Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ NGỌC QUANG

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ NGỌC QUANG

KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn được tập hợp tại cơ quan Kho bạc Nhà nước Hải
Dương và chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào.
Người cam đoan

Vũ Ngọc Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt - người trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn này

và các thầy cô giáo Phòng Đào tạo, Bộ phận sau Đại học - trường Đại học
Kinh tế và QTKD - Đại học Thái Nguyên; các anh chị làm việc tại Kho bạc
Nhà nước Hải Dương đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Sự giúp đỡ đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận
và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả đến đề tài này.
Tác giả

Vũ Ngọc Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .......................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu cụ thể và nhiệm vụ chung ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT
CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC ............... 4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ............................................................. 4
1.1.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản và sự cần thiết của kiểm soát chi
đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước .......................................................... 15
1.1.3. Điều kiện, căn cứ, quy trình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước................... 19
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước ................................................................................................ 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước .................................................. 36
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước của một số nước, địa
phương và bài học .................................................................................. 36

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hải Dương................................... 39
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 42
2.2. Các phương pháp nghiên cứu cu ̣ thể̉ ........................................................ 42
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 42
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 42
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 43
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 43
2.2.5. Phương pháp đồ thị ............................................................................... 43
2.2.6. Phương pháp điều tra, phỏng vấn............................................................ 44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 44
2.3.1. Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội........................................................ 44
2.3.2. Chỉ tiêu về hiệu quả công tác Kiểm soát chi thanh toán vốn đầu tư .......... 44
Chương 3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG ..................... 45
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 45
3.2. Quá trình hình thành và phát triển của KBNN Hải Dương ..................... 49
3.3. Thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Hải Dương .................. 52
3.3.1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm soát thanh toán chi đầu
tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua Kho bạc nhà nước ........................ 52

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.3.2. Công tác kiểm soát thanh toán vốn ĐTXDCB từ nguồn vốn

NSNN qua KBNN Hải Dương.............................................................. 53
3.3.3. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi ĐTXDCB từ nguồn vốn
NSNN qua KBNN Hải Dương trong thời gian qua .............................. 72
Chương 4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI DƯƠNG .................................. 85
4.1. Phương hướng, mục tiêu, Cơ hội và những thách thức để thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước giai đoạn 2015-2020 ................. 85
4.1.1. Phương hướng ....................................................................................... 85
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 88
4.1.3. Cơ hội và những thách thức .................................................................. 89
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Hải Dương giai đoạn
2015-2020 .............................................................................................. 90
4.2.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................... 91
4.2.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện ............................................................ 93
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 105
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ...................................................................... 105
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ................................................................. 106
4.3.3. Kiến nghị với Kho bạc nhà nước ........................................................ 107
4.3.4. Kiến nghị với UBND tỉnh Hải Dương ................................................ 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 117

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQLDA

Ban quản lý dự án

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

KBNN

Kho bạc Nhà nước


UBND

Ủy ban Nhân dân

TABMIS

Hệ thống Thông tin Quản lý
Ngân sách và Kho bạc

TTVĐT

Thanh toán vốn đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1:

Kết quả thu chi NSNN qua KBNN Hải Dương giai đoạn từ
năm 2009 - năm 2013 ................................................................. 49

Bảng 3.2:


Tình hình chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua
KBNN Hải Dương năm 2009 - 2013 .......................................... 57

Bảng 3.3:

Tổng hợp tỷ lệ giải ngân vốn ĐTXDCB theo quý...................... 61

Bảng 3.4:

Tổng hợp tạm ứng vốn ĐTXDCB chưa thu hồi qua các năm
2009 - 2013 ................................................................................. 63

Bảng 3.5:

Nợ thanh toán khối lượng XDCB giai đoạn 2009 - 2012........... 65

Bảng 3.6:

Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán chi đầu tư XDCB qua
KBNN Hải Dương giai đoạn 2009-2013 .................................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ1.1:


Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN .... 31

Sơ đồ 3.1:

Tổ chức bộ máy KBNN Hải Dương ......................................... 50

Biểu đồ 3.1: Kết quả giải ngân vốn ĐTXDCB qua KBNN Hải Dương
giai đoạn 2009 - 2013 ............................................................... 59
Biểu đồ 3.2: Khách hàng với việc nắm bắt quy trình TTVĐT ...................... 69
Biểu đồ 3.3: Hồ sơ, tài liệu và thời gian xử lý chứng từ của QTTTVĐT ..... 70

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, công cụ chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước nói chung,
công cụ chính sách tài chính nói riêng, đặc biệt là việc sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản (ĐTXDCB) của Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò hết sức
quan trọng. ĐTXDCB là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nước, nhất là đối với những nước đang phát
triển như Việt Nam.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, tỉnh Hải
Dương đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ trong tất cả các lĩnh
vực, đặc biệt là lĩnh vực ĐTXDCB. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh Hải Dương trung bình hàng năm hàng ngàn tỷ đồng, trong đó phần lớn là

vốn NSNN. Nhiều dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đã
phát huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Xác định
được tầm quan trọng đó trong những năm qua việc quản lý và sử dụng nguồn
vốn đầu tư đã được tỉnh Hải Dương đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, tổ chức thực
hiện hiệu quả, đặc biệt là công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà
nước (KBNN) đã đạt được nhiều kết quả và có những chuyển biến tích cực;
cơ chế quản lý chi NSNN ngày càng được hoàn thiện, rõ ràng và chặt chẽ
hơn, công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN ngày một chặt chẽ và hiệu quả
hơn. Kết quả công tác kiểm soát của KBNN về chi NSNN đã góp phần quan
trọng trong việc sử dụng vốn NSNN hiệu quả hơn thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên đây đó vẫn còn thất thoát vốn
ĐTXDCB, hiệu quả sử dụng đồng vốn ngân sách trong ĐTXDCB chưa cao,
gây lãng phí nguồn lực tài chính quốc gia. Tình trạng trên do nhiều nguyên
nhân khác nhau, cơ chế chính sách còn một số bất cập, dễ phát sinh tiêu cực,
cán bộ làm nhiệm vụ chi ĐTXDCB tại các đơn vị thụ hưởng NSNN còn có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về quản lý NSNN và chưa được đào tạo đồng
đều… Do vậy quản lý, kiểm soát chi vốn ĐTXDCB đóng vai trò rất quan
trọng và việc hoàn thiện kiểm soát chi vốn ĐTXDCB từ NSNN qua KBNN là
cần thiết, cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, đề tài: “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Hải Dương” được
chọn làm luân văn tốt nghiệp để nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu đó.
2. Mục tiêu cụ thể và nhiệm vụ chung

2.1. Mục tiêu cụ thể
Đề tài đi sâu nghiên cứu, đánh giá thực trạng về công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Hải Dương trong giai
đoạn 2009-2013. Từ đó chỉ ra các hạn chế, nguyên nhân của hạn chế và đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB qua KBNN Hải Dương để đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa công
tác quản lý, điều hành NSNN phù hợp với quá trình cải cách tài chính công và
các chuẩn mực, thông lệ quốc tế.
2.2. Nhiệm vụ chung
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về ngân sách nhà
nước, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
- Làm rõ thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước tại KBNN Hải Dương, qua đó đánh giá những mặt được
và những mặt còn hạn chế trong quá trình thực hiện kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB qua KBNN Hải Dương. Luận văn còn rút ra những bài học kinh
nghiệm có ý nghĩa thực tiễn.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại KBNN Hải Dương, góp phần nâng cao
chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kiểm soát chi thanh toán vốn
ĐTXDCB từ nguồn NSNN qua KBNN tỉnh Hải Dương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn về nội dung: nghiên cứu nội dụng kiểm soát chi ĐTXDCB
bằng nguồn vốn NSNN qua KBNN và giải pháp hoàn thiêṇ công tác kiểm
soát chi đầ u tư XDCB từ NSNN qua KBNN Hải Dương.
- Giới hạn về không gian: nghiên cứu hoạt động kiểm soát chi
ĐTXDCB từ NSNN qua KBNN đối với các dự án do ngân sách Trung ương
đầu và dự án do ngân sách địa phương đầu tư (ngân sách tỉnh, ngân sách
huyện, ngân sách xã) trên điạ bàn tin̉ h Hải Dương.
- Giới hạn về thời gian: đề tài nghiên cứu thực trạng kiểm soát chi
ĐTXDCB từ vốn NSNN qua KBNN tỉnh Hải Dương giai đọan từ năm 2009
đế n năm 2013 và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN qua KBNN Hải Dương cho giai đoạn 2015 - 2020.
4. Đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lý luận: góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về ĐT
XDCB từ nguồn vốn NSNN, về kiểm soát chi thanh toán ĐTXDCB từ NSNN
qua KBNN.
- Về mặt thực tiễn: đánh giá được thực trạng công tác kiểm soát chi
ĐTXDCB từ NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương, làm rõ những
kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân hạn chế; từ đó đề
xuất giải pháp có cơ sở nhằm hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu phát triển.
5. Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
vốn Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Hải Dương.
Chương 4. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước tỉnh Hải Dương.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước
1.1.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản và sự cần thiết của kiểm soát chi đầu tư
xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
 Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản và chi đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước
* Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư là một hoạt động kinh tế của các chủ thể trong xã hội. Có nhiều
cách định nghĩa về đầu tư, theo Luật Đầu tư thì: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan [22-trg1].Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh
tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển, đây chính là quá trình bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy ĐT XDCB là
tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế
nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một loại hình đầu tư nói chung, trong đó mục
đích bỏ vốn được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
XDCB. Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như các nhà
máy, hệ thống giao thông, công trình thuỷ lợi, trường học, bệnh viện…
Vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định
đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được lợi ích với
nhiều hình thức khác nhau. ĐTXDCB trong nền kinh tế quốc dân được thực
hiện thông qua nhiều hình thức: xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá
hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nhằm thu được nguồn lợi lớn
hơn trong tương lai.
Nếu xét theo giác độ các kênh huy động: có vốn ĐTXDCB từ nguồn
NSNN và vốn ĐTXDCB ngoài NSNN:
Vốn ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN là các hoạt động ĐTXDCB sử dụng
nguồn vốn do NSNN đảm bảo chi trả.
Vốn XDCB ngoài NSNN là hoạt động ĐT XDCB sử dụng các nguồn vốn
ngoài NSNN để chi trả, như vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn vay các Ngân
hàng thương mại, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn đầu tư khu vực dân cư,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Dự án ĐT XDCB là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất
lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao
gồm hoạt động ĐT XDCB trực tiếp).
Ở mọi quốc gia, nguồn vốn đầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích luỹ của
nền kinh tế, tức là phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng (gồm tiêu dùng cá nhân và

tiêu dùng của Chính phủ) từ GDP. Nguồn tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, xét về
lâu dài là nguồn đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách ổn
định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập và tự chủ của đất nước trong lĩnh vực
kinh tế cũng như các lĩnh vực khác. Ngoài nguồn vốn tích luỹ từ trong nước,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
các quốc gia còn có thể và cần huy động vốn đầu tư từ nước ngoài để phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
* Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN là quá trình sử dụng một
phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào NSNN nhằm thực hiện tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, từng bước tăng cường hoàn
thiện cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế.
* Khái niệm kiểm soát chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN
Kiểm soát chi ĐTXDCB là việc cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho
ĐTXDCB thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các
khoản chi từ NSNN cho đầu tư xây dựng công trình, mua sắm, lắp đặt thiết bị
gắn với công trình XDCB... đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục tiêu của dự
án đã được duyệt, các khoản chi phải tuân thủ đúng chế độ quản lý tài chính
hiện hành, đúng định mức, đơn giá XDCB được cấp có thẩm quyền ban hành.
Kiểm soát chi không phải là công cụ quản lý riêng có của Nhà nước, mà
bất kỳ thành phần kinh tế nào, trong bất kỳ hoạt động kinh tế nào cũng đều
phải kiểm soát để đảm bảo chi đúng nguyên tắc, đúng chế độ, tiết kiệm chi
phí với mục đích cuối cùng là sử dụng tối ưu hiệu quả nguồn vốn.
* Quan niêm về Kho bạc nhà nước
Theo Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của Thủ Tướng

Chính phủ thì: “Kho bạc nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về
quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được
giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện huy động
vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành trái phiếu
Chính phủ theo quy định của pháp luật”.
* Khái niệm kiểm soát chi ĐTXDCB từ nguồn NSNN qua KBNN
Kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN qua KBNN là việc KBNN
thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



7
theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước
quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài
chính trong quá trình cấp phát, thanh toán và chi trả các khoản chi về
XDCB của NSNN.
KBNN thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình, giúp Bộ trưởng Bộ Tài
chính trong việc kiểm soát các khoản chi NSNN đảm bảo đúng chế độ, tiêu
chuẩn định mức và đúng đối tượng.
 Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB được biểu hiện thông qua sản phẩm của nó đó là công
trình xây dựng. “Công trình xây dựng là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn
liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt đất, mặt biển và thềm lục địa)
được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động” (trang 1 mục 2
điều 3 của Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003). Công trình
xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong
dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh. Công trình XDCB có những đặc
điểm như sau:

Một là, sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng gắn liền
với đất xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng công trình cũng chính là nơi
đưa công trình vào khai thác sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản
xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy, quản lý và cấp vốn ĐTXDCB phải thiết lập
các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn
được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm
cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng
theo kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Hai là, sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc, mỗi hạng mục công
trình có một thiết kế và dự toán riêng tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và điều
kiện địa hình, địa chất... của nơi đầu tư xây dựng công trình quyết định đến
quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
pháp công nghệ thi công... và dự toán chi phí đầu tư của từng hạng mục công
trình, công trình.
Ba là, sản phẩm đầu tư XDCB là các công trình xây dựng thường
có vốn đầu tư lớn, được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy phải thiết lập
các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp, bảo đảm cho quá trình đầu
tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến
độ đã được xác định.
Bốn là, đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả các ngành kinh tế quốc
dân, các khu vực kinh tế xã hội, nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công
trình và mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng.
ĐTXDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng công trình thường

xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng các công
trình. Quản lý vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại
hình công trình đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Toàn bộ hoạt động của một dự án ĐTXDCB từ khi bắt đầu đến khi kết
thúc đưa vào khai thác sử dụng được chia thành ba giai đoạn kế tiếp nhau theo
thời gian:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: đó là giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư XDCB. Chủ đầu tư dựa vào quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ,
quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên
quốc gia (nếu có) để xác định nhiệm vụ cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư,
nguồn vốn đầu tư, nguồn cung cấp vật tư, thiết bị, địa điểm xây dựng... Quan
trọng nhất là phải xác định được quy mô và tổng mức đầu tư của dự án.
- Giai đoạn thực hiện đầu tư: khi dự án có quyết định đầu tư thì việc thực
hiện dự án là trách nhiệm của chủ đầu tư, ở giai đoạn này chủ đầu tư có toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
quyền quyết định công việc đầu tư trên cơ sở phải tôn trọng đầy đủ nội dung
quyết định đầu tư đã ban hành.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa dự án vào khai thác sử dụng: đó là
giai đoạn cuối cùng của toàn thể quá trình đầu tư và xây dựng. Hoạt động xây
dựng chỉ kết thúc khi công trình được xây lắp theo đúng thiết kế được duyệt,
vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Nhà thầu bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
Những đặc điểm nêu trên có tác động chi phối đến sự vận động của
vốn đầu tư XDCB, đòi hỏi cần có cách thức tổ chức quản lý, kiểm soát và

thanh toán vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
1.1.1.2. Đặc điểm và điều kiện chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân
sách nhà nước
 Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước
Chi ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN có những đặc điểm như sau:
Một là, ĐT XDCB là khoản chi rất khó xác định chính xác vì không có
một khung chi phí chung cho tất cả các dự án; sản phẩm ĐT XDCB là các
công trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng công trình; nơi đầu tư xây dựng
công trình cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác sử dụng; sản phẩm
XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt hàng. Do tính chất không thể di
chuyển của sản phẩm ĐT XDCB cho nên yếu tố khí hậu, thổ nhưỡng, thời
tiết… ở những địa điểm khác nhau ảnh hưởng đến chi phí thực hiện dự án
ĐTXDCB cũng khác nhau. Vì vậy, quản lý đầu tư xây dựng các công trình
phải dựa vào dự toán chi phí đầu tư xây dựng công trình được xác định và phê
duyệt trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
Hai là, do quá trình ĐT XDCB bao gồm rất nhiều khâu, sản phẩm ĐT
XDCB có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục công trình có một thiết kế và dự toán
riêng tuỳ thuộc vào mục đích đầu tư và điều kiện địa hình, địa chất... của nơi đầu
tư xây dựng công trình, quyết định đến quy hoạch, kiến trúc, quy mô và kết cấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



10
khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi công... và dự toán chi
phí đầu tư của từng hạng mục công trình, tính chất công việc và sản phẩm của
từng khâu khác nhau cho nên các chi phí phát sinh thường khó kiểm soát. Vì vậy
việc cấp phát vốn ĐTXDCB phải gắn với từng hạng mục công trình, nhằm
quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.
Ba là, sản phẩm ĐT XDCB là các công trình xây dựng thường có vốn đầu

tư lớn, thời gian thực hiện dự án kéo dài nên chi phí ĐT XDCB có sự biến
động của giá cả nguyên vật liệu, lao động… Yếu tố lạm phát tuy đã được tính
đến trong các hợp đồng nhưng trên thực tế biến động giá cả là rất khó lường.
Tác động của nó không dễ dàng nhận biết cộng thêm tính chất phức tạp của
lĩnh vực XDCB cho nên tình trạng thất thoát, lãng phí rất dễ xảy ra và tính chất
của nó là rất nghiêm trọng. Điều này gây khó khăn cho cả chủ đầu tư và cơ
quan kiểm soát, bởi lẽ các định mức đơn giá của Nhà nước thường ít thay đổi
trong một thời gian nhất định. Vì vậy quản lý và cấp phát vốn ĐT XDCB phải
thiết lập các biện pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền
vốn được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng thất thoát vốn đầu tư, bảo đảm
cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện liên tục đúng theo
kế hoạch và tiến độ đã được xác định.
Bốn là, ĐT XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân,
các khu vực kinh tế xã hội, nên sản phẩm XDCB có nhiều loại hình công trình
và mỗi loại hình công trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Việc
quản lý và cấp phát vốn ĐT XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng loại
hình công trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Những đặc điểm của ĐT XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và phức tạp
của ĐTXDCB. Vì vậy, quản lý chi ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN cần phải
tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN và được vận dụng phù hợp với đặc
điểm của ĐT XDCB nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
 Điều kiện chi đầu tư xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
* Dự án phải được ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước
Kế hoạch là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý các

hoạt động KTXH, vì vậy mọi dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN chỉ được
cấp phát vốn khi được ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước. Mặt
khác, các nguyên tắc cấp phát vốn ĐT XDCB của NSNN cũng đòi hỏi các dự
án đầu tư muốn được cấp phát vốn phải được ghi kế hoạch đầu tư hàng năm.
Khi dự án đầu tư được ghi vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước, nó
chứng minh dự án đã được cân đối trên tổng thể, phù hợp với kế hoạch phát
triển KTXH của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, phù hợp với quy hoạch của
ngành và địa phương; có đủ thủ tục về đầu tư và xây dựng, được tính toán về
hiệu quả đầu tư, phương án đầu tư, nguồn vốn đầu tư, cân đối khả năng cung
cấp vật tư, thiết bị, giải pháp công nghệ thi công xây dựng, điều kiện đưa dự án
vào khai thác sử dụng và được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Các dự án đầu tư chỉ được ghi kế hoạch đầu tư hàng năm của Nhà nước
khi có đầy đủ các điều kiện sau:
Đối với các dự án quy hoạch: có đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy
hoạch và dự toán chi phí công tác quy hoạch được duyệt theo thẩm quyền.
Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với quy hoạch phát triển
ngành và lãnh thổ được duyệt, văn bản phê duyệt dự toán chi phí công tác
chuẩn bị đầu tư theo thẩm quyền.
Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư thời điểm
trước 31 tháng 10 năm trước năm kế hoạch, có thiết kế, dự toán được duyệt.
Trường hợp dự án được bố trí vốn trong kế hoạch thực hiện đầu tư nhưng chỉ
để làm công tác chuẩn bị thực hiện dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự
toán chi phí công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt.
Thời gian và vốn bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm,
các dự án nhóm C không quá 3 năm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
* Dự án đầu tư phải có đủ tài liệu cần thiết làm căn cứ cấp phát thanh
toán vốn đầu tư gửi tới KBNN
Các tài liệu làm căn cứ cấp phát thanh toán vốn đầu tư là tài liệu pháp lý
chứng minh dự án đã đủ điều kiện được cấp phát thanh toán vốn; xác định các
khối lượng được cấp phát thanh toán và mức vốn được cấp phát cho từng khối
lượng công việc của dự án; xác định trách nhiệm của tổ chức và cá nhân về
quản lý, sử dụng vốn đầu tư… Chủ đầu tư các dự án được cấp phát thanh toán
từ nguồn vốn NSNN phải chuẩn bị và gửi đầy đủ các tài liệu cần thiết làm căn
cứ cấp phát thanh toán phù hợp với từng dự án đầu tư, từng giai đoạn của quá
trình đầu tư tới KBNN nơi chủ đầu tư mở tài khoản thanh toán vốn cho dự án.
Các tài liệu làm căn cứ cấp phát thanh toán vốn đầu tư phải đảm bảo tính
hợp pháp, hợp lệ, theo đúng quy định của pháp luật về hình thức, nội dung,
thẩm quyền quyết định… Các tài liệu làm căn cứ cấp phát thanh toán vốn đầu
tư của từng công trình, dự án bao gồm: tài liệu cơ sở của công trình, dự án (tài
liệu này chỉ gửi một lần đến KBNN từ khi phát sinh đến kết thúc dự án, trừ
trường hợp điều chỉnh, bổ sung); tài liệu gửi hàng năm và hồ sơ gửi từng lần
đến KBNN đề nghị cấp phát thanh toán vốn đầu tư cho công trình, dự án.
1.1.1.3. Vai trò chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước
Là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn vốn đầu tư toàn xã hội,
chi ĐTXDCB từ nguồn vốn NSNN có vai trò quan trọng đặc biệt, thể hiện:
- Chi ĐTXDCB để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng làm công cụ
quan trọng để Nhà nước tác động đến các hoạt động kinh tế - xã hội, điều
tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh
tế Nhà nước.
Bằng việc cung cấp những dịch vụ công cộng như hạ tầng kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn,
không thể hoặc không được đầu tư, các dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





13
NSNN được triển khai ở các lĩnh vực, vị trí quan trọng, then chốt nhằm đảm
bảo cho kinh tế - xã hội phát triển ổn định.
- Chi đầu tư XDCB là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh tổng
cung, tổng cầu của nền kinh tế:
Về mặt cầu: chi đầu tư XDCB trong đó có đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN sẽ tạo ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong quá trình đầu tư, góp phần
thúc đẩy lưu thông, tạo thêm việc làm và thu nhập.
Về mặt cung: khi các dự án ĐTXDCB hoàn thành đưa vào sử dụng, năng
lực mới của nền kinh tế tăng lên, tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn
kéo theo tăng sản lượng tiềm năng.
- Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là công cụ để Nhà nước chủ
động điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ.
Thông qua việc đầu tư các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho vùng sâu, vùng xa vùng đặc biệt khó khăn, cho các huyện nghèo,…
đã giúp cho các vùng này có điều kiện phát triển kết cấu hạ tầng, giao thông
thuận lợi, nâng cao dân trí, tạo điều kiện phát triển tiềm năng kinh tế của từng
vùng. Thông qua các dự án đầu tư XDCB, Nhà nước có thể điều chỉnh tạo
điều kiện cho ngành nghề, lĩnh vực này mở rộng, phát triển hoặc hạn chế các
ngành nghề, lĩnh vực khác không có lợi.
- Chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế phát triển.
Vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN các tác dụng như là vốn mồi thu
hút các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Chẳng hạn kết
cấu hạ tầng phát triển hoàn chỉnh sẽ tạo khả năng thu hút vốn đầu tư trong và
ngoài nước vào các lĩnh vực công nghiệp, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch…
1.1.1.4. Phạm vi chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước

Với chức năng, nhiệm vụ của mình, Nhà nước chỉ đầu tư vào những
ngành, lĩnh vực then chốt để phát triển kinh tế - xã hội, các ngành, lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



14
không có khả năng thu hồi vốn mà các thành phần kinh tế khác không muốn
hoặc không được phép đầu tư. Do đó phạm vi chi ĐT XDCB từ nguồn vốn
NSNN tập trung chủ yếu vào các loại dự án sau:
- Dự án có quy mô lớn mà các thành phần kinh tế khác khó có khả
năng đáp ứng.
Các dự án này thường là dự án xây dựng các công trình lớn có phạm vi
ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng, miền, địa phương hoặc ngành, lĩnh vực.
- Dự án có khả năng thu hồi vốn thấp.
Các dự án này do khả năng thu hồi vốn thấp nên không hấp dẫn các
thành phần kinh tế khác đầu tư, trong khi đó các công trình này lại mang ý
nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng, do đó Nhà nước cần phải đầu tư xây dựng.
- Dự án mà các thành phần kinh tế khác không được phép đầu tư.
Loại này thường là các công trình thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng,
công trình bí mật nhà nước, các công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường
và đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân.
1.1.1.5. Sự cần thiết của việc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà Nước
Thứ nhất, chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi rất khó xác định
chính xác vì không có một khung chi phí chung cho tất cả các dự án. Do tính
chất không thể di chuyển của sản phẩm đầu tư XDCB cho nên yếu tố khí hậu,
thổ nhưỡng, thời tiết… ở những địa điểm khác nhau thi chi phí thực hiện dự
án cũng khác nhau.

Thứ hai, do thời gian thực hiện dự án kéo dài nên chi phí đầu tư XDCB
biến động của giá cả nguyên vật liệu, lao động… Yếu tố lạm phát tuy đã được
tính đến trong các hợp đồng nhưng trên thực tế biến động giá cả là rất khó
lường. Điều này gây khó khăn cho cả chủ đầu tư và cơ quan kiểm soát bởi lẽ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15
các định mức đơn giá của Nhà nước thường ít thay đổi trong một thời gian
nhất định.
Thứ ba, do quá trình đầu tư XDCB là một quá trình bao gồm rất nhiều
khâu, tính chất công việc và sản phẩm của từng khâu khác nhau cho nên các
chi phí phát sinh thường khó kiểm soát.
Thứ tư, chi NSNN cho đầu tư XDCB có những đặc điểm riêng so với
các các loại hình chi NSNN khác. Trong khi các khoản chi thường xuyên của
ngân sách là những khoản chi có tính chất ổn định, có thể xác định trước
được, hơn nữa tác động của các khoản chi này là rất lớn, ảnh hưởng của nó dễ
nhận biết cho nên khả năng thất thoát, lãng phí là khó xảy ra. Ngược lại, chi
NSNN cho đầu tư XDCB là những khoản chi kéo dài và tác động của nó
không dễ dàng nhận biết cộng thêm tính chất phức tạp của lĩnh vực XDCB
cho nên tình trạng thất thoát, lãng phí rất dễ xảy ra và tính chất của nó là rất
nghiêm trọng. Do vậy, kiểm soát vốn đầu tư XDCB là rất cần thiết và ngày
càng được quan tâm chú trọng.
Thứ năm, KBNN với vai trò là cơ quan quản lí quỹ NSNN, cơ quan
kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB, đây là khâu cuối cùng để đưa vốn ra khỏi
NSNN, do đó tăng cường kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
qua KBNN, một lần nữa khẳng định và đảm bảo việc sử dụng vốn NSNN

đúng mục đích, đúng đối tượng, hạn chế thất thoát, lãng phí vốn đầu tư đã và
đang xảy ra như hiện nay.
1.1.2. Nguyên tắc chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước
1.1.2.1. Đúng đối tượng
Thanh toán vốn ĐTXDCB được thực hiện theo phương thức cấp phát
không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư
thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có hoặc ít có khả năng thu hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×