quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................94
3.4. Đánh giá công tác đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại chi
cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................................97
3.4.1. Thành công ......................................................................................................97
3.4.2. Hạn chế ............................................................................................................98


v
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................99
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU
TRANH PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI
CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH VĨNH PHÚC ......................................103
4.1. Dự báo sản xuất, buôn bán hàng giả trong những năm tới ..............................103

4.2. Quan điểm, mục tiêu đấu tranh phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại chi
cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tới ..................................105
4.2.1. Quan điểm .....................................................................................................105
4.2.2. Mục tiêu ........................................................................................................106
4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống sản xuất,
buôn bán hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc ...........................107
4.3.1. Hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức ................................................................107
4.3.2. Tuyển dụng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ quản lý thị trường .......108
4.3.3. Tăng cường trang bi,̣ phương tiê ̣n, kinh phí cho các lực lươ ̣ng chức năng
chố ng hàng giả ........................................................................................................112
4.3.4. Tăng cường sự phối hợp và nâng cao nhận thức trong mỗi doanh nghiệp ...113
4.3.5. Nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm .............................115
4.3.6. Tăng cường trang bị, phương tiện và xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu về
hàng giả ...................................................................................................................116
4.4. Kiến nghị ..........................................................................................................119
KẾT LUẬN ............................................................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................122
PHỤ LỤC ...............................................................................................................124


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP

: An toàn thực phẩm

BHXH

: Bảo hiểm xã hội


BHYT

: Bảo hiểm y tế

QLTT

: Quản lý thị trường

SHTT

: Sở hữu chí tuệ

SL

: Số lượng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.


Bảng ý nghĩa của điểm số các biến .....................................................39

Bảng 2.2.

Ý nghĩa của điểm số bình quân ...........................................................40

Bảng 3.1.

Cơ cấu nguồn nhân lực giai đoạn 2013 - 2016 ...................................55

Bảng 3.2.

Biên chế số lượng cán bộ, công chức QLTT tại chi cục .....................57

Bảng 3.3.

Kết quả công tác tuyên truyền, vận động ............................................63

Bảng 3.4.

Đánh giá của đối tượng điều tra ..........................................................65

Bảng 3.5:

Công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chống hàng giả cho công
chức QLTT giai đoạn năm 2013 - 2016 .............................................67

Bảng 3.6.

Đánh giá của đối tượng điều tra ..........................................................68


Bảng 3.7:

Chỉ tiêu kế hoạch và kết quả kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính về
hàng giả giai đoạn 2013 - 2016 ..........................................................75

Bảng 3.8:

Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo đơn vị giai đoạn
2013 - 2016..........................................................................................80

Bảng 3.9:

Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo loại hình vi phạm
giai đoạn 2013 - 2016 ..........................................................................82

Bảng 3.10:

Danh mục hàng giả đã tịch thu trong giai đoạn 2013-2016 ................86

Bảng 3.11.

Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác kiểm tra, kiểm soát .......88

Bảng 3.12.

Đánh giá của đối tượng điều tra ..........................................................91

Bảng 3.13.


Đánh giá của đối tượng điều tra ..........................................................93


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Bản đồ vị trí tỉnh Vĩnh Phúc trong liên vùng ............................................... 45

HÌNH
Hình 3.1.

Trình độ công chức tại Chi cục QLTT ......................................................... 56

Hình 3.2:

Chỉ tiêu kế hoạch và kết quả xử lý về hàng giả giai đoạn 2013-2016 ......... 76

Hình 3.3:

Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo loại hình vi phạm ...... 83

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1.

Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục quản lý thị trường ............................. 51



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ đã và đang tạo ra nhiều thời cơ, thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế
xã hội cũng như thúc đẩy mạnh mẽ quá trình sản xuất hàng hóa ở mỗi quốc gia. Tuy
nhiên, bên cạnh những thuận lợi thì trong quá trình phát triển mỗi quốc gia cũng
phải đương đầu với không ít khó khăn, thách thức trong đó có tệ nạn hàng giả. Tình
trạng buôn bán hàng giả và xâm phạm quyền tác giả trên phạm vi toàn cầu có xu
hướng tăng đe dọa sự đổi mới và tính sáng tạo của các nền kinh tế trên thế giới.
Tại Việt Nam trong những năm gần đây, tình trạng sản xuất và lưu thông
hàng giả, vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ngày một gia tăng nhất là vi phạm nhãn hiệu
hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; chỉ dẫn địa
lý và bản quyền tác giả. Tình trạng hàng giả đang gây nhiều tác động xấu đến môi
trường cạnh tranh, môi trường xã hội và môi trường đầu tư trong nước cũng như
quyền lợi hợp pháp của các nhà sản xuất, kinh doanh thiệt hại đến quyền và lợi ích
người tiêu dùng. Hàng giả có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội
với mẫu mã đa dạng, phong phú và công nghệ, phương tiện kỹ thuật sản xuất ngày
càng tinh vi hiện đại. Người tiêu dùng sẽ gặp nguy hiểm khi bị mua phải hàng giả.
Sự nguy hiểm ở đây không chỉ là sự thiệt hại về tiền của, thời gian mà còn ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe, đôi khi còn tới tính mạng người tiêu dùng khi sử dụng
hàng giả và có thể thấy rằng việc đấu tranh chống lại nạn sản xuất và buôn bán hàng
giả hiện nay là hết sức cấp bách.
Vĩnh phúc thuộc vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc
bộ và vùng thủ đô. Vĩnh Phúc nằm trên Quốc lộ số 2, đường sắt Hà Nội - Lào Cai
và đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc), là cầu nối giữa vùng
Trung du miền núi phía Bắc với Thủ đô Hà Nội; liền kề cảng hàng không quốc tế
Nội Bài, qua đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng và trục đường 18 thông
với cảng nước sâu Cái Lân. Những lợi thế về vị trí địa lý kinh tế đã đưa tỉnh Vĩnh

Phúc trở thành một tỉnh có điều kiện thuận lợi kinh doanh tiêu thụ hàng hóa, vừa là
địa bàn trọng điểm trung chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và nội địa. Với lợi thế


2
đó, thị trường Vĩnh Phúc luôn sôi động, hàng hóa đa dạng, phong phú, lượng hàng
hóa lưu chuyển lớn, ẩn sau nó, song hành cùng nó là vấn nạn hàng giả đang ngày
càng gia tăng. Chính vì vậy, đấu tranh ngăn chặn hoạt động sản xuất, buôn bán hàng
giả đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng, cấp bách nhằm đảm bảo cho sự phát
triển lành mạnh của thị trường, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Trước tình hình đó, thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ, các bộ ngành Trung
ương, chỉ đạo của Tỉnh Ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc, lực lượng Quản lý thị trường đã
thường xuyên duy trì và đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống
các hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả góp phần tích cực vào việc lành mạnh thị
trường, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên do nhiều lý do khách
quan và chủ quan mà công tác chống hàng giả trong những năm qua tuy đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ xong vẫn còn không ít khó khăn, tồn tại nên chưa ngăn
chặn được triệt để những hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả trên thị trường tỉnh
Vĩnh Phúc.
Xuất phát từ những thực trạng nêu trên và từ thực tế của công việc chuyên
môn Quản lý thị trường, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Đấu tranh phòng,
chống hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc" nhằm góp phần
giải quyết vấn đề bất cập, tồn tại của thực tiễn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng đấu tranh phòng, chống sản xuất và buôn bán
hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất giải pháp và kiến
nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống hàng giả góp
phần ổn định thị trường, thúc đẩy phát triển thương mại của địa phương.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất, buôn bán hàng giả và
các yếu tố ảnh hưởng làm gia tăng hoạt động sản xuất bán hàng giả và đấu tranh
phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả ở nước ta hiện nay.


3
- Phân tích thực trạng công tác phòng chống sản xuất, buôn bán hàng giả tại
chi cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2016; Đánh giá những
thành công, hạn chế và những nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh chống sản
xuất, buôn bán hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc trong
tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng
giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2016.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, kiểm
soát và xử lý đối với hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả của lực lượng quản lý
thị trường tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả công tác này trên địa bàn tỉnh, bảo vệ người tiêu dùng, doanh nghiệp, đảm
bảo lợi ích chung trong xã hội.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu và thông tin nghiên cứu trong luận văn được
lấy trong thời gian 4 năm (2013 - 2016), giải pháp đến năm 2020.
- Phạm vi không gian: Tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Những đóng góp của luận văn
Với đề tài này, tôi mong muốn sẽ có được những đóng góp mới về cơ sở lý
luận và thực tiễn như sau:
- Góp phần luận giải có hệ thống các khái niệm về hàng giả, đặc điểm của

hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất, buôn bán hàng giả cũng như tác hại của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội.
- Phân tích đánh giá một cách toàn diện thực trạng sản xuất, buôn bán hàng
giả và kết quả thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước về công tác đấu tranh phòng,
chống sản xuất, buôn bán hàng giả trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Trên cơ sở đó, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn vướng


4
mắc và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
nhà nước trong lĩnh vực này.
-Luận văn là bản báo cáo, tài liệu tham khảo bổ ích cho các cơ quan chức
năng làm công tác quản lý thị trường cũng như sử dụng tham khảo trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo cho các chuyên ngành Quản lý kinh tế, Quản trị kinh doanh…
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đấu tranh phòng chống sản xuất,
buôn bán hàng giả
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng công tác đấu tranh phòng chống hàng giả tại chi cục
quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc.
- Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống hàng
giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẤU TRANH
PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng về hàng giả
1.1.1.1. Khái niệm
Tại các quốc gia trên thế giới hàng giả luôn là vấn đề được quan tâm, giải
quyết do những lợi ích từ mục tiêu lợi nhuận. Theo từ điển tiếng Việt: Giả có nghĩa
là không phải thật mà là được làm ra với bề ngoài giống như thật, thường để đánh
lừa. Có rất nhiều khái niệm về hàng giả được thể hiện trong một số văn bản pháp
luật như sau:
Dưới góc độ pháp lý, khái niệm hàng giả lần đầu tiên được sử dụng kể từ khi
đất nước được thống nhất là trong Pháp lệnh trừng trị tội đầu cơ, buôn, làm hàng
giả, kinh doanh trái phép năm 1982. Điều 5 của Pháp lệnh này quy định về tội làm
hàng giả hoặc buôn bán hàng giả, với hình phạt có thể là tù trung thân. Tuy nhiên,
đến thời điểm ban hành văn bản này, khái niệm hàng giả vẫn chưa được làm rõ. Bộ
luật hình sự đầu tiên của nước Việt Nam thống nhất được ban hành vào năm 1985
quy định tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả tại điều 176 thuộc nhóm tội kinh
tế. Mặc dù có quy định chi tiết hơn, có chế tài nghiêm khắc hơn Điều 5 của Pháp
lệnh năm 1982, Điều 176 của Bộ luật hình sự năm 1985 không đưa ra định nghĩa về
hàng giả
Văn bản pháp luật đầu tiên đưa ra định nghĩa về hàng giả đó là Nghị định
140/HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định về
kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả đã nêu khái niệm: "Hàng giả là
những sản phẩm, hàng hoá được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như
những sản phẩm, hàng hoá được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ
trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hoá không có giá trị sử dụng đúng với
nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó". Và Theo Thông tư Liên
bộ số 1254/TT-LB ngày 08/11/1991 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 140-HĐBT


6
ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất

buôn bán hàng giả.
Điều 4 của Nghị định 140/HĐBT nêu cụ thể 6 trường hợp coi là hàng giả, bao
gồm: 1) Sản phẩm có nhãn giả mạo; 2) Sản phẩm, hàng hóa mang nhãn hiệu hàng
hóa giả mạo nhãn hiệu hàng hóa đã được đăng ký, bảo hộ; 3) Sản phẩm hàng hóa
mang nhãn không đúng với nhãn sản phẩm đã đăng ký với cơ quan tiêu chuẩn đo
lường chất lượng; 4) Sản phẩm hàng hóa ghi dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam; 5)
Sản phẩm, hàng hóa đã đăng ký hoặc chưa đăng ký chất lượng với cơ quan Tiêu
chuẩn đo lường chất lượng mà có mức chất lượng thấp hơn mức tối thiểu cho phép;
6) Sản phẩm, hàng hóa có giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất ,tự
nhiên, tên gọi công dụng của nó.
Qua thực tế đấu tranh chống các hành vi vi phạm về sản xuất, buôn bán hàng
giả cho thấy Nghị định 140/HĐBT chưa thể hiện rõ các dấu hiệu về mặt bản chất
của hàng giả, khái niệm về hàng giả còn được đề cập chung chung dưới dạng liệt
kê. Hoạt động của thực tiễn đòi hỏi phải có sự phân định rõ ràng hơn về hàng giả
giúp cho công tác đấu tranh ngăn ngừa, chống hàng giả tránh được những khó khăn
trong xử lý các hành vi vi phạm. Ngày 27/04/2000, Liên Bộ Thương mại - Bộ Tài
chính - Bộ Công an - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành thông tư
liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT về hướng dẫn thực hiện Chỉ
thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống sản
xuất và buôn bán hàng giả, thì khái niệm về hàng giả đã được cụ thể hóa, như sau:
* Hàng giả chất lượng hoặc công dụng:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng như
bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
- Hàng hóa đưa thêm tạp chất, chất phụ gia không được phép sử dụng làm
thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất khác với tên
dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không đủ hoạt chất, chất hữu
hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt
chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.



7
- Hàng hóa không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng những
nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so vớI tiêu chuẩn chất lượng
hàng hóa đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật,
thực vật hoặc môi sinh, môi trường.
- Hàng hóa thuộc danh mục Tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực
hiện gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật, thực vật hoặc môi
sinh, môi trường.
- Hàng hóa chưa được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn mà sử dụng giấy
chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn (đối với danh mục hàng hóa bắt buộc).
* Giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc, xuất xứ
hàng hóa:
- Hàng hóa có nhãn hiệu hàng hóa trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu hàng hóa của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hóa kể cả
nhãn hiệu hàng hóa đang được bảo hộ theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham
gia, mà không được phép của chủ nhãn hiệu.
- Hàng hóa có dấu hiệu hoặc có bao bì mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự
gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ hàng hóa
được bảo hộ.
- Hàng hóa, bộ phận của hàng hóa có hình dáng bên ngoài trùng với kiểu
dáng công nghiệp đang được bảo hộ mà không được phép của chủ kiểu dáng
công nghiệp.
- Hàng hóa có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa gây
hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
* Giả về nhãn hàng hóa:
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa giống hệt hoặc tương tự với nhãn hàng hóa của
cơ sở khác đã công bố
- Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lượng hàng
hóa nhằm lừa dối người tiêu dùng
- Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xóa, sửa đổi, ghi không đúng thời hạn sử

dụng để lừa dối khách hàng


8
* Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả:
- Các loại đề can, tem, nhãn hàng hóa, mẫu nhãn hiệu hàng hóa, bao bì sản
phẩm có dấu hiệu vi phạm như: trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hàng
hóa cùng loại, với nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng
hóa được bảo hộ.
- Các loại hóa đơn, chứng từ, chứng chỉ, tem, vé, tiền, ấn phẩm có giá trị như
tiền, ấn phẩm và sản phẩm văn hóa giả mạo khác.
Nội dung thông tư liên tịch này đã chỉ rõ: giả về chất lượng, công dụng và
giả về hình thức. Hàng giả về chất lượng, công dụng thường là những hàng hóa
không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng với tên gọi, công dụng
của nó, không đảm bảo tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật đã được quy định. Còn hàng
giả về hình thức có nghĩa là giả về nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp,
nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, nhãn hàng hóa.
Trải qua một thời gian dài đấu tranh chống các hoạt động sản xuất và buôn
bán hàng giả, những quy định về hàng giả không ngừng được hoàn thiện để phù hợp
với điều kiện thực tế. Hiện nay theo khoản 8 điều 3 Nghị định số 06/2008/NĐ-CP
ngày 16/01/2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại thì hàng giả bao gồm:
- Giả chất lượng và công dụng: hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc sử dụng
không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của hàng hóa.
- Giả mạo hàng hóa, bao bì hàng hóa: hàng hóa giả mạo tên, địa chỉ của
thương nhân khác trên nhãn hoặc bao bì cùng loại hàng hóa, hàng hóa giả mạo chỉ
dẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đòng gói, lắp ráp trên nhãn hoặc bao
bì hàng hóa.
-Giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại điều 213 Luật sở hữu trí tuệ bao
gồm hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu,

chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép
của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, hàng hóa là bản sao
được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.


9
- Các loại đề can, nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tem chất lượng, tem
chống giả, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa có nội dung giả mạo tên, địa chỉ
thương nhân, nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
- Đối với hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành nếu pháp luật có quy
định riêng thì áp dụng các quy định đó để xác định hàng giả.
Ngoài ra có các quy định riêng về hàng giả:
- Thức ăn chăn nuôi giả là thức ăn chăn nuôi có hàm lượng, định lượng chất
chính chỉ đạt 70% so với ngưỡng tối thiểu hoặc quá 20% trở lên so với ngưỡng tối
đa của mức chất lượng đã công bố sản phẩm.
- Phân bón giả là loại phân bón có một trong các dấu hiệu sau: sản xuất trái
pháp luật có hình dáng giống như loại phân bón được nhà nước cho phép sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, giả, nhái về nhãn mác đối với loại phân bón đã được bảo hộ,
không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công
dụng theo tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc định mức quy định trong danh mục
phân bón, hàm lượng định lượng tổng các chất dinh dưỡng chỉ đạt từ 0% đến 50%
mức chuẩn công bố áp dụng hoặc mức quy định trong danh mục phân bón.
- Dược phẩm giá sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc với ý đồ lừa đảo,
thuộc một trong những trường hợp sau: không có dược chất, có dược chất nhưng
không đúng hàm lượng đã đăng ký, có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn,
mạo tên, kiểu dáng công nghiệp của thuốc đã đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp
của cơ sở sản xuất khác.
Sau đó, khái niệm về hàng giả tiếp tục được phát triển, cơ bản đã đáp ứng
được đầy đủ dễ hiểu được quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định số 185/2013/NĐCP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động thương mại, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi

người tiêu dùng và khoản 3 Điều 1 Nghị định 124/2015/NĐ-CP ngày 19/11/2015
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 185/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Hàng giả gồm:
a) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công
dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị
sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc
đăng ký;


10
Ví dụ: Đường ăn rang cháy pha chế với nước muối bán thành nước mắm
(loại hàng giả này hiện nay không nhiều).
b) Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc định tính kỹ
thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70%
trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công
bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa (hàng kém chất lượng).
Ví dụ: Tổng lượng Nito trong phận đạm URE thấp hơn 70%.
c) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có
dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất
đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
Ví dụ: Thuốc kháng sinh nhưng không đủ hàm lượng theo tiêu chuẩn đã
đăng ký hoặc có thành phần dược chất tạo thành không đúng với loại dược chất ghi
trên nhãn bao bì hàng hóa.
d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ
70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công
bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi
trên nhãn, bao bì hàng hóa;
Ví dụ: Thuốc trừ sâu nhưng không đủ hoạt chất theo tiêu chuẩn đã đăng ký
hoặc có thành phần hoạt chất tạo thành không đúng với loại hoạt chất ghi trên nhãn
bao bì hàng hóa.

đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa
chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa;
giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của
thương nhân khác;
Ví dụ: Mì chính giả nhãn hiệu Ajinomoto.
e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất nước mắm tại Vĩnh Phúc nhưng ghi trên
bao bì hàng hóa là sản phẩm Phú Quốc.


11
g) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí
tuệ năm 2005 (hàng nhái);
1) Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm
hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hoá giả
mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép lậu quy định
tại khoản 3 Điều này.
2) Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn nhãn
hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo
hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu
hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
3) Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của
chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
h) Tem, nhãn, bao bì giả (Tem, nhãn, bao bì giả gồm đề can, nhãn hàng hóa,
bao bì hàng hóa, các loại tem chất lượng, phiếu bảo hành, niêm màng co hàng hóa
hoặc vật phẩm khác của cá nhân, tổ chức kinh doanh có chỉ dẫn giả mạo tên và địa
chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại, tên thương phẩm hàng hóa, mã
số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc bao bì hàng hóa của thương nhân khác).
Từ các nội dung trên, hàng giả được hiểu như sau: Hàng giả là những sản

phẩ m hàng hóa đươ ̣c sản xuấ t ra trái pháp luật có hình dáng giống như những sản
phẩm hàng hóa được Nhà nước cho phép sản xuất, nhâ ̣p khẩu và tiêu thu ̣ trên thi ̣
trường hoă ̣c những hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử
dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng
hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã
công bố hoặc đăng ký.
1.1.1.2. Quyền sở hữu trí tuệ
Luật sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 có các điều 4 và điều 213 quy định về
quyền sở hữu trí tuệ và hàng hóa xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ bao gồm.
“Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ,
bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp và quyền đối với giống cây trồng”.


12
Một số khái niệm cụ thể:
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng
tạo ra hoặc sở hữu
Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền đối với giống cây trồng là quyền tổ chức, cá nhân đối với giống cây
trồng mới do chính mình chọn lọc hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng
quyền sở hữu.
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức,
cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.

Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là sản phẩm, hàng hóa có các yếu
tố xâm phạm được tạo ra từ các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
- Sản phẩm hàng hóa xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan
- Sản phẩm hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại
và thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm sản xuất (chế tạo, gia
công, lắp ráp, chế biến, đóng gói, in, sao) nhập khẩu, buôn bán, vận chuyển, quảng
cáo, cháo hàng, tàng trữ, cho thuê sản phẩm, hàng hóa có yếu tố xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ.
Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn. Sản phẩm, hàng hóa xâm phạm quyền tác giả và
quyền liên quan. Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
- Hàng hóa xâm phạm quyền tác giả
- Hàng hóa xâm phạm quyền liên quan đến quyền tác giả
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với sáng chế


13
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với tên thương mại
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với thiết kế bố trí mạch thích hợp
- Hàng hóa xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sản xuất, buôn bán hàng giả
1.1.2.1. Bản chất về sản xuất, buôn bán hàng giả
Sản xuất hàng giả là làm ra sản phẩm, hàng hoá mang nhãn hiệu hàng hoá
giống hệt hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với nhãn hiệu

hàng hoá của cơ sở sản xuất, buôn bán khác đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp (Cục sáng chế), hoặc đã được bảo hộ theo Điều ước quốc tế mà Việt
Nam tham gia với nhiều hình thức khác nhau như: Chế tạo, chế biến, nhân giống, sao
chép, sáng tác, dịch thuật… Nói chung, hàng giả được sản xuất ra chủ yếu bằng
phương pháp công nghiệp theo một quy trình từ nguyên liệu đến sản phẩm.
Buôn bán hàng giả là mua, xin, tàng trữ, vận chuyển hàng giả nhằm bán lại
cho người khác; dùng hàng giả để trao đổi, thanh toán; dùng tài sản (không phải là
tiền) đem trao đổi, thanh toán… lấy hàng giả để bán lại cho người khác.
Bản chất của sản xuất và buôn bán hàng giả là hành vi cướp đoạt giá trị vật
chất và tinh thần của người khác, lừa dối người tiêu dùng để thu lợi bất chính. Sản
xuất và buôn bán hàng giả là hành vi cướp đoạt giá trị vật chất và giá trị tinh thần
của người khác điều này được thể hiện rất rõ đối với mọi loại hàng giả. Đã là hàng
giả bao giờ chất lượng kém hơn hàng thật, thậm chí có những hàng giả có độc tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sinh mạng của người tiêu dùng. Chính vì vậy, số
tiền mà người tiêu dùng bỏ ra và giá trị sử dụng công dụng của hàng giả không
tương xứng với nhau. Để cướp đoạt được giá trị vật chất và giá trị tinh thần của
người khác bọn sản xuất và buôn bán hàng giả dùng rất nhiều thủ đoạn để lừa dối
che mắt người tiêu dùng để thu lợi bất chính. Chúng chủ yếu lợi dụng vào sự thiếu
hiểu biết của khách hàng để lừa dối.
Do những giá trị của việc sản xuất, buôn bán hàng giả rất lớn nên các tổ
chức, cá nhân đặt mục tiêu lợi nhuận trên hết, bất chấp mọi quy định của pháp luật


14
thì việc sản xuất, buôn bán hàng giả là hành vi cướp đoạt giá trị vật chất và tinh thần
của người khác, lừa dối người tiêu dùng để kinh doanh hàng giả, chi phí bỏ ra thấp
nhưng lợi nhuận thu về rất cao. Để đạt được mục tiêu của mình, những cá nhân, tổ
chức sản xuất và buôn bán hàng giả dùng rất nhiều thủ đoạn tinh vi để lừa dối che
mắt người tiêu dùng, chúng lợi dụng sự thiếu hiểu biết của khách hàng, thu hút
khách hàng qua chi tiết giống hàng thật. Không những vậy, chúng thường tập trung

vào sản xuất, kinh doanh một số mặt hàng có thương hiệu, được thị trường tín
nhiệm và người tiêu dùng ưa chuộng nhằm dễ tiêu thụ sản phẩm của mình với khối
lượng lớn, bán hàng nhanh và thu lợi nhuận cao, tiết kiệm tối đa chi phí bỏ ra cho
sản phẩm hàng hóa thậm chí siêu lợi nhuận thông qua việc sử dụng nguyên liệu cấp
thấp, công nghệ sản xuất thủ công, trốn tránh trách nhiệm nộp thuế.
Trong nền kinh tế thị trường với đặc trưng nền kinh tế nhiều thành phần,
chấp nhận sự cạnh tranh, đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho nạn
buôn bán kinh doanh hàng giả ngày cảng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phải
xem xét trong việc sản xuất buôn bán hàng giả cũng phải xem xét kể đến sự kém
hiểu biết, thiếu thông tin, kỹ năng nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm và
còn có cả sự chấp nhận của người tiêu dùng với loại sản phẩm hàng hóa đó. Do đó,
số tiền mà người tiêu dùng bỏ ra không đúng với giá trị vật chất và tinh thần thụ
hưởng, ảnh hưởng đến sức khỏe, thuần phong tập quán, môi trường sống… của con
người và xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm về sản xuất, buôn bán hàng giả
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thị trường hàng hóa ngày
càng phong phú và đa dạng , cùng với nó là vấn nạn hàng giả cũng phát triển đồng
thời. Từ những sản phẩm hàng hóa tiêu dùng thông thường thì trên thị trường ngày
càng xuất hiện nhiều các loại hàng giả được sản xuất với công nghệ cao khó phân
biệt với hàng thật. Tuy nhiên, ở thời kỳ nào thì hàng giả vẫn có một số đặc điểm chủ
yếu đó là:
Thứ nhất, hàng giả bao giờ cũng xuất hiện sau hàng thật vì nếu xuất hiện
trước thì nó đã không được gọi là hàng giả. Thông thường, khi một sản phẩm, hàng
hóa khi mới xuất hiện trên thị trường thì nó chưa bị làm giả ngay, vì hàng hóa mới


15
này chưa có uy tín trên thị trường. Khi mà hàng hóa đã có uy tín và được người tiêu
dùng biết đến rồi thì khả năng bị làm giả rất lớn. Nguyên nhân của quá trình này là
xuất phát từ việc hàng giả được sản xuất dựa trên các hàng hóa đã có sẵn và có uy

tín trên thị trường.
Thứ hai, hàng giả thường có đặc điểm, tính chất, kiểu dáng giống hàng thật
và núp dưới bóng hàng thật để tồn tại. Tuy có nhiều loại nhưng nhìn chung hàng giả
đều được mô phỏng theo các đặc điểm của hàng thật và hầu hết đều mô phỏng các
dấu hiệu, đặc điểm của có thể quan sát hoặc biểu thị ra bên ngoài của hàng thật
nhằm gây nhầm lẫn với hàng thật hoặc cũng có thể là hàng có chất lượng tốt nhưng
vì chủ hàng không muốn chi phí tốn kém và mất thời gian cho việc quảng bá xây
dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm của riêng mình; xúc tiến thương mại để sản
phẩm ngày càng được thị trường tin dùng, tồn tại và phát triển lâu dài nên tìm mọi
cách để sản phẩm của mình ẩn náu, núp dưới nhãn hiệu nổi tiếng của hàng hoá cùng
loại thuộc hãng sản xuất - kinh doanh khác; tức là muốn “Đốt cháy giai đoạn” nhằm
tiêu thụ nhanh sản phẩm của mình để sớm thu hồi vốn và lợi nhuận bằng cách làm
giả nhãn hiệu, nhái nhãn hiệu, kiểu dáng,…hàng hoá của công ty khác đã được
người tiêu dùng ưa chuộng và tin dùng.
Thứ ba, hàng giả có chất lượng kém, phẩm cấp thấp, không đảm bảo các tiêu
chuẩn về vệ sinh, an toàn...Đồng thời có những biểu hiện như đa dạng về mẫu mã,
linh động về giá cả và đặc biệt nguy hiểm hơn là còn phong phú cả về chủng loại.
Sự nguy hiểm thể hiện ở chỗ, bên cạnh việc gây thiệt hại về kinh tế cho “khổ chủ”,
nó còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Điển hình là
đồ ăn, đồ uống, thuốc chữa bệnh...giả, kém chất lượng khiến bệnh tật thi nhau “nẩy
nở”, phát triển trong cơ thể những khách hàng nhẹ dạ, kém hiểu biết và ham rẻ.
Sản xuất và buôn bán hàng giả là hai khâu có quan hệ mật thiết với nhau và
có tính nguy hại như nhau. Đặc điểm của hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
phục thuộc rất nhiều vào loại hàng hóa bị làm giả bởi đối với mỗi loại hàng hóa
khác nhau thì phương thức sản xuất, buôn bán hàng hóa khác nhau. Ví dụ: Đối với
các loại hàng hóa tiêu dùng thông thường như: Bột ngọt, diêm, bột giặt,…công
nghệ sản xuất đơn giản, có cả hàng xuất xứ từ trong nước, nước ngoài và thường



×