Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa trường trung cấp xây dựng với cơ sở sản xuất ở thành phố uông bí, quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------

VŨ XUÂN QUYÊN

QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH NGHỀ
GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG
VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------

VŨ XUÂN QUYÊN

QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH NGHỀ
GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG
VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS .TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận văn

Vũ Xuân Quyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo cao học chuyên ngành Quản lý giáo
dục thuộc Trường Đa ̣i ho ̣c sư pha ̣m Thái Nguyên - Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên.
- Các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, tham gia quản lý trong suốt

quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
- Thầy Giáo sư. Tiến sĩ khoa học Nguyễn Văn Hô ̣ đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết giúp đỡ hướng dẫn và chỉ dẫn tận tình cho tác giả trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
- Lãnh đạo Trường Trung cấp xây dựng đã tạo điều kiện cho tác giả nghiên
cứu khoa học và cho những ý kiến quí báu trong quá trình thực hiện đề tài.
- Cán bộ, Lãnh đạo Sở LĐTB&XH tỉnh Quảng Ninh, các doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố Uông Bí và gia đình cùng bạn bè, các đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện luận văn mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng,
tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong được sự chỉ
dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên
cứu được hoàn hảo hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Ngày 5 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Vũ Xuân Quyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ........................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu .......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO
TẠO THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ
VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT ........................................................................... 5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 5
1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.1.3. Một số mô hình về phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất...... 10
1.1.4. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào
tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất ................. 12
1.2. Một số khái niệm ........................................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm quản lý.................................................................................... 13
1.2.2. Đào tạo nghề, cơ sở đào tạo nghề ............................................................ 15
1.2.3. Công nhân kỹ thuật .................................................................................. 17
1.2.4. Đào tạo công nhân kỹ thuật ..................................................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii





1.2.5. Cơ sở sản xuất.......................................................................................... 19
1.2.6. Đào tạo thực hành nghề ........................................................................... 19
1.2.7. Biện pháp Phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo và
cơ sở sản xuất ............................................................................................ 21
1.3. Đặc trưng đào tạo Công nhân kỹ thuật và việc làm trong cơ chế thị trường...... 22
1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực - xuất phát điểm của Đào tạo CNKT
trong cơ chế thị trường .............................................................................. 24
1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu về CNKT ........................................ 24
1.3.3. Đào tạo CNKT phải tuân thủ các quy luật của thị trường ....................... 25
1.4. Sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất...................................... 27
1.4.1. Sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất và nguyên lý giáo
dục “Học đi đôi với hành” .......................................................................... 27
1.4.2. Nội dung của sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất ............ 29
1.5. Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và cơ sở
sản xuất ...................................................................................................... 35
1.5.1. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất .................................... 35
1.5.2. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở đào tạo ................................... 37
1.5.3. Cơ sở đào tạo nghề và các cơ sở sản xuất là những đơn vị độc lập ........ 39
1.6. Quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường trung cấp xây dựng
và cơ sở sản xuất trong giai đoạn hiện nay .................................................... 40
1.7. Các yêu tố ảnh hưởng tới quản lý phối hợp đào tạo ................................... 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 47
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ PHỐI
HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG
TRUNG CẤP XÂY DỰNG VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH
PHỐ UÔNG BÍ ........................................................................................ 49
2.1. Khái quát một số nét về vị trí địa lý, dân cư và tình hình kinh tế - xã

hội của Thành phố Uông Bí....................................................................... 49
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư và nguồn lao động ........................................... 49
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ...................................................................................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




2.2. Khái quát chung về Trường Trung cấp xây dựng ...................................... 51
2.3. Thực trạng đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây dựng ........................... 54
2.3.1. Quy mô đào tạo........................................................................................ 54
2.3.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo...................................................................... 55
2.3.3. Chất lượng đào tạo................................................................................... 56
2.3.4. Đội ngũ giáo viên dạy nghề .................................................................... 60
2.3.5. Chương trình đào tạo nghề ...................................................................... 62
2.3.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo nghề ....................................................... 65
2.3.7. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác đào tạo nghề .... 66
2.4. Thực trạng quản lý phố i hơ ̣p đào tạo thực hành nghề giữa trường
Trung cấp xây dựng với cơ sở sản xuất ..................................................... 67
2.4.1. Phân tích kết quả điều tra ý kiến của CBQLGD, Giáo viên Nhà
trường và cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất về quản lý phố i hơ ̣p đào
tạo nghề...................................................................................................... 67
2.4.2. Về quản lý sự phố i hơ ̣p đào tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo
và cơ sở sản xuất........................................................................................ 69
2.4.3. Về quản lý quy mô phố i hơ ̣p đào tạo nghề .............................................. 70
2.4.4. Về huy động các chuyên gia của cơ sở sản xuất tham gia xây dựng
chương đào tạo .......................................................................................... 74
2.4.5. Về những tồn tại, hạn chế trong quản lý phố i hơ ̣p .................................. 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 78

Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO
THỰC HÀ NH NGHỀ GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY
DỰNG VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ ............ 79
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp phối hợp ................................... 79
3.1.1. Nguyên tắc hợp tác và tự nguyện ............................................................ 79
3.1.2. Nguyên tắc bình đẳng - hai bên cùng có lợi ............................................ 79
3.1.3. Nguyên tắc theo qui luật giá trị ............................................................... 79
3.1.4. Nguyên tắc đào tạo gắn với sử dụng ....................................................... 80
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi bên .................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý phố i hợp đào tạo thực hành nghề giữa
Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí,
Quảng Ninh ................................................................................................ 81
3.2.1. Quản lý hệ thống thông tin đào tạo - việc làm ........................................ 81
3.2.2. Huy động đội ngũ giáo viên và hợp tác nghiên cứu khoa học từ CSSX...... 83
3.2.3. Biện pháp Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo ........................ 86
3.2.4. Biện pháp huy động cơ sở vật chất của CSSX phục vụ đào tạo nghề..... 87
3.2.5. Biện pháp Tổ chức thực tập sản xuất tại CSSX ...................................... 88
3.2.6. Biện pháp Hoàn thiện cơ chế thực hiện hệ thống chính sách về phố i
hơ ̣p đào tạo giữa CSDN và CSSX ............................................................. 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 93
3.4. Khảo sát về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp.
3.4.1. Khảo sát vế mức độ cần thiết của các biện pháp. ............................ 93
3.4.2. Khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp ............................................ 95
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 98
1. Kết luận .......................................................................................................... 98
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 101
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Bộ LĐ - TB và XH

CSDN
CSĐT
CSSX
CHXHCNVN
CNH,HĐH
CNKT
DNSX
ĐH
ĐTN
GV
GVDN
HSSV
HS
ILO

16
17
18
19
20
21
22
23

LĐKT
LT
TH
TCXD
TCDN
TCKT

TCN
THCN

24

UBND

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Cơ sở dạy nghề
Cơ sở đào tạo
Cơ sở sản xuất
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá
Công nhân Kỹ thuật
Doanh nghiệp sản xuất
Đại học
Đào tạo nghề
Giáo viên
Giáo viên dạy nghề
Học sinh, sinh viên
Học sinh
Tổ chức lao động Quốc tế
(Internationnal Labour Organization)
Lao động kỹ thuật
Lý thuyết
Thực hành
Trung cấp xây dựng
Tổng cục dạy nghề
Trung cấp Kỹ thuật
Trung cấp nghề

Trung học chuyên nghiệp nay là (Trung
cấp chuyên nghiệp)
Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:

Kết quả tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm .................................. 55
Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý
kiến người sử dụng lao động ......................................................... 58
Bảng 2.3: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý
kiến các CNKT đã được đào tạo (Chất lượng đào tạo được
đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của người
được đào tạo) ................................................................................. 58
Bảng 2.4: Kết quả điều tra chất lượng đào tạo CNKT qua thăm dò ý
kiến cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường (Chất lượng
đào tạo được đánh giá qua mức độ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của người được đào tạo) ........................................................... 59
Bảng 2.5: Số lượng giáo viên dạy nghề ......................................................... 60
Bảng 2.6: Cơ cấu trình độ đội ngũ GVDN của Trường trung cấp xây dựng ..... 61
Bảng 2.7: Kết quả biên soạn và chỉnh lý giáo trình của Nhà trường từ
2010 - 2014.................................................................................... 62
Bảng 2.8: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo so

với yêu cầu của sản xuất qua ý kiến của CNKT ........................... 63
Bảng 2.9: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo
qua thăm dò ý kiến người sử dụng lao động ................................. 63
Bảng 2.10: Kết quả điều tra mức độ phù hợp của chương trình đào tạo
qua thăm dò ý kiến các cán bộ quản lý đào tạo và giáo viên
của Nhà trường .............................................................................. 64
Bảng 2.11: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên Nhà
trường về sự phố i hơ ̣p giữa Nhà trường với cơ sở sản xuất .......... 68
Bảng 2.12: Kết quả điều tra ý kiến của cán bộ quản lý các cơ sở sản xuất
về sự phố i hơ ̣p giữa Nhà trường và các cơ sở sản xuất................. 68
Bảng 3.1: Cấu trúc nội dung giảng dạy trong đào tạo nghề và khả năng
giảng dạy của đội ngũ lao động kỹ thuật ở CSSX ....................... 84
Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của biện pháp
quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX .................................. 94
Bảng 3.3: Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thi của biện pháp quản
lý phố i hợp đào tạo thực hành nghề giữa CSDN và CSSX ............... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v




DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1.

Biểu đồ Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của
biện pháp quản lý đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX ........... 94


Biểu đồ 3.2.

Thống kê kết quả khảo sát về mức độ khả thi của biện
pháp quản lý phố i hơ ̣p đào tạo nghề giữa CSDN và CSSX.... 96

Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mô hình đào tạo song hành ........................................................... 10
Sơ đồ 1.2. Mô hình đào tạo luân phiên ........................................................... 11
Sơ đồ 1.3. Mô hình đào tạo tuần tự ................................................................ 12
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ về khái niệm quản lý ........................................................... 14
Sơ đồ 1.5. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong cơ sở sản xuất .......................... 37
Sơ đồ 1.6. Tổ chức đơn vị sản xuất nằm trong cơ sở dạy nghề...................... 38
Sơ đồ 1.7. Tổ chức phối hợp cơ sở đào tạo và các cơ sở sản xuất độc lập .... 39
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Trường trung cấp xây dựng.................................. 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình đổi mới, hội nhập quốc tế hiện nay, để thực hiện thành
công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nói chung và thành phố Uông Bí nói
riêng, một trong những vấn đề then chốt đặt ra là đào tạo nguồn nhân lực kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất. Chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực luôn quan tâm đặc biệt tới việc đổi mới
mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội. Trong những năm qua, đào tạo nghề ở Trường Trung cấp xây dựng

Thành phố Uông Bí đã nỗ lực từng bước nâng cao chất lượng, chuyển đổi cơ
cấu ngành nghề, phát triển quy mô đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực kỹ thuật
ngành xây dựng vùng Đông Bắc nói riêng và cả nước nói chung. Tuy nhiên,
trước yêu cầu đổi mới hiện nay, đào tạo nghề bộc lộ những hạn chế nhất định:
Cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của
sản xuất trong bối cảnh hội nhập, tình trạng bất cập giữa đào tạo và sử dụng
gây thất nghiệp gia tăng, gây lãng phí cho xã hội. Chất lượng kỹ năng tay nghề
của học sinh chưa cao do chưa có điều kiện thực tập với thiết bị tiên tiến,
chương trình đào tạo của nhà trường, trình độ giáo viên chưa cập ngật kịp với
công nghệ sản xuất.
Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu của
sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì
việc phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa Nhà trường với các cơ sở sản xuất
đang được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu về vấn đề:
“Quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường Trung cấp xây dựng
với Cơ sở sản xuất ở Thành Phố Uông Bí, Quảng Ninh”. Chính vì những lý do
nêu trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý phối hợp đào tạo thực
hành nghề giữa Trường Trung cấp Xây dựng với Cơ sở sản xuất ở Thành
Phố Uông Bí, Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1




2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tế quản lý đào tạo nghề , tiến hành
đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp giữa Trường Trung cấp xây dựng với
Cơ sở sản xuất trong đào tạo thực hành nghề để nâng cao chất lượng đào tạo.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo công nhân ký thuật (CNKT) ở Trường Trung cấp xây
dựng Thành phố Uông Bí tỉnh Quảng ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý phối hợp giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ
sở sản xuất trong đào tạo thực hành nghề cho người học ở Thành phố Uông Bí,
Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý tác động tới các
thành tố cấu trúc của quá trình liên kết đào tạo nghề giữa Trường Trung cấp
xây dựng với Cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành phố Uông Bí, Quảng Ninh thì
chất lượng đào tạo nghề cho công nhân kỹ thuật ở Trường Trung cấp xây dựng
Uông Bí, Quảng Ninh sẽ được nâng cao, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục
vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý đào tạo thực hành nghề trong điều
kiện CNH - HĐH của đất nước.
- Khảo sát thực trạng về đào tạo và quản lý phối hợp đào tạo thực hành
nghề giữa Trường Trung cấp Xây dựng với các CSSX ở Thành phố Uông Bí,
Quảng Ninh.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa
Trường Trung cấp xây dựng với các cơ sở sản xuất ở Thành phố Uông Bí,
Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2





6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn
bản, tài liệu thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước, quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
các công trình khoa học về quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa CSDN
với CSSX trong và ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động: Thông qua
các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề các năm của Nhà
trường, báo cáo công tác đào tạo của Sở LĐTB&XH Quảng Ninh đi sâu tìm
hiểu quá trình tổ chức hợp tác giữa trường dạy nghề và DN nhằm tổng kết kinh
nghiệm để rút ra các nhận định khoa học.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi: 01 câu hỏi dành cho
học sinh học nghề đã tốt nghiệp ở Trường Trung cấp xây dựng (phụ lục 1), 01
bộ câu hỏi dành cho cán bộ quản lý tại các cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành
phố Uông Bí (phụ lục 2), 01 bộ câu hỏi dành cho cán bộ, giáo viên của nhà
trường. (phụ lục 3), để tìm hiểu thực trạng đào tạo nghề và thực trạng về phối
hợp đào tạo thực hành nghề giữa Trường TCXD với CSSX, các yếu tố có liên
quan, thu thập thông tin về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất nhằm
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trường Trung cấp xây dựng.
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý,
giáo viên có kinh nghiệm của nhà trường nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên
cứu. Tiến hành trò chuyện, trao đổi trực tiếp với một số khách thể có uy tín và
kinh nghiệm trong công tác quản lý đào tạo nghề nhằm thu thập thêm thông tin.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng thống kê toán học để: Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả
điều tra, đồng thời để xác định mức độ tin cậy của việc điều tra và kết quả
nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp
đào tạo công nhân kỹ thuật giữa Trường Trung cấp xây dựng với Cơ sở sản
xuất ở Thành phố Uông Bí. Công tác điều tra, khảo sát được tiến hành ở
Trường Trung cấp Xây dựng và một số doanh nghiệp sản xuất ở Thành phố
Uông Bí, Quảng Ninh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận - Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
phụ lục, Nội dung nghiên cứu gồm:
Chương 1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phối hợp đào tạo thực
hành nghề giữa Trường trung cấp xây dựng với cơ sở sản xuất.
Chương 2. Đánh giá thực trạng về đào tạo nghề, quản lý phối hợp đào
tạo thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo nghề với Cơ sở sản xuất trên địa bàn
Thành phố Uông Bí.
Chương 3. Các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa
Trường Trung cấp Xây dựng với Cơ sở sản xuất trên địa bàn Thành phố Uông Bí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO THỰC HÀNH

NGHỀ GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
- Cộng hòa liên bang Đức
Ở Cộng hòa Liên bang Đức, hệ thống đào tạo nghề là sự kết hợp giữa
việc học trong một môi trường có sự gần gũi với thực tế sản xuất của công ty
và một cơ sở có năng lực chuyên môn về sư phạm và nghiệp vụ dạy nghề của
các trường nghề, theo đó các công ty tập trung vào việc cung cấp các kiến thức
và kỹ năng thực tế, đặc biệt là kiến thức và kỹ năng phù hợp với công nghệ sản
xuất của Công ty, còn các nhà trường cung cấp khối kiến thức lý thuyết về cơ
bản nhiều hơn. Do phát triển trên hai nền tảng kết hợp như vậy, nên hệ thống
đào tạo nghề này còn gọi là hệ thống đào tạo nghề kép [theo 26].
Mô hình đào tạo nghề kép còn gắn liền với cơ chế quản lý hệ thống đào
tạo nghề ở Đức. Chẳng hạn: Chính quyền Bang chịu trách nhiệm quản lý
trường nghề và chính phủ Liên bang chịu trách nhiệm quản lý đào tạo nghề tại
công ty.
Việc dạy nghề tại công ty đều do các công ty trực tiếp tổ chức, song việc
kiểm soát lại do công đoàn cùng với sự tham gia của các quan sát viên và hội
đồng công nhân tại công ty thực hiện.
Hệ thống đào tạo nghề kép được điều chỉnh bởi nhu cầu cung cấp vị trí
đào tạo của các công ty. Các công ty là người quyết định số lượng công nhân
được đào tạo và đào tạo theo chuyên ngành nào. Công ty được quyền tự do lựa
chọn các ứng cử viên được tham gia đào tạo.
- Na Uy
Na Uy là quốc gia sở hữu nhiều mô hình dạy nghề tiên tiến trên thế giới,
giầu kinh nghiệm trong việc quản lý hệ thống dạy nghề [theo 26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5





Mô hình chung của đào tạo nghề ở Na Uy là “2+ 2”, nghĩa là 2 năm học
đại cương và 2 năm học nghề tại nhà máy hoặc DN, Ngoài ra, dựa trên mô hình
chung này, các tổ chức đào tạo nghề Na Uy đã thiết lập và xây dựng thêm
nhiều mô hình biến thể linh hoạt và uyển chuyển như “mô hình 1+ 3”, (1 năm
học tại trường và 3 năm học nghề), “mô hình 0 + 4” (cả 4 năm đều học
nghề),… Các cơ sở dạy nghề ở Na Uy có được sự liên kết chặt chẽ đối với
các đối tượng liên quan. Đặc biệt là có sự hợp tác ba bên chặt chẽ của tổ
chức giới chủ, Công đoàn và đại diện cơ quan giáo dục từ cấp quốc gia, đến
cấp tỉnh và địa phương.
Ở Na Uy, những người lựa chọn con đường học nghề sẽ ký hợp đồng với
một công ty mà công ty này phải được cơ quan có thẩm quyền công nhận là
DN đào tạo. Trong khoảng thời gian 2 năm thực hành về một ngành nghề cụ
thể, DN cần phải đảm bảo nguyên tắc: Năm 1 các công nhân lành nghề sẽ
hướng dẫn về kỹ thuật, năm 2 giảm bớt hướng dẫn, tăng việc tự học. Học viên
sẽ được hưởng lương học việc trong cả 2 năm học. Sau khi kết thúc học việc,
học viên sẽ được trao chứng chỉ và bắt đầu có thể tìm kiếm việc làm.
- Trung Quốc
Ở Trung Quốc hiện nay là kinh nghiệm “Ba trong một” [theo 26]: Đào
tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn bó chặt chẽ với
các các sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lượng đào tạo nghề. Hiện tại, việc dạy nghề ở Trung Quốc do các Bộ Giáo dục
và lao động quản lý, nhưng các doanh nghiệp được khuyến khích “đào tạo
nghề” cho chính công nhân của mình. Những năm qua, những khóa đào tạo
ngắn hạn đã cho ra lò cấp tốc hàng trăm triệu công nhân đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho các công ty, doanh nghiệp.
- Thái Lan
Ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng “Hệ thống hợp tác đào
tạo nghề” để giải quyết tình trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao

động và hướng tới phát triển nhân lực ký thuật trong tương lai [theo 26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6




Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm
quản lý đào tạo ghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn đào
tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã nêu: “Đẩy mạnh
đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội, có cơ chế và chính sách thiết lập
mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở đào tạo” [7, 217].
Luật dạy nghề nước ta quy định trong chương V, Điều 55 qui định
Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề [23], trong đó:
Doanh nghiệp được tổ chức dạy nghề cho người lao động để làm việc cho
doanh nghiệp, được liên doanh, liên kết với cơ sở dạy nghề để tổ chức dạy nghề
cho người lao động, được cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề, cơ sở dạy nghề
mời tham gia Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề; giảng dạy,
hướng dẫn thực tập tay nghề và đánh giá kết quả học tập của người học nghề;
tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối
với những nghề liên quan đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp….
Nghĩa vụ của DN trong hoạt động dạy nghề là cung cấp thông tin về
ngành nghề, nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động của DN cho cơ quan quản lý
nhà nước về dạy nghề. Tiếp nhận người học nghề đến tham quan, thực tập kỹ
năng nghề tại DN thông qua hợp đồng với cơ sở dạy nghề.
Điều lệ các trường dạy nghề quy định tai chương 2, Điều 6 quy định
một trong những nhiệm vụ của nhà trường là phối hợp với các doanh nghiệp,

cơ sở sản xuất, tổ chức, cá nhân, gia đình người học nghề trong hoạt động
dạy nghề [3].
Để đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng phù hợp với yêu cầu của
sản xuất trong điều kiện khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng hiện nay thì
việc phố i hơ ̣p đào tạo giữa nhà trường với các cơ sở sản xuất đang được các
nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7




Cho đến nay, đã có những công trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học
đề cập trực tiếp đến vấn đề kết hợp đào tạo thực hành tại cơ sở đào tạo nghề và
CSSX. Điển hình là:
Đề tài nghiên cứu: “Cơ sở lý luận và thực tiễn hình thức tổ chức đào tạo
nghề kết hợp tại trường và cơ sở sản xuất” Trong đề tài này, tác giả đã phân
tích một số hình thức kết hợp.[37]. Trên cơ sở nghiên cứu ở các nước Mỹ La
Tinh và đào tạo nghề song tuyến ở CHLB Đức, tác giả đã đề xuất thực hiện một
số mô hình kết hợp ở Việt Nam. Tuy nhiên, công trình chưa có điều kiện để đề
cập đến các vấn đề như: Cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo nghề, phương thức
kết hợp đào tạo nghề, các điều kiện, nguyên tắc, phương pháp thực hiện, quy
trình kết hợp, các giải pháp để thực hiện kết hợp đào tạo nghề.
Năm 2004, Trường Trung cấp kỹ thuật xây dựng Hà nội có đề tài nghiên
cứu khoa học cấp thành phố “Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng lao động
của hệ thống dạy nghề Hà nội trong lĩnh vực xây dựng” [34]. Trong đề tài tác
giả đã phân tích mô hình đào tạo kép ở CHLB Đức, mô hình đào tạo “luân
phiên” (Alternation) ở Pháp và đưa ra một số giải pháp trong việc kết hợp đào
tạo giữa CSDN với các đơn vị sản xuất. Tuy nhiên, đề tài chưa có điều kiện để
phân tích các vấn đề như: Các cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo nghề, chưa

nêu được mô hình kết hợp đào tạo nghề như ở các nước Châu Á như: Trung
Quốc, Thái Lan… mà tập trung vào đào tạo mô hình luân phiên của Viện đào
tạo luân phiên về xây dựng và các công trình công cộng (LABTP) ở cộng hoà
Pháp. Giải pháp đề ra chủ yếu tập trung vào: “Quan hệ giữa nhà trường và đơn
vị sản xuất” chưa đi sâu vào vấn đề kết hợp đào tạo.
Trong luận án tiến sỹ của tác giả Trần Khắc Hoàn đã giải quyết vấn đề
“Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường và các đơn vị sản xuất” [18]. Là
một trong những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Song do hướng nghiên
cứu của đề tài nên tác giả chưa phân tích các cơ sở khoa học, chỉ đề cập đến
cách thức tiến hành tăng cường quan hệ của Nhà trường với các đơn vị sản xuất
một cách đơn phương, chưa đề cập phương thức kết hợp đào tạo tổng quát ở
Việt nam, chưa đưa ra các giải pháp đồng bộ để thực hiện kết hợp đào tạo nghề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8




tại cơ sở đào tạo nghề và DNSX (do nhiệm vụ đề tài là tập trung giải quyết các
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo CNKT xây dựng thủ đô Hà nội nên
không đi sâu vào giải quyết lý luận và thực tiễn phối hợp đào tạo nghề).
Đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu khả năng và điều kiện nhằm vận dụng
những yếu tố của hệ thống dạy nghề song tuyến của Cộng hòa liên bang Đức
vào các trường dạy nghề trực thuộc Xí nghiệp của Việt Nam”. Trong đề tài này,
tác giả phân tích mô hình dạy nghề kép (Dual System) ở Cộng hòa liên bang
Đức và vận dụng một số yếu tố phù hợp vào các trường dạy nghề trực thuộc Xí
nghiệp của Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề đưa ra chỉ tập trung trong phạm vị các
trường trực thuộc Xí nghiệp.
Năm 2005 Hoàng Ngọc Trí với luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật ở thủ đô Hà nội” [31]. Có đề

cập đến mối quan hệ giữa trường nghề và đơn vị sản xuất.
Năm 2006, Nguyễn Văn Tuấn với Luận văn Thạc sĩ “Một số biện pháp
tăng cường quản lý đào tạo nghề ở Trường Đại học công nghiệp Hà nội” [36].
Có phân tích mối quan hệ giữa quản lý và chất lượng đào tạo nghề.
Tuy nhiên, do hướng nghiên cứu của những đề tài nêu trên chưa đề cập
tới các cơ sở khoa học của kết hợp đào tạo nghề mà tập trung giải quyết các
mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong đó, vấn đề phối hợp đào
tạo nghề và các giải pháp để phối hợp đào tạo nghề trong giai đoạn hiện nay
chưa nghiên cứu sâu.
Một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí của các nhà nghiên
cứu giáo dục điển hình như Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Viết Sự, Vũ Văn
Tảo, Nguyễn Tiến Đạt, Trần Khánh Đức, Hà Thế Truyền, Phan Văn Kha
và các nhà quản lý giáo dục khác đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau
của vấn đề quản lý phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa các cơ sở đào tạo
nghề và cơ sở sản xuất.
Trên đây là tổng quan vài nét cơ bản về tình hình nghiên cứu của các
công trình nghiên cứu khoa học điển hình, các bài báo khoa học liên quan đến
phối hợp đào tạo thực hành nghề giữa nhà trường và DNSX.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9




1.1.3. Một số mô hình về phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất
1.1.3.1. Mô hình đào tạo song hành (dual system) cộng hòa liên bang Đức
Đào tạo song hành là mô hình liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản
xuất trong đó quá trình đào tạo nghề được tổ chức song song vừa ở cơ sở đào
tạo vừa ở cơ sở sản xuất. Trong mỗi tuần lễ, học sinh được học một số ngày ở
cơ sở đào tạo và một số ngày ở cơ sở sản xuất. Thông thường là học lý thuyết ở

cơ sở đào tạo và học thực hành ở cơ sở sản xuất. Tỷ lệ học ở cơ sơ đào tạo và
cơ sở sản xuất phụ thuộc vào kế hoạch, tiến độ và tổ chức quá trình đào tạo.
Trong thời gian đầu của khoá đào tạo, học sinh được học ở cơ sở đào tạo nhiều
hơn, nhưng càng về cuối khoá số ngày học ở cơ sở sản xuất càng được tăng lên
bởi tỷ lệ giờ học thực hành được tăng thêm.
Mô hình này được biểu thị như ở sơ đồ 1.1. như sau:
Tại cơ sở







đào tạo

thuyết

thuyết

thuyết

Thi

Tại cơ sở sản

Thực

Thực


Thực

Tốt

xuất

hành

hành

hành

nghiệp

Sơ đồ 1.1. Mô hình đào tạo song hành
Mô hình này là sự kết hợp toàn diện và tận dụng được ưu thế của mỗi
bên: Cơ sở đào tạo có ưu thế về giảng dạy lý thuyết và cơ sở sản xuất có ưu thế
trong việc dạy thực hành.
Trong quá trình được học tập theo mô hình song hành, học sinh sớm
được sống và lao động cùng với những công nhân lành nghề nên nhanh chóng
lĩnh hội được kinh nghiệm của họ trong môi trường sản xuất thật cũng như tiếp
cận được với những tình huống sản xuất thực tế và cách giải quyết các vấn đề
nảy sinh trong các tình huống sản xuất hàng ngày là một điều lý tưởng của môi
trường đào tạo.
Với những ưu việt đó, mô hình đào tạo song hành ngày nay đang được
phát triển ở nhiều nước trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10





1.1.3.2. Mô hình đào tạo luân phiên ở Cộng hòa Pháp
Đào tạo luân phiên cũng được tiến hành ở hai địa điểm là cơ sở đào tạo
và cơ sở sản xuất. Sau một thời gian học ở cơ sở đào tạo thì học sinh được tới
học tại xí nghiệp. Mô hình này chỉ khác mô hình đào tạo song hành ở chỗ việc
thay đổi địa điểm học tập không tiến hành hàng tuần mà thực hiện sau một giai
đoạn học tập nào đó.
Thông thường, học sinh được học giai đoạn đầu ở cơ sở đào tạo nghề để
học lý thuyết và thực hành cơ bản. Sau mỗi giai đoạn thực tập cơ bản, học sinh
tới xí nghiệp để học thực hành sản xuất tại ví trí lao động thực tế của người
công nhân và cuối khoá đào tạo học sinh được thực tập tốt nghiệp tại xí nghiệp,
thông thường là xí nghiệp sau này họ sẽ được vào làm việc thực sự.
Mô hình này được thể hiện như sơ đồ 1.2 như sau:
Tại cơ
sở đào
tạo







thuyết +

thuyết +

thuyết


TH cơ

TH cơ

+ TH

bản

bản

cơ bản

Thi

Tại cơ

Thực

Thực

Thực

sở sản

hành

hành

hành sản


xuất

sản xuất

sản xuất

xuất

Tốt
nghiệp

Sơ đồ 1.2. Mô hình đào tạo luân phiên
Với mô hình này thực hành nghề được chia thành hai loại: Thực hành cơ
bản và thực hành sản xuất, mỗi loại thực hành được chia thành nhiều giai đoạn.
Các giai đoạn thực hành cơ bản và thực hành sản xuất được thực hiện xen kẽ,
luân phiên tại cơ sở đào tạo và tại xí nghiệp. Thực hành cơ bản chỉ nhằm mục
đích rèn luyện cho học sinh các thao tác cơ bản để khi vào thực hành tại ví trí
sản xuất thực tế ở xí nghiệp khỏi bỡ ngỡ và ít làm ảnh hưởng đến sản xuất.
1.1.3.3. Mô hình đào tạo tuần tự
Với mô hình này quá trình đào tạo được thực hiện vừa ở cơ sở đào tạo
vừa ở cơ sở sản xuất và cũng được chia thành hai loại: Thực hành cơ bản và
thực hành sản xuất như ở mô hình đào tạo luân phiên, tuy nhiên điều khác biệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11




là toàn bộ quá trình đào tạo chỉ chia thành hai giai đoạn: Giai đoạn đầu học lý
thuyết và thực hành cơ bản tất cả các công việc của nghề tại cơ sở đào tạo, tiếp

đến giai đoạn thứ hai là giai đoạn thực hành sản xuất theo từng công việc và
thực hành tốt nghiệp được thực hiện tại cơ sở sản xuất trong một thời gian dài,
có khi là cả kỳ học.
Mô hình này có ưu điểm là đơn giản hơn mô hình khác trong việc tổ
chức quá trình đào tạo kết hợp và tận dụng được ưu thế của mỗi bên trong việc
kết hợp. Tuy nhiên có nhược điểm là học lý thuyết và thực hành cũng như thực
hành cơ bản và thực hành sản xuất được tiến hành ở những thời gian cách xa nhau,
do vậy việc tiếp nối giữa lý thuyết và thực hành cũng như giữa thực hành cơ bản
và thực hành sản xuất bị gián đoạn trong một thời gian dài nên học sinh dễ bị quên
những điều đã học và giáo viên phải nhắc lại làm cho thời gian học tập bị kéo dài
hơn đào tạo theo mô hình song hành hay mô hình đào tạo luân phiên.
Mô hình này được biểu thị ở sơ đồ 1.3 như sau:
Tại cơ sở
đào tạo

Lý thuyết

Thực hành

Thi

cơ bản

Tại cơ sở sản

Thực hành

xuất

sản xuất


Tốt nghiệp

Sơ đồ 1.3. Mô hình đào tạo tuần tự
1.1.4. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào tạo
thực hành nghề giữa cơ sở đào tạo nghề và cơ sở sản xuất
Kinh nghiệm ở Mỹ, Nhật Bản và các nước Châu Âu: Thành lập trường
nghề ngay trong các công ty để đào tạo nhân lực cho chính công ty đó và có thể
đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng.
Mô hình này có ưu điểm là: Chất lượng đào tạo cao, người học có năng
lực thực hành tốt và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp; dùng phương thức thị
trường để thu hút sinh viên, mời các học giả nổi tiếng đến giảng dạy, việc
giảng dạy và nghiên cứu khoa học trực tiếp hướng về sản xuất, về quản lý kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12




doanh, có thể làm gia tăng thu nhập tài chính và nhân đó không ngừng cải
thiện điều kiện xây dựng trường, nâng cao địa vị của trường, mối quan hệ giữa
nhà trường với CSSX phải mật thiết, trường học và xí nghiệp tương hỗ, tương
lợi, bình đẳng về lợi ích trên phương tiện dịch vụ kỹ thuật, do vậy mà tăng
cường hợp tác giữa các bên.[35, 118].
Ở Trung Quốc hiện nay là kinh nghiệm "Ba trong một": Đào tạo, sản
xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn bó chặt chẽ với các cơ sở
sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo
nghề.[35, 120].
Ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng "Hệ thống hợp tác đào
tạo nghề" (Cosperative training system) để giải quyết tình trạng bất cập giữa

đào tạo nghề và sử dụng lao động và hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật
trong tương lai. [27].
Ở Na uy có sự hợp tác ba bên chặt chẽ của Tổ chức giới chủ, Công đoàn
và Đại diện cơ quan giáo dục từ cấp quốc gia, đến cấp tỉnh và địa phương. Các
đối tác liên quan đặc biệt ủng hộ với độ tin cậy cao về chất lượng đào tạo của
mô hình dạy nghề này. Về nội dung chương trình dạy nghề sẽ do Các tổ chức 3
bên cấp quốc gia có nhiệm vụ xây dựng giáo trình dạy nghề và tổ chức đào tạo
nghề. Các tổ chức ba bên cấp khu vực - Ban đào tạo - chịu trách nhiệm xác định
quy mô đào tạo nghề, kinh phí của chính phủ cấp cho đào tạo nghề, cung cấp dịch
vụ đào tạo nghề, giám sát và tổ chức các cuộc thi cấp chứng chỉ.[36, 43].
Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm
quản lý đào tạo nghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn
đào tạo nghề ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn
nhân lực đủ sức đương đầu với cạnh tranh và hợp tác.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được trong
đời sống xã hội. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn
nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng". [12, 29-30]. Khái niệm quản lý đã được
tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13




Các tác giả Harol Koontz Cynil Odonnell và Heinz Weihich khẳng định:
"Quản lý là hoạt động thiết yếu đảm bảo sự nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức" [17, 31]. Theo F.W.Taylor: "Quản lý là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn

thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [12, 89]. Theo Thomas.J.Robbins
- Wayned Morrison: "Quản lý là một nghề nhưng cũng là một nghệ thuật,
một khoa học" [28, 19].
Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo từ điển Tiếng Việt: "Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định" [32, 789].
Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích tới
tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục
đích đã định trước" [21, 19-20]. Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: "Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục
tiêu đặt ra trong điều kiện chuyển biến của môi trường" [29, 43].
Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay
mặt khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa, ở cấp vĩ mô hay
vi mô đều có điểm chung thống nhất là coi quản lý là hoạt động có tổ chức, có
chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý, giữa
chúng có mối quan hệ với nhau thông qua những tác động quản lý. Do vậy,
chúng tôi có thể biểu thị sơ đồ khái niệm quản lý như sau:

Chủ thể
quản lý

Đối tượng
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Khách thể
quản lý


Sơ đồ 1.4. Sơ đồ về khái niệm quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14




×