Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè trên địa bàn huyện tam đường tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI QUANG VINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐƯỜNG
TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÙI QUANG VINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐƯỜNG
TỈNH LAI CHÂU
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG



Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Mai Ngọc Cường

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Lai Châu, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Bùi Quang Vinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo và
toàn thể các thầ y cô giáo Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại

học Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình
tác giả theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất để giúp tác giả trong
thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến GS.TS. Mai Ngọc Cường đã
dành thời gian, công sức để hướng dẫn nghiên cứu và hoàn thành đề tài Luận văn
“Quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè trên địa bàn huyện Tam đường
tỉnh Lai Châu”.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, cùng các anh
em bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong việc thu
thập số liệu để hoàn thiện bản luận văn này.
Lai Châu, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Bùi Quang Vinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .......................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ ............................................... 5
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển cây chè ............................................... 5
1.1.1. Khái niệm và phân loại cây chè .............................................................. 5
1.1.1.1. Khái niệm cây chè ................................................................................ 5
1.1.1.2. Phân loại cây chè.................................................................................. 5
1.1.2. Nội dung phát triển cây chè .................................................................... 7
1.2. Quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè ........................................... 10
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè ....................... 10
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè ...................... 11
1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè......................... 14
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè ......................... 15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè ....... 19
1.3.1. Các yếu tố vĩ mô ................................................................................... 19
1.3.2. Các yếu tố môi trường ngành ................................................................ 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.4. Một số kinh nghiệm thực tế quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè
của một số huyện thuộc các tỉnh tại Việt Nam ............................................... 23
1.4.1. Kinh Nghiệm của huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên .......................... 23

1.4.2. Kinh Nghiệm của huyện Thanh Ba tỉnh Phú Thọ ................................. 26
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tam Đường tỉnh Lai
Châu ................................................................................................................ 28
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.2.1. Khung phân tích của luận văn ............................................................... 32
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 32
2.2.3. Phương pháp Tổng hợp số liệu ............................................................. 35
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TAM ĐƯỜNG TỈNH
LAI CHÂU ..................................................................................................... 38
3.1. Đặc điểm của huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu ..................................... 38
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 40
3.1.3. Thực trạng trồng, sản xuất và tiêu thụ chè trên địa bàn huyện Tam
Đường tỉnh Lai Châu....................................................................................... 45
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè trên địa bàn
huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu ................................................................... 47
3.2.1. Quản lý nhà nước đối với việc quy hoạch phát triển cây chè ............... 47
3.2.2. Quản lý hỗ trợ vốn, tín dụng cho phát triển cây chè ............................. 51
3.2.3. Giá cả thị trường sản phẩm chè............................................................. 54
3.2.4. Quản lý nhà nước đối với việc kiểm tra, giám sát khi trồng, sản xuất
chế biến và tiêu thụ chè ................................................................................... 57
3.2.5. Chính sách quảng cáo, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm chè ...... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v

3.3. Kết quả đánh giá quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè trên địa
bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu qua số liệu điều tra ............................. 65
3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với phát triển
cây chè trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu .................................. 71
3.4.1. Các yếu tố vĩ mô ................................................................................... 71
3.4.2. Các yếu tố môi trường ngành ................................................................ 73
3.5. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè trên địa
bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu............................................................. 75
3.5.1. Thành công ............................................................................................ 75
3.5.2. Hạn chế.................................................................................................. 77
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 79
Chương 4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TAM ĐƯỜNG TỈNH LAI CHÂU ............................................... 80
4.1. Quan điểm, định hướng quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè
trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu trong thời gian tới ................. 80
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 80
4.1.2. Định hướng............................................................................................ 81
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển
cây chè trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu .................................. 86
4.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược và quy hoạch nhằm phát
triển cây chè .................................................................................................... 86
4.2.2. Quản lý tốt việc huy động và sử dụng vốn đầu tư đối với phát triển
cây chè ............................................................................................................. 87
4.2.3. Hỗ trợ phát triển năng lực của cán bộ quản lý và cán bộ khuyến nông ..... 88
4.2.4. Tăng cường mối quan hệ giữa người trồng, sản xuất và kinh doanh chè ... 90

4.2.5. Quan tâm chính sách phát triển thương nhân ....................................... 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

4.2.6. Quan tâm phát triển chất lượng, thương hiệu chè huyện Tam Đường
tỉnh Lai Châu ................................................................................................... 92
4.2.7. Hoàn thiện, nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý .................................... 94
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 95
4.3.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 95
4.3.2. Đối với Sở Công thương tỉnh Lai Châu ................................................ 95
4.3.3. Đối với huyện Tam Đường ................................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ATTP


: An toàn thực phẩm

BVTV

: Bảo vệ thực vật

DN

: Doanh nghiệp

HTX

: Hợp tác xã

NNNN

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

: Ngân sách nhà nước

PTNT

: Phát triển nông thôn

QLNN

: Quản lý nhà nước


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBND

: Ủy ban nhân dân

VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
XD

: Xây dựng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Thống kê dân số huyện Tam Đường giai đoạn 2012-2015 41

Bảng 3.2.

Giá trị sản xuất huyện Tam Đường giai đoạn 2012-2015 . 43

Bảng 3.3.


Diện tích quy hoạch và năng xuất, sản lượng chè của huyện
Tam Đường giai đoạn 2012 - 2015 .................................... 49

Bảng 3.4.

Tổng vốn đầu tư phát triển cây chè của huyện Tam Đường
giai đoạn 2012 - 2015 ........................................................ 52

Bảng 3.5.

Bảng báo giá chi tiết chè Tam Đường giai đoạn 20122015 .................................................................................... 56

Bảng 3.6.

Tổng hợp tình hình sử dụng thuốc BVTV của các nông hộ tại
các xã, thị trấn của huyện Tam Đường .............................. 59

Bảng 3.7.

Tình hình sử dụng phân bón cho chè tại các vùng chè huyện
Tam Đường ........................................................................ 61

Bảng 4.1.

Định hướng quy hoạch phát triển cây chè của huyện Tam
Đường giai đoạn 2016 - 2020 ............................................ 82

Bảng 4.2.


Định hướng tổng vốn đầu tư phát triển cây chè của huyện
Tam Đường giai đoạn 2016- 2020 ..................................... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 3.1.

Giá trị sản xuất trong nền kinh tế của huyện Tam Đường ...... 44

Biểu đồ 3.2.

Cơ cấu kinh tế huyện Tam Đường giai đoạn 2012-2015 ........ 45

Biểu đồ 3.3.

Mức giá thu mua 1kg chè búp tươi từ năm 2012-2015........... 55

Biểu đồ 3.4.

Mức độ quan trọng của QLNN đối với phát triển cây chè của
huyện Tam Đường................................................................... 66

Biểu đồ 3.5.


Mức độ hiệu quả công tác QLNN đối với phát triển cây chè
của huyện Tam Đường ............................................................ 67

Biểu đồ 3.6.

Mức độ phù hợp của nội dung QLNN đối với phát triển
KTXH của huyện Tam Đường ................................................ 68

Biểu đồ 3.7.

Mức độ hiệu quả của công cụ QLNN đối với phát triển cây
chè của huyện Tam Đường ..................................................... 69

Biểu đồ 3.8.

Mức độ nhanh nhạy trong công tác QLNN đối với phát triển
cây chè huyện Tam Đường ..................................................... 70

Biểu đồ 3.9.

Năng lực của cán bộ trong công tác QLNN đối với phát triển
cây chè huyện Tam Đường ..................................................... 71

Biểu đồ 3.10. Diện tích và sản lượng chè cả nước giai đoạn 1999 - 2015 .... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, quốc giả đặc biệt đối với Việt Nam nơi có phần đông dân
số sống tại khu vực nông thôn. Kinh tế nông nghiệp nông thôn cũng đang có sự
chuyển biến tích cực từ việc chuyên canh cây lúa chuyển sang hướng trồng các
loại cây công nghiệp và làm tiểu thủ công nghiệp nhằm từng bước nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho người dân nông thôn và phát triển kinh tế bền vững
khi phát triển một số sản phẩm có thương hiệu tại các địa phương trong cả nước.
Hiện nay, sản phẩm chè được tiêu dùng ở khắp các nước trên thế giới, kể
cả các nước không trồng chè cũng có nhu cầu lớn về chè. Đối với nước ta, sản
phẩm chè không chỉ được tiêu dùng nội địa mà còn là mặt hàng xuất khẩu quan
trọng để thu ngoại tệ, góp phần làm tăng giá trị tổng sản phẩm của nền kinh tế
và đóng góp vào giải quyết các vấn đề xã hội khác như tạo được nhiều công ăn
việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo, phát triển sản phẩm của địa
phương. Không những vậy, phát triển cây chè sẽ khai thác được nguồn tài
nguyên đất đai sẵn có và tận dụng được đặc điểm thời tiết khí hậu ủng hộ cho
nhiều địa phương trong cả nước trong việc trồng chè. Trong những năm qua,
mặc dù sản lượng chè xuất khẩu tại Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu, giá trị
xuất khẩu đạt mức cao nhưng vấp phải những vấn đề nan giải về chủng loại,
chất lượng chè còn thấp, lạm dụng chất kích thích tăng trưởng, dư lượng thuốc
trừ sâu của một số nhà sản xuất vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Đa số khối lượng
chè xuất khẩu dưới dạng thô, khối lượng dưới dạng thành phẩm còn rất ít. Các
khâu từ trồng trọt, sản xuất và tiêu thụ chưa được quản lý một cách đồng bộ,
còn nhiều bất cập, khiến cho người dân còn lúng túng trong quá trình sản xuất
và thiếu thông tin khi đưa sản phẩm ra tiêu thụ ngoài thị trường và xuất khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2

Tam Đường là huyện cửa ngõ, phía Đông Bắc của tỉnh Lai Châu, có tổng
diện tích tự nhiên 68.452,38 ha trong đó đất nông nghiệp 49.267,86 ha, địa hình
chủ yếu là đồi núi, độ cao từ 600 - 1.200 m so với mực nước biển; do chịu ảnh
hưởng của 2 dãy núi Hoàng Liên Sơn và Pu Sam Cáp đã hình thành nên một số
tiểu vùng khí hậu, thuận lợi cho phát triển sản xuất Nông - Lâm nghiệp nói
chung và cây chè nói riêng [1]. Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội
đến năm 2020, Đảng bộ huyện Tam Đường đã xác định rõ mục tiêu phát triển
chè là một trong những loại cây trồng được quan tâm tập trung chỉ đạo phát
triển, thâm canh nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, nâng cao đời
sống người dân trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước đối với việc
phát triển cây chè còn lỏng lẻo, chưa bám sát thực tế làm cho hiệu quả quản lý
chưa cao, chưa có chính sách phù hợp riêng cho từng địa phương để tạo cơ sở
khai thác mọi tiềm năng nâng cao hiệu quả trong việc phát triển cây chè. Sự
phát triển của sản phẩm chè phụ thuộc rất lớn vào các chính sách QLNN, vì thế
việc khắc phục những yếu kém và thiếu sót trong hệ thống các chính sách là
hết sức cần thiết và cấp bách.
Bên cạnh đó, đã có nhiều tác giả nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
cây chè như nghiên cứu về hiệu quả kinh tế cây chè, các nguồn lực cơ bản trong
nông nghiệp cho việc phát triển cây chè, các biện pháp nâng cao hiệu quả trong
việc tiêu thụ chè... tại các địa phương như Thái Nguyên, Yên bái và một số địa
phương khác. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về quản lý
nhà nước cho việc phát triển cây chè trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai
Châu. Do đó, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè
trên địa bàn huyện Tam đường tỉnh Lai Châu” nhằm góp phần giải quyết vấn
đề bất cập, tồn tại của thực tiễn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với việc phát triển
cây chè trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu. Từ đó Luận văn sẽ đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước
trên địa bàn huyện trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
phát triển cây chè.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè trên
địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu giai đoạn 2012-2015; Đánh giá những
thành công, tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối
với phát triển cây chè trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu trong tương
lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý nhà nước đối với phát triển cây
chè trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với
phát triển cây chè trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu và thông tin nghiên cứu trong luận văn

được lấy trong thời gian 4 năm (2012 - 2015).
- Phạm vi không gian: Tại huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
-Về lý luận: kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là nguồn tài liệu tham khảo
cho sinh viên nghiên cứu khoa học, học viên cao học. Góp phần hệ thống hóa và
phát triển lý thuyết về quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

- Về thực tiễn: những giải pháp đề xuất có căn cứ khoa học sẽ là tài liệu
tham khảo cho các nhà quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và quản
lý phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh Lai Châu nói riêng.
- Về phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng cả phương pháp định tính
định lượng qua số liệu thứ cấp thu thập và số liệu sơ cấp điều tra từ các nhà
lãnh đạo, quản lý trong công tác chỉ đạo phát triển cây chè trên địa bàn huyện
Tam Đường tỉnh Lai Châu.
- Bên cạnh đó luận văn nêu lên được vai trò và tầm quan trọng của công
tác quản lý nhà nước đối với việc phát triển cây chè với những giải pháp và
kiến nghị cụ thể phù hợp tình hình thực tế địa phương nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè bền vững trên địa bàn huyện Tam
Đường tỉnh Lai Châu.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục, luận văn gồm 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với phát
triển cây chè.

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè trên
địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
- Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát
triển cây chè trên địa bàn huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển cây chè
1.1.1. Khái niệm và phân loại cây chè
1.1.1.1. Khái niệm cây chè
Cây chè hay cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà
lá và chồi của chúng được sử dụng để sản xuất chè. Camellia sinensis có nguồn
gốc ở khu vực Đông Nam Á, nhưng ngày nay nó được trồng phổ biến ở nhiều
nơi trên thế giới, trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Nó là loại cây
xanh lưu niên mọc thành bụi hoặc các cây nhỏ, thông thường được xén tỉa thấp
hơn 2 mét khi được trồng để lấy lá. Chè có rễ cái dài, hoa màu trắng ánh vàng,
đường kính từ 2,5-4 cm, với 7-8 cánh hoa, hạt có thể ép để lấy dầu sử dụng.
1.1.1.2. Phân loại cây chè
Cây chè hay cây trà có lá dài từ 4-15 cm và rộng từ 2-5 cm. Lá tươi chứa
khoảng 4% cafein. Lá non và các lá có xanh lục nhạt được thu hoạch để sản
xuất chè khi mặt bên dưới của chúng còn các sợi lông tơ ngắn màu trắng. Các

độ tuổi khác nhau của lá chè tạo ra các sản phẩm chè khác nhau về chất lượng,
do thành phần hóa học trong các lá này là khác nhau. Thông thường, chỉ có lá
chồi và 2 đến 3 lá mới mọc được thu hoạch để chế biến. Các loại chè khác nhau
được chế biến với các mức độ ôxi hóa khác nhau.Chúng ta có thể phân loại dựa
tên mức độ oxi hóa.
- Chè đen: chiếm phần trăm lớn nhất trên thị trường buôn bán chè thế
giới, theo quy trình công nghệ OTD: chè nguyên liệu tươi → làm héo→ vò →
lên men → sấy khô→ sàng phân loại. Nước chè đen có màu nâu đỏ tươi, vị dịu,
hương thơm nhẹ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

- Chè xanh (xưa gọi là chè lục): Sản xuất nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Việt Nam theo quy trình: chè nguyên liệu tươi → diệt men → làm
nguội → vò →sấy khô→ sàng phân loại thành phẩm. Nước xanh vàng, tươi
sáng, vị chát mạnh, có hậu, hương thơm nồng mùi cốm.
- Chè Ô long: Được sản xuất chủ yếu ở Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam và
một số nước châu Á khác, còn gọi là thanh trà. Công nghệ: chè nguyên liệu → làm
héo và lên men kết hợp→ sao và vò kết hợp sấy khô→ bán thành phẩm. Nước chè
màu vàng kim óng ánh, vị đậm mạnh, hương thơm đặc biệt.
- Chè hương: dùng các hương liệu khô như hoa ngâu khô, hoa cúc khô,
hạt mùi, tiểu hồi, đại hồi, cam thảo, quế… pha trộn với các tỷ lệ khác nhau.
Công nghệ: chuẩn bị hương liệu→ sao chè → cho hương liệu và sao → ướp
hương trong thùng.
- Chè hoa tươi: Được sản xuất nhiều ở Trung Quốc, Việt Nam; hoa tươi
gồm có: sen, nhài, ngọc lan, sói, ngâu, bưởi quế, ngọc lan… Mỗi nhà sản xuất

có bí quyết công nghệ gia truyền riêng. Công nghệ chung như sau: chuẩn bị chè
và hoa tươi→ ướp hương→ thông hoa→ sàng hoa→ sấy khô→ để nguội→ để
hoa → sàng hoa→ chè hoa tươi thành phẩm.
- Chè hoà tan: sản xuất tại các nước công nghệ phát triển theo quy trình: chè
nguyên liệu đã chế biến → chiết suất→ cô đặc → sấy phun sương. Chè hoà tan có
dạng bột tơi xốp, rất mịn, gồm những hạt nhỏ, màu vàng nhạt, nâu nhạt. Hàm lượng
tanin, catesin, axit amin, cafeine rất cao. Màu nước, vị chè đạt yêu cầu, nhưng hương
nhạt, vì bay hết trong quá trình chiết xuất, cô đặc và sấy.
- Chè túi: Tỷ lệ chè mảnh, chè vụn có nhiều trong công nghệ chè CTC
và OTD, để tiết kiệm và thu hồi chè tốt, đã có công nghệ làm túi giấy đặc biệt
để đựng các loại chè đó. Túi chè có sợi dây buộc nhãn hiệu của hãng sản xuất,
khi pha chỉ cần nhúng túi vào cốc hoặc chén nước sôi, túi bã chè vớt lên dễ
dàng, không cần ấm pha trà mà lại sạch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

- Chè dược thảo: gồm chè đen trộn với một dược liệu vừa có vị chè lại
có giá trị chữa bệnh.
1.1.2. Nội dung phát triển cây chè
- Phát triển cây chè thông qua tăng cường vai trò quản lý của nhà nước.
Tăng cường công tác khuyến nông, đào tạo nâng cao tay nghề cho người dân
trồng chè giúp họ nắm bắt những kiến thức kỹ năng, công nghệ trong sản xuất,
là một trong những yếu tố quan trọng của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả
trồng chè.
Bên cạnh đó, nhà nước cũng áp dụng chính sách hỗ trợ về vốn, nhân lực,

đất đai phù hợp với thực tế, đặc điểm của ngành chè. Ngoài ra, cần hỗ trợ đào
tạo và áp dụng thành công máy móc thiết bị, giống, phân bón, cung cấp thông
tin về thị trường, đầu vào và đầu ra sản phẩm chè, đào tạo nhân lực và đầu tư
xây dựng CSVC, kỹ thuật, hệ thống thủy lợi và đầu tư trang thiết bị cơ giới cho
các khâu thu hái và chế biến chè.
Chú trọng trong công tác mở rộng thị trường, xây dựng mối quan hệ chặt
chẽ giữa các doanh nghiệp và nông dân trong sản xuất chè nguyên liệu để hình
thành sản xuất theo hướng sản xuất gắn với thị trường.
- Phát triển sản xuất của các hộ trồng chè
Nhiều lợi thế về tài nguyên thiên nhiên như khí hậu, đất đai, giống cây
trồng nên nhiều tỉnh thành trong cả nước đã đầu tư phát triển cây chè như Thái
Nguyên, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Giang... Trong những năm trở lại đây nhận
thấy tiềm năng kinh tế to lớn từ chè đem lại, các hộ dân trồng chè tại các địa
phương đã chú trọng, tích cực hơn trong việc trồng, chăm sóc và nâng cao hiệu
quả loại cây này.
Để phát triển sản xuất chè thuận lợi việc huy động nguồn vốn đầu tư rất
quan trọng, đa số hộ dân trồng chè đều được Nhà nước hỗ trợ nguồn vốn.
Bên cạnh đó, cần gia tăng số hộ trồng chè và nâng cao hiệu quả trồng
chè thông qua việc nhận được hỗ trợ đầu tư về khoa học công nghệ, máy móc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

thiết bị, cây trồng, con giống và tham gia vào các lớp tập huấn nâng cao kinh
nghiệm, năng lực trồng trọt và chăm sóc. Tiếp nhận công nghệ trồng, chăm sóc
và quản lý tiên tiến, đổi mới phương pháp canh tác, đặc biệt chú trọng đến sản
xuất chè an toàn đạt tiêu chuẩn. Phát huy sức mạnh của mối liên kết 4 nhà (Nhà

nông, Nhà doanh nghiệp, Nhà nước, Nhà khoa học) trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm chè để mang lại kinh tế cho các hộ trồng chè.
- Phát triển chè kết hợp phát triển tiêu thụ
Vấn đề phát triển tiêu thụ chè là một khâu vô cùng quan trọng, là khâu
cuối cùng sau quá trình trồng và thu hoạch chè, quyết định đến hiệu quả kinh
tế thiết thực của các hộ dân. Để tìm được thị trường tiêu thụ ổn định cho chè
các hộ trồng chè cùng với doanh nghiệp sản xuất chè cần có sự đổi mới toàn
diện, biến đổi phù hợp so với thực tế. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất và chế biến, nâng cao chất lượng, phong phú chủng loại, cải tiến
mẫu mã, bao bì sản phẩm, sản xuất sản phẩm theo hướng đa dạng hóa và phù
hợp với nhu cầu của thị trường. Các hộ chuyên cung cấp sản phẩm cho các
doanh nghiệp cần tập trung sản xuất chè sạch, chè an toàn. Quy trình chế biến
chè cần đạt tiêu chuẩn vệ sinh ATTP, cải tiến dây chuyền sản xuất theo hướng
hiện đại hóa, có hệ thống kiểm tra khắt khe trước khi đưa ra thị trường. Đồng
thời, chú trọng và đẩy mạnh các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi
thông tin về sản phẩm chè trên thị trường để thu hút không chỉ khách hàng trong
nước mà thu hút khách hàng nước ngoài trong bối cảnh hội nhập sâu rộng nền
kinh tế thế giới là điều cần thiết.
- Xây dựng thương hiệu
Nằm trong các nhóm quốc gia xuất khẩu chè hàng đầu thế giới, Việt Nam
đang cùng Srilanka, Ấn Độ, Trung Quốc và Kenya vẽ nên bản đồ về các vùng
nguyên liệu nổi tiếng và tạo thêm động lực cho ngành chế biến chè.
Thương hiệu chè Việt đã được đăng ký và bảo hộ tại 70 thị trường quốc
gia và khu vực. Một số thị trường lớn của chè Việt Nam như Nga, Đức, Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9


Quốc, Pakistan,… Với hơn 125.000ha chè, sản lượng khoảng 140.000 tấn, hiện
sản phẩm chè việt Nam đã có mặt trên 110 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới, trên 160 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chè, Việt Nam đã xuất khẩu
nhiều loại sản phẩm chè phong phú và đa dạng. Việt Nam đang là Quốc gia
đứng thứ hai trên Thế giới về sản lượng và xuất khẩu chè. Tuy nhiên, thị trường
chè xuất khẩu của Việt Nam chưa thật sự ổn định. Nguyên nhân chủ yếu là do
chất lượng chè không cao và được bán dưới dạng nguyên liệu chính. Sản phẩm
chè của Việt Nam còn nghèo nàn về chủng loại (chẳng hạn, chè đen xuất
khẩu chiếm tới 78%); chất lượng, mẫu mã chưa hấp dẫn nên sức cạnh tranh
thấp; giữa chế biến và sản xuất nguyên liệu chưa gắn kết với nhau…Tình
trạng cạnh tranh nguyên liệu ngày càng quyết liệt, chè xấu cũng có người mua,
đang là nguy cơ làm cho chè Việt Nam ngày càng mất sức cạnh tranh và giảm
uy tín trên thị trường Thế giới.
Để phát triển thương hiệu uy tín hơn nữa, đòi hỏi người trồng chè, các
nhà khoa học, nhà quản lý và các doanh nghiệp cần tiếp tục có những đóng góp
cho sự nghiệp phát triển chè Việt Nam. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở
rộng thị trường tiêu thụ. Chú trọng đầu tư, ứng dụng hiệu quả khoa học công
nghệ đối với các vùng trồng chè nói chung và trong công cuộc xây dựng nông
thôn mới, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người dân, tạo
mọi điều kiện cho ngành chè góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Nâng cao chất lượng chè
Không chỉ tăng về mă ̣t số lươ ̣ng mà các hoa ̣t đô ̣ng phát triể n cây chè
cũng phải quan tâm về mặt chấ t lươ ̣ng nghiã là phải làm thế nào để có sự chuyể n
dich
̣ về cơ cấ u sản phẩ m theo hướng tăng những sản phẩ m chè có chất lươ ̣ng
tố t, mẫu mã đẹp, sang tro ̣ng…
Sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGAP là một hướng đi đúng đắn trong
xu thế phát triển hiện nay. Chỉ có tích cực chăm sóc, đầu tư tăng năng suất, chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

lượng cũng như việc thu hái đảm bảo phẩm cấp mới là lựa chọn tối ưu hiện nay
và lâu dài. Đối với sản xuất công nghiệp cũng vậy, các doanh nghiệp đã và đang
đầu tư sửa chữa, bảo dưỡng dây chuyền máy móc. Nhiều doanh nghiệp đã tiến
hành ký kết hợp đồng tiêu thụ với người dân trong vùng nguyên liệu và cung
ứng phân bón, vật tư cho người làm chè.
Nâng cao chất lượng chè là việc sử du ̣ng tấ t cả các biện pháp tác đô ̣ng
tới kế t quả hoă ̣c chi phí hoă ̣c cả hai đa ̣i lươ ̣ng trên làm cho hoa ̣t đô ̣ng phát triển
cây chè có chất lượng tăng mà chi phí giảm.
Các cơ quan quản lý nhà nước cần chú trọng công tác đầu tư cũng như
cần kiểm tra, rà soát, đánh giá tất cả các doanh nghiệp và chỉ cho phép các
doanh nghiệp hoạt động đảm bảo các quy định của Nhà nước về vệ sinh ATTP.
Bên cạnh đó, cần liên kết chặt chẽ giữa người dân và doanh nghiệp vừa đảm
bảo nguyên liệu ổn định sản xuất vừa đảm bảo được chất lượng sản phẩm, xây
dựng thương hiệu chè vừa không bị các doanh nghiệp lớn hay các đối tác khác
ép giá.
1.2. Quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè
Quản lý nhà nước chính là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền
lực của nhà nước đối với các quá trình và hành vi xã hội - nghĩa là quản lý toàn
bộ xã hội. Quản lý nhà nước là quá trình thực hiện phối hợp các chức năng
hoạch định tổ chức lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động dưới sự tác động của
hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu, thông qua
việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý.

Trước tiên ta tìm hiểu khái niệm về công cụ quản lý nhà nước về kinh tế:
Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình
và vô hình mà Nhà nước sử dụng để tác động đến mọi chủ thể kinh tế trong xã
hội nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân [15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu của nhà nước sử dụng để
quản lý nền kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, mỗi chính sách cụ thể là
một tập các giải pháp nhất định để thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá
trình đạt tới các mục tiêu chung của sự phát triển kinh tế xã hội. Một chính sách
bất kỳ gồm hai bộ phận: các mục tiêu cần đạt và các giải pháp áp dụng để đạt
mục tiêu.
Vậy quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè chính là việc nhà nước
dùng các công cụ, chính sách, luật pháp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra đối
với việc phát triển sản phẩm chè. Chính sách quản lý của Nhà nước đối với phát
triển sản phẩm chè là công cụ của nhà nước sử dụng để quản lý phát triển sản
phẩm chè, nó là một tập các giải pháp nhất định để nhà nước thực hiện mục tiêu
đặt ra đối với phát triển sản phẩm đó.
Quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè là quá trình thực hiện phối
hợp các chức năng hoạch định tổ chức lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động
phát triển cây chè dưới sự tác động của hệ thống quản lý đến hệ thống bị quản
lý nhằm đạt được mục tiêu, thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách
quản lý.
1.2.2. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với phát triển cây chè
Nhà nước tồn tại đóng vai trò là chủ thể lớn nhất, quyết định nhất trong

việc quản lý xã hội và là nhân tố cơ bản nhất giúp cho xã hội tồn tại, phát triển.
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân là sự tác động có tổ chức và
bằng pháp quyền của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu
quả nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước để đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế đã đặt ra. Như vậy có thể thấy rằng, Nhà nước có vai trò quan trọng đối
với quản lý Nhà nước nói chung và phát triển cây chè nói riêng. Chè là cây
công nghiệp lâu năm, trồng một lần có thể cho thu hoạch từ 30 - 50 năm và có
thể lâu hơn. Chè được đánh giá là cây trồng có nguồn gốc bản địa, có nhiều lợi
thế trong sản xuất ở vùng Trung du và Miền núi, thị trường tiêu thụ chè rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

mở, đầu tư sản xuất chè có hiệu quả cao cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Cây chè là cây có tính chiến lược trên những vùng đất Trung du - Miền núi.
Khi sản xuất chè phát triển, vùng sản xuất sẽ có hệ thống giao thông, điện, hệ
thống dịch vụ phát triển, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tư duy con
người thay đổi, kéo theo xã hội phát triển, phát triển sản xuất chè góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới và phát triển bền vững.
Quản lý Nhà nước đối với sản phẩm chè có vai trò cơ bản là tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển cây chè, giúp cho cây chè ngày càng phát triển bền
vững hơn nữa. Phát triển chè sẽ thu hút được lượng lao động đáng kể, không
những chỉ trong khâu sản xuất nguyên liệu mà cả khâu chế biến và tiêu thụ. Do
vậy phát triển chè ngoài ý nghĩa kinh tế, còn ổn định đời sống và định cư cho
người dân do sử dụng nhiều lao động tại chỗ để chăm sóc, thu hái, vận chuyển,
chế biến và tiêu thụ chè. Do đó, các chính sách quản lý nhà nước có vai trò rất
lớn trong việc phát triển sản phẩm chè nói chung.

Trước tiên các quản lý Nhà nước có vai trò định hướng, hướng dẫn hoạt
động của các chủ thể liên quan đến phát triển cây chè như người trồng chè, sản
xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Thông qua các chiến lược, các
chương trình, mục tiêu …của mình mà nhà nước buộc các cá nhân, hộ gia đình,
thương nhân phải tuân thủ theo các quy định chung. Từ đó mới có cơ sở để tính
toán, lựa chọn các quyết định trồng, chế biến đầu tư, kinh doanh sao cho phù
hợp nhất.
Nhà nước có thể tác động tích cực đến sản phẩm chè thông qua việc tác
động đến các yếu tố đầu vào như thông qua trợ cấp, chính sách thị trường vốn,
chính sách giáo dục, y tế. Bên cạnh đó, Nhà nước có thể ban hành hay lập ra
các tiêu chuẩn, quy định sản xuất, tiêu chuẩn xuất khẩu phù hợp với thông lệ
quốc tế. Ngoài ra, Nhà nước có thể xây dựng hệ thống các ngành hỗ trợ và phụ
trợ, các chính sách thuế, các chương trình xúc tiến thương mại mang tầm quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

gia nhằm đẩy mạnh tạo điều kiện cho việc phát triển trong nước và xuất khẩu
hàng hóa ra thị trường nước ngoài được thuận lợi.
Các chính sách quản lý nhà nước còn tạo lập ra môi trường thương mại
cạnh tranh công bằng cho các chủ thể tham gia sản xuất, buôn bán, thương mại
[15] sản phẩm chè. Nhà nước tạo lập và cải thiện môi trường kinh doanh sao
cho các doanh nghiệp khai thông các quan hệ thương mại, làm thông thoáng sự
giao lưu hàng hóa trong và ngoài nước thông qua việc thiết lập các khung khổ
pháp lý đầy đủ hơn, đồng bộ hơn…Nhà nước vừa là người ban hành các chính
sách cũng vừa là người chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhằm đưa chúng
vào thực tiễn cuộc sống của các doanh nghiệp. Các chủ thể phải tuân theo các

quy định của pháp luật tránh tình trạng gian dối trong thương mại, ép giá đối
với người nông dân nhằm đảm bảo lợi ích của các bên.
Ngoài ra quản lý nhà nước còn có vai trò hỗ trợ các doanh nghiệp giải
quyết các tranh chấp, mâu thuẫn trong thương mại. Thông qua các chính sách
cụ thể nhà nước bắt buộc các chủ thể phải tuân theo các quy định, do đó khi có
tranh chấp, mâu thuẫn thì nhà nước sẽ căn cứ vào các chính sách quản lý đã
ban hành để giải quyết. Nhà nước là người trực tiếp can thiệp, giải quyết các
mâu thuẫn trên thị trường thông qua các công cụ của mình. Chỉ Nhà nước chứ
không phải thị trường mới có khả năng và cần thiết phải giải quyết các mâu
thuẫn giữa các chủ thể kinh doanh với nhau giữa mua và bán, giữa kinh doanh
đúng đắn và kinh doanh trốn thuế, giữa kinh doanh hàng thật và kinh doanh
hàng giả… Nhà nước dựa vào các chuẩn mực về luật pháp, các định chế cần
thiết để thực hiện và cưỡng chế việc thi hành luật, giải quyết tranh chấp thương
mại thông qua hệ thống bộ máy tổ chức gồm tòa án, và các cơ quan cưỡng chế
thi hành luật khác. Thông qua các chính sách quản lý mà nhà nước có thể giám
sát, điều tiết các hoạt động thương mại. Nhà nước đã xây dựng chiến lược chung
cho phát triển sản phẩm chè dựa vào rất nhiều yếu tố. Do đó bắt buộc các chủ
thể tham gia phải tuân thủ theo sự quy hoạch, mục tiêu phát triển của nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Nhà nước có thể giám sát điều tiết việc phát triển thương mại thông qua các
chính sách của mình.
Các chính sách quản lý nhà nước cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho mặt
hàng chè phát triển, được biết đến nhiều hơn, được tiêu thụ rộng rãi hơn. Các
chính sách quản lý nhà nước về sản phẩm chè còn giúp quảng bá, giới thiệu sản

phẩm chè đến người tiêu dùng trong và ngoài nước một cách rộng rãi, tạo điều
kiện cho ngành chè phát triển.
1.2.3. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè
Quản lý nhà nước đối với phát triển cây chè có đặc điểm khác biệt so với
quản lý đối với cây trồng khác, cây chè là một cây trồng lâu năm, mang lại hiệu
quả kinh tế khá lớn vì vậy đòi hỏi phải có những đặc điểm khác biệt, cụ thể:
- Luôn có tính hệ thống: đối tượng quản lý đối với phát triển cây chè, suy
cho cùng là con người. Theo Các Mác “Con người là tổng hòa các mối quan
hệ”, là một thực thể xã hội phức tạp, gồm nhiều quan hệ khác nhau như quan
hệ tổ chức, hành chính, kinh tế, văn hóa. Vì vậy, để tác động một cách có hiệu
quả đối với phát triển cây chè, trong quá trình quản lý phải có hệ thống, tạo ra
sự thống nhất từ trên xuống dưới giữa những người quản lý và người bị quản
lý, chỉ có thể tạo sự thống nhất trong đa dạng thì quản lý mới đạt kết quả như
mong muốn.
Mặt khác, mối quan hệ kinh tế giữa các hộ trồng chè, hợp tác xã, doanh
nghiệp...là mối quan hệ đa dạng và phức tạp trong các hoạt động trồng - sản
xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm chè. Do đó, cần có tính hệ thống khi quản
lý, không tạo ra sự chống chéo, hạn chế những mâu thuẫn có thể xảy ra.
- Luôn có sự thay đổi theo sự phát triển của cây chè: cây chè luôn tồn tại
và phát triển không ngừng, chuỗi phát triển cây chè vận động không ngừng,
phát triển cả chiều rộng và chiều sâu, cả về thời gian và không gian. Vì vậy, để
quản lý hiệu quả ngành chè trong sự vận động, phát triển đó thì chính sách và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×