Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở hà nội tại thời điểm điều tra năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 110 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN THNH HU

Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng
lịch
8 loại vắc xin ở trẻ em dới 1 tuổi ở Hà Nội
tại thời điểm điều tra năm 2016
Chuyờn ngnh : Y hc d phũng
Mó s

: 60720163

LUN VN THC S Y HC

Ngi hng dn khoa hc:
1.

TS. Nguyn Nht Cm

2.

PGS.TS. Lờ Minh Giang

H NI 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thành Huế, học viên lớp Cao học khóa 24 - Chuyên ngành Y
học dự phòng, Viện đào tạo Y học dự phòng và y tế công cộng, Đại học Y Hà
Nội khóa học 2015 - 2017 xin cam đoan:
1. Đây là nghiên cứu của tôi, thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Nguyễn Nhật Cảm và PGS. TS. Lê Minh Giang
2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn trung thực và
khách quan, do tôi thu thập và thực hiện.
3. Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được đăng tải trên bất kỳ
một tạp chí hay một công trình khoa học nào.

Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Huế


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội,
Ban Giám hiệu Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Phòng quản
lý đào tạo Sau đại học Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo Sau đại học
Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế Công cộng, Bộ môn Dịch tễ đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi
có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ Trung tâm Y tế dự
phòng Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu
để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Nhật Cảm – Giám đốc
Trung tâm Y tế dự phòng Hà Nội, PGS. TS Lê Minh Giang – Viện đào tạo y

học dự phòng và y tế công cộng, Đại học Y Hà Nội đã dạy dỗ, tận tình chỉ
bảo, định hướng và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè đã
luôn bên cạnh dành cho tôi mọi sự động viên, khích lệ và hỗ trợ để tôi vượt
qua mọi khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Hà nội, ngày 29 tháng 5 năm 2017
Học viên


DANH MỤC VIẾT TẮT
BCG
CSSKBĐ
CTTC
DPT– VGB – Hib

:
:
:
:

Vắc xin phòng lao
Chăm sóc sức khỏe ban đầu
Chuyên trách tiêm chủng
Vắc xin phối hợp 5 thành phần phòng bệnh Bạch
hầu – Ho gà – Uốn ván – viêm gan B – viêm màng

GAVI
IPV
MMR
OPV

TC
TCĐĐ
TCMR
UNICEF
UV
WHO
VX

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

não mủ, viêm phổi do Haemophilus influenza týp B
Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng
Vắc xin Bại liệt tiêm
Vắc xin Sởi-Quai bị-Rubella
Vắc xin Bại liệt uống
Tiêm chủng
Tiêm chủng đầy đủ
Tiêm chủng mở rộng
Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
Uốn ván

Tổ chức Y tế thế giới
Vắc xin


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................3
1.1. Các khái niệm..........................................................................................3
1.1.1. Vắc xin............................................................................................3
1.1.2. Tiêm chủng......................................................................................4
1.1.3. Lịch tiêm chủng của trẻ trong chương trình TCMR tại Việt Nam. .5
1.1.4. Tiêm chủng đầy đủ..........................................................................5
1.1.5. Phản ứng sau tiêm chủng.................................................................7
1.2. Chương trình tiêm chủng trên thế giới và tại Việt Nam............................10
1.2.1. Chương trình tiêm chủng trên thế giới..........................................10
1.2.2. Chương trình tiêm chủng tại Việt Nam.........................................12
1.2.3. Chương trình tiêm chủng tại Hà Nội.............................................18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêm chủng đầy đủ ở trẻ em............................19
Chương 2........................................................................................................24
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................24
2.1. Thiết kế nghiên cứu................................................................................24
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................24
2.2.1. Với mục tiêu 1: Xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8
loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra
năm 2016.......................................................................................24
2.2.2. Với mục tiêu 2: Mô tả một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy
đủ và đúng lịch ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều
tra năm 2016..................................................................................24



- Trẻ em từ 12 – 23 tháng tuổi đang sinh sống trên địa bàn được chọn để
thu thập số liệu (trẻ sinh từ ngày 01/08/2014 đến 31/07/2015 tính
theo năm sinh dương lịch).............................................................24
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...........................................................25
2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu......................................................................25
Cỡ mẫu được tính riêng cho 2 khu vực thành thị và nông thôn..............25
2.5. Phương pháp thu thập thông tin..............................................................27
2.6. Biến số, chỉ số........................................................................................27
2.6.1. Biến số cho thông tin chung về đối tượng tham gia nghiên cứu...27
2.6.2. Biến số cho mục tiêu 1: Xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng
lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều
tra năm 2016..................................................................................30
2.6.3. Biến số cho mục tiêu 2: Mô tả một số yếu tố liên quan đến tiêm
chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời
điểm điều tra năm 2016.................................................................33
2.7. Xử lý và phân tích số liệu.......................................................................35
2.8. Sai số và cách khắc phục........................................................................35
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu.......................................................................36
Chương 3........................................................................................................38
KẾT QUẢ.......................................................................................................38
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu...............................................38
Nghiên cứu thực hiện trên 1263 bà mẹ tương ứng với 1263 trẻ từ 12 tháng 23
tháng tuổi tại thành phố Hà Nội. Qua nghiên cứu, một số kết quả nhân
khẩu của bà mẹ và trẻ em như sau:........................................................38
3.2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở
Hà Nội tại thời điểm điều tra năm 2016.................................................40
40



3.3. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ em
dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm 2016.............................46
Chương 4........................................................................................................53
BÀN LUẬN....................................................................................................53
4.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu................................................53
4.1.1 Thông tin chung của trẻ..................................................................53
4.1.2 Thông tin chung về gia đình và bà mẹ tham gia nghiên cứu..........54
Độ tuổi và trình độ văn hóa của bà mẹ...........................................................54
4.2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin của trẻ.....................55
4.2.1. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ....................................................55
4.2.2. Tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch của trẻ................................................57
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ........59
4.3.1. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ của trẻ........59
4.3.2 Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ........61
4.4 Hạn chế của nghiên cứu...........................................................................63
KẾT LUẬN....................................................................................................64
1. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.........................................................64
2.Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở trẻ........64
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................67
(Câu hỏi nhiều lựa chọn)...............................................................................89
DANH SÁCH CỤM ĐIỀU TRA KHU VỰC NỘI THÀNH.....................98
DANH SÁCH CỤM ĐIỀU TRA KHU VỰC NGOẠI THÀNH................99
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR............5
Bảng 1.2. Kết quả duy trì thành quả loại trừ UVSS..................................16
Bảng 1.3. Tình hình bệnh bạch hầu ở Việt nam năm 2005 – 2012............18

Bảng 1.4. Tình hình bệnh ho gà ở Việt Nam năm 2005 – 2012..................18
Bảng 3.1. Thông tin chung về bà mẹ tham gia nghiên cứu........................38
Bảng 3.2. Tình trạng của gia đình có trẻ tham gia nghiên cứu.................39
Bảng 3.3. Tình trạng của trẻ tham gia nghiên cứu.....................................39
Bảng 3.4: Mối liên quan giữa các yếu tố thuộc về bà mẹ và tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ của trẻ.....................................................................................46
Bảng 3.5: Mối liên quan giữa các yếu tố thuộc về bà mẹ và tỷ lệ tiêm
chủng đúng lịch của trẻ.................................................................................47
Bảng 3.6: Mối liên quan giữa số bà mẹ giữ sổ tiêm của con và tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ, đúng lịch của trẻ...................................................................47
Bảng 3.7: Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm
chủng đầy đủ ở trẻ.........................................................................................48
Bảng 3.8: Mối liên quan giữa tình trạng sức khỏe của trẻ và tỷ lệ tiêm
chủng đúng lịch ở trẻ.....................................................................................48
Bảng 3.9: Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng
đầy đủ ở trẻ....................................................................................................49
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa loại hình tiêm chủng và tỷ lệ tiêm chủng
đúng lịch ở trẻ................................................................................................49
Bảng 3.11: Mối liên quan giữa nguồn thông tin nhận được về tiêm chủng
và tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ ở trẻ...................................................................50
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa nguồn thông tin nhận được về tiêm chủng
và tỷ lệ tiêm chủng đúng lịch ở trẻ...............................................................51


Bảng 3.13: Lý do trẻ không được tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch..............53


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Kết quả tiêm chủng đầy đủ toàn quốc giai đoạn 1985 – 2012
.........................................................................................................................14

Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin OPV và tỷ lệ mắc bệnh bại liệt,.....15
năm 1985 – 2012...........................................................................................15
Biểu đồ 1.3. Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi và tỷ lệ mắc sởi tại Việt Nam, 19842012.................................................................................................................16
Biểu đồ 1.4. Tỷ lệ tiêm DPT3 và tỷ lệ mắc bạch hầu tại Việt Nam, 19842012.................................................................................................................17
Biều đồ 1.5. Tỷ lệ tiêm DPT3 và tỷ lệ mắc ho gà tại Việt Nam, 1984-2012
.........................................................................................................................17
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ.........40
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin BCG ở trẻ.........41
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin DPT - Hib...42
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin VGB............43
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ trẻ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch vắc xin Bại liệt.........44
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ vắc xin Sởi ở trẻ..............................45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hướng đến mục tiêu bảo vệ trẻ em khỏi các bệnh truyền nhiễm phổ biến
và gây tử vong cao, chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) đã bắt đầu
được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981 với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Tại Hà Nội, sau giai
đoạn triển khai thí điểm, đến năm 1985 chương trình đã bao phủ 100% các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn thành phố, với tỷ lệ đối tượng được tiêm chủng
đầy đủ năm sau cao hơn năm trước. Từ nhiều năm nay tỷ lệ bao phủ trong
nhóm trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 95%. Nhờ tiêm vắc xin, tỷ lệ mắc các bệnh
truyền nhiễm giảm hàng chục đến hàng trăm lần góp phần vào thành công
chung của Việt Nam: thanh toán được bệnh bại liệt (năm 2000), loại trừ uốn
ván sơ sinh (2005), tiến tới thanh toán, loại trừ từng bệnh có vắc xin sử dụng
trong CTTCMR ở những năm tiếp theo [1].
Trong những năm gần đây, tình hình dịch bệnh trên thế giới diễn biến

phức tạp. Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ bệnh bạch hầu bùng phát
sau nhiều năm khống chế tốt, số mắc bệnh hàng năm chỉ ghi nhận dưới 10
trường hợp, tuy nhiên năm 2015 đã ghi nhận 16 trường hợp mắc, tương
đương với số ca mắc năm 2014 và tăng so với năm 2013 (5 ca). Tính đến
tháng 08/2016 đã ghi nhận 11 ca mắc tại tỉnh Bình Phước. Không chỉ số mắc
bạch hầu tăng, số mắc ho gà năm 2015 cũng tăng cao so với năm 2014 từ 107
ca tăng lên 380 ca, số mắc tập trung tại các thành phố lớn. Trong đó 50% là
chưa được tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ [2]. Thủ đô Hà Nội
cũng không nằm ngoài bối cảnh đó, năm 2013 toàn thành phố chỉ ghi nhận 06
ca mắc ho gà, số mắc liên tục tăng lên 23 ca năm 2014 và tăng đột biến năm
2015 với 164 ca trong đó có 1 ca tử vong và 08 tháng đầu năm 2016 đã ghi
nhận 53 ca. Đặc biệt, phải kể đến dịch sởi xảy ra năm 2014, có đến 1971 ca
sởi, trong đó có 14 trường hợp tử vong. Nguyên nhân là do tỷ lệ tiêm chủng


2
giảm [1]. Trong thời gian vừa qua đã xảy ra một số trường hợp tai biến nặng
sau tiêm chủng liên quan đến vắc xin trong chương trình TCMR, người dân
dè dặt khi đưa con em đi tiêm chủng miễn phí, trong khi vắc xin dịch vụ khan
hiếm dẫn đến hậu quả trẻ không được tiêm chủng đầy đủ hoặc tiêm chủng
không đúng lịch (chiếm đến 75% theo thống kê từ dịch sởi năm 2014).
Mặt khác, Hà Nội là thủ đô của đất nước, địa bàn rộng, cấu trúc đa dạng:
đô thị, đang đô thị hóa với các mức độ khác nhau, nông thôn; tình hình dân cư
ở khu vực nội thành ngày càng phức tạp, dân cư đông, di biến động dân cư
nhiều. Số đối tượng trong chương trình TCMR hàng năm rất lớn (trung bình
140.000 trẻ mỗi năm). Bên cạnh hình thức tiêm chủng miễn phí trong chương
trình TCMR, hình thức tiêm chủng dịch vụ cũng được người dân lựa chọn
nhiều (khoảng 15%). Đây là thách thức đối với chương trình TCMR thành
phố trong việc đảm bảo tốt công tác TCMR nhất là không bỏ sót đối tượng.
Trước tình hình đó, việc xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch và

các yếu tố liên quan tại Hà Nội là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả của
chương trình, đồng thời đưa ra những khuyến nghị thích hợp nhằm hạn chế
dịch bệnh lớn có thể bùng phát. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
“Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới
1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm 2016” với các mục tiêu:
1.

Xác định tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ
em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm 2016.

2.

Mô tả một số yếu tố liên quan đến tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch ở
trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm 2016.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Vắc xin
Vắc xin là chế phẩm sinh học với thành phần là các kháng nguyên có
nguồn gốc từ các vi sinh vật gây bệnh đã được bào chế để làm giảm hoặc mất
khả năng gây bệnh. Vắc xin được chủ động đưa vào trong cơ thể để kích thích
cơ thể sinh miễn dịch chủ động phòng bệnh
Ngày nay, khái niệm về vắc xin đã được mở rộng, không chỉ là chế phẩm
từ vi sinh vật được dùng để phòng bệnh, mà vắc xin còn được làm từ vật liệu
sinh học không vi sinh vật và được dùng với các mục đích khác nhau như: vắc
xin chống khối u được làm từ các tế bào sinh khối u, vắc xin chống thụ thai

được làm từ thụ thể (receptor) của trứng dùng để ngăn cản điều kiện thụ
thai…
Vắc xin có thể được chế tạo từ vi khuẩn, vi rút hoặc độc tố của chúng
hay tái tổ hợp từ các kháng nguyên đặc hiệu . Phân loại theo nguồn gốc ta
chia vắc xin thành 2 loại: Vắc xin được chế tạo từ vi khuẩn và vắc xin được
chế tạo từ vi rút.
- Vắc xin được chế tạo từ vi khuẩn:
+ Vắc xin sống giảm động lực: Vắc xin BCG, thương hàn uống…
+ Vắc xin bất hoạt vi khuẩn: Vắc xin ho gà, thương hàn tiêm…
+ Vắc xin giải độc tố: Vắc xin bạch hầu uống, uốn ván…
+ Vắc xin thứ đơn vị: Vắc xin ho gà vô bào, vắc xin cầu khuẩn phổi…


4
- Vắc xin được chế tạo từ vi rút:
+ Vắc xin vi rút sống giảm độc lực: Vắc xin Sởi, bại liệt uống (OPV),
quai bị, rubella…
+ Vắc xin bất hoạt: Vắc xin cúm, dại, Viêm não Nhật Bản, bại liệt (IPV),
viêm gan A…
+ Vắc xin thứ đơn vị: vắc xin cúm, vắc xin viêm gan B tái tổ hợp…
1.1.2. Tiêm chủng
Tiêm chủng là việc đưa vắc xin vào cơ thể con người với mục đích tạo
cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để dự phòng bệnh tật .
Tiêm chủng là hình thức gây miễn dịch chủ động nhờ vắc xin. Mũi tiêm
chủng đầu tiên cho người chưa bao giờ tiếp xúc với kháng nguyên thường tạo
ra kháng thể loại IgM. Tùy thuộc vào khả năng đáp ứng và thời gian tiêm, mũi
thứ 2 sẽ kích thích đáp ứng miễn dịch nhanh hơn, cao hơn và thường là kháng
thể loại IgG. Sau tiêm đủ các mũi cơ bản, miễn dịch sẽ duy trì ở mức độ cao
trong thời gian dài và cho dù lượng kháng thể giảm xuống nhưng do cơ chế trí
nhớ miễn dịch nên đa số trường hợp vẫn có khả năng kích thích cơ thể đáp

ứng nhanh khi tiếp xúc lại với mầm bệnh .
Tiêm chủng là một biện pháp can thiệp rộng lớn mang tính cộng đồng.
Quá trình này gồm nhiều công đoạn với quy mô khác nhau, trong đó chương
trình TCMR với vai trò cung cấp dịch vụ tiêm chủng, còn người dân chủ yếu
là trẻ em - đối tượng được hưởng dịch vụ tiêm chủng.
Tác động của việc tiêm chủng vô cùng to lớn đối với sức khỏe của con người
trên toàn thế giới mà không có một phương thức hay một kháng sinh nào có thể
ảnh hưởng lớn đến việc làm giảm tỷ lệ chết cho cộng đồng như vắc xin .


5
1.1.3. Lịch tiêm chủng của trẻ trong chương trình TCMR tại Việt Nam
Chương trình Tiêm chủng mở rộng bắt đầu được triển khai ở Việt Nam
từ năm 1981 do Bộ Y tế khởi xướng với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới
và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc. Chương trình có mục tiêu ban đầu là cung
cấp dịch vụ tiêm chủng miễn phí cho trẻ em dưới 1 tuổi, bảo vệ trẻ khỏi mắc 6
loại bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao: Lao, bạch hầu, ho gà,
uốn ván và sởi. Sau một thời gian thí điểm, chương trình từng bước được mở
rộng dần cả về địa bàn và đối tượng tiêm chủng. Từ năm 1985 tới nay toàn bộ
trẻ em dưới 1 tuổi trên toàn quốc đã có cơ hội được tiếp cận với Chương trình
TCMR. Sau khi có chủ trương đưa vắc xin mới phòng bệnh viêm phổi/viêm
màng não mủ do vi khuẩn Hib cũng như bổ sung các mũi tiêm nhắc của vắc
xin sởi và vắc xin DPT vào chương trình. Ngày 17/03/2010 Bộ Y tế có quyết
định số 845/2010/QĐ-BYT thay đổi về lịch tiêm các vắc xin phòng bệnh
viêm gan B, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi và Hib như sau :
Bảng 1.1. Lịch tiêm chủng của trẻ em trong chương trình TCMR
STT

Tuổi của trẻ


1

Sơ sinh

2

02 tháng

3

03 tháng

4

04 tháng

5

09 tháng

6

18 tháng

Vắc xin sử dụng
- BCG
- Viêm gan B (VGB) mũi 0 trong vòng 24 giờ
- DPT-VGB-Hib mũi 1
- OPV lần 1
- DPT-VGB-Hib mũi 2

- OPV lần 2
- DPT-VGB-Hib mũi 3
- OPV lần 3
- Sởi mũi 1
- DPT mũi 4
- Sởi mũi 2

1.1.4. Tiêm chủng đầy đủ
Theo định nghĩa của Viện vệ sinh dịch tễ trung ương, một trẻ dưới 1 tuổi
được tiêm đầy đủ là được nhận đủ 8 loại vắc xin và đủ 14 liều như sau: Vắc


6
xin BCG, 3 liều vắc xin DPT, 3liều vắc xin VGB, 3 liều viêm màng não mủ
do Hib, 3 lần uống vắc xin OPV và tiêm vắc xin Sởi. Viêm gan B sơ sinh
không được đưa vào chỉ tiêu tiêm chủng đầy đủ . Như vậy trẻ tiêm chủng
không đầy đủ là thiếu 1 trong số 14 liều như trên.
Tiêm chủng đúng lịch là trẻ được tiêm chủng đầy đủ và theo đúng thời
gian quy định của Bộ Y tế, cụ thể:
+ Vắc xin BCG:
• Tiêm trong vòng 01 tháng tuổi
• Trẻ được tiêm Lao muộn là trẻ tiêm BCG trên 01 tháng tuổi
+ Vắc xin Viêm gan B:
• Tiêm đủ 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi cách
nhau tối thiểu 01 tháng
• Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng
+ Vắc xin DPT:
• Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi
cách nhau tối thiểu 01 tháng
• Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng

+ Vắc xin OPV/IPV:
• Uống/tiêm (sau đây gọi chung là tiêm) đủ 03 liều, từ đủ 02 tháng tuổi
đến trước 06 tháng tuổi, các liều cách nhau tối thiểu 01 tháng.
• Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 liều trước 06 tháng
+ Vắc xin viêm màng não mủ do Hib:
• Tiêm 03 mũi, từ đủ 02 tháng tuổi đến trước 06 tháng tuổi, các mũi
cách nhau tối thiểu 01 tháng
• Trẻ tiêm không đúng lịch là không hoàn thành 03 mũi trước 06 tháng
+ Vắc xin Sởi:
• Tiêm khi trẻ đủ 09 tháng tuổi đến trước 11 tháng tuổi
• Trẻ tiêm không đúng lịch là tiêm khi trẻ đủ 11 tháng


7
Một trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch mới có miễn dịch cho trẻ đó
phòng bệnh. Khoảng cách giữa các liều vắc xin phải tuân thủ theo quy định của
nhà sản xuất của từng vắc xin, khoảng cách đó là tối thiểu. Không được tiêm
chủng trước lịch tiêm, vì như vậy trẻ sẽ không được miễn dịch tốt nhất.
1.1.5. Phản ứng sau tiêm chủng
Khái niệm
- Phản ứng sau tiêm chủng là hiện tượng bất thường về sức khỏe bao
gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân xảy ra sau tiêm chủng,
không nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng thông thường
sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng .
- Phản ứng sau tiêm chủng là tình trạng bệnh xảy ra sau khi tiêm chủng
được nghĩ là do tiêm chủng gây ra. Các trường hợp này có thể do vắc xin
hoặc liên quan tới quá trình tiêm chủng .
- Tai biến nặng sau tiêm chủng là phản ứng bất thường sau tiêm chủng có
thể đe dọa đến tính mạng người được tiêm chủng (bao gồm các triệu chứng
như khó thở, sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng sốc nhiễm độc, sốt

cao co giật, trẻ khóc kéo dài, tím tái, ngừng thở) hoặc để lại di chứng hoặc
làm người được tiêm chủng tử vong .
Nguyên nhân
- Phản ứng của vắc xin: Vắc xin có tác dụng kích thích hệ thống miễn
dịch của người được tiêm chủng để tạo ra miễn dịch chủ động phòng bệnh
[19]. Phản ứng tại chỗ, phản ứng sốt và những phản ứng toàn thân có thể là
một phần của phản ứng miễn dịch cơ thể. Ngoài ra một số thành phần của tá
chất, chất bảo quản có thể gây phản ứng. Rất hiếm gặp những phản ứng nặng
do vắc xin. Phản ứng sốc nặng cũng có thể qua khỏi nếu được điều trị thích
hợp .
Một số tác động trực tiếp gây ra bởi vắc xin như: phản ứng tại chỗ và sốt
trong vòng 48 giờ sau khi tiêm DTaP/IPV/Hib; phát ban kèm theo sốt từ bảy
đến mười ngày và viêm tuyến mang tai hai - ba tuần sau khi tiêm MMR .


8
- Sai sót trong tiêm chủng: sai sót khi thực hành là những lỗi gây ra trong
khi chuẩn bị tiêm, bảo quản hoặc sử dụng vắc xin. Những sai sót này có thể
phòng được, việc phát hiện và sửa chữa những sai sót này có tầm quan trọng
rất lớn. Sai sót do thực hành tiêm chủng có thể gây ra cụm phản ứng có cùng
mối liên quan đến tiêm chủng. Cụm phản ứng có thể liên quan đến việc cung
cấp vắc xin, hoặc cơ sở y tế, thậm chí có thể liên quan đến 1 lọ vắc xin do pha
hồi chỉnh không đúng hoặc nhiễm khuẩn. Sai sót trong tiêm chủng có thể làm
hỏng nhiều lọ vắc xin (vắc xin bị đông băng trong quá trình vận chuyển và
bảo quản làm tăng phán ứng tại chỗ). Các sai sót có thể phòng tránh được nếu
thực hành tiêm chủng tốt .
- Trùng hợp ngẫu nhiên: ở thời điểm tiêm chủng khi có 1 bất thường về
sức khỏe xảy ra sau khi tiêm chủng thường bị quy là do tiêm chủng. Những
phản ứng trùng hợp rất khó tránh khỏi do số lượng người được tiêm chủng rất
lớn. Lịch tiêm chủng trẻ em thường bắt đầu sớm trong khi nguy cơ mắc bệnh

và tử vong ở trẻ em trong giai đoạn này là rất cao. Trẻ rất dễ bị nhiễm trùng
hoặc đã mắc các bệnh bẩm sinh hoặc các dấu hiệu thần kinh nhưng thường
khó phát hiện và dễ bỏ sót. Các tình trạng bệnh lý này xảy ra ngay cả khi
không tiêm chủng. Khi các tình trạng bất thường này xảy ra 1 cách ngẫu
nhiên sau thời điểm vừa tiêm chủng thì dễ bị quy là do tiêm chủng .
- Phản ứng do tiêm: Phản ứng có thể xảy ra mà không liên quan đến thành
phần của Vắc xin, chủ yếu là ngất xỉu, thường xảy ra ở trẻ trên 5 tuổi . Ngất xỉu
dễ nhầm lẫn với sốc phản vệ. Việc phân biết sự khác nhau giữa chúng là rất
quan trọng. Sự lo sợ khi tiêm chủng có thể dẫn đến những triệu chứng như
nhức đầu, chóng mặt, cảm giác tê xung quanh miệng và bàn tay, đôi khi nhầm
lẫn với dị ứng. Đối với trẻ nhỏ tuổi hơn có thể bị nôn, ngừng thở có thể xảy ra
trong 1 thời gian ngắn, rồi tự khỏi. Trẻ có thể bị la hét hay chạy trốn để tránh
bị tiêm chủng. Tình huống đặc biệt có thể xảy ra ở 1 nhóm, có thể lan tràn
hàng loạt, nhất là khi có trẻ bị ngất xỉu hoặc 1 phản ứng khác. Việc giải thích


9
rõ và củng cố lòng tin sẽ làm giảm mức độ lo sợ và sẽ hạn chế được khả năng
xảy ra những phản ứng tương tự.
- Không rõ nguyên nhân: việc xác định nguyên nhân của phản ứng sau
tiêm chủng thường là khó và phụ thuộc rất nhiều vào việc phát hiện, điều tra
sớm các trường hợp phản ứng xảy ra. Trên thực tế, cũng có 1 tỷ lệ lớn các
trường hợp phản ứng, mặc dù đã được tiến hành điều tra đầy đủ, đánh giá
đúng phương pháp nhưng vẫn không tìm thấy nguyên nhân. Những trường
hợp này được xếp vào nhóm không rõ nguyên nhân.
Phân loại
Có nhiều cách phân loại phản ứng sau tiêm, nhưng trong thực hành tiêm
chủng chủ yếu phân loại theo 2 cách sau :
- Phân loại phản ứng theo vị trí:
+ Phản ứng tại chỗ: là những phản ứng xảy ra tại vị trí tiêm chủng như

sưng, đỏ, đau, áp xe tại vị trí tiêm. Những phản ứng này thường xảy ra trong
vòng 48 giờ sau khi tiêm chủng .
+ Phản ứng toàn thân là những phản ứng của cơ thể sau khi tiêm vắc
xin như: sốt, kích thích (quấy khóc), nôn mửa, tiêu chảy, sốc phản vệ …
- Phân loại phản ứng theo mức độ:
+ Phản ứng sau tiêm nhẹ: gồm những phản ứng tại chỗ nhẹ như: sưng,
nóng, đỏ, đau, sốt, dễ bị kích thích, cảm giác khó chịu và những phản ứng
toàn thân (phát ban, tiêu chảy, đau cơ). Phản ứng này thường gặp khi tiêm
chủng bất kì loại vắc xin nào, biểu hiện cụ thể tùy theo từng loại vắc xin.
+ Phản ứng sau tiêm nặng: Bất kì 1 phản ứng sau tiêm nào dẫn đến tình
trạng: tử vong, đe dọa tính mạng hoặc để lại hậu quả lâu dài. Nó gây ra tác hại
cho bệnh nhân ngay cả khi không liên quan đến tiêm chủng, có thể làm mất
lòng tin đối với tiêm chủng. Sai sót trong tiêm chủng cũng rất nguy hiểm và
cần được điều ttra làm rõ để phòng xảy ra trong tương lai.
Một số phản ứng nặng có thể gặp:


10
Sốc phản vệ: Phản ứng dị ứng tức thì trầm trọng (trong vòng 1 giờ) dẫn
đến suy tuần hoàn kèm hoặc không kèm theo co thắt phế quản và/hoặc co thắt
thanh quản/phù nề thanh quản. Sốc phản vệ có thể gặp ở tất cả các loại vắc
xin. Tỷ lệ xuất hiện ở vắc xin DPT (ho gà toàn tế bào) là 20 trường hợp/1
triệu liều vắc xin sử dụng, ở vắc xin viêm gan B là 1-2 trường hợp/ 1 triệu vắc
xin sử dụng.
Nhiễm khuẩn huyết: có thể gặp ở tất cả các loại vắc xin khi tiêm chủng.
Bệnh khởi phát cấp tính, có tính chất toàn thân, trầm trọng do nhiễm khuẩn và
được phát hiện (nếu có thể) qua cấy máu.
Hội chứng sốc nhiễm độc: Có thể gặp ở tất cả các loại vắc xin khi tiêm
chủng. Biểu hiện sốt đột ngột, nôn mửa và tiêu chảy trong vòng vài giờ sau
khi tiêm chủng. Thường dẫn đến tử vong trong vòng 24 - 48 giờ.

Co giật: Những cơn co giật toàn thân không kèm theo dấu hiệu và triệu
chứng tại chỗ. Có sốt hoặc không. Tỷ lệ xuất hiện co giật ở vắc xin DPT (ho
gà toàn tế bào) là 80 – 570 trường hợp/ 1 triệu liều vắc xin sử dụng.
Áp xe tại chỗ tiêm: Tại chỗ tiêm sờ thấy mềm hoặc có rò dịch. Do vi
khuẩn nếu có bằng chứng về nhiễm khuẩn (có mủ, dấu hiệu viêm, sốt, cấy có
vi khuẩn), áp xe vô khuẩn nếu không có triệu chứng trên. Áp xe là một phản
ứng có nguyên nhân do sai sót trong tiêm chủng, do không đảm bảo vô trùng
và/hoặc sai sót trong bảo quản vắc xin .
1.2. Chương trình tiêm chủng trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Chương trình tiêm chủng trên thế giới
Chương trình tiêm chủng mở rộng (Expanded Programme on
Immunization – EPI) được WHO và UNICEF thiết lập từ năm 1974 sau khi
thông qua Nghị quyết tại đại hội đồng Y tế thế giới (WHA 27.57). Các vắc xin
đầu tiên được đưa vào chương trình TCMR là: Lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván,
bại liệt, sởi – Đây là 6 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tỷ lệ mắc và chết cao
nhất ở trẻ em. Mục tiêu của chương trình là phổ cập tiêm chủng cho trẻ em
vào năm 1990. Đó cũng là mục tiêu chủ yếu của WHO trong chiến lược phấn


11
đấu thực hiện sức khỏe cho mọi người vào năm 2000. Thời gian đầu chỉ có
khoảng 5% trẻ em ở các nước phát triển được tiêm chủng. Trong năm 2014,
khoảng 86% (115 triệu) trẻ em trên toàn thế giới được tiêm đầy đủ 3 liều vắc
xin bạch hầu - uốn ván - ho gà (DTP3). Tính đến năm 2014, có 129 quốc gia
có ít nhất 90% trẻ được tiêm chủng vắc xin DTP3 .
Trong hơn 4 thập kỉ qua, thông qua các văn phòng khu vực của WHO
chương trình TCMR thực hiện chiến lược mở rộng diện triển khai và tăng tỷ
lệ tiêm chủng ở các khu vực và các quốc gia. Các vắc xin: viêm gan B, viêm
màng não mủ do Hib lần lượt được bổ sung vào chương trình TCMR của hầu
hết các nước, kể cả các nước đang phát triển. Riêng vắc xin Quinvaxem đã

được triển khai trên 91 nước trên thế giới.
Chương trình TCMR đã góp phần quan trọng đẩy lùi nhiều bệnh tật và
giảm tỷ lệ tử vong của con người và hạn chế những di chứng gây tàn phế dai
dẳng cho bệnh nhân, tiết kiệm chi phí cho gia đình và xã hội. Tại các nước
đang phát triển, trẻ em là đối tượng được quan tâm hàng đầu về vấn đề tiêm
chủng để phòng tránh bệnh tật và di chứng do các bệnh truyền nhiễm. Mỗi
năm trên thế giới có khoảng 3 triệu người được cứu sống nhờ chương trình
TCMR. Đến nay bệnh bại liệt đã được thanh toán ở nhiều nước trên thế giới,
và chỉ còn lưu hành ở 1 số nước Châu Phi, Châu Á như: Ấn Độ, Công gô,
Pakistan, Băng la đét, … Năm 2002, có 135 nước đã loại trừ được uốn ván sơ
sinh, giảm 1,55 lần so với năm 1980. Công tác phòng chống bệnh Sởi đã được
đẩy mạnh. Số trẻ em chết vì bệnh Sởi đã giảm khoảng 80%, từ 733.000
trường hợp tử vong vào năm 2000 xuống 164.000 trường hợp tử vong năm
2008 .
Năm 1999, Liên minh toàn cầu về vắc xin và tiêm chủng (GAVI) được
thành lập với mục đích cải thiện sức khỏe trẻ em ở các nước nghèo nhất bằng
cách mở rộng tầm với của chương trình TCMR. GAVI tập hợp thành 1 liên
minh lớn và đã giúp đổi mới quan tâm và duy trì tầm quan trọng của tiêm


12
chủng trong đấu tranh chống lại gánh nặng bệnh tật do các bệnh truyền nhiễm
gây ra. GAVI là tổ chức đã tài trợ cho chương trình TCMR trong công tác
triển khai tiêm vắc xin Viêm gan B sơ sinh từ 2003 và Quinvaxem từ 2010.
Nhờ có liên minh GAVI, trẻ em Việt Nam đã có cơ hội tiếp cận với Vắc xin
mới được sản xuất với công nghệ cao trong chương trình TCMR .
Tuy nhiên, chương trình TCMR cũng đang đứng trước rất nhiều thách
thức lớn: bệnh bại liệt chưa được thanh toán trên quy mô toàn cầu, công tác
loại trừ uốn ván sơ sinh còn gặp khó khăn ở các nước nghèo tại khu vực châu
Phi và châu Á. Năm 2009 lại xuất hiện dịch sởi lớn ở nhiều nước như

Afghanistan, Angola, Bangladesh, Philippines, Nam Phi, Thái Lan, Vương
quốc Liên hiệp Anh và Bắc Isaland, Việt Nam, Zimbabwe …
1.2.2. Chương trình tiêm chủng tại Việt Nam
Chương trình TCMR là một trong những chương trình mục tiêu quốc gia
quan trọng. Được triển khai từ năm 1981 với sự hỗ trợ của WHO và UNICEF,
sau một thời gian thí điểm, năm 1985 chương trình bắt đầu triển khai trên
phạm vi toàn quốc với 6 loại vắc xin cơ bản theo khuyến cáo của WHO. Đến
năm 1990, mục tiêu phổ cập tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi trên cả nước
được tiêm chủng 6 loại vắc xin: lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, bại liệt, sởi đã
được hoàn thành với 87% .
Sau hơn 30 năm hoạt động, chương trình TCMR đã đạt được những
thành tựu to lớn, góp phần đưa dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu
(CSSKBĐ) tới mọi người, mọi nhà và cộng đồng. Nhờ có chính sách Y tế và
sự thành công trong việc xã hội hóa tiêm chủng mà ngày nay chương trình
TCMR đã trở thành 1 dịch vụ quan trọng không thể thiếu trong công tác
CSSKBĐ tại Việt Nam. Chất lượng tiêm chủng ngày càng được chú trọng và
nâng cao. Từ năm 1993 đến năm 2010, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1
tuổi luôn đạt trên 90%, riêng năm 2007 chỉ đạt 81,8% do ảnh hưởng của các
phản ứng sau tiêm viêm gan B; tỷ lệ tiêm chủng vắc xin Uốn ván cho phụ nữ


13
có thai và phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ luôn đạt trên 80% đến 90% . Đó là nền
tảng để Việt Nam đạt được những mục tiêu chiến lược về khống chế, loại trừ,
thanh toán các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở trẻ em.
Sự thành công của chương trình TCMR đã làm thay đổi cơ cấu bệnh tật
ở trẻ em. Năm 2000, Việt Nam chính thức được WHO công nhận thanh toán
bệnh bại liệt. Trong khi đó, một số nước châu Á như: Ấn Độ, Bangladesh,
Pakistan bệnh bại liệt vẫn còn đang lưu hành, nguy cơ xâm nhập là rất cao, thì
Việt Nam vẫn bảo vệ vững chắc thành quả này. Năm 2005, Việt Nam tiếp tục

được WHO công nhận loại trừ uốn ván sơ sinh trên đơn vị huyện. Các hoạt
động tiêm chủng vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai, phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ vẫn được duy trì đều đặn .
Trước khi có chương TCMR, bệnh ho gà và bạch hầu là những bệnh có
tỷ lệ mắc và chết cao ở trẻ em nay đã được khống chế. Tỷ lệ mắc ho gà năm
2010 chỉ còn 0,10/100.000 dân giảm 844 lần so với năm 1984 (84,4/100.000
dân). Tỷ lệ mắc bệnh bạch hầu năm 2010 còn 0,007/100.000 dân giảm 586
lần so với năm 1984 (4,1/ 100.000 dân) .
Một số thành quả của chương trình TCMR :
Tăng tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi trên phạm vi toàn quốc:
Kể từ năm 1994, sau khi 100% số xã phường được bao phủ Chương
trình TCMR, tỷ lệ số trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ trở thành một
trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng của Chương
trình. Tỷ lệ này liên tục tăng lên theo các năm, kể từ năm 1995 luôn được duy
trì ở mức trên 90% ở quy mô tuyến tỉnh. Kể từ năm 2004 tỷ lệ này luôn được
duy trì ở mức trên 90% ở quy mô tuyến huyện.


14

Biểu đồ 1.1. Kết quả tiêm chủng đầy đủ toàn quốc giai đoạn 1985 – 2012
Đạt và duy trì thành quả thanh toán bại liệt:
Thực hiện các khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), liên tục
trong các năm từ 1998 đến năm 2010 Việt Nam đã đạt chỉ tiêu về giám sát liệt
mềm cấp của WHO khu vực Tây Thái Bình Dương liên tục trong 10 năm gần
đây.Việt Nam cũng không ghi nhận trường hợp bại liệt hoang dại và tiếp tục
bảo vệ thành công thành quả Thanh toán bệnh bại liệt kể từ năm 2000. Liên
tục từ năm 1997 đến nay Việt Nam không có ca bệnh bại liệt, đi cùng với tỷ lệ
uống vắc xin bại liệt thường xuyên rất cao trên 95%.



15

Biểu đồ 1.2. Tỷ lệ tiêm chủng vắc xin OPV và tỷ lệ mắc bệnh bại liệt,
năm 1985 – 2012
Tỷ lệ mắc sởi của Việt Nam cũng liên tục giảm từ năm 1984 đến nay (từ
1.566,2/100.000 dân năm 1984 xuống 29,8/100.000 dân năm 2010, sau chiến
dịch tiêm vắc xin sởi cho trẻ từ 1-5 tuổi trên toàn quốc cuối năm 2010 tỷ lệ
mắc sởi tiếp tục giảm còn 8,6/100.000 năm 2011), đi cùng với tỷ lệ tăng dần
của các mũi tiêm vắc xin sởi cho trẻ dưới 1 tuổi. Liên tục trong 8 năm từ năm
2003, không ghi nhận ca tử vong do sởi trên toàn quốc.


×