Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới tại huyện hà quảng tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––

ĐÀO NGUYÊN PHONG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

ĐÀO NGUYÊN PHONG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN HÀ QUẢNG,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01.16


LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH NGỌC LAN

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp Thực trạng và một số giải pháp
xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng” là công trình
nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS. Đinh Ngọc Lan.
Các số liệu, các kết quả trong đề tài là trung thực, chưa từng được công
bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội
đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Phát triển nông thôn.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Hà Quảng, ngày 10 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Đào Nguyên Phong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo PGS.TS. Đinh
Ngọc Lan - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các Thầy Cô thuộc phòng Đào tạo, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Hà Quảng; UBND các xã Phù Ngọc, Sóc
Hà, xã Đào Ngạn huyện Hà Quảng tỉnh Cao Bằng và các hộ gia đình thộc 03
xã trên đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành
luận văn này.
Hà Quảng, ngày 10 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Đào Nguyên Phong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 2
4. Bố cục luận văn ............................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới ................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ..................... 4
1.1.2. Đơn vị nông thôn mới ............................................................................. 5
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới ................................................................ 5
1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới ............................................................ 7
1.1.5. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới ....................................... 7
1.1.6. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới ................................. 9
1.1.7. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới .................................................... 21
1.1.8. Các bước xây dựng nông thôn mới ....................................................... 22
1.1.9. Nội dung xây dựng nông thôn mới ....................................................... 23
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ................................ 28
1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế giới ............ 28
1.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam................................... 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 42
2.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ................................................................ 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 42
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 42

2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 42
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu: .................................................................. 44
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 46
3.1. Thực trạng kinh tế xã hội huyện Hà Quảng ............................................. 46
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ........................................... 46
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội ................................................................. 49
3.1.3. Thực trạng phát triển kết cấu hạ tầng xã hội ......................................... 53
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Hà Quảng ........................ 56
3.2.1. Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ huyện
đến cơ sở ......................................................................................................... 56
3.2.2. Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020 .............................................. 57
3.2.3. Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -2020 ........ 57
3.2.4. Điều kiện kinh tế xã hội của hộ nông dân huyện Hà Quảng ................ 70
3.2.5. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình
xây dựng nông thôn mới tại Hà Quảng ........................................................... 75
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
tại huyện Hà Quảng ......................................................................................... 77
3.3.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Hà Quảng ...... 77
3.3.2. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông
thôn mới tại huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng ................................................ 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 93
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1.

BCĐ

Ban chỉ đạo

2.

BNN&PTNT

Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn

3.

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa -Hiện đại hóa

4.

CT-TTg


Chỉ thị Thủ Tướng Chính Phủ

5.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào Tạo

6.

GTNT

Giao thông nông thôn

7.

HĐND

Hội Đồng Nhân Dân

8.

HTX

Hợp Tác Xã

9.

NTM


Nông thôn mới

10.

PTNT

Phát triển nông thôn

11.



Quyết định

12.

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

13.

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

14.

THCS


Trung học cơ sở

15.

TW

Trung ương

16.

UBND

Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng phân loại đất huyện Hà Quảng năm 2015 ............................. 48
Bảng 3.2. Tổng sản phẩm và cơ cấu sản xuất ................................................. 50
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp ................................................ 51
Bảng 3.4. Tình hình dân số và lao động huyện Hà Quảng ............................. 53
Bảng 3.5. Hệ thống giao thông huyện Hà Quảng ........................................... 53
Bảng 3.6. Cơ sở hạ khám chữa bệnh huyện Hà Quảng .................................. 54
Bảng 3.7. Cơ sở giáo dục huyện Hà Quảng .................................................... 55
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch ...... 58

Bảng 3.9. Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông .......................................... 59
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi ............................................ 60
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn ............................ 61
Bảng 3.12. Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa ..................... 62
Bảng 3.13. Tình hình thực hiện tiêu chí về bưu điện ...................................... 63
Bảng 3.14. Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư .................................... 64
Bảng 3.15. Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục ...................................... 66
Bảng 3.16.Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường ........................................ 67
Bảng 3.17. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị ............... 68
Bảng 3.18. Cơ cấu nguồn thu nhập của hộ gia đình trước năm 2015 ............. 70
Bảng 3.19. Diện tích một số loại đất của hộ gia đình năm 2015 .................... 70
Bảng 3.20. Các kênh tiếp cận thông tin của người dân nông thôn mới .......... 71
Bảng 3.21. Ý kiến của người dân về chương trình XDNT mới ...................... 71
Bảng 3.22. Những công việc người dân tham gia vào xây dựng NTM .......... 72
Bảng 3.23. Ý kiến của cán bộ xã thôn về khó khăn trong triển khai xây
dựng NTM (n = 27)......................................................................... 73
Bảng 3.24. Ý kiến của người nông dân về chất lượng điều kiện cơ sở hạ
tầng tại địa phương ......................................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính
chiến lược để thực hiện thành công Nghị quyết số 26/NQ/TW của Hội nghị
lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp, nông dân nông thôn là một chủ trương đúng đắn của Đảng,

Nhà nước. Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào quần chúng sôi
nổi ở khắp nơi trong cả nước và được nhân dân đồng tình hưởng ứng tích cực.
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Nghị Quyết
số 11-NQ/TU ngày 18/10/2011 của của Tỉnh uỷ Cao Bằng về lãnh đạo thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; các văn bản hướng dẫn
của Trung ương, của tỉnh, Sau 5 năm triển khai thực hiện với sự quyết tâm
của các cấp uỷ đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị cùng với sự vào
cuộc thực sự của nhân dân Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Hà Quảng tỉnh Bằng đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng; cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến tích cực đã xuất
hiện nhiều mô hình sản xuất nông lâm nghiệp hiệu quả, thu nhập và đời sống
vật chất tinh thần của người dân nông thôn được nâng lên, an sinh xã hội
được đảm bảo, các điều kiện về giáo dục y tế, văn hoá tiếp tục được cải thiện,
bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới.
Tuy nhiên là một huyện vùng cao biên giới còn nhiều khó khăn với trên
97% dân số là dân tộc thiểu số ít người; trình độ dân trí còn thấp, nhận thức
của một bộ phận cán bộ đảng viên và nhân dân về Chương trình xây dựng
nông thôn mới chưa đẩy đủ, việc quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ chính quyền
một số nơi chưa thường xuyên sâu sát, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn
chậm, quy mô sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ manh mún chưa gắn được sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
xuất, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu; nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng nông thôn còn thấp so với nhu cầu thực tế, công tác đào tạo nghề cho lao

động nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ
lệ hộ nghèo cao; Do đó việc triển khai thực hiện các tiêu chí về xây dựng
nông thôn mới gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã
quyết định lựa chọn vấn đề ‘‘Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông
thôn mới tại huyện Hà Quảng - tỉnh Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu cho
luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở
nước ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức cũng như
các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Hà Quảng, Tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
ở địa phương trong những năm tới.
3. Đóng góp mới của luận văn
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng
nông thôn mới.
Hai là, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới trong
điều kiện là huyện miền núi, kinh tế còn chưa phát triển.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới trong
giai đoạn tới.
Bốn là, nội dung đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho những người
học tập nghiên, cho các cơ quan quản lý của huyện Hà Quảng nói riêng và các
huyện trong tỉnh nói chung cũng như những người quan tâm đến xây dựng
nông thôn mới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
4. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan tài liệu
- Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nôi dung và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn mới
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí là: Tiêu chí
về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; tiêu chí về giao thông; tiêu chí về thủy
lợi; tiêu chí về điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa; tiêu
chí chợ nông thôn; tiêu chí về bưu điện; tiêu chí về nhà ở dân cư; tiêu chí về y
tế; tiêu chí về văn hóa; tiêu chí về môi trường; tiêu chí về hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh; tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội.[5]
- Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT, ngày 4/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới quy định: Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có thể bổ sung thêm tiêu chí hoặc quy định mức đạt của các tiêu

chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhưng không được thấp
hơn mức quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia..[9]
1.1.1.2. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn,
nhằm tạo ra một nông thôn có kinh tế phát triển cao hơn, có đời sống về vật
chất, văn hóa tinh thần tốt, có bộ mặt nông thôn hiện đại. Theo quan điểm
chung của các nhà nghiên cứu về nông thôn mới, nông thôn mới là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ
thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt
Nam. Nhìn chung, mô hình làng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, hợp tác hóa và dân chủ hóa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Theo Quyết định số 491, 342 và Quyết định 800/Q Đ-TTg của Thủ
Tướng Chính phủ, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu
chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới. (Hiện nay Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định
số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 về ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 thay thế Quyết định số 800/Q Đ-TTg,
Quyết định 491/QD-TTg và Quyết định số 342/QD- TTg).
1.1.2. Đơn vị nông thôn mới
Tại Quyết định 491/Q Đ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy định đơn vị
nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM);
- Huyện nông thôn mới (khi có 75% số xã nông thôn mới);

- Tỉnh nông thôn mới (khi có 80% số huyện nông thôn mới).
Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung Ương kiểm tra việc công nhận xã
Nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh đạt chuẩn nông thôn
mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới và tỉnh có
80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới..[5]
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới
1.1.3.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Chức năng cơ bản của nông thôn mới là sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp có giá trị kinh tế cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông
nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều
kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật
tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. Vì vậy, xây dựng
nông thôn mới không có nghĩa là biến nông thôn trở thành thành thị. Hướng
tư duy áp dụng mô hình phát triển của thành thị vào xây dựng nông thôn phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nông thôn và khả năng phát triển trên
cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn..[1]
1.1.3.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong
tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen
và những phong tục tập quán đã được hình thành từ lâu đời. Ở đó quan hệ
huyết thống là mối quan hệ quan trọng nhất. Chính các tập thể nông dân cùng
huyết thống đã giúp họ khắc phục được những nhược điểm của kinh tế tiểu
nông, giúp bà con nông dân chống chọi với thiên tai. Từ chính văn hoá quê
hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng

kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng
tin, yêu quê hương vv.., tất cả đều được sản sinh trong hoàn cảnh xã hội nông
thôn đặc thù.
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn;
việc xây dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang
tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự
hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều
này không những hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà còn có tác
dụng tiêu cực đến giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn
hoá truyền thống.[1]
1.1.3.3. Chức năng sinh thái
Trong nông thôn truyền thống, con người và tự nhiên sinh sống hài hoà
với nhau, chức năng người tôn trọng tự nhiện, bảo vệ tự nhiên và hình thành
nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị là hệ thống sinh thái
nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất. Quá trình mưu cầu cuộc sống đầy
đủ về vật chất đó khiến người thành thị càng ngày càng xa rời tự nhiên. Nền
văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa con người
với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng. Quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự nhiên.
Nếu so sánh với hệ thống sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nông nghiệp
một mặt có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp các sản phẩm lương thực cho con
người, mặt khác cũng đáp ứng được các yêu cầu về môi trường tự nhiên.
Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống sinh thái nông
nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. Chức năng này chính là

một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa thành thị với nông thôn.
Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị
cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn.[1]
1.1.4. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân thực sự là
chủ thể xây dựng nông thôn, người nông dân phải tham gia từ khâu quy
hoạch, đồng thời góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất
trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc…
đồng thời, cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới. Chính vì
vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho
sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được
vai trò tích cực của nông dân.[1]
1.1.5. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới
1.1.5.1. Động lực từ công nghiệp hóa và đô thị hóa
Xây dựng nông thôn mới XHCN nếu chỉ dựa vào nguồn đầu tư từ nhà
nước hay chỉ tiến hành trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra được động lực
cũng như tính linh hoạt, mà cần phải đặt nó trong bối cảnh phát triển thành thị
và nông thôn đồng hành với nhau, dựa trên những quan điểm hệ thống. Thực
tế, các vấn đề về nông nghiệp cần phải được giải quyết thông qua phát triển
công nghiệp, các vấn đề về nông dân phải giải quyết thông qua phi nông hóa,
phát triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị. Điều này cũng
có nghĩa là việc giải quyết vấn đề “tam nông” không thể chỉ bó hẹp trong nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
bộ nông thôn và nông nghiệp, mà cần phải xây dựng nên quan niệm phát triển
thành thị và nông thôn song hành với nhau, xóa bỏ mọi ngăn cách giữa thể

chế nông thôn với thành thị, phải đưa vấn đề phát triển nông nghiệp vào trong
bố cục phát triển kinh tế quốc dân, đưa tiến bộ nông thôn vào tiến bộ chung
của toàn xã hội, phải xem xét mục tiêu gia tăng thu nhập nông dân trong hệ
thống phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân. Chỉ có như vậy mới có
thể giải quyết triệt để bản chất của các vấn đề “tam nông”. Từ ý nghĩa này có
thể thấy, các công trình xây dựng cải tạo nông thôn cho dù cũng rất quan
trọng, nhưng không thể coi đó là động lực đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
XHCN. Xây dựng nông thôn mới cần phải kết hợp chặt chẽ với đô thị hóa và
công nghiệp hóa mới có sức mạnh và đảm bảo tính liên tục. Do vậy, đối với
sự nghiệp xây dựng nông thôn mới XHCN, nhà nước cần phải ra các chính
sách nhằm gia tăng sức thu hút của thành thị, xóa bỏ các chính sách gây cản
trở đến sự chuyển dịch lao động và ngành nghề sang khu vực thành thị, không
nên cố định các ngành nghề công nghiệp tại các khu vực nông thôn.[1]
1.1.5.2. Động lực từ nông dân phi nông hóa
Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình
chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng
thời cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình.
Trong quá trình này, nguồn lực lao động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông
nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng
chính là quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải quyết vấn đề việc làm
cho người nông dân là một sự nghiệp to lớn, bên cạnh các biện pháp khai thác
tiềm năng cung cấp cơ hội việc làm từ chính trong nội bộ nông thôn ra, còn
cần phải tích cực đẩy mạnh chuyển dịch nông dân sang thành cư dân thành
thị. Muốn vậy, cần thiết phải xây dựng hình thành nên thị trường lao động
bình đẳng giữa nông thôn với thành thị, để người nông dân có những cơ hội
làm việc bình đẳng như cư dân thành thị, đồng thời tạo điều kiện để họ có thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





9
gia tăng tố chất cạnh tranh trên con đường mưu cầu việc làm của mình. Do
vậy, xây dựng nông thôn mới XHCN cần phải đẩy mạnh đầu tư cho nguồn lực
lao động nông thôn, phải lấy việc đẩy mạnh dịch chuyển nông dân làm cơ sở,
chứ không phải lấy việc cố định người nông dân làm mục tiêu.[1]
1.1.5.3. Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ
chức hợp tác
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới XHCN là phát triển hiện đại hóa nông nghiệp. Hiện đại hóa nông
nghiệp ở đây phải được hiểu là, ngoài các điều kiện sản xuất hiện đại như
thủy lợi, làm đất, đường giao thông, viễn thông thông tin..vv., nó còn bao hàm
chuyên nghiệp hóa trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Một khi đã
thực hiện phát triển kinh tế thị trường trong nông nghiệp, thì nhất định cũng
phải chuyên nghiệp hóa các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Ngoài
ra, trong điều kiện thị trường, thì chỉ có sự tham gia của các tổ chức nông dân
mới có thể nâng cao giá trị nông sản phẩm, đây cũng chính là chức năng cũng
như trách nhiệm của các tổ chức hợp tác nông dân. Trong quá trình đẩy mạnh
ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông thôn hay tổ chức các hệ thống dịch vụ
xã hội hóa cũng như tham gia vào gia công sản xuất nông sản phẩm, tổ chức
đào tạo xã viên để nâng cao tố chất cho người nông dân...trong tất cả các quá
trình này, tổ chức hợp tác nông dân sẽ phát huy vai trò không thể thay thế.[1]
1.1.6. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới
1.1.6.1. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM trước Đại hội V
Trong bối cảnh đất nước ta đang tạm bị chia cắt thành 2 miền, cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước đang ngày càng ác liệt, Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ III đã xác định đường lối chung của miền Bắc trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội là: Đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở
hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, dựa trên
sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể... từ tình trạng kinh tế rời rạc và lạc hậu,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
xây dựng thành một nền kinh tế cân đối và hiện đại. Chủ trương của Đảng là:
“...xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại, kết hợp
công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ...” [3]
Hội nghị Trung ương 5 khóa III (năm 1961) đã ra Nghị quyết về vấn đề
phát triển nông nghiệp, trong đó nêu phương hướng cải tiến công cụ và cơ
giới hóa nông nghiệp trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965). Thực
hiện chủ trương trên, trong giai đoạn này, Nhà nước đã đầu tư hàng nghìn
máy kéo lớn nhỏ, hàng vạn động cơ điện, động cơ nổ và hàng triệu công cụ
cải tiến cho nông nghiệp. Có gần 100 nhà máy chế biến nông sản, chế biến
thức ăn gia súc được xây dựng. Phong trào cải tiến công cụ, thâm canh, làm
thủy lợi, thực hiện cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đã làm cho nông
nghiệp, nông thôn nước ta tiến lên một bước và thu được nhiều thành tựu,
ngay cả trong điều kiện chiến tranh.[3]
Sau khi miền Nam hoàn toàn được giải phóng, Đảng ta đã chủ trương:
“Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, đưa nền kinh tế nước ta từ nền
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa... kết hợp xây dựng công
nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công -nông nghiệp.
Đại hội đã xác định kế hoạch 5 năm 1976 -1980 là: “Tập trung cao độ lực
lượng của cả nước, của các ngành, các cấp, tạo ra một bước phát triển vượt
bậc về nông nghiệp... nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nước về
lương thực, thực phẩm và một phần hàng tiêu dùng thông thường...”Để thúc
đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển, trong giai đoạn này Đảng đã đề ra

nhiều chính sách để đầu tư làm thủy lợi, làm giao thông nông thôn, xây dựng
trường học, trạm xá và cơ giới hóa nông nghiệp. Nhờ đó, nông thôn cả nước
đã có những biến đổi to lớn.[3]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Từ thực tiễn 30 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và những
năm sau thống nhất đất nước, Đảng ta ngày càng thấy rõ vai trò của sản xuất
nông nghiệp. Đại hội V đã chỉ rõ “Trong 5 năm 1981 -1985 và những năm 80
cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức
đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công
nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và
công nghiệp nặng trong một cơ cấu công -nông nghiệp hợp lý”. Để thực hiện
được nhiệm vụ trên, Đại hội đã xác định áp dụng nhiều giải pháp, trong đó coi
trọng khai thác lực lượng lao động và tài nguyên thiên nhiên. “Cái vốn quý
nhất của chúng ta là lao động, lực lượng tiềm tàng lớn nhất có thể phát huy
trước tiên, cũng là đối tượng lao động có khả năng thu hút lực lượng đông đảo
nhất, là đất đai (kể cả rừng và biển)... có điều kiện phát triển mạnh và sử dụng
nhiều lao động... sớm tạo ra một lực lượng sản xuất mới”.[3]
Như vậy, từ Đại hội III đến Đại hội IV và Đại hội V của Đảng, chúng
ta có thể khẳng định rằng, tuy chưa chưa đề cập đến cụm từ “Nông thôn mới”
nhưng Đảng ta luôn xác định nông nghiệp có một vị trí rất quan trọng, là mặt
trận hàng đầu, đồng thời đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối để phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại.
1.1.6.2. Các quan điểm của Đảng về xây dựng NTM từ Đại hội VI đến nay

Đại hội VI đã nêu 4 bài học kinh nghiệm lớn, trong đó có bài học
“Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan”. Đại hội VI đã đề ra những quan điểm và chính sách đổi
mới, trước hết là đổi mới kinh tế; phấn đấu đưa nông nghiệp trở thành nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa; thừa nhận cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần; xác định cải tạo xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ thường xuyên
liên tục trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xóa bỏ cơ chế kinh tế
tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
quan và trình độ phát triển của nền kinh tế. Đại hội chỉ rõ “... nhiệm vụ bao
trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là
ổn định mọi mặt tình hình kinh tế - xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề
cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng
đường tiếp theo”.
Từ những tư tưởng chỉ đạo trên và rút kinh nghiệm từ khoán theo Chỉ
thị 100 của Ban Bí thư (khóa IV), Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (khóa VI)
đã thổi vào nông nghiệp, nông thôn nước ta một luồng gió mới, cuộc sống của
người dân đã được cải thiện nhanh chóng.
Trên cơ sở khẳng định những thành quả của công cuộc đổi mới và phân
tích tình hình đất nước trong bối cảnh đất nước có nhiều diễn biến phức tạp,
Đại hội VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2000. Đại hội VII đã chỉ rõ “Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với
công nghiệp chế biến, phát triển toàn diện kinh tế nông thôn và xây dựng
nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để ổn định tình hình kinh tế xã hội”.

Tiếp theo, Hội nghị Ban Chấp hành đã xác định một hệ thống quan
điểm nhằm tiếp tục đổi mới và phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta
trong giai đoạn mới là:
1. Đặt sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng sản
xuất hàng hóa..., coi đó là nhiệm vụ chiến lược có tầm quan trọng hàng đầu.
2. Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách kinh tế nhiều thành phần
trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo định hướng xã hội chủ nghĩa...
3. Gắn sản xuất với thị trường, mở rộng sản xuất đi đôi với mở rộng thị
trường tiêu thụ nông sản; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ mới...; đẩy mạnh xuất khẩu; thay thế nhập khẩu những mặt hàng
trong nước sản xuất có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
4. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao dân
trí, đào tạo nhân tài; bảo vệ và phát triển tài nguyên, cải thiện môi trường sinh
thái, xây dựng nông thôn mới. Đổi mới kinh tế đi đôi với đổi mới hệ thống
chính trị trong nông thôn.
Sau 10 năm đổi mới, Đại hội VIII đã nhận định rằng nước ta đã chuyển
sang thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
đồng thời khẳng định: “Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây
dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất -kỹ thuật hiện
đại, cơ cấu kinh tế hợp lý quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng,
an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Nghị quyết Đại hội VIII cũng chỉ rõ phải đặc biệt coi trọng công nghiệp
hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, đồng thời chỉ rõ nội dung công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là:
+ Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng tập
trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng
hóa nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, bảo đảm an toàn về lương thực trong
xã hội, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường
trong, ngoài nước.
+ Thực hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa...
+ Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với công nghệ
ngày càng cao, gắn với nguồn nguyên liệu và liên kết với công nghiệp ở đô thị.
+ Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề
mới bao gồm tiểu, thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các nguồn nguyên liệu phi
nông nghiệp, các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bước hình thành
nông thôn mới văn minh, hiện đại”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
Tiếp theo, Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa
VIII đã ra Nghị quyết về “Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiện để công nghiệp hoá, hiện đại
hóa, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đến năm 2000”. Nghị
quyết đã xác định các những nội dung cần đẩy mạnh trong phát triển nông
nghiệp và nông thôn, đó là: Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
gắn với phân công lao động ở nông thôn; giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ
nông sản; phát triển mạnh các hình thức kinh tế hợp tác, đổi mới các hoạt
động của các cơ sở quốc doanh trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển

các cơ sở quốc doanh ở vùng sâu, vùng xa.
Tại Nghị quyết số 06 -NQ/TW ngày 10 tháng 11 năm 1998, Bộ Chính
trị khóa VIII đã ra về một số vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn đã nêu
4 quan điểm:
“Một là, coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn, đưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản
xuất lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ sở để ổn
định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, củng cố liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gắn phát triển nông
nghiệp với công nghiệp chế biến, ngành nghề, gắn sản xuất với thị trường để
hình thành sự liên kết công -nông nghiệp -dịch vụ và thị trường ngay trên địa
bàn nông thôn và trên phạm vi cả nước; gắn phát triển nông nghiệp với xây
dựng nông thôn mới; gắn công nghiệp hóa với dân chủ chủ hóa và nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực ở nông thôn; tạo ra sự phân công lao động mới, giải
quyết việc làm, nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng
cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn, thực hiện có kết quả mục tiêu
phát triển dân số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
Ba là, phát huy lợi thế của từng vùng và cả nước, áp dụng nhanh các
tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu nông sản thực phẩm và nguyên liệu công nghiệp,
hướng mạnh ra xuất khẩu.
Bốn là, phát triển nền nông nghiệp với nhiều thành phần kinh tế, trong

đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế hợp tác xã dần trở
thành nền tảng, hợp tác và hướng dẫn kinh tế tư nhân phát triển theo đúng
pháp luật. Tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những
người có khả năng phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ ở nông thôn”.
Đại hội IX của Đảng đã chủ trương phải rút ngắn thời gian công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020, nước ta trở thành một
nước công nghiệp. Nghị quyết Đại hội IX đã chỉ rõ phải ưu tiên phát triển lực
lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển vắn hóa -xã
hội, tăng cường các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công nghiệp hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã ra Nghị
quyết về “Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
thời kỳ 2001 - 2010”. Nghị quyết đã chỉ rõ nội dung tổng quát công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn: “...là quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp
chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng
dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa
thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản
hàng hóa trên thị trường”.Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16
giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỷ

trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức
lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân
chủ, công bằng văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa
của nhân dân ở nông thôn”. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã đề ra 5 quan
điểm trong xây dựng nông thôn. Đó là:
+ Coi công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu;
+ Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất; thúc đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường để
sản xuất hàng hóa quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả cao, bảo vệ môi
trường, phòng chống, hạn chế và giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông nghiệp,
nông thôn bền vững.
+ Dựa vào nội lực là chính, đồng thời tranh thủ tối đa các nguồn lực từ
bên ngoài, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc; phát triển mạnh mẽ kinh tế hộ sản xuất hàng hóa, các loại
hình doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn.
+ Kết hợp chặt chẽ các vấn đề kinh tế và xã hội trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn...; giữ gìn, phát huy truyền
thống văn hóa và thuần phong mỹ tục.
+ Kết hợp chặt chẽ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn với xây dựng tiềm lực và thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh
nhân dân...”.
Nghị quyết Đại hội X đã xác định: “ Phải luôn luôn coi trong đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn... Gắn phát
triển kinh tế với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





17
giữa nông thôn với thành thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vững ổn
định chính trị xã hội”.
Để thực hiện mục tiêu trên, Nghị quyết đã đề ra các nhiệm vụ:
+ Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế
nông thôn...đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng; phát triển mạnh ngành
chăn nuôi; xây dựng các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung.
+ Đẩy mạnh công tác trồng và bảo vệ rừng; Phát triển mạnh nuôi trồng
thủy sản theo hướng hàng hóa lớn, phục vụ xuất khẩu; Quy hoạch và có chính
sách phát triển nghề làm muối.
+ Đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
+ Đầu tư phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội ở nông thôn;
tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc và xây dựng nông thôn mới.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ.
+ Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp ở nông thôn, phát triển
các làng nghề, kinh tế trang trại...
+ Tăng cường đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho lao động
nông thôn.
+ Xây dựng hoàn chỉnh các quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông
thôn. Tổ chức chương trình xây dựng nông thôn mới nhằm xây dựng các làng,
xã, ấp, bản có cuộc sống văn minh, sạch đẹp, gắn với việc hình thành các khu
dân cư đô thị hóa.
Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa
X đã ban hành Nghị quyết số 26 -NQ/TW về Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn. Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đánh giá thành tựu và hạn chế
trong vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới,
đồng thời nêu 4 quan điểm về các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông
thôn, đó là:
+ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×