Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.1 KB, 44 trang )

Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

1

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tế kinh doanh cho thấy, dù trên thị trường đã tồn tại một sản phẩm hay
dịch vụ có chất lượng cao, giá cả phải chăng, phân phối thuận lợi thì vẫn cịn yêu cầu
nữa cần phải được đáp ứng trước khi người tiêu dùng quyết định mua sản phẩm, người
tiêu dùng cần phải được thông báo sản phẩm đang tồn tại trên thị trường và ở họ được
thuyết phục là sản phẩm đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu cuả họ nếu như họ mua, nhiệm vụ
đó là các chính sách quảng cáo.
Ngày nay quảng cáo không chỉ đơn giản là một nghê thuật, mà nghệ thuật đó
phải có hàm lượng trí tuệ cao để thâm nhập vào từng ngõ ngách tâm lý khách hàng.
Thị trường tràn ngập vơ số hàng hóa mẫu mã, khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội
lựa chọn sản phẩm cho mình.Vì thế cơng ty cần phải tạo được niềm tin trong lòng
khách hàng về sản phẩm của mình, thuyết phục họ mua sản phẩm của mình là vấn đề
rất quan trọng..
Công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước cũng vậy, là một công ty chuyên kinh
doanh mặt hàng thiết kế bang rôn, banner, phướn…. Trước tình hình cạnh tranh ngày
càng gay gắt, nhiều sản phẩm ngoại xâm nhập vào thị trường, giá cả sẽ thấp hơn....Do
đó để giữ vững và định vị từng loại sản phẩm trên thị trường là điều cấp thiết và quan
trọng, nên việc hoàn thiện và đẩy mạnh hơn nữa các chính sách quảng cáo, để tăng sự
nhận biết của khách hàng về công ty, đặc biệt là những khách hàng mới mà công ty
muốn hướng đến và cũng để cũng cố hơn nữa lịng trung thành hóa của khách hàng đối
với công ty.
Xuất phát từ lý do trên, em quyết định chọn đề tài:
"NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY THIẾT KẾ
IN ẤN ĐẠI TRUNG PHƯỚC”
Đề tài gồm có ba phần:
 Phần 1: Tởng quan về cơng ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước
 Phần 2: Tình hình hoạt động của công ty in ấn thiết kế Đại Trung


Phước
 Phần 3: Phân tích hoạt động quảng cáo của công ty in ấn thiết kế Đại
Trung Phước
Đà Nẵng, tháng 03 năm 2015

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

2

MỤC LỤC

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

3

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu............................................27
Hình 1.2. Giá vốn hàng bán..................................................................................28
Hình 1.3. Lợi nhuận sau thuế................................................................................28


Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình nguồn nhân lực của Công ty...............................................17
Bảng 2.2: Trình độ lao động..................................................................................18
Bảng 2.3: Thông số tài chính của công ty qua 3 năm (2011- 2013)....................20
Bảng 2.4: Thống kê diện tích mặt bằng sử dung.................................................22
Bảng 2.5: Tình hình máy móc thiết bị..................................................................23
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của Công ty.......................23
Bảng 2.7: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty................24
Bảng 2.8: Bảng phân tích biến động chỉ tiêu kinh doanh...................................26

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

5

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THIẾT KẾ IN ẤN ĐẠI
TRUNG PHƯỚC

1.1. Giới thiệu về công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước
1.1.1. Tên doanh nghiệp
Công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước được thành lập ngày 01/07/2010. Ngày
01/01/2012 Công ty trở thành thành viên của hiệp hội quảng cáo Miền trung – Tây
Nguyên. Trong 5 năm qua công ty luôn đi lên trong sản xuất kinh doanh, định hướng
đến năm 2018 công ty vươn lên chiếm lĩnh hoạt động quảng cáo thương hiệu ở thị
trường Miền Trung – Tây Nguyên.
1.1.2. Địa chi
Công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước hiện nay trụ sở chính được đặt tại
Phường An Hải Bắn, Quận Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng.
Tên chính thức:

Cơng ty TNHH Thiết kế và In ấn Đại Trung Phước

Trụ sở đặt tại :

Lô F42, An Cư 3, tổ 56B – Phường An Hải Bức – Quận

Sơn Trà – Thành phố Đà Nẵng.
Tel

:

0511 2227117 – 0511 2226226

Fax

:

05113 936494


Mã số thuế

:

0401364798

Email

:



Website

:

. NH Sài Gịn Cơng Thương –

Phịng Giao dịch Chợ Mới Đà Nẵng
Số tài khoản

:

50002010174001663

Lĩnh vực kinh doanh :

hoạt động thiết kế và in ấn theo đơn đặt hàng của


khách hàng
1.1.3. Giám đốc
-

Giám đốc Công ty Thiết kế và In ấn hiện nay là: Ông Võ Thanh Trung

1.1.4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Công ty thiết kế và in ấn Đại Trung Phước được chính thức thành lập với số
vốn điều lệ là 500 triệu đồng. Được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng cấp giấy
chứng nhận đăng lý doanh nghiệp.

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

6

1.1.5. Loại hình doanh nghiệp
Là công ty TNHH thiết kế và in ấn Đại Trung Phước, với các ngành nghề kinh
doanh
-

Thiết kế in ấn – quảng cáo

-

Thiết kế trang trí nội ngoại thất


-

Xây dựng các cơng trình dân dụng

Hiện nay cơng ty là doanh nghiệp hoạch toán độc lập, thành viên của:
-

Hiệp hội quảng cáo Miền Trung – Tây Nguyên

-

Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Đà Nẵng

1.2. Quá trình phát triển của Công ty
Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, để một thương hiệu tồn tại và đứng
vững trên thương trường thì chiến lược Marketing được các nhà doanh nghiệp chu
trọng nhất. Khi đó hình ảnh của cơng ty là yếu tố quan trọng hàng đầu và được thể
hiện qua: Logo, Banner, Bảng hiệu….. hay trên các ấn phẩm quảng cáo như là:
Catalogue, Brochure, Tờ rơi,…. Hoặc đơn giản hơn là: Bao thư, Name card, Giấy tiêu
đề… Hiểu được như thế, công ty TNHH thiết kế và in ấn Đại Trung Phước được ra đời
chuyên hoạt động về lĩnh vực thiết kế, in ấn và sản xuất các vật phẩm quảng cáo nhằm
phục vụ kịp thời nhu cầu chung của thị trường.
Công ty TNHH Thiết kế và In ấn Đại Trung Phước được thành lập vào ngày
01/07/2010, theo giấy chứng nhận số 0401364798 tại Sở kế hoạch và Đầu tư – TP Đà
Nẵng.
Công ty Đại Trung Phước là một trong 16 đơn vị thiết kế tại các tỉnh miền Trung và
Tây Nguyên, luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước đung đắn và là địa chỉ
tin cậy của hầu hết các khách hàng, từ tiêu dùng các nhân đến các doanh nghiệp, cơ
quan nhà nước… trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Sau 5 năm đi vào hoạt động cơng ty đã có them một số vốn tích lũy và đội ngũ
nhân viên lao động nhiệt tình cùng với định hướng phát triển đung đắn của ban lãnh
đạo, công ty Đại Trung Phước đã có được một mơi trường làm việc chun nghiệp dần
đi vào ổn định và ngày càng phát triển để mang lại cho khách hàng sự hài lòng tốt
nhất.

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

7

1.2. Chức năng, nhiệm vu và qùn hạn của cơng ty
1.2.1. Chức năng
Chức năng chính của công ty TNHH Thiết kế và In ấn Đại Trung Phước là thực
hiện các đơn đặt hàng của các đơn vị đặt hàng
1.2.2. Nhiệm vu
- Tập hợp mua tất cả các loại giấy và mực in để tiến hành in các đơn đặt hàng.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Không ngừng nâng cao đời sống cho công nhan viên. Nâng cao sức cạnh tranh
cho công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Chấn chỉnh lại bộ máy tổ chức hành chính và các dây chuyền sản xuất cho ohù
hợ với tình hình hiện tại.
- Tiến hành mở rộng hệ thống phân phối giới thiệu cho khách hàng.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý quá trình thực
hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các bạn
hàng trong và ngoài nước.

- Dựa vào chức năng của mình, cơng ty đã khơng ngừng mở rộng sản xuất
thông qua việc trao đổi công nghệ, trang bị máy móc thiết bị và đào tạo tay nghề cho
cơng nhân, Cơng ty ln bám sát thị trường tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng để
nâng cao chất lượng và hình ảnh của mình lên thị trường.
1.2.3. Quyền hạn
- Được phép sản xuất theo đung ngành nghề đã đăng ký
- Cơng ty có qùn quản lý và sử dụng vốn, tài sản để thực hiện nhiệm vụ mục
tiêu kinh doanh
- Tổ chức kinh doanh các mặt hàng theo chức năng của công ty, phát triển cơ sở
vật chất kỹ thuật nhằm mở rộng mạng lưới kinh doanh, đáp ứng nhu cầu thị trường và
khách hàng.
- Cơng ty có qùn khiếu nại với Nhà nước đối với mọi cá nhân, tổ chức vi
phạm hợp đồng kinh tế
1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty
 Tầm nhìn:
Đại Trung Phước là công ty phát triển toàn diện nhằm mục đích thỏa mãn khách
Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

8

hàng, hợp tác bền vững với các đối tác, tạo giá trị gia tăng và phát triển cho nhân viên
và đóng góp sự phát triển chung của cộng đồng.
Phấn đấu trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực thiết kế đồ họa in ấn về độ
tin cậy, chất lượng và hiệu quả.
 Sứ mệnh:

“Khi kinh doanh là một “nghệ thuật”, thì mỗi sản phẩm là một tác phẩm”
Sứ mệnh của Đại Trung Phước là tạo ra những “tác phẩm” ấn tượng, độc đáo,
duy nhất và mang lại hiệu quả cho khách hàng.
Quan tâm chăm sóc hình ảnh thương hiệu của khách hàng, bởi thương hiệu là
tài sản giá trị nhận được sau bao nhiêu khó khăn gây dựng trên thương trường.
Bên cạnh đó cơng ty luôn tạo ra những sản phẩm mang lại những giá trị cao
nhất cho khách hàng:
-

Sản phẩm chất lượng tốt nhất

-

Chính sách giá cả cạnh tranh

-

Quảng bá hình ảnh cơng ty một cách thiết thực

1.4. Dịch vu và sản phẩm của công ty
1.4.1. In kỹ thuật số khổ lớn
Công ty TNHH Đại Trung Phước chuyên in ấn kỹ thuật số khổ lớn, chất lượng cao trên
nhiều loại chất liệu khác nhau như:
-

Vải Hifle

-

Các loại Decal


-

Giấy PP

-

Vải bạt Canvas

-

Vải Silk

-

Back-lit film

1.4.2. Sản xuất và thi công các loại Quảng cáo ngoài trời
-

Mái hiên di động

-

Dù thẩm mỹ

-

Pano


-

Billboard

-

Băng rơn

-

Áp phích

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Ngũn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

-

9

Cờ phướn

1.4.3. Thi công các loại bảng hiệu
-

Bảng hiệu ngang


-

Bảng hiệu đứng

-

Bảng chỉ dẫn

-

Bảng hiệu hộp đèn

-

Bảng hiệu mica

-

Mặt dựng hộp kim

-

Bảng hiệu chữ nỗi các loại chất liệu

1.4.4. Các công trình nhôm, sắt
-

Tủ nhuôm quảng cáo

-


Vách nhm, kính

-

Cửa nhm, sắt, inox

-

Nhà tiền chế

-

Kung billboard

1.4.5. Các dịch vu khác
-

Trang trí các phịng trưng bày, cửa hiệu…

-

Trang trí các window-show và road-show…

1.5. Tở chức bợ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
1.5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của công ty
GIÁM ĐỚC

PHÓ GIÁM ĐỚC


Phịng
Kinh Doanh

Phịng Kế
Tốn

Bộ phận
sản xuất

Ghi chú:
-

Quan hệ trực tuyến:

-

Quan hệ chức năng:

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

10

1.5.2. Chức năng và nhiệm vu của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty TNHH Thiết kế và In ấn Đại Trung Phước thuộc loại hình cơng ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên, có quy mơ sản xuất nhỏ, sản phẩm chủ yếu trên cơ sở

đặt hàng của khách hàng, sản xuất ra tiêu thụ ngay khơng có sản phẩm nhập kho.
Cơng ty là đơn vị hạch tốn độc lập và được quản lý theo một cấp, do đó Giám
Đốc cơng ty trực tiếp điều hành cả khối các phịng và phân xưởng sản xuất.
- Ban giám đốc: gồm giám đốc và phó giám đốc, nhiệm vụ cụ thể của từng
thành viên ban giám đốc như sau:
• Giám đớc: là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm trước nhà nước, cơ
quan chủ quan cấp trên và toàn thể các bộ công nhân viên. Điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc
thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật hiện hành.
• Phó giám đớc: phụ trách điều hành sản xuất và tở chức hành chính nội bộ; có
nhiệm vụ tham mưu và giup giám đốc phân cơng trách nhiệm quản lý, điều
hành những lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: có trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch
kinh doanh, thực hiện việc bán hàng, giao dịch với khách hàng, nghiên cứu thị trường
để lập kế hoạch kinh doanh, phương án kinh doanh, tìm nguồn hàng, nguồn tiêu thụ
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh ởn định. Phịng kinh doanh có vai trị cực kỳ quan
trọng, đây phịng chủ chốt có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của Công ty.
- Phòng kế toán: quản lý tài chính và sở sách của Công ty, chịu trách nhiệm
trực tiếp trước giám đốc trong công việc kiểm tra công nợ và tham mưu cho giám đốc
về quản lý tài sản, theo dõi các khách hàng tiềm năng. Lập kế hoạch tài chính cho cơng
ty, thống kê số liệu: doanh thu, chi phí, đầu tư… Ghi chép sổ sách đảm bảo thông tin
kịp thời, chính xác và hiệu quả.
- Bợ phận sản x́t: thực hiện các khâu về thiết kế, in ấn và sản xuất các sản
phẩm theo đơn đặt hàng của khách hàng.

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo



Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

11

1.6. Tổ chức bộ máy sản xuất hoạt động kinh doanh của công ty
1.6.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty
Bộ phận sản xuất

Tổ thiết kế

Tổ in

Phác

Lên

Tập hợp

Pha

thảo

khuôn

nguyên liệu

màu

Tổ thành phần


KCS

Đóng

Giao

gói

hàng

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
1.6.2. Quy trình sản xuất
Khi có hợp đồng, đơn đặt hàng và yêu cầu của khách hàng về nội dung, quy
cách, mẫu mã, chất liệu, số lượng. Tổ thiết kế của công ty sẽ phát thảo nhãn, nội dung
theo ý tưởng của khách hàng và thay đổi cho đến khi nào khách hàng vừa ý với mẫu
mã đã chọn. Sau đó, mẫu sản phẩm sẽ được chuyển sang cho tổ in, tổ in tiến hành tập
hợp nguyên liệu và pha màu để sản xuất sản phẩm. Sau khi thành phẩm hoàn thành, tở
in chủn cho tở thành phẩm kiểm tra, đóng gói và giao hàng theo đung thời gian quy
định trên hợp đồng.
1.7. Những tḥn lợi và khó khăn của cơng ty
a) Thuận lợi
-

Cơng ty có đội ngũ cơng nhân trình độ chun mơn, tay nghề cao.

-

Có trang tiết bị hiện đại.


-

Cơng ty có nhiều khách hàng lâu năm.

-

Cơng ty có đội ngũ nhân viên thiết kế có chun mơn cao, nhiệt tình, sáng
tạo trong cơng việc.

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Ngũn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

12

b) Khó khan
-

Đối với tình hình lạm phát tăng cao dẫn đến tình hình hoạt động của cơng ty
gặp nhiều khó khan

-

Do đồng tiền iên tục mất giá nên chính sách quay vịng vốn gặp khơng ít
khó khăn trong khi lãi suất ngân hàng ngày càng cao.


-

Bên cạnh đó cơng ty cũng có những khó khan trong việc hỗ trợ đời sống vật
chất cho cán bộ nhân viên nên việc giữ chân người có năng lực. Đây là một
trong trở ngại lớn trong việc giảm chi phí và tăng cao lợi nhuận.

1.8. Các ́u tớ liên quan
- Về đặc điểm môi trường kinh doanh: công ty đang ở một vị trí đáng kể
- Về mặt nhân lực: cơng ty có một nguồn nhân lực dồi dào, một đội ngũ quản
lý trẻ trình độ cao dưới sự dẫn dắt của những người đi trước giàu kinh nghiệm đã liên
tục tạo ra nhiều thành tích cho cơng ty trong thời gian qua. Đội ngũ cán bộ trẻ, giàu
năng lưjc đã góp phần khơng nhỏ vào sự thành công của công ty trong thời gian qua
- Về mặt tài chính: khả năng huy động vốn của cơng ty là khá mạnh, đó là nhờ
vào q trình kinh doanh có hiệu quả của cơng ty. Mặt khác, cơng ty được ưu đãi về
vốn vay với lãi suất ưu đãi đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty trong mở rộng
quy mô sản xuất. Tuy nhiên, công ty vẫn cịn trong tình trạng vừa sản xuất,vừa đầu tư,
nguồn vốn đầu tư chủ yếu là nguồn vốn vay vì thế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Phối hợp điểm mạnh và các cơ hội thị trường, ta thấy trong những năm đến,
cơng ty có nhiều điều kiện để phát triển ở thị trường miền trung và cả nước. Tuy nhiên
sẽ gặp nhiều thách thức trong việc cạnh tranh với các cơng ty khác. Vì vậy, ngay từ
bây giờ Đại Trung Phước phải xây dựng cho mình đầy đủ các điều kiện để đối phó với
sự cạnh tranh trên thị trường hiện nay.

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước


13

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY THIẾT KẾ IN ẤN ĐẠI TRUNG PHƯỚC
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng
2.1.1. Môi trường vi mô
2.1.1.1. Nhà cung cấp
a) Nhà cung cấp lao động
Đà Nẵng là thành phố trực thuộc TW và là trung tâm kinh tế của khu vực miền
Trung nên đây là nơi tập trung đông dân cư từ các thành phố khác đến, là nguồn lao
động dồi dào cho công ty. Công ty có thể tiến hành tuyển dụng lao động từ các trung
tâm giới thiệu việc làm, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các trường đào tạo
nghề, ...trên địa bàn.
b) Nhà cung cấp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng cho quá trình sản xuất.
Hầu hết các nguyên liệu phục vụ cho sản xuất để lắp ráp và thi công các mẫu quảng
cáo đều được nhập từ các nhà cung ứng trong nước. Cụ thể:
+ Công ty TNHH Trung Hiệp Tiến: Cung cấp giá cuốn nhuôm, giá cuốn nhựa, decal
PP, giấy PP.
+ Côg ty TNHH đầu tư quốc tếVN: Cung cấp thiết bị điện tử, vật liệu quảng cáo,
thiết bị in ấn
+ Công ty TNHH một thành viên TM & DV Vũ AD: Cung cấp nhuôm, inox, mica..
Do phần lớn nguyên liệu nhập ttrong nước nên sản phẩm của cơng ty có thể
đảm bảo khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và giá cả cạnh tranh thị trường.
Điều này sẽ giup cho cơng ty có lợi thế hơn trong việc ra giá cả, và giup công ty phát
triển hơn.
c. Nhà cung ứng máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị góp phần quan trọng trong việc hình thành và nâng cao chất
lượng sản phẩm của một doanh nghiệp. Máy móc thiết bị hiện đại sẽ giup công ty nâng

cao năng suất sản xuất, giảm sản phẩm hư hỏng. Hầu hết máy móc thiết bị của Công ty
đều nhập từ nước ngoài như: CTy TNHH TM & PT Trường Thành, CTy TNHH MTV
Hoàng Bảo Thanh,…

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

14

2.1.1.2. Khách hàng của công ty
Hiện nay, khách hàng chính của cơng ty là các tổ, các công ty chiếm trên 50%
doanh thu của công ty. Các khách hàng tổ chức đều tập trung tại khu vực miền TrungTây Nuyên là nhiều nhất. Tại thị trường Đà Nẵng, khách hàng truyền thống là csc tổ
chức chính trị tại Đà Nẵng bao gồm: Đoàn thanh niên, hội phụ nữ, Cựu chiến binh,
Công an, Quân sự, Viện kiểm sát, các trường học, các phường tại Đà Nẵng.
Ngoài ra, khách hàng của cơng ty cịn là các hộ kinh doanh cá thể, các cửa hàng
trên địa bàn thành phố nhằm mục đích bán lại để kiếm lời. Lượng khách hàng này
chiếm khoảng 40% doanh số của công ty.
2.1.1.3. Công chúng và giới công quyền
- Công chung bên ngoài: là các tổ chức, đơn vị kinh doanh và những người ở
gần công ty, UBND xã phường, các tổ chức phi chính phủ. Các tở chức này khơng trực
tiếp tác động lên dây chuyền sản xuất của công ty nhưng lại gián tiếp tác động lên hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Công chung bên trong: là những bộ phận, nhân viên trong cơng ty, những
người có mối quan hệ mật thiết với công ty về quyền lợi và trách nhiệm. Họ ln ủng
hộ các chính sách của công ty, mục tiêu hoạt động đảm bảo cuộc sống của họ.
2.1.1.4. Các trung gian

- Trung gian tài chính: là các ngân hàng Công thương (Incombank), ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nơng thơn (Agribank), các tở chức tài chính tín dụng ,
...Đây là những tở chức góp phần đảm bảo tài chính cho việc thực hiện các chính sách,
chiến lược của cơng ty trong thời kì khó khăn hoặc những luc cần thiết tạo chỗ đứng
của công ty trên thương trường.
- Trung gian phân phối: là các công ty vận tải giup cho doanh nghiệp trong việc
phân phối, chuyển hàng đến tay khách hàng
Việc quan hệ tốt với các trung gian tài chính và trung gian phân phối sẽ giup
doanh nghiệp thực hiện được các chính sách thu hut khách hàng, tăng doanh thu và
đảm bảo việc chuyển hàng hóa đến tay khách hàng
2.1.2. Mơi trường vĩ mơ
2.1.2.1. Mơi trường kinh tế
Nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang trong giai đoạn suy
thối và khủng hoảng trầm trọng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Trước hết phải
Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

15

nói đến sự biến động của nền kinh tế Mỹ, mức tăng chỉ số tiêu dùng là 0,7% thấp nhất
trong nhưng năm vừa qua, lạm phát ở Mỹ đã gia tăng kể từ tháng 5 năm 2008 khi mà
chỉ số tiêu dùng tăng 0,6%, chỉ số cơ bản tăng 0,2%. Sự biến động về giá cả của tất cả
các mặt hàng đã làm thay đổi khơng ít những yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp. Sự
suy thối của nền kinh tế khơng có nghĩa là nền kinh tế khơng phát triển mà nó đang
phát triển chậm.
Các nguyên liệu mà công ty nhập về chủ yếu là từ trong nước, do đó nền kinh tế

đã ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của công. Tuy nhiên, sự mở
rộng kinh tế đối ngoại của Thành phố Đà Nẵng với sự ủng hộ và giup đỡ của các cơ
quan chính quyền đã giup cho cơng ty vượt qua những khó khăn trong ngắn hạn, tăng
năng lực bán hàng và ký kết các hợp đồng trong nước.
2.1.2.2. Môi trường chính trị pháp luật
Hiện nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh
trong và ngoài nước bằng cách đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, Việt
Nam gia nhập vào các khối kinh tế cũng tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
trong việc nhập nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty. Hiện nay, Việt Nam
đang tiến hành cắt giảm thuế theo quy định của WTO nên cơng ty có khả năng mở
rộng thị trường của mình ra bên ngoài cũng như tạo điều kiện xâm nhập của các công
ty trong nước thêm sự lựa chọn cho người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, nền chính trị của nước ta khá ổn định, là điểm đến cho nhiều nhà
đầu tư trong và ngoài nước, là cơ hội cho công ty tìm kiếm những khách hàng mới.
2.1.2.3. Mơi trường văn hóa, xã hợi
Với dân số hơn 800.000 dân đang là thị trường tiềm năng của các doanh nghiệp
trên địa bàn. Trình độ dân trí nơi đây ngày càng được cải thiện nhờ các chính sách hỡ
trợ giáo dục, nâng cao dân trí của chính qùn địa phương. Xu hướng đơ thị hóa đang
dần ăn nhập vào cuộc sống của người dân, do đó họ sẽ sử dụng sản phẩm cơng nghiệp
nhiều hơn.
Mặt khác, người dân Đà Nẵng nói riêng và người miền Trung nói chung có bản
tính chất phác, tiết kiệm, do đó họ ln quan tâm đến chất lượng và giá cả. Điều này
địi hỏi cơng ty phải khơng ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã của sản phẩm đáp ứng

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo



Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

16

nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời, lực lượng bán hàng của công ty phải biết cách
thuyết phục được khách hàng tin vào sản phẩm của công ty.
2.1.2.4. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển và hoạt
động kinh doanh của bất kỳ công ty nào. Vị trí địa lý, tình hình kinh tế nơi cơng ty có
trụ sở cũng như điều kiện mơi trường tự nhiên là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển của cơng ty.
* Vị trí địa lý: Cơng ty Đại Trung Phước có vị trí địa lý khá thuận lợi nằm ở
quận Sơn Trà của Thành phố Đà Nẵng. Vị trí này có thể nói là rất lý tưởng cho công ty,
nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là nhập từ cơng ty khác, do đó ở vị trí này cơng ty
sẽ rất thuận lợi trong việc vận chuyển và tiết kiệm được một khoảng chi phí.
* Tình hình kinh tế tại Đà Nẵng: Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế nổi bật ở
Miền Trung và Tây Nguyên, là một trong ba khu vực kinh tế phát triển nhất của cả
nước. Đà Nẵng đang ngày càng mở rộng thương giao với các khu vực kinh tế trong và
ngoài nước, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư cũng được quan tâm phát triển. Công ty
Đại Trung Phước là một công ty thiết kế và in ấn lớn ở Đà Nẵng, chính vì thế mà các
chính sách phát triển của Thành phố đã tạo điều kiện cho công ty phát triển.
* Điều kiện môi trường tự nhiên: Đà Nẵng là nơi có khí hậu ổn định so với các
vùng khác nhưng cũng có những khó khăn như thường xuyên chịu ảnh hưởng của các
cơn bão, lốc xốy,… khi thiên tai xảy ra thì cũng mất nhiều thời gian để khắc phục.
2.2. Tình hình sử dung nguồn lực
2.2.1. Nguồn nhân lực
2.2.1.1. Cơ cấu lao động
Nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công của
doanh nghiệp. Công ty muốn tồn tại và phát triển thì điều trước hết phải kể đến việc
tuyển chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên cho mình. Đặc biệt đối với các doanh

nghiệp sản xuất thì lực lượng lao động là yếu tố then chốt để cho quá trình sản xuất
diễn ra liên tục, đáp ứng được các đơn đặt hàng của khách hàng. Tình hình sử dụng lao
động của cơng ty được thể hiện như sau:

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

17

Bảng 2.1: Tình hình nguồn nhân lực của Cơng ty
Năm 2011
Chỉ tiêu

SL
(Người)

Tởng lao
đợng
- Giới tính:

TT(%)

Năm 2012
SL
(Người)


Năm 2013

TT(%)

SL
(Người)

270

100

230

100

257

100

130

48,15

110

47,83

127

49,42


140

51,85

110

52,17

130

50,58

230

85,19

185

80,43

203

78,99

- Tính chất
lđ:

trưởng


TT(%) 08/07

+ Nam
+ Nữ

Tớc đợ tăng

14,81
15,38
21,43
19,57

09/08
11.74
15,45
18,18

9,73

+ Lđttsx
+ Lđgtsx

40

14,8
1

45

19,5

7

21,0

54

1

12,
50

20,00

(Ng̀n: Phịng tở chức- Hành chính)
Trong những năm gần đây số lao động của cơng ty có nhiều biến động, tính đến
năm 2013 tởng số lao động của cơng ty là 257 người. Năm 2012, giảm so với năm
2011 là 40 người, năm 2013 tăng so với năm 2012 là 27 người. Điều này thể hiện sự
thay đởi trong chính sách, chiến lược sử dụng lao động cũng như quy mơ, trình độ sản
xuất của cơng ty.
Xét về tính chất lao động, tình hình phân bở lao động cũng có sự thay đổi. Cơ
cấu lao động trực tiếp sản xuất đang có xu hướng giảm năm 2011 lao động trực tiếp
sản xuất là 230 người nhưng đến năm 2012 chỉ cịn 185 người tương ứng với 19,57%.
Điều đó là do sự cải tiến, áp dụng công nghệ hiện đại vào quy trình sản xuất đẻ nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Đồng thời, lao động trực tiếp lại tăng lên năm
2011 lao động trực tiếp có 40 người nhưng năm 2012 là 45 người, tăng 12,5%. Điều
này thể hiện công ty đã áp dụng công nghệ hiện đại vào quy trình sản xuất và ngày
càng phát triển, họ đã kiện toàn bộ máy kinh doanh của mình.
Năm 2013 do công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên nguồn nhân
lực của cơng ty có sự tăng lên đáng kể về giới tính và tính chất lao động. Thể hiện năm
Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B


Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

18

2012 lao động nam chỉ là 110 người đến năm 2013 tăng lên 27 người tương ứng với
15,45%, lao động nữ năm 2013 tăng 18,8% so với năm 2012. Lao động trực tiếp sản
xuất năm 2012 là 185 người đến năm 2013 có tới 203 người tăng lên 9,73%, lao động
sản xuất gián tiếp cũng tăng lên 20%, cụ thể là năm 2012 lao động gián tiếp có 45
người nhưng năm 2013 là 54 người.
2.2.1.2. Trình độ lao động
Bên cạnh việc gia tăng về số lượng thì trình độ của lực lượng lao động của công
ty cũng thay đổi như sau:
Bảng 2.2: Trình độ lao động
2007
Chỉ tiêu

SL

Lđttsx
Bậc 6
Bậc 5
Bậc 4
Bậc 3
Bậc 2
Lđgtsx
ĐH-CĐ

Trung cấp
Phục vụ
SX

(Người)
230
70
123
20
17
0
40
21
3
16

2008
TT(%)
85,19
25,93
45,56
7,4
6,3

SL
(Người)
185
70
95
20


Tốc độ tăng

2009
TT(%)
80,43
30,43
41,43
8,7

trưởng (%)

SL

TT(%)
(Người)
203
78,08
103
40,08
60
23,35
40

15,56

08/07

09/08


19,57
0
-22,76
0
-100

9,73
47,14
-36,84
-100

0

0

74,81
7,78
1,11

45
27
1

19,57
11,74
0,43

54
28
1


21,01
10,89
0,39

12,50
28,57
-66,67

20,00
3,70
0

5,92

17

7,4

25

9,73

6,25

47,06

(Ng̀n: Phịng tở chức- Hành chính)
Thơng qua bảng số liệu trên ta thấy trình độ tay nghề của lực lượng lao động
ngày càng tăng. Những thay đổi chủ yếu diễn ra với số lao động trực tiếp sản xuất có

bậc nghề 5 và 6. Những cơng nhân bậc 5 ngày càng giảm thể hiện năm 2012 so với
2011 giảm 22,76% và đến 2013 so với 2012 lại giảm tiếp 36,84%, nhưng thay vào đó
cơng nhân bậc 6 lại tăng lên đột biến 47,14% năm 2013 so với 2012.
Trình độ của lực lượng lao động gián tiếp sản suất cũng tăng lên, số người có
bằng Đại học, Cao đẳng năm 2012 tăng 28,57% so với năm 2011 và năm 2013 cũng
tăng so với 2012 3,70%. Điều này chứng tỏ công ty có những thay đởi trong chính
sách đào tạo, tủn mộ nhân sự đưa ra những yêu cầu cao hơn, trình độ cao hơn để đáp
ứng với các cơng nghệ mới. Đồng thời, công ty cũng không ngừng nâng cao tay nghề
cho công nhân viên.
Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

19

2.2.2. Nguồn tài chính
2.2.2.1. Nguồn lực tài chính
Dựa vào bảng cân đối kế toán của Công ty, ta thấy tài sản và nguồn vốn của
Công ty có sự biến động qua các năm. Năm 2011 tởng tài sản là 39,717,286,577 đồng,
đến năm 2012 chỉ có 37.137.684.078 đồng, giảm 6,49%. Năm 2013 tài sản tăng lên
1.209.537.924 đồng so với năm 2008 tương ứng với 32,57%, sự thay đởi đó là do:
Năm 2012 hầu hết các chỉ tiêu đều giảm rỏ rệt so với năm 2011 như: tài sản ngắn hạn
khác giảm 77,07%, nợ ngắn hạn giảm 74,22% , nợ dài hạn giảm 88,63%. Cịn năm
2013 thì tất cả các chỉ tiêu lại tăng một cách đột. Tuy nhiên, ta nhìn thấy doanh thu của
cơng ty khơng vì thế mà bị giảm xuống chứng tỏ trong năm này công ty đã rất cố gắng,
nổ lực trong sản xuất kinh doanh rất nhiều.
Ngoài ra, trong năm 2013 các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn được công ty thu

đòi rất hiệu quả, thể hiện trong năm 2012 nợ ngắn hạn là 4.186.033.812 đồng, nhưng
đến năm 2013 công ty thu được tới 10.537.048.107 đồng, tăng 151,72 % và nợ dài hạn
năm 2012 là 1.605.368.732 đồng, trong khi đó năm 2012 cơng ty chỉ thu được
202.527.582 đồng, tăng 692,67%.
Tóm lại, trong năm 2013 công ty đã làm ăn tương đối hiệu quả, cơng tác truy
địi nợ rất tốt đã thu về một khoảng tiền lớn để cơng ty có thể quay đầu vốn và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình lên.
2.2.2.2. Thơng sớ tài chính
Ta có thơng số tài chính như sau:

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

20

Bảng 2.3: Thông số tài chính của công ty qua 3 năm (2011- 2013)
Tốc độ tăng
Danh muc

Cơng thức tính

ĐVT

2011

2012


2013

TSLĐ/NNH

Lần

1.95

6.97

3.72

TSLĐ-TK/NNH

Lần

0.72

2.58

1.40

KPT*360/DTT

Ngày

49.19

DTT/KPT


Vịng

7.32

9.58

7.57

0.45

0.12

0.25

0.08

0.01

0.04

trưởng (%)
08/07 09/08

1. Khả năng thanh
toán
- Khả năng thanh tốn
hiện thời
- Khả năng thanh tốn
nhanh

2. Thơng sớ hoạt
đợng
- Kỳ thu tiền bình
qn
- Vịng quay phải thu
khách hang
3. Thông số nợ
- Thông số nợ trên TS
- Thông số nợ trên
VCSH
4. Khả năng sinh lời
- Lợi nhuận gộp biên
- Lợi nhuận rịng biên
- ROA
- ROE

Tởng nợ/ TTSản
NDH/
(NDH+VCSH)
LNG/DTT
LNST/DTT
LNST/TTS
LNST/VCSH

%
%

0.14
0.05
0.08

0.14

37.58 47.57

257.4

-46.63

4
258.3

-45.74

3

-23.60

26.58

30.87

-20.98

73.33 108.33
-87.50
300

0.15 0.22
7.14 46.67
0.05 0.10

0
100
0.10 0.15
25
50
0.11 0.19 -21.43 72.73
(Ng̀n: Phịng kế toán)

Qua bảng phân tích thơng số tài chính, ta thấy :
- Khả năng thanh tốn hiện thời của cơng ty năm 2011 là 1,95(lần), nghĩa là cứ
1 đồng nợ ngắn hạn thì Cơng ty có 1,95 đồng để thanh tốn nợ, năm 2012 tăng lên
6,97(lần), vì năm 2012 chỉ số thanh toán hiện thời tăng 257,44% là do nợ ngắn giảm
mạnh xuất phát từ chính sách thu nợ có hiệu quả của Cơng ty và chính sách mở rộng
quy mơ sản xuất. Đến năm 2013 chỉ số này đã giảm 46,63% do trong thời gian này
Công ty chiếm dụng vốn của khách hàng.
- Khả năng thanh toán nhanh: cũng như khả năng thanh tốn hiện thời thì khả
năng thanh tốn nhanh của Công ty cũng tăng giảm thất thường. Năm 2011 là 0,72
(lần), năm 2012 là 2,58 (lần) tăng tới 258,33%, đến 2013 giảm xuống 1,40 (lần) tương

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

21

ứng với 45,74%. Công ty cần chu ý tăng cường thu các khoản nợ từ khách hàng để có
tiền thanh tốn.

- Thơng số nợ trên tài sản: có xu hướng tăng, nhất là năm 2013 thông số này đã
được tăng lên đến 0,25% cao hơn so với năm 2012 là 0,12%. Điều này thấy khả năng
thanh tốn các khoản nợ của cơng ty bị giảm xuống, tài chính của Cơng ty khơng ởn
đinh, cần xem xét tìm ra ngun nhân để khắc phục. Thơng số nợ trên vốn chủ sở hữu
cũng cần phải xem xét, có chính sách quản lý phù hợp.
- Lợi nhuận gộp biên: qua các năm là tương đối và có xu hướng tăng. Điều này
chứng tỏ sự nổ lực của Công ty trong việc cắt giảm các chi phí nâng cao hiệu quả sử
dụng nguyên vật liệu và lao động.
- Lợi nhuận ròng biên: năm 2012 là 0,05 tức cứ một đồng doanh thu thì Cơng ty
cần 0,05 đồng LNST, năm 2013 lên đến 0,10. Đây là dấu hiệu khả quan cho Công ty.
- ROA: Năm 2011 đạt giá trị là 0,08, năm 2012 là 0,10 và 2013 đạt 0,15. Chỉ số
này thể hiện hiệu quả việc đầu tư của Công ty qua các năm. Với chỉ số như vậy Công
ty đang tạo dựng cho các cổ đông một sư tin tưởng và khả năng đầu tư có hiệu quả.
- ROE: Chỉ số ROE cũng tăng dần qua năm về sau, năm 2013 giá trị tăng 0,19
so với năm 2012 là 0,11. Cho thấy hiêu quả của Công ty trong kinh doanh tạo ra thu
nhập cho các cở đơng.
Nhìn chung, Cơng ty trong thời gian qua đã đạt được những thành công nhất
định, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Công ty nên phát huy hơn nữa trong
tương lai, tuy nhiên nên hạn chế hơn nữa việc đưa nguồn vốn chủ sở hữu vào đầu tư,
thay vào đó là huy động nguồn vốn ngoài có mức lãi suất thấp để tăng lợi nhuận.
2.2.3. Cơ sở vật chất
2.2.3.1. Mặt bằng kinh doanh
Hiện nay, cơng ty có diện tích là 17.400m2, trong đó cụ thể bố trí như sau:

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước


22

Bảng 2.4: Thống kê diện tích mặt bằng sử dung
STT

Diện tích sử dung (m2)

Tỉ trọng(%)

250

1,44

1

Bố trí sử dung
Nơi sinh hoạt

2

Xưởng sản xuất

3.800

21,84

3

Sân bãi, lối đi


10.660

61,26

4

Công trình phụ

50

0,29

5

Kho hàng

1.000

5,75

6

Diện tích làm việc

1.400

8,05

7


Diện tích khác

240

1,38

TỞNG CỢNG

17.400
100
(Ng̀n: Phịng tở chức- Hành chính)

Nhìn vào bảng bố trí mặt bằng trên của Cơng ty ta thấy diện tích sân bai lối đi
chiếm 61,26% và diện tích xưởng sản xuất chiếm 21,84%. Ta thấy viẹc bố trí cho một
cơng ty sản xuất kinh doanh như thế là tương đối phù hợp nhất là sân bãi lối đi. Vì đặc
thù sản phẩm Công ty là ống nhựa nên sân bãi, lối đi phải rộng rãi để có thể chứa được
nhiều sản phẩm và xe đi lại vận chuyển hàng hóa được dễ dàng. Các diện tích khác tuy
chiếm phần nhỏ là 1,38% nhưng việc để dư thừa như thế là không tốt, vì vậy cơng ty
nên tận dụng hết để bố trí có lợi nhất cho Cơng ty đây là cơ hội cho Công ty mở rộng
quy mô sản xuất trong tương lai. Hiện nay, Công ty đang mở rộng, cải tạo, xây dựng
một số cơng trình nhà xưởng để lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất và giải quyết hệ
thống nhu cầu kho bãi.
2.2.3.2. Tình hình sử dụng máy móc, thiết bị
Ngoài diện tích nhà xưởng thì máy móc thiết bị cũng góp phần quan trọng vào
q trình sản xuất của cơng ty. Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố quan trọng
giup quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng và liên tục.

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B


Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

23

Bảng 2.5: Tình hình máy móc thiết bị
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên

SL

thiết bị
Máy In bạt KTS khở lớn
Máy in offset
Máy ép vải bạt Canvas

(Chiếc)
1
1


cao tần
Máy cắt Decal mimaki
Máy cán màng
Máy hàn
Máy khoan
Máy cắt sắt

1
1
1
1
3
1
(Ng̀n: Phịng Kỹ tḥt)

Nhìn chung, máy móc thiết bị của cơng ty rất đa dạng và nhiều chủng loại, phù
hợp với mục đích sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
Máy móc thiết bị để thiết kế và sản xuất ra sản phẩm đôi khi không được sử
dụng hết năng suất. Do bị chi phối bởi đơn đặt hàng nên việc sử dụng lao động máy
móc và thiết bị khơng xun suốt. Khi khơng có đơn đặt hàng thì máy móc thiết bị bỏ
khơng, ngược lại khi các đơn đặt hàng nhiều công ty lại tiến hành tăng ca thì các máy
móc thiết bị lại được sử dụng hết năng suất của nó. Tuy nhiên, sản xuất theo đơn đặt
hàng như thế không phải là mục tiêu dài hạn mà cơng ty nên chủ động tìm kiếm khách
hàng để hoạt động sản xuất được diễn ra lien tục.
2.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2011 – 2014
2.3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
Để định hướng cho công ty thì địi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra chỉ tiêu doanh
thu kinh doanh trong những năm tới.
Bảng 2.6: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của Công ty

ĐVT: Triệu đồng
KH
70.000

Năm 2011
TT
%KH
63.681 90,97

KH
73.000

Năm 2012
Năm 2013
TT
%KH
KH
TT
%KH
71.152 97,47
75.000 71.474 95,30
(Ng̀n: Phịng kinh doanh)

Qua bảng số liệu trên ta thấy trong 3 năm 2011, 2012, 2013 Công ty đều không
hoàn thành kế hoạch đề ra. Thể hiện:
Năm 2011 kế hoạch doanh thu đặt ra là 70.000 triệu động, nhưng kết quả đạt
được chỉ có 90,97% tương ứng với 63.681 triệu đồng.
Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo



Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

24

Năm 2012 kế hoạch đặt ra là 73.000 triệu đồng, nhưng kế hoạch cũng chỉ có
71.152 triệu đồng, đạt 97,47%.
Năm 2013 kế hoạch doanh thu đề ra là 75.000 triệu đồng, trong khi trên thực tế
kết quả đạt được chỉ là 71.474 triệu đồng, đạt 95,30%.
Có sự chênh lệch như vậy là do cơng ty đã đề ra chỉ tiêu quá cao, trong khi đó
trên thực tế Cơng ty vẫn chưa thực hiện tốt chính sách truyền thông Marketing để thuc
đẩy tiêu thụ sản phẩm, các biện pháp thu hut khách hàng chưa được công ty chu trọng
nên làm cho kết quả doanh thu không được như kế hoạch mà công ty mong muốn.
2.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.7: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ĐVT: 1000đ

STT

Chỉ tiêu
Doanh thu

1

bán hàng và

2
3
4

5
6
7
8
9

cung cấp dvu
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu
thuần (3=1-2)
Giá vốn hàng
bán
Lợi nḥn gợp
(5=3-4)
Doanh thu hoạt
động tài chính
Chi phí tài
chính
Chi phí bán
hàng
Chi phí quản lý
Doanh nghiệp
Lợi
nhuận

Năm 2011

Năm 2012


Năm 2013

Năm 2014

728,515,401

930,892,069

1,182,137,531

1,317,074,770

7,838,468

4,730,829

12,356,868

26,557,127

720,676,933

926,161,240

1,169,780,663

1,290,517,643

657,126,448


810,261,492

1,029,410,857

1,138,803,963

63,550,485

115,899,748

140,369,806

151,713,680

218,396

317,453

1,704,908

10,088,689

26,876,708

26,567,884

25,022,125

65,206,137


20,673,453

21,403,284

25,904,721

34,020,242

15,821,852

13,355,529

17,378,986

19,857,822

396,868

54,890,504

73,768,882

42,718,168

thuần từ hoạt
động

kinh

doanh

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


Nghiên cứu hoạt động quảng cáo của công ty thiết kế in ấn Đại Trung Phước

25

1
2

(10=5+6-7-8-9)
Thu nhập khác 1,237,303
Chi phí khác
124,738
Lợi nhuận

3,682,973
3,194,853

4,029,899
6,931,217

3,837,569
74,547

3

khác (13=11-


1,112,565

488,120

-2,901,318

3,763,022

1,509,430

55,378,624

70,867,564

46,481,190

0

0

0

55,378,624

70,867,564

46,481,190

7,858


5,435

3,021

12)
Tổng lợi nhuận
4
5
6
7

trước thuế

(14=10+13)
Thuế TNDN
283,810
Lợi nhuận sau
1,225,620
thuế
Lãi cơ bản trên
cổ phiếu

Khoa: TMĐT_Lớp CCQC06B

Nguyễn Triều Vương Thảo


×