Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng agribank việt nam chi nhánh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ HƢƠNG LY

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ HƢƠNG LY

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
AGRIBANK VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ QUY



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc
thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã
đƣợc ghi rõ nguồn gốc.


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn tới
tất cả các cơ quan và cá nhân và đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy, Cô và các cán bộ
công chức của Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Nguyễn Thị Quy - đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Hà Tây, đặc biệt anh chị em tại các Phòng trực thuộc chi nhánh đã
nhiệt tình tổng hợp, cung cấp các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè cùng lớp, đồng nghiệp
những ngƣời đã luôn tạo mọi điều kiện, cổ vũ và động viên tôi trong suốt thời gian
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.2. Những vấn đề lý luận về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng
thƣơng mại.................................................................................................................................. 6
1.2.1. Hộ sản xuất.................................................................................................................. 6
1.2.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại ................................... 9
1.3. Phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thƣơng mại .......................... 12
1.3.1. Khái niệm về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất ........................................ 12
1.3.2. Tầm quan trọng của việc phát triển cho vay đối với hộ sản xuất .......................... 13
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất ......................... 16
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay đối với hộ sản xuất ..................... 16
1.4. Rủi ro khi cho vay đối với hộ sản xuất ............................................................................ 23
1.4.1. Đối với khách hàng................................................................................................... 23
1.4.2. Đối với Ngân hàng.................................................................................................... 24
1.4.3. Đối với chính quyền địa phương và tổ trưởng liên danh ....................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.......27
2.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................................ 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................................. 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................. 33
2.2.2. Nghiên cứu định tính ................................................................................................ 33


2.2.3. Nghiên cứu định lượng ............................................................................................. 33

2.3. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích số liệu .................................................................... 34
2.3.1. Đối với số liệu thứ cấp.............................................................................................. 34
2.3.2. Đối với số liệu sơ cấp ............................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK VIỆT NAM ............................39
CHI NHÁNH HÀ TÂY ............................................................................................39
3.1. Giới thiệu chung về Agribank chi nhánh Hà Tây........................................................... 39
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................................. 39
3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................................. 41
3.2. Thực trạng phát triển cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng Agribank Việt Nam
chi nhánh Hà Tây ..................................................................................................................... 48
3.2.1. Phát triển quy mô cho vay đối với hộ sản xuất ....................................................... 48
3.2.2. Phát triển chất lượng tín dụng cho vay đối với hộ sản xuất .................................. 53
3.2.3. Đánh giá phát triển cho vay hộ sản xuất qua kết quả khảo sát ............................. 57
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay đối với hộ sản xuất tại Agribank chi
nhánh Hà Tây ........................................................................................................................ 76
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................... 76
3.3.2. Những mặt còn hạn chế............................................................................................ 78
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................................ 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................82
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY ................................................................................83
4.1. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của Agribank chi nhánh
Hà Tây ...................................................................................................................................... 83
4.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ........................................................ 83
4.1.2. Định hướng phát triển cho vay hộ sản xuất ............................................................ 85



4.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Hà Tây................................................................. 86
4.2.1. Giải pháp mở rộng quy mô cho vay đối với hộ sản xuất ....................................... 86
4.2.2. Giải pháp đa dạng hóa hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất ............................ 86
4.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất................................ 87
4.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay đối với hộ sản xuất ................... 88
4.2.5. Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, đạo đức am hiểu về cho vay đối
với hộ sản xuất.......................................................................................................................... 88
4.3. Một số kiến nghị ............................................................................................................... 89
4.3.1. Đối với Chính phủ..................................................................................................... 89
4.3.2. Đối với Ủy ban Nhân dân và các cơ quan quản lý trên địa bàn Chi nhánh ........ 91
4.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................................................. 92
4.3.4. Đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam..................... 93
4.3.5. Những kiến nghị, đề xuất đối với hộ sản xuất ......................................................... 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4..........................................................................................96
KẾT LUẬN ...............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................98
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1


CN

Chi nhánh

2

HSX

Hộ sản xuất

3

KD

Kinh doanh

4

KH

Khách hàng

5

LN

Lợi nhuận

6


NH

Ngân hàng

7

NH NNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

8

NHNN

Ngân hàng nhà nƣớc

9

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

i


DANH MỤC BẢNG
TT

Bảng


Nội dung

1

Bảng 2.1

Xây dựng thang đo các biến

32

2

Bảng 3.1

Tình hình huy động vốn của Agribank chi nhánh Hà

42

Trang

Tây giai đoạn 2011-2015
3

Bảng 3.2

Dƣ nợ cho vay của Agribank chi nhánh Hà Tây giai

45

đoạn 2011-2015

4

Bảng 3.3

Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011-2015

47

5

Bảng 3.4

Quy mô và tốc độ tăng trƣởng cho vay hộ sản xuất
của Agribank chi nhánh Hà Tây giai đoạn 2011-2015

48

6

Bảng 3.5

Dƣ nợ cho vay hộ sản xuất phân theo thời gian

50

7

Bảng 3.6

Dƣ nợ cho vay hộ sản xuất phân theo ngành


51

8

Bảng 3.7

Hình thức đảm bảo cho vay hộ sản xuất

52

9

Bảng 3.8

Tổng doanh số thu nợ cho vay hộ sản xuất

53

10

Bảng 3.9

Thực trạng nợ xấu cho vay hộ sản xuất

54

11

Bảng 3.10


Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh và tỷ lệ nợ xấu cho vay
HSX

54

12

Bảng 3.11

Dƣ nợ xấu theo kết cấu và ngành kinh tế cho vay hộ
nông dân

56

13

Bảng 3.12

Đặc điểm mẫu điều tra

58

14

Bảng 3.13

Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo

62


15

Bảng 3.14

Kiểm định KMO and Bartlett's Test

64

16

Bảng 3.15

Kết quả phân tích nhân tố các biến độc lập

66

17

Bảng 3.16

Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc

68

18

Bảng 3.17

Ma trận hệ số tƣơng quan


69

19

Bảng 3.18

Mô hình tóm tắt sử dụng phƣơng pháp Enter

70

20

Bảng 3.19

Kiểm định về sự phù hợp của mô hình hồi quy

71

21

Bảng 3.20

Kiểm tra đa cộng tuyến

72

22

Bảng 3.21


Kết quả phân tích hồi quy đa biến

75

ii


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

27

2

Hình 2.2


Mô hình nghiên cứu đề xuất

30

3

Hình 3.1

Kết quả khảo sát mong muốn mức vốn vay

59

4

Hình 3.2

Kết quả khảo sát khả năng trả nợ trong tháng

60

5

Hình 3.3

Kết quả khảo sát hình thức đảm bảo tài sản

60

6


Hình 3.4

Biểu đồ phân tán phần dƣ

73

7

Hình 3.5

Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn hóa

74

iii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế hộ sản xuất có vai trò vô cùng quan trọng đối với nƣớc ta, một quốc
gia có đến 70% dân số sinh sống tại khu vực nông thôn. Tiềm năng phát triển của
hộ sản xuất còn rất lớn, nhƣng chƣa đƣợc khai thác do thiếu vốn đầu tƣ, trong đó
việc tiếp cận các nguồn tài chính để hỗ trợ cho việc đầu tƣ mở rộng và phát triến sản
phẩm kinh doanh của hộ sản xuất còn nhiều hạn chế.
Trong những tháng đầu gần đây, dƣ nợ cho vay Hộ sản xuất của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) tiếp tục có sự tăng
trƣởng. Với mục đích đẩy mạnh hơn nữa tăng trƣởng dƣ nợ hộ sản xuất, giúp loại
hình kinh tế này phát huy vai trò chính trong việc tạo ra lƣợng hàng hóa lớn để phục
vụ xuất khẩu trong lĩnh vực nông nghiệp…
Mới đây, Agribank có văn bản chỉ đạo các Chi nhánh trong toàn hệ thống

triển khai cho vay theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ; chú trọng cho
vay đối với các chƣơng trình, các gói tín dụng thuộc lĩnh vực ƣu tiên, áp dụng lãi
suất ƣu đãi nhằm khuyến khích việc mở rộng tăng trƣởng tín dụng vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu...
Là một chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam, Agribank chi nhánh Hà Tây là đơn vị chiếm phần lớn thị phần cho
vay bán lẻ trên địa bàn hoạt động. Vì vậy, hoạt động cho vay của Agribank chi
nhánh Hà Tây đã đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, vẫn còn tồn
tại những bất cập nhất định nhƣ về nguồn vốn, phƣơng thức đáp ứng và lãi suất cho
vay... Do đó, cần phải nghiên cứu để tìm ra những giải pháp cần thiết và phù hợp
nhằm phát triển hơn nữa hoạt động cho vay của ngân hàng đối với phát triển kinh tế
hộ sản xuất trên địa bàn trong những năm tới.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay đối với
hộ sản xuất tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Hà Tây” đƣợc chọn làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ.
1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu:Nghiên cứu việc phát triển hoạt động cho vay đối với
hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh Hà Tây, tìm ra những ƣu điểm, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế trong việc phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại
Agribank chi nhánh Hà Tây. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm
phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh Hà Tây
trong thời gian tới.
+ Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển cho vay đối với hộ
sản xuất của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản

xuất tại Agribank chi nhánh Hà Tây, chỉ những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản
xuất tại Agribank chi nhánh Hà Tây.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay và phát triển hoạt động
cho vay đối với hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh Hà Tây.
- Đối tƣợng khảo sát là những khách hàng hộ sản xuất đã và đang vay vốn
của Agribank chi nhánh Hà Tây.
+ Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài đƣợc triển khai tại tại Agribank chi nhánh Hà Tây.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2011 - 2015 và đề
xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
- Về nội dung: Nghiên cứu giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay đối
với hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh Hà Tây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu luận văn dựa trên nền tảng lý thuyết cơ bản đã đƣợc học ở
2


trƣờng, đồng thời sử dụng phƣơng pháp thống kê, thu thập số liệu, phân tích, so
sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin số liệu từ các nguồn thống kê của Agribank chi
nhánh Hà Tây cùng với tiến hành một cuộc nghiên cứu khảo sát thực tế, kết quả
đƣợc xử lý thông qua SPSS 20.0.
Bên cạnh đó, luận văn có tham khảo sử dụng các tài liệu, các báo cáo khác
của các cơ quan trong tỉnh Hà Tây để minh họa nhằm làm rõ nội dung đề tài nghiên
cứu nhƣ tình hình thực tế, đánh giá cơ hội và thách thức đối với Agribank chi nhánh
Hà Tây.
5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu làm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển
hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại
Agribank chi nhánh Hà Tây
Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại
Agribank chi nhánh Hà Tây

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu khoa học có
liên quan đến đề tài phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh
Hà Tây, cụ thể nhƣ sau:
- Trần Văn Dự (2010), với nghiên cứu Giải pháp nâng cao chất lượng cho
vay hộ sản xuất tại các Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu vực
Đồng Bằng Bắc Bộ, Luận án tiến sĩ Học viện Ngân hàng. Luận án này tập trung
nghiên cứu về chất lƣợng tín dụng ngân hàng nói chung, trực tiếp là chất lƣợng cho
vay hộ sản xuất, đi sâu vào giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay HSX tại
các NH NNo&PTNT khu vực Đồng Bằng Bắc Bộ chứ không tập trung vào phát
triển hoạt động cho vay tại một Ngân hàng NNo&PTNT cụ thể, và số liệu cũng chỉ
cập nhật đến năm 2008.
- Nguyễn Ngọc Tuấn (2013), với nghiên cứu giải pháp tín dụng của NH
NNo&PTNT tỉnh Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê, Luận án tiến sĩ Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Luận án tập trung nghiên cứu về giải pháp tín dụng của NH

NNo&PTNT tỉnh Đăk Nông cụ thể là đối với hộ sản xuất cà phê, không đi sâu vào
hoạt động cho vay HSX nói chung.
- Đề tài “Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Gia Lai”, Tác giả Huỳnh Công Nguyên Đại học Đà
Nẵng (2013) cho rằng hiện nay hộ sản xuất đã hình thành ba nhóm hộ chính: Nhóm
Hộ sản xuất hàng hóa lớn, hộ kinh tế trang trại; nhóm hàng hộ sản xuất hàng hóa
quy mô nhỏ; nhóm còn lại trong tình trạng sản xuất tự cung tự cấp, sản phẩm làm ra
chƣa gắn với thị trƣờng, hầu hết là hộ nghèo. Trên cơ sở phân nhóm khách hàng, tác
giả cho rằng cần xây dựng chiến lƣợc khách hàng trên cơ sở đánh giá và phân loại
từng khách hàng, qua đó đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị về phát triển hoạt động
4


cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh Gia Lai.
Những hạn chế trong công tác cho vay hộ sản xuất nhƣ:
+ Định kỳ trả nợ vẫn còn cứng nhắc;
+ Vốn tín dụng còn mang tỉnh dàn trải đều trên diện rộng;
+ Công tác thu hồi nợ chƣa đạt hiệu quả cao;
+ Rủi ro trong vốn tín dụng cho vay hộ sản xuất vẫn luôn tiềm ẩn;
+ Công tác phân nhóm Hộ sản xuất chƣa rõ ràng.
Phan Thị Thanh Hoa (2015), với nghiên cứu Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản
xuất tại Agribank chi nhánh Hà Tây. Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Đại học Quốc
gia Hà Nội. Đề tài đã nên đƣợc những lý luận chung về công tác cho vay hộ sản xuất
tại các ngân hàng, đƣa ra 1 số kinh nghiệm cho vay sản xuất của 1 số ngân hàng lớn, từ
đó rút ra đƣợc bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Hà Tây. Ngoài ra, tác giả
đã nêu lên đƣợc thực trạng công tác cho vay hộ sản xuất tại Agribank chi nhánh Hà
Tây, chỉ ra đƣợc những ƣu nhƣợc điểm mà Agribank chi nhánh Hà Tây đã đạt đƣợc và
đang còn vƣớng mắc. Từ đó, đƣa ra những giải pháp cụ thể để giúp Agribank chi
nhánh Hà Tây khắc phục đƣợc những hạn chế còn tồn tại, cụ thể nhƣ: Tăng cƣờng và
làm tốt hơn nữa công tác cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng; Tuyên truyền, đổi mới

hình thức huy động vốn; Tăng cƣờng hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi
phạm; Phải có sƣ ràng buộc và kết hợp giữa Agribank chi nhánh Hà Tây và các cấp
chính quyền; Mở rộng đầu tƣ tín dụng có trọng điểm; Đổi mới và đơn giản thủ tục vay
vốn; Tăng cƣờng bồi dƣỡng nghiệp vụ cho các tổ vay vốn.
Qua các đề tài, công trình nghiên cứu trên cho thấy, đã có đề tài nghiên cứu
về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất, nhƣng gắn vào một đối tƣợng cụ thể là
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây thì chƣa có đề
tài nào nghiên cứu. Vì vậy, việc thực hiện đề tài nghiên cứu có tính hệ thống về phát
triển hoạt động cho vay hộ sản xuất tại gân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Tây là một hƣớng đi mới. Đây cũng chính là điểm khác biệt của
luận văn này so với các công trình nghiên cứu khác đã đƣợc công bố từ trƣớc đến
nay.
5


1.2. Những vấn đề lý luận về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất của
ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Hộ sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trƣớc hết chúng ta cần
thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có ở nƣớc ta mà còn ở tất cả các nƣớc có nền nông
nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phƣơng thức và vẫn đang tiếp
tục phát triển. Chúng ta có thể xem xét một số khái niệm khác nhau về hộ sản xuất,
trong một số từ điển về chuyên ngành kinh tế cũng nhƣ từ điển ngôn ngữ, hộ là tất
cả những ngƣời cùng sống trong một mái nhà, nhóm ngƣời đó cùng hộ sản xuất là
hộ, hộ gia đình.
Ngày nay, hộ sản xuất đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự
nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một
nền kinh tế đa thành phần theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Theo phụ lục của ngân
hàng nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 499A TDNH ngày

02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất đƣợc nêu nhƣ sau: “Hộ sản xuất là một đơn vị
kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình”. Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: Hộ nông dân, hộ
tƣ nhân, cá thể, hộ gia đình xã viên, hộ nông, lâm trƣờng viên.
Nhƣ vậy, hộ sản xuất là một lực lƣợng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ sản
xuất hoạt động trong nhiều ngành nghề nhƣng hiện nay phần lớn hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, các hộ này tiến hành sản xuất kinh
doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất
kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hộ sản xuất ở nƣớc ta trong thời gian qua.
1.2.1.2. Đặc điểm hộ sản xuất
Tại Việt Nam hiện nay, trên 70% dân số là sinh sống ở nông thôn và đại bộ
phận còn sản xuất mang tính chất tự cung, tự cấp. Trong điều kiện đó, hộ là đơn vị
6


kinh tế cơ sở mà chính ở đó diễn ra quá trình phân công tổ chức lao động, chi phí
sản xuất, tiêu thụ, thu thập, phân phối và tiêu dùng.
Hộ đƣợc hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tùy thuộc
vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phƣơng mà hộ hình thành một kiểu cách
sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên trong hộ quan
hệ với nhau theo cấp vị, có cùng sở hữu kinh tế. Trong mô hình sản xuất chủ hộ
cũng là ngƣời lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn toàn tự giác. Sản
xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các ngành khác.
Đối tƣợng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thƣờng là thấp, vốn đầu tƣ có thể rải đều trong quá trình sản xuất của hộ mang tính
thời vụ, cùng một lúc có thể kinh doanh sản xuất nhiều loại cây trông, vật nuôi hoặc
tiến hành các ngành nghề khác lúc nông nhàn, vì vậy thu thập cũng rải đều, đó là
yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển toàn diện.

Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ công, máy móc
có chăng cũng còn ít, giản đơn, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mô nhỏ
không đƣợc đào tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung vẫn hoạt động sản xuất
kinh doanh theo tính chất truyền thống thái độ lao động thƣờng bị chi phối bởi tình
cảm đạo đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục tập quán của làng quê.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ
cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ khoa học kỹ thuật thấp.
1.2.1.3. Phân loại hộ sản xuất
Hộ sản xuất hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền làm chủ những tƣ
liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tƣ của mỗi hộ gia đình. Việc phân loại hộ sản xuất
có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính sách tín dụng phù hợp nhằm
đầu tƣ đem lại hiệu quả. Có thể chia hộ sản xuất làm 3 loại sau:
Thứ nhất, là các hộ có vốn, có kỹ thuât, kỹ năng lao động, biết tiếp cận với môi
trƣờng kinh doanh, có khả năng thích ứng, hoà nhập với thị trƣờng. Nhƣ vậy các hộ
này tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, biết tổ chức quá trình lao động sản xuất
7


cho phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra có thể tiêu thụ trên thị trƣờng. Chính vì vậy
mà các hộ này luôn có nhu cầu mở rộng và phát triển sản xuất tức là có nhu cầu đầu tƣ
thêm vốn. Việc vay vốn đối với những hộ sản xuất này hoàn toàn chính đáng và rất cần
thiết trong quá trình mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, là các hộ có sức lao động làm việc cần mẫn nhƣng trong tay họ
không có hoặc có rất ít tƣ liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chƣa có môi trƣờng kinh
doanh. Loại hộ này chiếm số đông trong xã hội do đó việc tăng cƣờng đầu tƣ tín
dụng để các hộ này mua sắm tƣ liệu sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng để phát huy
mọi năng lực sản xuất nông thôn trong lính vực sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba, là các hộ không có sức lao động, không tích cực lao động, không
biết tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tai nạn ốm đau và

những hộ gia đình chính sách,…đang còn tồn tại trong xã hội. Thêm vào đó quá
trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá cùng với sự phá sản của các nhà sản xuất
kinh doanh kém cỏi đã góp thêm vào đội ngũ dƣ thừa.
1.2.1.4. Vai trò của hộ sản xuất
* Đối với nền kinh tế
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia mà HSX có vị trí khác
nhau. Đối với các nƣớc đang phát triển và các nƣớc chậm phát triển, nhất là đối với khu
vực Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói riêng. HSX là đơn vị kinh tế, đơn vị sản xuất
kinh doanh đông đảo nhất trong nền kinh tế. Khối lƣợng sản phẩm hàng hóa, nhất là các
sản phẩm lƣơng thực, thực phẩm, hàng thủ công, mỹ nghệ…chủ yếu do HSX tạo ra cho
tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Ngay cả một số lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ bán
lẻ…cũng chủ yếu do HSX đảm nhận. Với quy mô tổ chức sản xuất trong phạm vi gia
đình, các thành viên cùng tạo ra khối lƣợng lớn lúa gạo, củ mì, cà phê, hoa quả, rau…cho
thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc. Sự phát triển lớn mạnh cả về quy mô và trình độ
của HSX có tác động lớn đến tăng trƣởng kinh tế, đến tiêu dùng và sức mua, đến phân
công lao động xã hội, đến giải quyết các vấn đề xã hội.
 Đối với ngân hàng thương mại
Đối với bất cứ nền kinh tế nào, HSX cùng với các thành viên trong gia đình
là đối tƣợng khách hàng đông đảo nhất, đặc biệt là khách hàng sử dụng sản phẩm,
8


dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHTM. Song đối với các nền kinh tế đang phát triển
và chậm phát triển, thì HSX là đối tƣợng khách hàng vay vốn đông đảo nhất. Nguồn
vốn huy động cũng chủ yếu từ HSX. Đối với nhiều NHTM mà chủ yếu địa bàn của
họ ở vùng nông thôn, khách hàng chủ yếu là hộ nông dân, thì HSX chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn huy động và dƣ nợ cho vay, có vai trò quyết định
đến sự phát triển của NHTM đó. Khi trình độ nền kinh tế càng phát triển, trình độ
kinh doanh của HSX càng đƣợc nâng lên, tới mức phải đăng ký kinh doanh hay trở
thành doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì đây càng là đối tƣợng khách hàng bền vững,

đông đảo của NHTM, nhất là đối tƣợng sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
1.2.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp, hoạt dộng trong lĩnh vực tiền tệ, để có thể
duy trì và phát triển hoạt dộng của mình thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng
phải có lãi. Hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thƣơng mại là huy động vốn và
nghiệp vụ tín dụng nhằm tìm kiếm lợi nhuận, trong đó có nghiệp vụ cho vay các
thành phần kinh tế trong xã hội. Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối
với khách hàng của ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (ban hành theo quyết định số
1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc), thì
cho vay đƣợc định nghĩa là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo đó, cho vay hộ sản xuất chính là một hình thức mà ngân hàng cấp vốn
cho hộ sản xuất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất
định theo sự thoả thuận giữa ngân hàng và hộ sản xuất, đồng thời thoả thuận
phƣơng thức trả nợ cho ngân hàng. Đối tƣợng của cho vay hộ sản xuất là các hộ gia
đình, đây là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Các hộ sản xuất thƣờng không có đủ vốn để tiến hành phƣơng án sản xuất kinh
doanh của mình, mỗi khi dự định sản xuất thì các hộ đều có nhu cầu vay vốn. Thời
gian trƣớc khi chƣa có sự xuất hiện của các tổ chức tín dụng thì các hộ thƣờng phải
9


vay nặng lãi làm ảnh hƣởng đến kết quả của hoạt động sản xuất, sản xuất không
mang lại lợi nhuận đáng kể cho các hộ. Từ khi có sự phát triển của hệ thống các tổ
chức tín dụng đặc biệt là hệ thống ngân hàng thì các hộ sản xuất đã có thể tiếp cận
đƣợc với nguồn vốn thích hợp với khả năng của mình và hoạt động sản xuất của hộ
đem lại lợi nhuận cao hơn, từ đó kinh tế hộ sản xuất dần dần phát triển.
1.2.2.2. Các hình thức cho vay đối với hộ sản xuất

* Phân loại theo mục đích khoản cho vay hộ sản xuẩt
Theo mục đích khoản cho vay thì cho vay hộ sản xuất đƣợc chia làm 3 loại
- Cho vay thƣơng mại hộ sản xuất: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản
xuất, để các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng hộ sản xuất: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản
xuất để các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng (mua ô tô, xây dựng nhà….)
- Tài trợ dự án: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất mà các khoản
vay đó đƣợc cho vay dựa trên một dự án mà hộ sản xuất đã nghiên cứu đề ra. Ngân
hàng xem xét dự án rồi cho vay theo dự án đó.
* Phân loại theo thời gian cho vay hộ sản xuất
Theo thời gian cho vay thì cho vay hộ sản xuất đƣợc chia làm 3 loại:
- Cho vay hộ sản xuất ngắn hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có thời
hạn từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay hộ sản xuất trung hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có thời
hạn từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay hộ sản xuất dài hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có thời hạn
trên 5 năm.
* Phân loại theo hình thức cho vay hộ sản xuất
Theo hình thức cho vay thì cho vay hộ sản xuất cũng có các hình thức nhƣ:
Thấu chi, cho vay trực tiếp, cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức và cho vay gián tiếp.
-

Cho vay trực tiếp hộ sản xuất

Cho vay trực tiếp là phƣơng thức cho vay mà ở đây ngân hàng sẽ trực tiếp
10


cho hộ sản xuất vay vốn, hộ sản xuất trực tiếp nhận vốn vay từ ngân hàng, từ đầu

đến cuối quá trình vay chỉ phát sinh một khoản vay của hộ sản xuất với ngân hàng.
Đây là phƣơng thức vay phổ biến nhất và quan trọng nhất tại các chi nhánh NHNo&
PTNT áp dụng trong cho vay đối với các hộ sản xuất. Trong phƣơng thức cho vay
trực tiếp, ngân hàng còn thoả thuận với các hộ sản xuất thực hiện các hình thức vay
vốn khác nhau.
+ Cho hộ sản xuất vay trực tiếp thông qua tổ vay vốn: Tổ vay vốn do các
thành viên là hộ gia đình, cá nhân tự nguyện thành lập, có nhu cầu vay vốn, cùng cƣ
chú tại thôn, xóm. Tổ vay vốn phải đƣợc thành lập theo quy định của ngân hàng,
đồng thời ngân hàng sẽ quy định trách nhiệm của những ngƣời liên quan nhƣ tổ
trƣởng tổ vay vốn, ngân hàng nơi cho vay.
+ Cho hộ sản xuất vay trực tiếp thông qua doanh nghiệp: Cũng giống nhƣ
cho vay qua tổ vay vốn, ngân hàng thông qua doanh nghiệp để trực tiếp cho hộ sản
xuất vay vốn. Đối tƣợng vay là các hộ sản xuất nhận khoán của các doanh nghiệp
làm dịch vụ vay vốn cho hộ sản xuất gồm các nội dung quy định trách nghiệm và
quyền doanh nghiệp, của ngân hàng nơi cho vay và chủ tục vay vốn Vốn vay phải
trực tiếp tới hộ sản xuất cần vốn sản xuất, kinh doanh.
-

Cho vay gián tiếp hộ sản xuất

Cho vay gián tiếp là phƣơng thức cho vay ngân hàng thông qua các tổ chức
trung gian để chuyển vốn vay đến hộ sản xuất, nhằm làm tăng kênh phân phối vốn
cho hộ sản xuất. Các tổ trức trung gian có thể là tổ chức tài chính nhƣ: Hợp tác xã
tín dụng, ngân hàng cổ phần, quỹ tín dụng. Có thể là các tổ chức kinh tế nhƣ Hợp
tác xã sản xuất, các doanh ngiệp nhà nƣớc. Các tổ chức xã hội nhƣ Hội phụ nữ, hội
nông dân, hội cựu chiến binh, hội thanh niên, hội làm vƣờn. Đối tƣợng vay vốn của
các tổ chức cung gian này thƣờng là hộ nghèo, thiếu vốn sản xuất nhƣng không đủ
tài sản làm bảo đảm, họ có sức lao động, có kế hoạch sản xuất khả thi, phù hợp với
chính sách phát triển của địa phƣơng. Phƣơng thức cho vay này tạo điều kiện cho
các hộ sản xuất đƣợc vay vốn để phát triển sản xuất,thay đổi đời sống của từng hộ

nghèo, góp phần phát triển kinh tế địa phƣơng.
11


Đồng thời ngân hàng thực hiện đƣợc trách nhiệm với nhà nƣớc là xoá đói, giảm
nghèo tạo sự phát triển đồng đều trong sản xuất nông nghiệp và nông thôn. Cho vay
thông qua tổ chức kinh tế xã hội thực chất là cho hộ sản xuất vay bằng tín chấp, bằng
uy tín của các tổ chức đứng ra trung gian. Mặc dù cho vay nhƣ vậy sẽ giảm chi phí tín
dụng cho ngân hàng cho vay đƣợc với đối khối lƣợng tài sản đảm bảo, do đó rủi ro
trong hoạt động cho vay này cao, ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng ngân hàng.
1.3. Phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm về phát triển hoạt động cho vay hộ sản xuất
Ngân hàng thƣơng mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, hoạt dộng
trong lĩnh vực tiền tệ. Do vậy để có thể duy trì và phát triển hoạt động của mình thì
hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải có lợi nhuận. Hoạt động chủ yếu của một
ngân hàng thƣơng mại là huy động vốn và nghiệp vụ tín dụng nhằm tìm kiếm lợi
nhuận, trong đó có nghiệp vụ cho vay các thành phần kinh tế trong xã hội. Theo
Luật các tổ chức tín dụng (2010) và quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối
với khách hàng của ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (ban hành theo quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/ 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc), thì
cho vay đƣợc định nghĩa là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắt có hoàn trả cả gốc và lãi.
Phát triển cho vay hộ sản xuất bao gồm những điểm chủ yếu sau:
+ Phát triển nguồn vốn, ngân hàng phải mở rộng nguồn vốn của mình nhằm
có đủ khả năng cung ứng vốn cho các chủ thể và cá thể sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế có nhu cầu vốn trong đó có hộ nông dân.
+ Phát triển địa bàn hoạt động và mạng lƣới, ngân hàng phải có mạng lƣới tạo
đƣợc khả năng giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, an toàn đáp ứng nhu cầu và những lợi
ích cho nhiều đối tƣợng khách hàng nhƣ là các hộ nông dân ở vùng sâu vùng xa.

+ Phát triển đối tƣợng cho vay, mở rộng các đối tƣợng khách hàng sản xuất
nhiều ngành nghề khác nhau.
+ Phát triển sản phẩm cho vay, mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng liên
quan quan đến mở rộng cho vay của ngân hàng.
12


Hoạt động cho vay có hiệu quả, phát triển hoạt động cho vay phải gắn liền
hiệu quả của nền kinh tế và ngân hàng. Hoạt động cho vay là một trong những
nghiệp vụ truyền thống của NHTM, nó vừa tăng cƣờng tài trợ vốn cho nền kinh tế
vừa tạo khả năng tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, cho vay đối đầu với rủi
ro là ngân hàng không thể thu hồi đƣợc món nợ cho vay theo thời gian thỏa thuận,
cho đến không thu hồi đƣợc món vay đó. Vì vậy, việc phát triển hoạt đọng cho vay
phải gắn liền với với việc quản lý đƣợc rủi ro để nâng cao khả năng kiểm soát và
hạn chế tối đa các rủi ro trong cho vay có thể xảy ra.
1.3.2. Tầm quan trọng của việc phát triển cho vay đối với hộ sản xuất
1.3.2.1. Trong việc phát triển kinh tế hộ sản xuất
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế hàng hoá. Đối với Nhà nƣớc thì tín dụng ngân hàng còn là một công cụ
đắc lực, hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, cá nhân, thì tín
dụng ngân hàng là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất. Đặc biệt
là cơ chế quản lý mới hiện nay, Nhà nƣớc đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho
từng hộ sản xuất, mỗi hộ sản xuất gìơ đây trở thành một đơn vị kinh tế tự chủ, phải
tính toán mức chi phí bỏ ra, khả năng thu nhập, xác định mức vốn cần thiết đầu tƣ
cho sản xuất, khả năng cấp vốn tự có, số vốn cần phải đi vay do đó trong nền kinh
tế thị trƣờng, tín dụng ngân hàng có vai trò rất lớn đối với quá trình phát triển của
hộ sản xuất.
1.3.2.2. Đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục,
góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế
Khi chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị

trƣờng thì nhu cầu trao đôỉ hàng hoá giữa các hộ sản xuất trong cùng một vùng hay
giữa các vùng với nhau, ngày một gia tăng. Các hộ sản xuất ngày nay chỉ chỉ
chuyên môn hoá sản xuất các loại nông sản hàng hoá có lợi nhất và họ loại dần các
loại nông sản phẩm sản xuất theo kiểu tự cung tự cấp. Các hộ sản xuất bán cho xã
hội sản phẩm hàng hoá mà họ sản xuất ra, đồng thời mua từ thị trƣờng những hàng
hoá mà họ cần để đạt đƣợc điều đó các hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vật tƣ,

13


đầu tƣ đổi mới kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị, trong khi vốn tự có của các hộ
còn rất hạn chế, nên các hộ sản xuất cần tới sự trợ giúp của ngân hàng để mở rộng
sản xuất đƣợc liên tục.
Vì thế tín dụng ngân hàng nó cực kỳ quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn ở nƣớc ta hiện nay.
1.3.2.3. Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp phần tích cực vào
quá trình vận động liên tục của nguồn vốn
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lƣợng tiền tạm
thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện những tổ chức
kinh tế, cá nhân cần vốn để sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ của ngân hàng là tập
trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị, cá nhân tạm thời thiếu vốn để
sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đầu tƣ tín dụng cho các hộ sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, phù hợp với định hƣớng phát triển của Đảng và Nhà nƣớc nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của hộ sản xuất, khuyễn khích các hộ kinh
doanh có hiệu quả hơn nữa để đƣợc ngân hàng trợ giúp cho vay.
Đầu tƣ là quá trình tất yếu vừa hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng cho ngân hàng,
vừa thúc đẩy sự tăng trƣởng kink tế.
Ngân hàng thƣơng mại với tƣ cách là trung gian tài chính, là cầu nối tiết
kiệm và đầu tƣ đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất trên cơ sở đó
góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.

1.3.2.4. Là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành kinh tế
Thông qua hệ thống ngân hàng cụ thể là hoạt động tín dụng ngân hàng Nhà
nƣớc đã góp phần tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay ƣu
đãi với lãi suất thấp thời gian dài, mức vốn lớn. Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay,
nông nghiệp là ngành sản xuất quan trọng đáp ứng phần lớn với nhu cầu cần thiết
cho xã hội trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhƣng sản xuất ở nông
thôn chƣa phát triển, kết cấu hạ tầng còn kém lại chịu ảnh hƣởng khắt khe của điều
kiện tự nhiên, đơn vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình, năng suất lao động còn
thấp, ruộng đất và ngƣời lao động còn thiếu, phƣơng pháp canh tác kỹ thuật còn lạc
hậu, khối lƣợng hàng hoá sản xuất ra chƣa nhiều. Vì vậy trong gia đoạn tới Chính
14


phủ càn tập trung đầu tƣ hỗ trợ cho nông nghiệp nhƣ việc nâng cấp cơ sở hạ tầng ở
nông thôn và các điều kiện yếu tố khác cho sản xuất nông nghiệp nhƣ trạm bơn
điện, hệ thống thuỷ lợi, cải tiến công cụ lao động.
1.3.2.5. Góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao nên tại thời điểm
chƣa thu hoạch đƣợc, chƣa có hàng hoá để bán thì ngƣời nông dân thƣờng ở trong
tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu về chi tiêu tối thiểu, từ đó tạo điều
kiện để nạn cho vay nặng lãi hoành hoành, đặc biệt cơ bản của tín dụng cho vay
nặng lãi là lãi suất cho vay rất cao, làm cho hộ sản xuất đã khó khăn lại càng khó
khăn hơn và không bao giờ thoát khỏi vòng quẩn đó đƣợc. Nạn cho vay nặng lãi
không những không thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn kìm hãm sản xuất, đẩy
ngƣời nông dân đến chỗ nghèo túng hơn, gây ra tiêu cực ở nông thôn.
Đứng trƣớc tình hình trên ngân hàng đã nắm bắt đƣợc thực tế và tiến hành
cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp xúc với
vốn vay ngân hàng, các ngân hàng đã đơn giản hoá các thủ tục cho vay, tổ chức
mạng lƣới ngân hàng tới tận các thôn xóm để đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn cho sản
xuất, khuyến khích ngƣời sản xuất chủ động trong đầu tƣ, đổi mới sản xuất, nâng

cao hiệu quả kinh doanh góp phần làm giàu cho bản thân và cho xã hội.
Tín dụng ngân hàng thông qua việc phát triển hoạt động cho vay đối với hộ
sản xuất đã góp phàn phát triển kinh tế hộ, giải quyết đƣợc vần đề cho vay nặng lãi
ở nông thôn, ngăn chặn đƣợc tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng bót lột ngƣời lao
động để thu siêu lợi nhuận.
1.3.2.6. Kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy sản xuất thực hiện chế độ hạch toán
kinh tế
Các ngân hàng thƣơng mại với tƣ cách là một trung gian tài chính hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán có khả năng kiểm soát bằng đồng tiền đối
với hoạt động của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín dụng thanh toán.
Để thực hiện đƣợc món vay, cán bộ tín dụng phải nắm đƣợc tình hình sản
xuất kinh doanh trƣớc, trong và sau khi cho vay có đạt đƣợc hiệu quả hay không để

15


×