Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Những điểm mới của bộ luật dân sự 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.04 KB, 14 trang )

Những điểm mới của Bộ luật Dân sự 2015 (pháp nhân)
Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 sẽ thay
cho Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 (BLDS 2005). Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 (B
2015) gồm sáu phần, 27 chương, 689 điều với nhiều chế định mới, tiến bộ, được các Đại
Quốc hội tâm huyết đóng góp kỳ vọng thể hiện một cách đầy đủ nhất với tính chất là luật ch
và định hướng cho việc xây dựng các văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ dân sự (QH
đặc thù, xử lý bất cập của luật hiện hành, giải quyết được những vướng mắc trong thực tiễn
sống. Sau đây là một số thống kê, so sánh và tổng hợp những điểm mới của BLDS 2015 so
BLDS 2005 có liên quan lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp.

Phần 1: Về Pháp nhân
1. Pháp nhân

Quy định rõ hơn điều kiện của một tổ chức được công nhận là pháp nhân (Điều 74 và Điề
BLDS 2015):
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: được thành lập theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan.

Thứ hai: Có cơ cấu tổ chức theo quy định sau: a) Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ c
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ
pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân. b) Pháp nhân có cơ quan khác theo q
định của pháp nhân hoặc theo quy định pháp luật.

Thứ ba: có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
mình.
Thứ tư: nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Phân loại pháp nhân

Trước đây, BLDS 2005 không phân định rạch ròi giữa pháp nhân thương mại và pháp nhân
thương mại, nay BLDS 2015 phân định rõ 02 loại pháp nhân này (Điều 75 và Điều 76 Bộ
dân sự 2015):




Thứ nhất, pháp nhân thương mại: Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là
kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm d
nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương
được thực hiện theo quy định của BLDS 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp
có liên quan.

Thứ hai, pháp nhân phi thương mại: Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục
chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành v
Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức c
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chứ
hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương
khác. Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo
định của BLDS 2015, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luậ
liên quan.
3. Điều lệ của pháp nhân

Bổ sung một số nội dung sau vào Điều lệ của pháp nhân (Điều 77 BLDS 2015): Chi nhánh,
phòng đại diện (nếu có) đại diện theo pháp luật của pháp nhân, điều kiện trở thành thành
hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành viên, quyền, nghĩ
của các thành viên, nếu là pháp nhân có thành viên, thể thức thông qua quyết định của pháp n
nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ, điều kiện chuyển đổi hình thức.
4. Trụ sở của pháp nhân

Bổ sung quy định sau: Trường hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân phải công bố công khai (Điề
BLDS 2015).
5. Quốc tịch của pháp nhân
Đây là điểm mới đáng chú ý của BLDS 2015: Pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt
là pháp nhân Việt Nam (Điều 80 BLDS 2015).

6. Tài sản của pháp nhân

Đây là điểm mới của BLDS 2015: Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ sở hữu,
lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu
quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan (Điều 81 BLDS 2015).


7. Thành lập, đăng ký pháp nhân (Điều 82 BLDS 2015)
Thứ nhất: Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai: Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác
quy định pháp luật.
Thứ ba: Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.
Trước đây, BLDS 2005 không quy định rõ vấn đề này.
8. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân (Điều 84 BLDS 2015)

Thứ nhất: Nhấn mạnh chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân.
nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.
Thứ hai: Bổ sung quy định việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của
nhân phải được đăng ký theo quy định pháp luật và công bố công khai.
9. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân (Điều 86 BLDS 2015)

Thứ nhất, thêm quy định: NLPL dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp B
2015, luật khác có liên quan quy định khác.

Thứ hai, sửa đổi quy định về thời điểm phát sinh NLPL dân sự của pháp nhân: NLPL dân sự
pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho
thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì NLPL dân sự của pháp nhân phát sin
thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
10. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân (Điều 87 BLDS 2015):


Thứ nhất, thêm quy định sau: Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập
hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trư
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Thứ hai, thêm điều khoản loại trừ vào các quy định sau: Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự
tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dâ
do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp lu
quy định khác. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đố


nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
11. Hợp nhất pháp nhân

Quy định cụ thể thời điểm pháp nhân cũ chấm dứt tồn tại: Sau khi hợp nhất, các pháp nhâ
chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập (Điều 88 BLDS 2015).
12. Sáp nhập pháp nhân (Điều 89 BLDS 2015)
Không nhất thiết pháp nhân sáp nhân phải cùng loại với pháp nhân được sáp nhập như trước
Một pháp nhân có thể được sáp nhập (gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân
(gọi là pháp nhân sáp nhập).
13. Chuyển đổi hình thức của pháp nhân (Điều 92 BLDS 2015)
Đây là nội dung mới tại BLDS 2015.
Thứ nhất: Pháp nhân có thể được chuyển đổi hình thức thành pháp nhân khác.

Thứ hai: Sau khi chuyển đổi hình thức, pháp nhân được chuyển đổi chấm dứt tồn tại kể từ
điểm pháp nhân chuyển đổi được thành lập; pháp nhân chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ
sự của pháp nhân được chuyển đổi.
14. Giải thể pháp nhân (BLDS 2015)
Bổ sung “Trường hợp khác theo quy định pháp luật” vào trường hợp pháp nhân giải thể.
15. Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể (Điều 94 BLDS 2015)


Quy định cụ thể việc thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể - một quy định mà trước đâ
BLDS 2005 chưa đề cập đến:
Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau:
Thứ nhất: Chi phí giải thể pháp nhân.

Thứ hai: Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với ngườ
động theo quy định pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao đ
tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.


Thứ ba: Nợ thuế và các khoản nợ khác.

Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về
sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp sau hoặc pháp luật có quy định kh
Trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các khoản nợ nêu
tài sản còn lại được chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục đích hoạt động.

Trường hợp không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc
bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị
thể thuộc về Nhà nước.
16. Phá sản pháp nhân
Đây là quy định mới tại BLDS 2015. Việc phá sản pháp nhân được thực hiện theo quy định
luật về phá sản. (Điều 95 BLDS 2015)
17. Chấm dứt tồn tại pháp nhân (Điều 96 BLDS 2015)
Thứ nhất: Thêm trường hợp pháp nhân chấm dứt tồn tại:
Đó là trường hợp chuyển đổi hình thức theo quy định đã được đề cập trên.
Thứ hai: Bổ sung nội dung sau:

Khi pháp nhân chấm dứt tồn tại, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của B

2015, quy định khác của pháp luật có liên quan.


19. Về quyền của cá nhân, pháp nhân không phải là chủ sở hữu tài
sản (Điều 245 đến Điều 273)
Bên cạnh quyền sở hữu, Bộ luật ghi nhận cụ thể một số quyền của người
không phải là chủ sở hữu đối với tài sản, gồm: (1) Quyền đối với bất động
sản liền kề; (2) Quyền hưởng dụng; (3) Quyền bề mặt.
Sự bổ sung này có ý nghĩa quan trọng nhằm thể chế hóa các nghị quyết
của Đảng và nội dung, tinh thần của Hiến pháp năm 2013 về sở hữu toàn
dân, sở hữu tư nhân; về xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế và điều tiết nền
kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; về việc Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân và cá nhân, tổ chức khác yên tâm
đầu tư, sản xuất, kinh doanh; về nguyên tắc tài sản hợp pháp của mọi tổ
chức, cá nhân đều được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa...
- Về quyền đối với bất động sản liền kề, Bộ luật quy định (từ Điều 245256) đây là một quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động
sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản
khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).
Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo
luật định, theo thỏa thuận hoặc di chúc. Quyền đối với bất động sản liền kề
được thực hiện theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có
thỏa thuận thì thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc
khai thác bất động sản hưởng quyền, phù hợp với mục đích sử dụng của cả
bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền. Chủ sở hữu
bất động sản hưởng quyền không lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu
hưởng quyền; chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền không được thực
hiện các hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất
động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.
- Về quyền hưởng dụng, Bộ luật quy định (từ Điều 257 đến Điều 266).
theo hướng, quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công

dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ
thể khác trong một thời hạn nhất định. Quyền hưởng dụng được xác lập theo
quy định của luật, theo thoả thuận hoặc di chúc. Thời hạn của quyền hưởng
dụng do các bên thỏa thuận hoặc do luật định nhưng tối đa chỉ đến hết cuộc
đời của người hưởng dụng đầu tiên, nếu người hưởng dụng là cá nhân và


đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm, nếu người hưởng
dụng đầu tiên là pháp nhân.
- Về quyền bề mặt, Bộ luật quy định (từ Điều 267 đến Điều 273) theo
hướng, quyền bề mặt là quyền của chủ thể đối với mặt đất, mặt nước,
khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất
đó thuộc về chủ thể khác. Quyền bề mặt được xác lập theoquy định của luật,
theo thỏa thuận hoặc theo di chúc. Đối tượng của quyền bề mặt có thể là vật
cụ thể gắn với đất hoặc là phần không gian, theo đó vật gắn với đất sẽ được
tạo lập. Vật cụ thể gắn với đất có thể là vật nằm trên bề mặt đất, nằm dưới
mặt đất hoặc phần không gian trên mặt đất. Chủ thể quyền bề mặt có đầy đủ
các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với vật đó. Trong trường hợp đối
tượng của quyền là phần không gian mà trong đó các vật gắn với đất có thể
được tạo lập thì chủ sở hữu phần không gian có quyền xây dựng, trồng cây,
canh tác và có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với vật mới
được tạo ra.
20. Về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 292 đến
Điều 350)
Bộ luật ghi nhận đầy đủ, rõ ràng và hợp lý hơn về những biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ sau đây: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, cầm giữ tài
sản, bảo lưu quyền sở hữu, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp. Ví
dụ, về cầm cố, thế chấp thì Bộ luật quy định theo hướng, bên cầm cố, bên
thế chấp có quyền bán, trao đổi, tặng cho, thay thế tài sản cầm cố, thế chấp
nếu có thỏa thuận với bên nhận cầm cố, nhận thế chấp hoặc tài sản cầm cố,

thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc
thuộc trường hợp khác theo quy định của luật. Trường hợp tài sản cầm cố,
thế chấp được bán, trao đổi, tặng cho, thay thế thì bên mua, bên nhận trao
đổi, bên nhận tặng cho tài sản có nghĩa vụ phải giao tài sản theo yêu cầu của
bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp.
21. Về trách nhiệm dân sự (Điều 351 đến Điều 364)
Bộ luật sửa đổi, bổ sung quy định về trách nhiệm dân sự nhằm bảo đảm
sự an toàn, thông thoáng, lẽ công bằng trong các quan hệ dân sự cũng như
trong giải quyết vụ việc dân sự; cụ thể như sau:


Điều 351: Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ nghĩa vụ thì bị suy đoán
là có lỗi và phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền;
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện
bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;
Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh
được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền;
- Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại
không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình (Đ 262);
- Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên
có quyền thì bên có nghĩa vụ chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với
mức độ lỗi của mình.
22. Về quy định chung về hợp đồng (Điều 385 đến Điều 429)
Bộ luật quy định các điều khoản chung về hợp đồng, định hướng cho
việc xây dựng các quy định về hợp đồng trong các luật khác có liên quan và
đủ để áp dụng trong trường hợp các luật khác có liên quan thiếu quy định về
hợp đồng. Ngoài ra, một số quy định mới phù hợp với thông lệ quốc tế, với
thực tiễn nước ta đã được bổ sung, nhất là các quy định về điều kiện giao
dịch chung, điều chỉnh hợp đồng khi có thay đổi hoàn cảnh, phụ lục hợp

đồng, hủy bỏ và hậu quả của hủy bỏ hợp đồng...
Về điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng, Bộ luật quy định
điều kiện giao dịch chung theo hướng, đó là những điều khoản ổn định do
một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng;
nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận
các điều khoản này. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác
lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai
theo trình tự, thể thức do pháp luật quy định để bên xác lập giao dịch biết
hoặc phải biết về điều kiện đó.
- Về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản (lưu ý: đây là vấn
dề được thảo luận và xin ý kiến bằng phiếu của đại biểu Quốc hội),
Điều 420 Bộ luật quy định: Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản,
bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại hợp đồng


trong một thời hạn hợp lý. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được
về việc sửa đổi hợp đồng trong thời hạn hợp lý, một trong các bên có thể yêu
cầu tòa án: Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định; Sửa đổi hợp
đồng để cân bằng và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ
bản. Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp
việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực
hiện hợp đồng nếu được sửa đổi. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm
dứt hợp đồng, tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
23. Về một số hợp đồng thông dụng (Điều 430 đến Điều 569)
Bộ luật chỉ quy định về một số hợp đồng mang tính đặc trưng và đại diện
cho quan hệ pháp luật dân sự. So với Bộ luật dân sự năm 2005, Bộ luật dân
sự năm 2015 không quy định về hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng thuê
nhà ở, hợp đồng bảo hiểm. Những hợp đồng này đã được quy định trong
Luật nhà ở, Luật kinh doanh bảo hiểm. Bên cạnh đó, Bộ luật cũng bổ sung

một loại hợp đồng mới là hợp đồng hợp tác để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn
về hợp tác trong sản xuất, kinh doanh. Đối với một số hợp đồng cơ bản như
hợp đồng mua bán tài sản, hợp đồng vay tài sản, hợp đồng thuê tài sản..., Bộ
luật bổ sung nhiều quy định để bảo đảm các quy định này có thể áp dụng cho
các hợp đồng có liên quan và cũng bao quát được những dạng thức hợp đồng
phái sinh, đặc thù có thể phát sinh trong tương lai, cụ thể như sau:
- Về hợp đồng mua bán tài sản, Bộ luật quy định, tài sản được quy định
tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trong trường
hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng
thì tài sản bán phải phù hợp với các quy định đó. Tài sản bán phải thuộc sở
hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán tài sản đó. Khi các bên
không có thoả thuận, thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua
bán thì chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn đã
được công bố theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo
tiêu chuẩn ngành nghề. Trong trường hợp không có các tiêu chuẩn này thì
chất lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn thông thường
hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng và theo
quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng...;


- Lãi suất trong hợp đồng vay tài sản (được sửa đổi căn bản, được thảo
luận nhiều và được xin ý kiến của địa biểu Quốc hội bằng phiếu).
Bộ luật Dân sư năm 2015 không sử dụng lãi suất cơ bản do NHNN công
bố làm lãi suất tham chiếu. Thay vì sử dụng lãi suất cơ bản do NHNN công
bố làm lãi suất tham chiếu khi xác định trần lãi suất cho vay cũng như xác
định các lãi suất liên quan đến các trách nhiệm dân sự khác như: lãi suất phát
sinh do chậm trả tiền trong trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ
trả tiền (Điều 357); lãi suất áp dụng trong trường hợp bên mua hàng đã trả
tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ (Điều 438).
Điều 468 BLDS năm 2015 quy định:

Lãi suất vay do các bên thỏa thuận và không được vượt quá 20%/năm
của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định
thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định
rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất
giới hạn quy định tại thời điểm trả nợ.
Như vậy, Bộ luật Dân sự 2015 quy định mức trần lãi suất cho vay cụ thể
ở mức 20%/năm và sử dụng mức lãi suất này làm lãi suất tham chiếu để xác
định các lãi suất khác có liên quan
Quy định tại Điều 468 loại trừ việc áp dụng mức trần lãi suất vay 20%
trong "trường hợp luật khác có liên quan quy định khác". Theo quy định tại
Điều 12 Luật NHNN và khoản 2, 3 Điều 91 Luật các TCTD, trong điều kiện
bình thường, lãi suất trong hoạt động ngân hàng sẽ thực hiện theo cơ chế tự
thỏa thuận, không có trần lãi suất.
- Bộ luật Dân sự 2015 không quy định về lãi suất phạt chậm trả áp dụng
trong trường hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm và bên thuê chậm trả
tiền thuê quyền sử dụng đất do không có nội dung quy định cụ thể về hợp
đồng bảo hiểm và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất như tại Bộ luật Dân sự
2005. Việc áp dụng lãi suất phạt chậm trả trong các trường hợp này được
thực hiện theo quy định tại Điều 357 về trách nhiệm dân sự do chậm thực
hiện nghĩa vụ trả tiền.


- Về lãi suất áp dụng trong trường hợp bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ
(lãi suất nợ quá hạn), Khoản 4 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ
thể, rõ ràng về lãi suất phạt quá hạn áp dụng trong trường hợp bên vay vi
phạm nghĩa vụ trả nợ: "Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay
không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với

thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp
đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác."
Quy định này làm rõ cơ chế, cách xác định lãi suất nợ quá hạn, tôn trọng
sự thỏa thuận của các bên trong việc xác định lãi suất quá hạn, phù hợp với
nguyên tắc và bản chất của quan hệ dân sự, đồng thời, khắc phục bất cập tại
BLDS 2005 còn nhiều cách hiểu không thống nhất khi tính lãi suất phạt quá
hạn.
- Về hợp đồng hợp tác (từ Điều 504 đến Điều 512), Bộ luật quy định:
hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng
đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi
và cùng chịu trách nhiệm. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.
Bên cạnh đó, Bộ luật cũng quy định những vấn đề liên quan đến nội dung
của hợp đồng hợp tác; quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự của thành viên
hợp tác; việc rút khỏi, gia nhập hợp đồng hợp tác; chấm dứt hợp đồng hợp
tác.
24. Về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Điều 584 đến Điều 608)
Bộ luật quy định người bị thiệt hại không có nghĩa vụ chứng minh lỗi
của bên gây thiệt hại để thay thế cho quy định hiện hành đang tạo gánh nặng
chứng minh của người bị thiệt hại. Theo đó, người nào có hành vi trái pháp
luật xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản,
quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản
của pháp nhân mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Bộ luật bổ sung quy
định trường hợp tài sản gây ra thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài
sản có nghĩa vụ bồi thường cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại


phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt
hại.

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày
người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm.
- Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được
thanh toán theo thứ tự (Điều 658).
25. Về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài (Điều 663 đến Điều 687)
Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được Bộ
luật quy định tại Phần thứ năm với những nội dung mới cơ bản như sau:
- Về phạm vi áp dụng, trong trường hợp có quy định khác nhau giữa
Phần này và luật khác có liên quan về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài thì áp dụng quy định của luật khác có liên quan với
điều kiện các quy định của luật đó không trái với các nguyên tắc xác định và
áp dụng pháp luật trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được quy định
trong Bộ luật dân sự;
- Về xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài, Điều 664 Bộ luật quy định như sau:
“1. Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được
xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc luật Việt Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì
pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác
định theo lựa chọn của các bên.
3. Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có
mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó”.
Bên cạnh đó, Bộ luật đã sửa đổi, bổ sung làm phong phú hơn hệ thuộc
xác định pháp luật áp dụng, làm rõ thứ tự ưu tiên áp dụng các hệ thuộc, đặc



biệt làm hệ thuộc luật áp dụng đối với hợp đồng, thừa kế, bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng và các hệ thuộc liên quan đến nhân thân theo hướng tiếp
thu có chọn lọc các tiêu chuẩn, chuẩn mực pháp lý chung đã được quốc tế
thừa nhận rộng rãi.
VỀ HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN TIẾP
1. Hiệu lực thi hành
Bộ luật dân sự có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Điều khoản chuyển tiếp (Điều 689)
2.1. Đối với giao dịch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có
hiệu lực thì việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:
a) Giao dịch dân sự chưa được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác
với quy định của Bộ luật này thì chủ thể giao dịch tiếp tục thực hiện theo
quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 và các văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết Bộ luật dân sự năm 2005, trừ trường hợp các bên của giao
dịch dân sự có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức của
giao dịch để phù hợp với Bộ luật này và để áp dụng quy định của Bộ luật
này.
Giao dịch dân sự đang được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác
với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự năm
2005 và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự
năm 2005;
b) Giao dịch dân sự chưa được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà
có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này thì áp dụng
các quy định của Bộ luật này;
c) Giao dịch dân sự được thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có hiệu
lực mà có tranh chấp thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 và
các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự năm 2005
để giải quyết;
d) Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này.



2.2. Không áp dụng Bộ luật này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã giải quyết theo quy định của
pháp luật về dân sự trước ngày Bộ luật này có hiệu lực.



×