Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện tam nông, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THU HẰNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THU HẰNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Anh Tài



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thu Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Tăng cường công tác quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Đỗ Anh Tài.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thu Hằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN ................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện .......................... 5
1.1.1. Ngân sách Nhà nước và hệ thống ngân sách Nhà nước .......................... 5
1.1.2. Ngân sách Nhà nước cấp huyện .............................................................. 6
1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ................................................ 10
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện................................................. 12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ..... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ..................... 24
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ở một số địa
phương trong nước .......................................................................................... 24
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Tam Nông ............................................. 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 34
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương .............................. 34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu, chi ngân sách nhà nước .......................... 35
2.3.3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh và đánh giá quản lý ngân sách ........................ 36
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ ..................... 37
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 37
Những thuận lợi và khó khăn đối với công tác quản lý NSNN trên địa bàn
huyện Thanh Ba .............................................................................................. 40
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện trên địa bàn huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 43

3.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách ............................................................ 43
3.2.2. Công tác chấp hành dự toán ngân sách ................................................. 50
3.2.3. Công tác quyết toán ngân sách .............................................................. 67
3.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra trong quản lý ngân sách ........................... 71
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý ngân sách Nhà nước tại
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 76
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 80
3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 80
3.4.2. Hạn chế, tồn tại ..................................................................................... 82
3.4.3.Nguyên nhân .......................................................................................... 89
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ .. 90


v
4.1.Quan điểm, định hướng tăng cường công tác quản lý NSNN cấp
huyện trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ....................................... 90
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 90
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 91
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .................................................. 93
4.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách huyện ................................ 93
4.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán ngân sách huyện .................... 95
4.2.3. Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách huyện ................................. 99
4.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách huyện 101
4.2.5. Nhóm giải pháp khác .......................................................................... 103
4.3. Kiến nghị ................................................................................................ 107
4.3.1.Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ......................................................... 107
4.3.2.Đối với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân tỉnh Phú Thọ ....................................... 109

KẾT LUẬN .................................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 112
PHỤ LỤC .................................................................................................... 114


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BS

: Bổ sung

CTQT

: Công tác quyết toán

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DT

: Doanh thu

DTNS


: Doanh thu ngân sách

ĐH

: Đại học

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HTX

: Hợp tác xã

KBNN

: Kho bạc nhà nước

KH

: Khoa học

KT - XH

: Kinh tế - xã hội


NQD

: Ngoài quốc doanh

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

QL

: Quốc lộ

QLNN

: Quản lý nhà nước

QT

: Quyết toán

QTNS


: Quyết toán ngân sách

TNCN

: Thu nhập cá nhân

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

XH

: Xã hội


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thang đo Likert Scale..................................................................... 32
Bảng 3.1. Dự toán thu ngân sách huyện Tam Nông giai đoạn 2014-2016 ..... 46
Bảng 3.2. Dự toán chi ngân sách huyện Tam Nông giai đoạn 2014 - 2016 ... 47
Bảng 3.3.Tổng hợp chấp hành thu ngân sách huyện Tam Nông giai đoạn
2014-2016 ....................................................................................... 53
Bảng 3.4.Cơ cấu nguồn thu ngân sách huyện Tam Nông giai đoạn
2014 - 2016 ..................................................................................... 54
Bảng 3.5. Tổng hợp chấp hành chi ngân sách huyện Tam Nông giai đoạn
2014 - 2016 ..................................................................................... 60

Bảng 3.6. Tỷ trọng các khoản chi trong tổng chi ngân sách huyện Tam
Nông giai đoạn 2014 - 2016 ........................................................... 62
Bảng 3.7. Đánh giá công tác lập dự toán ngân sách ....................................... 49
Bảng 3.8. Đánh giá công tác chấp hành thu ngân sách ................................... 57
Bảng 3.9. Đánh giá công tác chấp hành thu ngân sách ................................... 66
Bảng 3.10. Đánh giá công tác quyết toán ngân sách ...................................... 71
Bảng 3.11. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách .......................... 75


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức quản lý NSNN huyện Tam Nông ............................ 41
Hình 3.2: Sơ đồ quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách huyện Tam Nông ....... 50


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của
ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn
nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai
trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh
đời sống xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ
cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc
quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền
kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh
tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.

Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nước và
thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý
ngân sách nhà của Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng kể, góp phần
quan trọng để Việt Nam thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ
khi Luật ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ hai thông
qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục
tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách
nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; Đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an
ninh và đối ngoại.
Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý NSNN tại các địa phương, việc lập,
chấp hành và quyết toán NSNN hàng năm của các địa phương, mặc dù đã
được thực hiện theo quy định của Luật NSNN, nhưng vẫn còn mang tính hình
thức, tính áp đặt, số liệu chưa phản ánh đúng thực trạng khách quan của từng
địa phương. Do đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý NSNN trong


2
nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tài
chính nói chung và công tác quản lý ngân sách nói riêng còn nhiều hạn chế về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý, chưa đáp ứng yêu cầu
quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Tam Nông là huyện nằm ở phía đông nam của tỉnh Phú Thọ, với lợi thế
tiếp giáp thủ đô Hà Nội, huyện Tam Nông là đầu mối giao thông vận tải quan
trọng của tỉnh Phú Thọ, các tuyến đường huyết mạch chạy qua huyện là
QL32, QL32A, QL32C. Tam Nông được xác định là vùng kinh tế trọng điểm
về công nghiệp của tỉnh Phú Thọ, trên địa bàn huyện có hai khu công nghiệp
lớn là khu công nghiệp Trung Hà và khu công nghiệp Cổ Tiết. Cơ cấu kinh tế
chuyển mạnh từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Huyện
Tam Nông được thành lập theo quyết định số 178-CP ngày 05/07/1977, gồm
19 xã, và 1 thị trấn, với diện tích tự nhiên là 155,9 km2, dân số hơn 82.000

người. Với sự phát triển nhanh, mạnh và quá trình đô thị hóa diễn ra trong
những năm gần đây đã đặt ra cho huyện Tam Nông nhiều vấn đề cần phải tiếp
tục nghiên cứu và hoàn thiện, trong đó vấn đề quản lý ngân sách nhà nước
trên địa bàn còn nhiều bất cập. Trước yêu cầu phải phát triển nhanh, mạnh
trong thời gian tới để xứng đáng là khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh Phú
Thọ, đòi hỏi huyện phải có một nguồn lực dồi dào, nhất là nguồn vốn cho đầu
tư phát triển và cải thiện đời sống từ NSNN. Trong khi đó, vấn đề quản lý
NSNN của huyện Tam Nông trong những năm qua còn nhiều bất cập, do đó
nếu tìm ra được những giải pháp hữu hiệu, có tính khả thi trong việc hoàn
thiện công tác quản lý NSNN sẽ giúp cho huyện Tam Nông đáp ứng được vị
trí là khu vực kinh tế trọng điểm của tỉnh Phú Thọ. Để góp phần giải quyết
những bất cập đó, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Tăng cường công tác quản lý
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ” làm đề
tài thạc sĩ của mình.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý NSNN cấp
huyện trên địa bàn huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Tam Nông những năm qua;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Tam Nông cho các năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý ngân sách trên địa bàn huyện
Tam Nông tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: giai đoạn từ năm 2014 - 2016
- Không gian: tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
- Nội dung: Nghiên cứu thực trạng công tác thu, chi NSNN qua các
khâu Công tác lập kế hoạch và phân bổ kế hoạch NSNN; Công tác chấp hành
ngân sách; Công tác quyết toán, thẩm định quyết toán NSNN; Công tác thanh
tra, kiểm tra
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã góp hệ thống hóa lý luận cơ bản về
quản lý NSNN trong bối cảnh hiện nay.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSNN cấp huyện của huyện
Tam Nông trong thời gian qua.


4
- Chỉ ra được những hạn chế trong công tác quản lý NSNN cấp huyện
của huyện Tam Nông.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra
các chính sách phù hợp với thực tế trong công tác quản lý NSNN cấp huyện
trên địa bàn huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước
cấp huyện.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước huyện Tam Nông,
tỉnh Phú Thọ.

Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý NSNN trên địa bàn huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Ngân sách Nhà nước và hệ thống ngân sách Nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Lịch sử đã chứng minh rằng, sản xuất hàng hóa phát triển, chế độ tư
hữu xuất hiện, và có sự phân chia giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong điều
kiện lịch sử đó, Nhà nước xuất hiện, đầu tiên là Nhà nước chiếm hữu nô lệ.
Khi Nhà nước ra đời và hoạt động, để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước
đã dùng quyền lực chính trị buộc các tổ chức và cá nhân trong xã hội phải
đóng góp một phần thu nhập, của cải cho Nhà nước nhằm tạo lập quỹ tiền tệ
đáp ứng nhu cầu chi tiêu quốc gia. Như vậy, sự ra đời của Nhà nước đã làm
nảy sinh các quan hệ kinh tế gắn với hình thành, phân phối và sử dụng quỹ
tiền tệ riêng có của mình, để phục vụ các chức năng, nhiệm vụ hoạt động của
Nhà nước, hình thành nên NSNN.
Trải qua nhiều giai đoạn phát triển của các chế độ xã hội, nhiều khái
niệm về NSNN đã được đề cập theo các góc độ khác nhau. F.Baudhuin
(1962): “Tài chính công”, bản dịch của trường ĐH Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh cho rằng: “NSNN là một văn kiện lập pháp hay một đạo luật chứa đựng
một bảng kê khai các khoản thu chi dự liệu cho một thời gian nào đó, là một
khuôn mẫu mà các cơ quan lập pháp, hành pháp, cùng các cơ quan hành chính
phụ thuộc phải tuân theo”[3].
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
Hoạt động thu, chi của ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với quyền

lực kinh tế - chính trị của Nhà nước.
Hoạt động ngân sách Nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn
tài chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nước.


6
Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước, luôn chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
Ngân sách Nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác.
Nét khác biệt của ngân sách Nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước.
Hoạt động thu chi của ngân sách Nhà nước được thực hiện theo
nguyên tắc không hoàn trả là chủ yếu.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước
- Huy động các nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. Để đảm bảo cho hoạt động của Nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn tài
chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài thuế.
- Điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và chống lạm phát. Sự mất cân đối
giữa cung và cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến
động trên thị trường, dẫn đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ
ngành này sang ngành khác, từ địa phương này sang địa phương khác.
- Là công cụ định hướng phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế Nhà
nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách.
- Là công cụ để giải quyết các vấn đề xã hội. Nhà nước thực hiện chính
sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về
thu nhập trong dân cư và sử dụng ngân sách Nhà nước để điều tiết thu nhập
và giải quyết các vấn đề xã hội.
1.1.1.4. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, giữa chúng có mối quan

hệ hữu cơ với nhau đã được xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế - chính
trị, bởi pháp chế và các nguyên tắc tổ chức của bộ máy hành chính Nhà nước.
1.1.2. Ngân sách Nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước cấp huyện
Cấp huyện là một trong bốn cấp chính quyền của nước ta, là tổ chức
chính quyền trung gian, có chức năng, nhiệm vụ thực hiện mục tiêu Nhà nước


7
do dân, vì dân, giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân trên
địa bàn. Chính quyền cấp huyện thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ thuộc tất cả
các lĩnh vực do pháp luật quy định. Để có thể thực hiện đầy đủ các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình tất yếu đòi hỏi chính quyền cấp huyện phải có
một nguồn lực tài chính - ngân sách đủ mạnh để điều chỉnh các hoạt động ở
xã hội đi đúng hướng, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của Đảng và Nhà nước.
Theo luật NSNN thì ngân sách cấp huyện là một bộ phận của NSNN; là
dự toán thu, chi ngân sách huyện được lập theo phân cấp của cơ quan có
thẩm quyền, bảo đảm điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của bộ máy Nhà nước ở cấp huyện [2]. Ngân sách cấp huyện vừa mang
những đặc điểm chung của NSNN, vừa có những đặc điểm riêng, thể hiện
chức năng, nhiệm vụ quản lý tài chính Nhà nước cấp huyện, cụ thể:
- Về phương diện hình thức biểu hiện bên ngoài: Ngân sách huyện là
toàn bộ các khoản thu, chi trong dự toán đã được HĐND huyện quyết định và
được thực hiện trong 1 năm nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho chính quyền
Nhà nước cấp huyện trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về
quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Về phương diện bản chất: Ngân sách huyện là hệ thống các quan hệ
kinh tế giữa chính quyền Nhà nước cấp huyện với các chủ thể khác phát
sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo lập quỹ ngân

sách huyện; trên cơ sở đó mà đáp ứng cho các nhu cầu chi ngân sách gắn
liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước
cấp huyện.
- Ngân sách cấp huyện là một quỹ tiền tệ của Nhà nước, của cơ quan
chính quyền cấp cơ sở, được nhà nước sử dụng để duy trì sự tồn tại của bộ
máy Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế của mình.
- Các hoạt động của ngân sách cấp huyện được tiến hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định (luật thuế, chế độ thu, chi…)


8
- Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện mang tính pháp
lý, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Quan hệ lợi ích phát sinh trong quá trình thu, chi ngân sách cấp huyện
là quan hệ về lợi ích giữa lợi ích chung của cộng đồng cấp cơ sở đại diện là
chính quyền cấp huyện với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.
- Ngân sách cấp huyện vừa là một cấp ngân sách, vừa là một đơn vị dự
toán trung gian (ngân sách cấp huyện trực thuộc ngân sách cấp tỉnh và ngân
sách cấp xã trực thuộc ngân sách cấp huyện).
1.1.2.2. Vai trò của ngân sách Nhà nước cấp huyện
Ngân sách cấp huyện cũng như tất cả các cấp ngân sách NSNN đều
không thể tách rời vai trò của Nhà nước. Ngân sách cấp huyện có những vai
trò sau:
* Ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế
phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất
Cấp huyện, thị xã có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực
hiện chính sách chống độc quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức
thu chi sao cho hợp lý từng bộ phận, định hướng cách đi mới cho thế mạnh
từng vùng. Thông qua khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành
doanh nghiệp then chốt trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh

nghiệp nhà nước, bảo đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lương
huy động tài chính thông qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
muốn đầu tư tại địa phương.
* Ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn
đề xã hội
Thông qua sự điều chỉnh quyết định cấp trên giao tiến hành phân bố dự
toán ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá
dân số, giải quyết công ăn việc làm. Phát triển ngành lao động truyền thống
tận dụng được lao động nhàn rỗi.


9
* Xây dựng, thực hiện các phần kế hoạch kinh tế - xã hội huyện là đơn
vị hành chính cơ sở
Thông qua thu ngân sách mà nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập
quỹ ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều
chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật. Thu ngân sách
góp phần đảm bảo công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực
quản lý nhà nước, nâng cao dân trí sức khoẻ cho người dân. Quản lý ngân
sách cấp huyện, thị xã, thành phố là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát
triển hay trì trệ của toàn bộ bộ máy chính quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp
của nhiều người có mục tiêu hội tụ với nhau. Các cơ quan chỉ hoạt động tốt
khi nó được tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với yêu cầu của các
quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lí ngân sách cấp huyện, thị đúng
đắn giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm của mình, liên kết được mọi
người tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi cơ hội và sức
mạnh tổng hợp của các tổ chức bên ngoài.
* Quản lý ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng đối với việc đóng
góp cho ngân sách cấp trên
Quản lý ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng đối với việc đóng

góp cho ngân sách cấp trên. Cụ thể:
- Vai trò của NS cấp huyện đã khuyến khích địa phương phấn đấu tăng
thu ngân sách để có nguồn chi, tăng cường trách nhiệm, nâng cao vai trò,
chức năng của huyện trong việc quản lý NSNN.
- Việc trao quyền nhiều hơn cho chính quyền địa phương trong việc
quyết định các vấn đề về ngân sách cũng đòi hỏi địa phương phải tăng tính
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong thực hiện ngân sách.
- Góp phần tăng thu NS từ địa phương đến trung ương


10
1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.3.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý ngân sách cấp huyện
Khái niệm quản lý ngân sách cấp huyện
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng
một hệ thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý,
tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người. Quản lý là
hoạt động có mục đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và
là quá trình thực hiện đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với
nhau từ dự toán - kế hoạch hóa - tổ chức thực hiện - động viên phối hợp - điều
chỉnh - hạch toán kiểm tra [5].
Quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện là quá trình tác động của chủ
thể quản lý ngân sách Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ đích các
phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt
động của ngân sách Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Nguyên tắc quản lý ngân sách cấp huyện
Để quản lý ngân sách cấp huyện hợp lý, hiệu quả và đạt được mục tiêu
kinh tế - xã hội đề ra cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thống nhất: Theo nguyên tắc này, mọi khoản thu, chi của
một cấp hành chính đưa vào một kế hoạch ngân sách thống nhất. Thống nhất

quản lý chính là việc tuân thủ một khuôn khổ chung từ việc hình thành, sử
dụng, thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán, xử lý các vấn đề vướng mắc trong
quá trình triển khai thực hiện. Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo
tính bình đẳng, công bằng, tính có hiệu quả và hạn chế những tiêu cực cũng
như những rủi ro, nhất là những rủi ro mang tính chủ quan khi quyết định các
khoản chi tiêu.
- Nguyên tắc dân chủ: Một chính sách tốt là một ngân sách phản ảnh
được lợi ích của đa số các tầng lớp, các bộ phận, các cộng đồng người trong
chính sách, hoạt động thu - chi ngân sách. Sự tham gia của xã hội, công chúng


11
được thực hiện trong suốt chu trình ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành đến
quyết toán ngân sách, thể hiện nguyên tắc dân chủ trong quản lý ngân sách. Sự
tham gia của người dân sẽ làm cho ngân sách minh bạch hơn, các thông tin
ngân sách trung thực, chính xác hơn.
Tuy nhiên, thực hiện dân chủ, tăng cường sự tham gia hoạt động của
người dân trong quản lý ngân sách đôi khi làm cho quản lý ngân sách trở lên
khó khăn. Các nhà lãnh đạo sẽ phải đối mặt với các ý kiến, các luồng quan
điểm khác nhau của người dân, đôi khi là những hành động mang tính lợi
dụng, chống đối.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách: Kế hoạch ngân sách được lập và thu,
chi ngân sách phải cân đối. Mọi khoản chi phải có nguồn thu bù đắp.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Ngân sách là một chương trình, là
tấm gương phản ánh các hoạt động của chính phủ bằng các số liệu. Thực hiện
công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho cộng đồng có thể
giám sát, kiểm soát các quyết định thu chi tài chính, hạn chế những thất thoát
và đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc công khai, minh bạch được thực hiện
trong suốt chu trình ngân sách.
- Nguyên tắc quy trách nhiệm: Nhà nước là cơ quan công quyền, sử

dụng các nguồn lực của nhân dân thực hiện các mục tiêu đề ra. Đây là nguyên
tắc yêu cầu về trách nhiệm của các đơn vị cá nhân trong quá trình quản lý
ngân sách, bao gồm:
+ Quy trách nhiệm giải trình về các hoạt động ngân sách; chịu trách
nhiệm về các quyết định về ngân sách của mình.
+ Trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên và trách nhiệm đối với
công chúng, đối với xã hội.
+ Quy trách nhiệm yêu cầu phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm
của từng cá nhân, đơn vị, chính quyền các cấp trong thực hiện ngân sách Nhà
nước theo chất lượng công việc đạt được.


12
1.1.4. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện
Nội dung quản lý ngân sách cấ p huyê ̣n đươ ̣c thực hiêṇ theo suố t quá
trình ngân sách cấ p huyê ̣n, từ khi lập dự toán, đế n quá trình thực hiêṇ và
quyế t toán ngân sách cấ p huyê ̣n.
* Lập dự toán ngân sách huyện
Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, đó là việc dự trù, dự
báo, tính toán trước để đưa ra được các số liệu dự kiến về việc thực hiện thu,
chi ngân sách huyện trong năm ngân sách tiếp theo.
Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình quản lý NSNN, quyết định
nhiệm vụ và quy mô thu, chi ngân sách trong một năm của ngân sách huyện
cũng như của một đơn vị dự toán huyện. Lập dự toán quyết định chất lượng
quản lý vì quản lý ngân sách trước hết là quản lý theo dự toán được duyệt.
Dự toán ngân sách là bản dự trù các khoản thu, chi ngân sách theo các
chỉ tiêu xác định, được HĐND huyện phê chuẩn, UBND huyện quyết định là
căn cứ để thực hiện thu, chi NSNN huyện. Dự toán ngân sách có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc triển khai thực hiện thu, chi NSNN hàng năm. Để
đảm bảo cho các mục tiêu phát triển KT-XH và các chính sách, chế độ của

Nhà nước được thực hiện và đạt hiệu quả cao, đòi hỏi dự toán ngân sách
huyện được xây dựng hàng năm phải khoa học, chính xác, sát với thực tế và
đúng chính sách chế độ của Nhà nước. Thông qua việc lập dự toán ngân sách
để tính khả năng và nhu cầu về kinh tế, tài chính của huyện trong từng năm,
từng giai đoạn từ đó phát huy được những thế mạnh và hạn chế đến mức thấp
nhất những khó khăn, trở ngại.
Lập dự toán ngân sách phải đảm bảo: Dự toán ngân sách phải tổng hợp
theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư
phát triển. Đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn theo quy định tại
Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính và Thông tư


13
hướng dẫn về yêu cầu nội dung và thời hạn lập dự toán NSNN hàng năm của
Bộ Tài chính và phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
Dự toán ngân sách huyện phải bảo đảm cân đối theo nguyên tắc: thu
bằng chi, nếu thu thấp hơn chi thì ngân sách tỉnh sẽ bổ sung cân đối.
Quy trình lập dự toán NSNN cấp huyện: Vào tháng 6 hàng năm, Thủ
tướng Chính phủ quyết định lập kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán
NSNN năm sau, trên cơ sở đó Bộ Tài chính hướng dẫn về yêu cầu, nội dung,
thời hạn lập và thông báo số kiểm tra đối với các ngành, địa phương để lập dự
toán từ cơ sở.
Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, cơ quan tài chính chủ
trì phối hợp với cơ quan thuế tổ chức làm việc với UBND các xã, thị trấn, các
cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách huyện về dự toán ngân sách; cơ quan tài
chính có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán chưa
đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả
năng ngân sách và định hướng phát triển KT-XH của huyện. Đối với các năm
tiếp theo của thời kỳ ổn định, cơ quan tài chính chỉ làm việc khi UBND các
xã, thị trấn khi có đề nghị; trong quá trình làm việc nếu có ý kiến khác nhau

giữa cơ quan tài chính với các cơ quan cùng cấp và chính quyền cấp dưới, cơ
quan tài chính phải báo cáo UBND huyện quyết định.
Cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên
quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở cấp
mình. Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực
hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách.
Quyết định, phân bổ, giao dự toán NSNN huyện: Sau khi nhận được
quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND tỉnh; UBND huyện
trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương và


14
phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày HĐND tỉnh trực tiếp quyết định dự toán và phân bổ ngân sách.
Căn cứ Nghị quyết của HĐND huyện, UBND huyện quyết định giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách chi từng cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện và
giao nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung ngân sách cho từng xã, thị trấn trước
ngày 31 tháng 12 hàng năm. Chậm nhất 5 ngày sau khi HĐND quyết định dự
toán ngân sách hoặc dự toán ngân sách điều chỉnh, UBND huyện có trách
nhiệm báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính. Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm
tra Nghị quyết về dự toán ngân sách của HĐND cấp xã, trong trường hợp cần
thiết báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND cấp xã điều chỉnh lại dự toán ngân
sách cấp xã.
* Chấp hành dự toán ngân sách huyện
Chấp hành ngân sách là một trong các khâu của chu trình ngân sách.
Chấp hành ngân sách là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế - tài
chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi trong dự toán ngân sách hàng năm của
huyện thành hiện thực.
Mục tiêu của chấp hành dự toán là trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng
phát triển nguồn thu, tìm mọi biện pháp động viên khai thác, đảm bảo đạt và

vượt kế hoạch do tỉnh, nghị quyết HĐND huyện giao, đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của chính quyền cấp huyện đã được hoạch định trong dự toán chi và đảm
bảo chi đầy đủ, kịp thời phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực
hiện các chương trình KT-XH đã được hoạch định trong năm kế hoạch sao
cho tiết kiệm và đạt hiệu quả.
Sau khi ngân sách được phê chuẩn và năm ngân sách bắt đầu thì việc
thực hiện ngân sách được triển khai. Nội dung của quá trình này là tổ chức
thu NSNN và bố trí cấp phát kinh phí của NSNN cho các nhu cầu đã được
phê chuẩn. Nhiệm vụ chấp hành ngân sách thuộc về tất cả các pháp nhân và


15
thể nhân, mà người điều hành là UBND huyện, Phòng Tài chính - KH là cơ
quan tham mưu có vị trí quan trọng giúp UBND huyện cụ thể hóa các nội
dung trên.
Đối với công tác chấp hành dự toán thu ngân sách: Các tổ chức, cá
nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác vào ngân sách theo quy định của pháp luật. Trường hợp chậm
nộp mà không được phép sẽ bị cưỡng chế thu nộp theo quy định của các luật,
pháp lệnh thuế và quy định tại Điều 46 của Nghị định số 60/2003/NĐ - CP
ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
Toàn bộ các khoản thu của ngân sách phải nộp trực tiếp vào Kho bạc
Nhà nước, trừ một số khoản cơ quan thu có thể thu trực tiếp song phải định kỳ
nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong
năm các cơ quan thu (Thuế, Phòng Tài chính - KH, UBND các xã, thị trấn và
các đơn vị sự nghiệp ...) không ngừng phát triển nguồn thu, tìm mọi biện pháp
khai thác, nuôi dưỡng nguồn thu sao cho đạt và vượt tỷ lệ theo dự toán được
HĐND huyện phê chuẩn. Các cơ quan thu xây dựng dự toán theo quý, năm;
đồng thời lập bộ thu, tính mục thu và ra thông báo thu. Quản lý, đôn đốc các
đối tượng nộp tiền theo đúng chế độ quy định và nộp đầy đủ, kịp thời các

khoản thu vào ngân sách hoặc tài khoản tiền gửi qua xác nhận của KBNN.
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách : kê khai đầy đủ các khoản
nộp theo đúng chế độ và chấp hành nghiêm thông báo nộp ngân sách của cơ
quan thu; có quyền khiếu nại về việc cơ quan thuế ra thông báo thu và xử lý thu
không đúng chế độ quy định. Đối với công tác chấp hành dự toán chi ngân
sách: Căn cứ vào dự toán chi ngân sách hàng năm được giao và yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ chi của đơn vị theo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức, cơ quan
Tài chính và KBNN thực hiện chi trả, thanh toán các khoản chi ngân sách theo


×