Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Quản lý ngân sách tại ủy ban nhân dân phường trần hưng đạo thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ MẠC HÀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRẦN HƯNG ĐẠO,
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈ NH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨ MẠC HÀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRẦN HƯNG ĐẠO,
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈ NH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: GS.,TS. VŨ VĂN HÓA

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý ngân sách tại UBND Phường Trầ n
Hưng Đa ̣o - Thành phố Ha ̣ Long - Tỉnh Quảng Ninh” được nghiên cứu thông qua
việc đánh giá hoạt động quản lý ngân sách của UBND phường Trần Hưng Đạo,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014. Các
nguồn thông tin, số liệu được đưa vào luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, các số
liệu đã được xử lý phù hợp với mục tiêu của việc nghiên cứu. Tôi xin cam đoan
rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng cho bất kỳ một học vị nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Mạc Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh tế
& Quản trị Kinh doanh và quá trình làm việc tại UBND phường Trần Hưng Đạo,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế &
Quản trị Kinh doanh đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho
tôi trong suốt thời gian tôi theo học ở trường. Đồng thời tôi xin cảm ơn các lãnh đạo
của phường, cán bộ chi cục thuế thành phố Hạ Long đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong
thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Vũ Văn Hóa - người đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn

Vũ Mạc Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ .............................................................. x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ............................................................... 3
5. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 4
6. Bố cục của luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ - PHƯỜNG VÀ HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ - PHƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....... 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách xã - phường và chế độ quản lý
NSXP tại Việt Nam ................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm ngân sách Phường ..................................................................... 5
1.1.2. Vị trí của ngân sách Phường trong hệ thống ngân sách nhà nước................ 6
1.1.3. Những nội dung cơ bản về thu, chi NSXP ở Việt Nam hiện nay ................. 8
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu, chi ngân sách Phường ............................ 20
1.1.5. Đặc điểm của ngân sách Phường .............................................................. 21
1.1.6. Vai trò của ngân sách Phường .................................................................. 22
1.1.7. Một số văn bản pháp quy về Quản lý ngân sách NN cấp xã/phường ......... 28
1.2. Hiệu quả và tiêu chí xác định hiệu quả quản lý thu, chi ngân sách xã/phường...... 29
1.2.1. Quản lý NSNN ........................................................................................ 29
1.2.2. Tiêu chí xác định hiệu quản quản lý NSNN .............................................. 31
1.2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý NSXP ở Việt Nam hiện nay ................... 36
1.3. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã phường ......................... 37
1.3.1. Góp phần thực hiện có hiệu quả Chính sách Tài chính của Nhà nước
tại địa phương........................................................................................................ 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv
1.3.2. Đảm bảo duy trì các hoạt động của bộ máy chính quyền cơ sở. ................ 38
1.3.3. Góp phần thực hiện có hiệu quả các chính sách Kinh tế - Tài chính tại
địa phương ......................................................................................................... 39
1.4. Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp phường (xã)............ 40
1.4.1. Singapore ................................................................................................. 40
1.4.2. Trung Quốc .............................................................................................. 41
1.4.3. Kinh nghiệp từ Hàn Quốc......................................................................... 42
1.4.4. Kinh nghiệm quả lý NSNN cấp phường (xã) ở một số tỉnh khu vực
đồng bằng Bắc bộ .............................................................................................. 43
1.4.5. Bài học kinh nghiệm đối với các Phường ở thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh ....................................................................................................... 43
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 45
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 45
2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp ........................................................................ 45
2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp......................................................................... 45
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................ 46
2.2.4. Phương pháp phân tích đánh giá ............................................................... 46
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 48
2.3.1. Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% ........................................ 48
2.3.2. Các khoản thu ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ điều tiết ..................... 48
2.3.3. Chi thường xuyên ..................................................................................... 48
2.3.4. Chi đầu tư phát triển ................................................................................. 49
2.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng thu, chi NSNN và hiệu quả quản lý
NSNN ................................................................................................................ 49
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN CỦA
PHƯỜNG TRẦN HƯNG ĐẠO, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈ NH

QUẢNG NINH .................................................................................................... 51
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Trần Hưng Đạo,
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 51
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................... 51
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................ 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
3.1.3. Đánh giá nhận xét mối quan hệ giữa đặc điểm điều kiện tự nhiên, KT
- XH với hoạt động quản lý thu chi nhân sách trên địa bàn phường Trần
Hưng Đạo, thành phố Hạ Long .......................................................................... 61
3.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách ở phường Trần Hưng Đạo giai
đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014 ........................................................................... 62
3.2.1. Tình hình thu, chi, lập dự toán, quyết toán ngân sách ............................... 62
3.2.2. Đánh giá thực trạng thu ngân sách phường Trần Hưng Đạo giai đoạn
từ năm 2012 đế n năm 2014 ................................................................................ 66
3.2.3. Về chi ngân sách ...................................................................................... 78
3.3. Đánh giá chất lượng công tác quản lý NSNN thông qua nhận thức của các
nhà quản lý và đối tượng nộp tại phường Trần Hưng Đạo, Hạ Long, Quảng Ninh ..... 89
3.3.1. Thông tin chung về người phỏng vấn và các đơn vị phỏng vấn ................ 89
3.3.2. Phân tích kết quả điều tra các đối tượng quản lý công tác thu ngân
sách trên địa bàn phường Trần Hưng Đạo .......................................................... 91
3.3.3. Các ý kiến về những tồn tại và vướng mắc trong công tác quản lý thu
trong cân đối ngân sách trên địa bàn phường Trần Hưng Đạo ............................ 94
3.3.4. Sự khác biệt giữa đối tượng quản lý thu ngân sách và đối tượng nộp
ngân sách trong đánh giá chất lượng công tác quản lý thu ngân sách .................. 95
3.3.5. Phân tích các vấn đề có ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý NS .... 97

3.4. Một số nhận xét đánh giá về hoạt động thu chi NSNN ở UBND phường
Trần Hưng Đạo.................................................................................................... 102
3.4.1. Nhận xét những mặt đạt được ................................................................. 102
3.4.2. Những hạn chế gặp phải ......................................................................... 104
3.4.3. Nguyên nhân chủ yếu trong quản lý ngân sách Phường ......................... 106
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NN Ở PHƯỜNG TRẦN HƯNG ĐẠO, THÀNH
PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ......................................................... 108
4.1. Định hướng quản lý NS phường Trần Hưng Đạo trong thời gian từ năm
2015 đế n năm 2020 ............................................................................................. 108
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý NS tại phường Trần Hưng Đạo, thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh từ nay tới năm 2020 .................................................. 108
4.2.1. Tiếp tục đổi mới quản lý thu................................................................... 109
4.2.2. Tiếp tục đổi mới quản lý chi ngân sách Phường trên địa bàn .................. 111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.2.3. Hoàn thiện khung khổ pháp lý về quản lý, điều hành ngân sách nói
chung, ngân sách địa phương nói riêng. ........................................................... 113
4.2.4. Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách .................................... 113
4.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách ............................... 114
4.2.6. Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN để đảm bảo cân đối giữa các cấp NS.... 115
4.2.7. Tăng cường quản lý tài chính khu phố .................................................... 115
4.2.8. Đổi mới quản lý ngân sách phường qua Kho bạc nhà nước .................... 118
4.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 121
4.3.1. Về cơ chế phân cấp ................................................................................ 121
4.3.2. Về tổ chức bộ máy và chính sách chế độ ................................................ 122

4.3.3. Về chế độ kế toán ngân sách phường ...................................................... 122
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 126
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 127

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HQQL

:

Hiệu quả quản lý


KBNN

:

Kho ba ̣c nhà nướ c

KTTT

:

Kinh tế thị trường

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

NS

:

Ngân sách

NSĐP

:

Ngân sách điạ phương


NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NSP

:

Ngân sách phường

NSTW

:

Ngân sách trung ương

NSXP

:

Ngân sách xã - phường

TNCS

:

Thanh niên cộng sản


UBND

:

Ủy ban nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp các văn bản pháp quy có liên quan tới quản lý NSN cấp
xã phường............................................................................................. 28
Bảng 3.1: Tình hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của phường Trần Hưng
Đạo, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (giai đoạn từ năm 2012
đế n năm 2014) ...................................................................................... 54
Bảng 3.2: Cơ cấu các khoản thu ngân sách phường Trần Hưng Đạo giai đoạn
từ năm 2012 đế n năm 2014 ................................................................... 67
Bảng 3.3: Cơ cấu các khoản thu ngân sách xã của phường Trần Hưng Đạo
theo nguồn thu hưởng 100%, thu chuyển nguồn và bổ sung từ ngân

sách cấp tỉnh giai đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014 .............................. 69
Bảng 3.4: Cơ cấu các khoản thu ngân sách xã của phường Trần Hưng Đạo
theo nguồn thu phân theo tỷ lệ phần trăm giai đoạn từ năm 2012
đế n năm 2014 ....................................................................................... 72
Bảng 3.5: Đánh giá tỷ lệ hoàn thành thu ngân sách xã của phường Trần Hưng
Đạo, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2012
đế n năm 2014 theo các khoản thu phân chia tỷ lệ % ............................. 75
Bảng 3.6: Đánh giá tỷ lệ hoàn thành thu ngân sách xã của phường Trần Hưng
Đạo, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2012
đế n năm 2014 theo các khoản thu hưởng 100%, bổ sung từ ngân
sách cấp trên và thu chuyển nguồn ........................................................ 77
Bảng 3.7: Kết quả quyết toán ngân sách xã của phường Trần Hưng Đạo, TP
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh (giai đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014) ...... 79
Bảng 3.8: Kết quả quyết toán Chi thường xuyên tại phường Trần Hưng Đạo,
thành phố Hạ Long, giai đoạn ( 2012 - 2014) ........................................ 82
Bảng 3.9: Đánh giá kết quả thực hiện chi và dự toán ngân sách Phường Trần Hưng
Đạo, thành phố Hạ Long (giai đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014)............... 86
Bảng 3.10: Quyết toán thu chi ngân sách giai đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014
của phường Trần Hưng Đạo, thành phố Hạ Long .................................. 88
Bảng 3.11: Thông tin chung về điều tra đối tượng quản lý ngân sách trên địa
bàn phường Trần Hưng Đạo ................................................................. 90
Bảng 3.12: Đánh giá về công tác lập và giao dự toán ............................................. 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix
Bảng 3.13: Đánh giá về chức năng giám sát của HĐND Phường ........................... 92
Bảng 3.14: Tổng hợp ý kiến đánh giá về tỷ lệ phân chia các nguồn thu trong

cân đối ngân sách.................................................................................. 93
Bảng 3.15: Bảng tổng hợp các tồn tại, vướng mắc chủ yếu trong công tác thu
ngân sách trên địa bàn........................................................................... 94
Bảng 3.16: Kết quả phân tích sự khác biệt về giá trị trung bình đối với các vấn
đề liên quan đến chất lượng công tác quản lý thu ngân sách.................. 95
Bảng 3.17: Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích .................................... 98
Bảng 3.18: Kết quả phân tích nhân tố .................................................................... 99
Bảng 3.19: Kết quả mô hình hồi quy tương quan theo bước ................................ 101
Bảng 3.20: Giá trị các hệ số hồi quy theo từng phương án phân tích .................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Mô hình thực hiện thu ngân sách thu ngân sách tại Phường Trần
Hưng Đạo ........................................................................................... 62
Sơ đồ 3.2. Mô hình thực hiện chi ngân sách phường Trần Hưng Đạo .................... 64
Sơ đồ 3.3. Mô hình mô tả mối quan hệ công tác trong quản lý ngân sách NN ở
phường Trần Hưng Đạo ...................................................................... 65
Sơ đồ 4.1. Quy trình giao dịch mới ...................................................................... 119

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình chuyển sang nền Kinh tế thị trường (KTTT) định hướng XHCN ở
Nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ, chính
sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là chính sách thu, chi ngân sách Nhà nước (NSNN).
Điều này góp phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử
dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có
hiệu quả. Mặt khác thông qua sử dụng các công cụ này mới có thể quản lý thống
nhất nền tài chính Quốc gia, động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển KT-XH, đáp
ứng yêu cầu của cuộc đổi mới đất nước.
Ngân sách nhà nước, một bộ phận quan trọng trong nền tài chính Quốc gia,
một công cụ hữu hiện mà các quốc gia vẫn sử dụng trong quá trình vận động và tồn
tại của mình. Chính vì vậy, nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước là nhiệm vụ hàng
đầu của mỗi Quốc gia và nước ta cũng không loại trừ. Quốc hội đã thông qua về luật
NSNN và điều hành ngân sách nhà nước trong đó có đề ra mục tiêu hàng đầu đó là:
“Quản lý thống nhất nền tài chính Quốc gia, xây dựng NSNN lành mạnh, củng cố kỷ
luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tiền của nhà nước (NN); tăng tích luỹ để
thực hiện CNH - HĐH đất nước theo hướng XHCN, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quốc phòng, an ninh, đối ngoại” .
Luật NSNN sau một thời gian đi vào thực tiễn đã thể hiện vai trò của mình
trong việc quản lý xã hội nói chung tuy vậy nó vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm,
hạn chế nhất định. Tuỳ theo tình hình từng địa phương mà biểu hiện của nó cũng
khác nhau như quyết định phân chia nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân
sách, công tác tổ chức phân chia quyền hạn nhiệm vụ trong bộ máy quản lý Nhà
nước chưa thật sự rõ ràng.
Để thực hiện được những chức năng, nhiệm vụ đó, chính quyền cấp Phường
phải có nguồn ngân sách được hình thành từ nguồn cân đối ngân sách cấp Phường
để đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo những nguyên tắc ổn định, bền vững. Với nguồn

ngân sách ổn định, hoạt động thu, chi tốt sẽ góp phần thực hiện những mục tiêu phát
triển KT-XH do Đảng và Nhà nước đề ra.
Ngân sách Phường (NSP) là một bộ phận cấu thành của NSNN, thông qua
thu ngân sách, chính quyền cấp Phường vừa thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm
soát các hoạt động sản xuất-kinh doanh, dịch vụ, chống các hành vi hoạt động kinh
tế phi pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ đóng góp khác, vừa thực hiện việc điều
tiết các hoạt động kinh tế trên địa bàn Phường theo những mục tiêu chung. Thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Ngân sách Phường còn là nguồn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu ở địa
phương, bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Phường Trần Hưng Đạo là phường trung tâm của thành phố Hạ Long, có diện
tích tự nhiên 0,62km2, địa hình phức tạp, 50% là đồi núi, có 2.916 hộ với dân số trên
10.282 nhân khẩu, được phân thành 5 khu phố với 44 tổ dân phố, dân tộc kinh chiếm
99,57%, đến hết năm 2013 cả 5/5 khu phố tiế p tu ̣c đa ̣t khu phố văn hoá cấp thành phố.
Thời gian qua, công tác quản lý ngân sách tỉnh Quảng Ninh nói chung và ở
Phường Trần Hưng Đạo đã có sự chuyển biến tích cực, thu ngân sách cơ bản đáp
ứng nhu cầu chi góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, công tác quản
lý ngân sách của Phường vẫn còn những tồn tại rất cơ bản cần phải khắc phục và
hoàn thiện. Đó là mối quan hệ giữa các cấp ngân sách; việc lập, chấp hành dự toán
ngân sách chưa gắn kết với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; nguồn lực ngân sách
được sử dụng kém hiệu quả và hiệu lực; đơn vị sử dụng ngân sách được đánh giá
thông qua việc chấp hành những quy định mang nặng tính thủ tục hành chính,
không quan tâm đến những hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội, không khuyến
khích tiết kiệm, chống lãng phí. Quản lý ngân sách phải vừa đảm bảo tính tập trung
của chính sách tài chính Quốc gia, vừa phát huy tính năng động sáng tạo, tính tự

chủ, tính minh bạch và trách nhiệm đang được đặt ra rất cấp bách cả về thực tiễn và
lý luận vì thế tôi chọn đề tài về “Quản lý ngân sách tại UBND Phường Trầ n
Hưng Đa ̣o, Thành phố Ha ̣ Long, Tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp với
mong muốn góp một phần nhỏ vào giải quyết những tồn tại hiện nay và từng bước
nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách của Phường Trần Hưng Đạo góp phần phục vụ
cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSP và ổn định và phát triển KTXH ở địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ thực trạng công tác quản lý ngân sách của phường Trần Hưng Đạo,
Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014
thông qua thực trạng lập dự toán, quyết toán thu chi ngân sách phường.
- Đánh giá chất lượng công tác quản lý ngân sách nhà nước của phường Trần
Hưng Đạo, Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2012 đế n
năm 2014.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công tác quản lý thu, chi
NSP ở phường Trần Hưng Đạo giai đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014.
- Đề xuất giải pháp để tăng cường quả n lý ngân sá ch cho Phườ ng Trần
Hưng Đạo trong thời gian tới.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến công tác quản lý ngân sách Phường trên địa bàn
Phường Trần Hưng Đạo, thành phố Hạ Long hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu

3.1. Về nội dung
Với mục tiêu nghiên cứu đã kể trên, đề tài tập trung phân tích các nội dung
về công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp phường như: ngân sách nhà nước và sự
cần thiết phải quản lý ngân sách Nhà nước cấp phường trong điều kiện hiện nay,
thực trạng công tác quản lý ngân sách phường trên địa bàn Phường Trần Hưng Đạo
trong thời gian qua. Luận văn phân tích ưu nhược điểm, các tồn tại và nguyên nhân
cơ bản của những hạn chế trong quản lý ngân sách ở Phường Trần Hưng Đạo, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014, trong đó có
so sánh với cơ sở lý luận, với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ Phường (nhiê ̣m kỳ năm 2010 - năm 2015), rút ra một số kết luận ban
đầu và đề xuất một số biện pháp chủ yếu cần thiết nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương.
3.2. Về không gian
Báo cáo nghiên cứu công tác quản lý ngân sách trên địa bàn phường Trần
Hưng Đạo, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.3. Về thời gian
Số liệu nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Luận văn vận dụng lý luận về quản lý ngân sách Nhà nước để phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước của phường Trần
Hưng Đạo, một trong các Phường trung tâm của Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh. Từ đó đề ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN của
UBND Phường trong thời gian tới.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
lãnh đạo, điều hành thu, chi ngân sách Nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn một Phường ở các thành phố có điều kiện giống như thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4
5. Những đóng góp mới của đề tài
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp với những kinh nghiệm, những kiến thức
đã được học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau, nhờ sự hướng
dẫn của các quý Thầy, Cô và đặc biệt là sự giúp đỡ của Người hướng dẫn khoa học,
đề tài đưa ra một số đóng góp mới như sau:
- Góp phần làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận về hiệu quả quản lý NSNN cấp
phường (xã) và đặc biệt đối với phường Trần Hưng Đạo, thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh.
- Phân tích thực trạng quản lý thu chi ngân sách NN của phường Trần Hưng
Đạo trong giai đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014. Luận văn sử dụng phương pháp
thống kê mô tả, thống kê so sánh, tổng hợp, phân tích số liệu thu chi ngân sách,
phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đo lường hiệu quả quản lý NSNN cấp phường
cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý NSNN cấp
phường ở phường Trần Hưng Đạo.
- Từ phân tích thực trạng quản lý NSNN cấp phường của phường Trần Hưng
Đạo trong giai đoạn từ năm 2012 đế n năm 2014, luận văn đã chỉ ra được các mặt
tồn tại trong công tác quản lý NSNN ở phường Trần Hưng Đạo trong những năm
qua và từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN cấp
phường ở thành phố Hạ Long nói chung và phường Trần Hưng Đạo nói riêng.
- Kiến nghị với các cấp các ngành bổ sung sửa đổi chính sách chế độ, chế tài,
nhằm quản lý tốt hơn đối với ngân sách Nhà nước cấp Phường.
- Đề tài được dung làm tài liệu nghiên cứu định hướng phát triển KT-XH cho
địa phương; dùng làm tài liệu nghiên cứu cho các ngành, các nhà quản lý, tài liệu
học tập của sinh viên ngành quản lý kinh tế.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về ngân sách xã - phường và hiệu quả quản lý ngân

sách xã - phường ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước của phường Trần
Hưng Đạo, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước ở
Phường Trần Hưng Đạo, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH XÃ - PHƯỜNG VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ - PHƯỜNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách xã - phường và chế độ quản lý
NSXP tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm ngân sách Phường
Hơn hai mươi năm qua, chính quyền cấp phường đã khẳng định vai trò quan
trọng của mình, nhất là trong điều kiện thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần; các Phường đã sử dụng tốt các công cụ tài chính, trong đó, NSP đóng một vai
trò quan trọng, tích cực giúp Phường hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội. Qua quá trình triển khai và thực hiện các văn bản hướng dẫn của Trung
ương và địa phương, nội dung thu, chi của NSP ngày càng được bổ sung, hoàn thiện
phù hợp với tình hình thực tế. Có thể đưa ra một định nghĩa chung về ngân sách cấp
phường như sau:
NSP là một bộ phận của NSNN do UBND Phường xây dựng, quản lý và

HĐND Phường quyết định, giám sát thực hiện. Đó là một quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của chính quyền cấp Phường để đảm bảo cho các hoạt động quản lý Nhà nước
và góp phần thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH tại địa bàn; hoạt động của quỹ
này thể hiện trên hai phương diện: nguồn thu vào quỹ và phân phối sử dụng các
khoản vốn quỹ đó.
Từ định nghĩa trên, cho thấy:
Về mặt bản chất, NSP là hệ thống những mối quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền cấp phường
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước ở cấp cơ sở trong
khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý, như: xây dựng và thực hiện các kế
hoạch thuộc phạm vi Phường như sự nghiệp kinh tế; sự nghiệp văn hoá thông tin,
thể dục thể thao, y tế; quản lý dân số, hộ tịch, hộ khẩu, sinh tử, lập sổ địa chính cho
từng hộ dân, quản lý lao động và tổ chức thực hiện sự phân bố lao động; quản lý và
thi hành chính sách tài chính, thuế, thu nợ cho Nhà nước, xây dựng và quản lý thu
chi NSP theo luật NSNN; thực hiện công tác quản lý đô thị, giữ gìn an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện chế độ và kế hoạch nghĩa vụ quân sự theo pháp
luật; chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân trong Phường;
phát hiện và thu giữ, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo phạm vi quyền hạn
được phân công.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
Về mặt định lượng, NSP là tổng số thu, tổng số chi trong dự toán đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, phục vụ cho phần lớn các lĩnh vực hoạt
động KT-XH trên địa bàn Phường, được hình thành trên cơ sở phân chia nguồn thu,
đảm nhận nhiệm vụ chi và tổ chức thực hiện trong thời gian một năm. NSP cung
cấp các phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ

sở và đó chính là một công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền cấp Phường thực
hiện quản lý toàn diện các hoạt động KT-XH tại địa phương.
Về nguồn gốc của NSP: Ngày nay, Nhà nước ngày càng có vai trò quan trọng
trong việc huy động và phân phối thu nhập quốc dân qua NSNN, chính sự tồn tại và
phát triển của Nhà nước đã tạo ra những điều kiện cần và đủ cho NSNN nói chung,
trong đó có NSP ra đời và tồn tại. Chừng nào Nhà nước còn tồn tại thì chừng đó
ngân sách các cấp còn tồn tại; nhất là khi mọi Quốc gia đều có sự phân công, phân
cấp quản lý KT-XH cho mỗi cấp quản lý hành chính nên hệ thống NSNN bao giờ
cũng bao gồm các cấp khác nhau, vì vậy, NSP ra đời là tất yếu khách quan trong
quá trình quản lý Nhà nước.
Về cấp độ phân cấp ngân sách: NSP là cấp ngân sách trong hệ thống NSNN
thống nhất do HĐND cấp Tỉnh, Thành phố quy định cụ thể nội dung thu, chi;
UBND Phường xây dựng dự toán và thống nhất tổ chức, quản lý thực hiện dưới sự
giám sát của HĐND Phường.
1.1.2. Vị trí của ngân sách Phường trong hệ thống ngân sách nhà nước
Như nội dung định nghĩa trên, NSP là một bộ phận của NSNN, mà NSNN đã
xuất hiện và tồn tại từ lâu, với tư cách là một công cụ tài chính quan trọng của Nhà
nước. Nó ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở hai tiền đề là Nhà nước và nền kinh tế
hàng hoá - tiền tệ; nó phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế,
xã hội trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ
thể đó, thành thu nhập của nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các
chủ thể được hưởng thụ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Hệ thống NSNN ở đây được hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân
sách. Ở nước ta, tổ chức hệ thống NSNN gắn bó chặt chẽ với việc tổ chức bộ máy
Nhà nước và vị trí, vai trò của bộ máy trong quá trình phát triển KT-XH. Theo Hiến
pháp nước ta, mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng cung cấp phương tiện
vật chất cho cấp chính quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình trên vùng lãnh
thổ. Phù hợp với mô hình tổ chức hệ thống chính quyền Nhà nước, hiện nay hệ thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
NSNN ở nước ta bao gồm: NSTW và ngân sách các cấp chính quyền địa phương, bao
gồm: Ngân sách cấp Tỉnh và Thành phố trực thuộc TW; Ngân sách cấp Huyện, Quận,
Thị xã, Thành phố thuộc Tỉnh và ngân sách cấp Phường, Xã, Thị trấn. Trong đó,
NSTW phản ánh nhiệm vụ thu chi theo ngành và giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống
NSNN. Ngân sách Tỉnh, Thành phố phản ánh nhiệm vụ thu chi theo lãnh thổ đảm bảo
thực hiện tổ chức quản lý toàn diện KT-XH của chính quyền cấp Thành phố và Tỉnh
trực thuộc Trung ương. Ngân sách Quận là một bộ phận của NSĐP do UBND Quận
xây dựng quản lý và HĐND Quận quyết định, giám sát thực hiện. Và NSP là cấp
ngân sách cơ sở có tầm quan trọng đặc biệt và có tính đặc thù riêng.
Tầm quan trọng đặc biệt của NSP được thể hiện: Mặc dù là cấp ngân sách
cuối cùng, nhưng NSP có vị trí quan trọng trong hệ thống ngân sách NSNN, nếu
NSP thực hiện thu đúng, thu đầy đủ, tận thu các nguồn thu thì sẽ giảm sự hỗ trợ từ
ngân sách cấp trên, cụ thể là ngân sách cấp Quận, Thành phố, khi đó ngân sách cấp
trên sẽ có thêm kinh phí đầu tư vào các lĩnh vực khác, có tầm quan trọng hơn như
xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn,
như công nghiệp, dịch vụ,… NSP giúp tận thu tốt nhất các nguồn thu từ phí, lệ phí;
thu thuế môn bài,... vì địa bàn Phường thường không lớn, thuận tiện cho công tác
quản lý thuế, cán bộ của Phường thường nắm rõ từng tập thể, cá nhân hộ kinh
doanh trên địa bàn Phường nên sẽ thuận tiện hơn cho công tác thu ngân sách.
Tính đặc thù riêng được thể hiện: NSP vừa là một cấp ngân sách do Luật
NSNN quy định, vừa là một đơn vị dự toán NSNN. Là đơn vị dự toán NSNN nghĩa
là các đơn vị được quyền chi nguồn của NSNN, nhưng lại là một đơn vị dự toán
NSNN đặc thù vì dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc, nó vừa phải tạo
nguồn kinh phí thông qua các khoản thu ngân sách cấp Phường được phân định, vừa

duyệt cấp, chi trực tiếp, tổng hợp các khoản chi trực tiếp vào chi ngân sách cấp
Phường. Nguồn thu của NSP được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi
cũng được bố trí để phục vụ cho cộng đồng dân cư trong Phường mà không qua
khâu trung gian nào. Trong hệ thống NSNN, NSP là các cấp ngân sách cơ sở đảm
bảo điều kiện tài chính để chính quyền Phường chủ động khai thác các thế mạnh về
đất đai, phát triển KT-XH, giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn. Cụ thể hơn, NSP vừa
quản lý ngân sách thông qua các nghiệp vụ thuế, tài vụ, quỹ NSP lại vừa quản lý
tiền mặt, vật tư, tài sản và các hoạt động KT-XH khác thuộc địa bàn Phường; ở
Phường có những khoản phải chuẩn chi và thực hiện kiểm soát theo đúng quy định
của pháp luật, cũng có những khoản phải thuận chi theo yêu cầu nhiệm vụ công việc
của Phường. Vì vậy, NSP vừa phải quản lý các nguồn thu theo luật định, vừa quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
lý các khoản thu, chi từ các hoạt động KT-XH khác trên địa bàn Phường, nó không
gò bó trong hạn mức kinh phí giống như một đơn vị dự toán thông thường. Để đảm
bảo thực hiện tốt vai trò của mình, NSP cần có tiềm lực, khả năng bảo đảm cho
những nhu cầu của chính quyền và nhân dân trên địa bàn Phường. Nếu chính quyền
cấp trên nhìn nhận một cách đúng đắn về tầm quan trọng cũng như tính đặc thù này
của NSP thì sẽ phát huy tốt vai trò của nó trong khai thác các nguồn thu trên địa bàn
để phục vụ cho phát triển KT-XH.
1.1.3. Những nội dung cơ bản về thu, chi NSXP ở Việt Nam hiện nay
Theo thông tư Số: 60/2003/TT-BTC, của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn như sau:
1.1.3.1. Nguồn thu, nhiệm vụ chi và quy trình quản lý ngân sách xã
a) Nguồn thu của ngân sách xã: Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa

phương được hưởng.
- Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%): Là các
khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các
nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các
nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
+ Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
+ Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước
theo chế độ quy định;
+ Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản
khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
+ Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa
vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp
cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
+ Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
+ Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân
sách cấp trên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
+ Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm:
Thuế chuyển quyền sử dụng đất;

Thuế nhà, đất;
Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn
cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
+Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm a khoản 1.2 nêu trên,
ngân sách xã còn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu
phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân sách nhà nước đã
dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% nhưng
vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:
Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
+ Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được
giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ
năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm.
+ Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
- Ngoài các khoản thu nêu tại các khoản 1.1, 1.2 và 1.3, chính quyền xã không
được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật.
b) Nhiệm vụ chi của ngân sách xã:
Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Căn cứ chế
độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho
ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện
các nhiệm vụ chi dưới đây:
- Chi đầu tư phát triển gồm:

+ Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
+ Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ
nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo
quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã
quản lý.
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi thường xuyên:
+ Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;
Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân;
Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
Công tác phí;
Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí
bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
Chi khác theo chế độ quy định.
+ Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu
theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.

+ Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và
các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy
định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã;
Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+ Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do
xã quản lý:
Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể
trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm
hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;
Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý.
+ Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn
quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
+ Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
+ Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng
do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư
viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp

và thoát nước công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải
tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với
phường do ngân sách cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
+ Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình
hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.
c) Quy trình quản lý ngân sách xã:
- Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban nhân
dân xã lập dự toán ngân sách năm sau (các biểu mẫu theo phụ lục số 1 đến phụ lục
số 5 kèm theo Thông tư này) trình Hội đồng nhân dân xã quyết định.
- Căn cứ lập dự toán ngân sách xã:
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đảm, bảo an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội của xã;
Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định;
Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã do Uỷ ban nhân dân huyện thông báo;
Tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã năm hiện hành và các năm trước.
- Trình tự lập dự toán ngân sách xã:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
+ Ban Tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có)

tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp
cho xã quản lý).
+ Các ban, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình.
+ Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình Uỷ ban
nhân dân xã báo cáo Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã để xem xét gửi
Uỷ ban nhân dân huyện và Phòng tài chính huyện. Thời gian báo cáo dự toán ngân
sách xã do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
+ Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng Tài chính huyện làm việc
với Uỷ ban nhân dân xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định mới theo
khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp theo
của thời kỳ ổn định, Phòng Tài chính huyện chỉ tổ chức làm việc với Uỷ ban nhân
dân xã về dự toán ngân sách khi Uỷ ban nhân dân xã có yêu cầu.
- Quyết định dự toán ngân sách xã: Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm
vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân xã hoàn chỉnh
dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã trình Hội đồng nhân dân
xã quyết định. Sau khi dự toán ngân sách xã được Hội đồng nhân dân xã quyết định,
Uỷ ban nhân dân xã báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, Phòng tài chính huyện, đồng
thời thông báo công khai dự toán ngân sách xã cho nhân dân biết theo chế độ công
khai tài chính về ngân sách nhà nước.
- Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có
yêu cầu của Uỷ ban nhân dân cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung
hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi.
Uỷ ban nhân dân xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng nhân dân
xã quyết định và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện.
c) Chấp hành dự toán ngân sách xã:
- Căn cứ dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã cả năm đã
được Hội đồng nhân dân xã quyết định, Uỷ ban nhân dân xã phân bổ chi tiết dự toán
chi ngân sách xã theo Mục lục ngân sách nhà nước (mẫu biểu theo phụ lục số 6 kèm
theo Thông tư này) gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán

và kiểm soát chi.
- Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, Uỷ
ban nhân dân xã lập dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch. Đối với những xã có các nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, Uỷ ban
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
nhân dân xã đề nghị cơ quan tài chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân
đối trong dự toán đã được giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ
công việc.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (hoặc người được uỷ quyền) là chủ tài khoản
thu, chi ngân sách xã.
- Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Định
mức tồn quỹ tiền mặt tại xã do Kho bạc Nhà nước huyện quy định cho từng loại xã.
Riêng những xã ở xa Kho bạc Nhà nước, điều kiện đi lại khó khăn, chưa thể thực
hiện việc nộp trực tiếp các khoản thu của ngân sách xã vào Kho bạc Nhà nước, định
mức tồn quỹ tiền mặt được quy định ở mức phù hợp.
- Tổ chức thu ngân sách:
+ Ban Tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng,
thu đủ và kịp thời.
+ Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của cơ
quan thu hoặc của Ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển khoản hoặc
nộp bằng tiền mặt) đến Kho bạc Nhà nước để nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực
tiếp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định, thì:
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu,
sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp cơ quan

thuế uỷ quyền cho Ban Tài chính xã thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và
được hưởng phí uỷ nhiệm thu theo chế độ quy định.
Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của Ban Tài chính xã, Ban Tài
chính xã thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước hoặc nộp
vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng
sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với Kho bạc Nhà nước.
+ Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao
biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan Thuế, Phòng Tài chính huyện có nhiệm vụ
cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho Ban Tài chính xã để thực hiện thu nộp ngân
sách nhà nước. Định kỳ, Ban Tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên
lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai.
+ Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu ngân
sách xã, Kho bạc Nhà nước xác nhận rõ số tiền đã thu vào ngân sách xã của các đối
tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào Kho bạc Nhà nước; đối với đối tượng nộp
qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để Ban Tài chính xã làm căn cứ hoàn trả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×