Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Chuyên đề kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ vận tải ở công ty cổ phần vận tải và dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.17 KB, 74 trang )

Lời nói đầu
Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá một cách
lành mạnh trên thị trờng là một nhiệm vụ sống còn đối với
bất cứ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và duy trì sự thịnh vợng của mình thì chính các doanh nghiệp cần phải đề ra
và đạt đợc lợi nhuận mong muốn! Vũ khí quan trọng nhất của
sự cạnh tranh, đó chính là giảm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh là một yếu tố tiên quyết
khi tiến hành hoạt động kinh doanh và đó cũng chính là yếu
tố cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp. Chi phí sản xuất thờng bao gồm: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
Nếu doanh nghiệp giảm bớt đợc chi phí sản xuất sẽ góp
phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh
tranh và vị thế cũng nh thị phần của doanh nghiệp trên thị
trờng. Điều đó đặt ra cho kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ một nhiệm vụ quan trọng và có
ý nghĩa rất lớn trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp.
Sau khi đợc trang bị những kiến thức trong nhà trờng
và sau hai tháng thực tập tại Công ty Cổ phần vận tải và
Dịch vụ, nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này nên
tôi đã chọn đề tài: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành dịch vụ vận tải ở Công ty Cổ phần vận tải và
dịch vụ để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba phần lớn:
- Chơng I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải.



- Chơng II: Tình hình thực tế về kế toán chi phí và giá
thành vận tải ở Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ.
- Chơng III: Một số nhận xét, đánh giá và ý kiến hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
dịch vụ vận tải ở Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ.

Chơng I
Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
và giá thành dịch vụ vận tảI
I. Đặc đIểm chung và nhiệm vụ của kế toán hoạt động kinh
doanh dịch vụ:
Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch
vụ cho nhu cầu sinh hoạt và đời sống cho dân c cũng nh cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh của toàn xã hội.
Hoạt động này rất đa dạng, bao gồm: bu điện, vận tải,
du lịch, may đo, sửa chữa, dịch vụ khoa học kỹ thuật, t vấn,
dịch vụ công cộng, vui chơi giải trí, chụp ảnh, cho thuê đồ
dùng, cắt tóc Có thể chia hoạt động kinh doanh dịch vụ
thành hai loại:
- Dịch vụ có tính chất sản xuất nh: dịch vụ vận tải, bu
điện, may đo, sửa chữa
- Dịch vụ không có tính sản xuất nh dịch vụ hớng dẫn du
lịch, giặt là, chụp ảnh
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tuyệt đại
bộ phận là không mang hình thái vật chất, quá trình sản
xuất, tiêu thụ và phục vụ thờng gắn liền không thể tách rời.
Do đó không thể phân biệt một cách rõ ràng chi phí ở từng
khâu sản xuất hay tiêu thụ.



Tuỳ theo từng loại hoạt động dịch vụ đặc thù để có thể
xác định nội dung chi phí phù hợp cấu thành nên giá thành
sản phẩm:
- Có những loại hình dịch vụ để hoàn thành đợc một sản
phẩm phải bỏ ra nhiều chi phí khác nhau ở những khâu
khác nhau nh quảng cáo, in giấy mời, hội thảo khách
hàng nhng đôi khi vẫn không hoàn thành đợc số sản
phẩm nh mong muốn, còn kết quả (nếu có) thì lại liên
quan đến rất nhiều ngành đợc hởng.
- Có những hoạt động dịch vụ mang tính chất kỹ thuật,
hàm lợng chi phí về chất xám trong sản phẩm chiếm tỷ
trọng cao, còn các chi phí về nguyên vật liệu và chi phí
khác chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không nhập kho thành
phẩm hàng hoá mà đợc tính là tiêu thụ ngay. Do đó, đối với
những lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha ghi doanh thu
thì chi phí cho những lao vụ, dịch vụ đó vẫn coi là chi phí
của sản phẩm cha hoàn thành. Tuy nhiên, các hoạt động dịch
vụ thờng không đợc tính chi phí sản phẩm dở dang, bởi vậy,
giá thành sản phẩm dịch vụ thể hiện bằng tiền hao phí lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá tạo ra sản phẩm
dịch vụ đã tiêu thụ và thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền.
Chi phí dịch vụ đợc phân chia thành chi phí trực tiếp
và chi phí chung. Tuỳ theo từng loại hoạt động dịch vụ, nội
dung của các chi phí này sẽ khác nhau. Đại bộ phận những vật
liệu sử dụng trong kinh doanh dịch vụ là vật liệu, phụ tùng
thay thế, nhiên liệu
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh nhiều hoạt động
dịch vụ thì phải xác định rõ đối tợng tập hợp chi phí, đói tợng tính giá thành. Những chi phí liên quan trực tiếp đến

hoạt động nào thì tính trực tiếp cho hoạt động đó. Những
chi phí liên quan dến nhiều hoạt động thì phải tập hợp riêng
để cuối kỳ phân bổ cho hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí


chung cho các hoạt động dịch vụ có thể là chi phí trực tiếp
hoặc doanh thu.
II. Đặc đIểm cơ bản của hoạt động kinh doanh vận tải ảnh
hởng đến công tác kế toán chi phí và tính giá thành.
Vận tải là ngành sản xuất đặc biệt, sản phẩm vận tải
là quá trình di chuyển hàng hoá, hành khách từ nơi này đến
nơi khác và đợc đo bằng các chỉ tiêu nh: tấn, km, hàng hoá
vận chuyển và km hành khách. Chỉ tiêu chung của ngành
vận tải là tấn, km tính đổi.
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải
có những đặc điểm cơ bản sau:
- Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình sản xuất theo
nhiều khâu khác nhau nh: giao dịch, hợp đồng, lập kế
hoạch điều vận và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch vận
chuyển.
- Kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày,
tuần, định kỳ ngắn Lái xe và phơng tiện làm việc chủ
yếu ở bên ngoài doanh nghiệp, do vậy mà quá trình quản
lý phải rất cụ thể, phải xây dựng đợc chế độ vật chất rõ
ràng, vận dụng cơ chế khoán hợp lý.
- Phơng tiện vận tải là tài sản cố định chủ yếu và không
thể thiếu trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các
phơng tiện này bao gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng,
hiệu suất và mức độ tiêu hao nhiên liệu, năng lợng khác
nhau. Điều này ảnh hởng lớn đến chi phí và doanh thu

dịch vụ.
- Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ
tầng, đờng sá, cầu phà và điều kiện địa lý khí hậu
Ngành vận tải bao gồm nhiều loại hình hoạt động vận tải:
đờng bộ ôtô, đờng sắt, đờng biển, đờng sông (vận tải
thuỷ), hàng không, thô sơ Mỗi loại hình nói trên đều có
những đặc điểm đặc thù chi phối đến công tác kế toán


chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, các nhà quản lý
trong ngành vận tải nói chung và các doanh nghiệp vận tải
nói riêng cần phải chú ý đến những đặc điểm đặc thù đó
để vận dụng vào công tác quản lý có hiệu quả.
III.Phân loạI chi phí và giá thành vận tảI:
1.Phân loại chi phí vận tải:
Chi phí vận tải có thể phân theo nhiều kiểu khác nhau,
mỗi tiêu chuẩn phân loại có mục đích, yêu cầu và tác dụng
riêng trong công tác quản lý chi phí. Để phục vụ cho công tác
quản lý và tập hợp chi phí , có thể tiến hành phân loại chi
phí vận tải theo các tiêu thức sau:
1.1.Theo công dụng thực tế:
Theo cách này, chi phí vận tải đợc sắp xếp theo các
khoản mục có công dụng kinh tế káhc nhau, phục vụ cho việc
hoàn thành dịch vụ vận tải. Mỗi loại hình vận tải có đặc
điểm khác nhau nên chi phí vận tải của những loại hình vận
tải cũng khác nhau. Tuy nhiên, các chi phí chung cho mọi loại
hình vận tải thờng gồm:
- Tiền lơng cho tài xế (lái xe, tàu, phi công)
- Các khoản giảm trừ tơng ứng
- Nhiên liệu, vật liệu, động lực cho tàu, xe, máy và các phơng tiện khác.

- Chi phí sửa chữa TSCĐ (ôtô, tàu thuỷ, máy bay)
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí công cụ dụng cụ và các chi phí khác.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế có ý nghĩa lớn trong
quản lý chi phí theo trọng điểm. Xác định rõ đợc nguyên
nhân tăng giảm của từng khoản mục chi phí để từ đó đề
ra các biện pháp hữu hiệu nhằm giảm giá thành dịch vụ vận
tải.


1.2.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với doanh thu
vận tải:
Gồm hai loại: Chi phí cố định và chi phí biến đổi.
a. Chi phí biến đổi
Là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay
giảm thì số tiền chi phí cũng tăng hay giảm theo nhng chi
phí cho một đồng doanh thu hay 1000đ doanh thu (tỷ suất
chi phí) thì hầu nh không thay đổi. Việc tỷ suất chi phí
thay đổi ít nhiều phụ thuộc vào mối quan hệ giữa tốc độ
tăng doanh thu và vận tải và tốc độ tăng chi phí biến đổi.
Nếu chúng tơng đơng nhau thì tỷ suất chi phí klhông đổi;
nếu tốc độ tăng chi phí biến đổi lớn hơn tốc độ tăng doanh
thu thì tỷ suất chi phí tăng và ngợc lại.
Tuy nhiên, về mặt lý thuyết cũng nh trên thực tế thì
tốc độ tăng doanh thu và tốc độ tăng chi phí thờng xấp xỉ
nhau nên tỷ suất chi phí biến đổi thờng ổn định. Các
khoản thuộc chi phí biến đổi thờng bao gồm: BHXH, BHYT,
KPCĐ của lái xe, phụ xe (trong trờng hợp doanh nghiệp áp dụng
lơng khoán theo sản phẩm hoặc theo doanh thu vận tải), chi

phí săm lốp (đối với vận tải ôtô), chi phí nhiên liệu, chi phí
động lực
b. Chi phí cố định:
Là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay
giảm thì những chi phí đó không thay đổi hoặc thay đổi
không đáng kể. Nhng số tiền chi phí cho một đồng doanh
thu hay 1000đ doanh thu (tỷ suất chi phí) thì thay đổi
theo chiều ngợc lại (giảm hoặc tăng). Lẽ đơng nhiên việc tăng
giảm của tỷ suất chi phí cố định cũng phụ thuộc vào tốc độ
tăng của chi phí cố định và tốc dộ tăng của doanh thu vận
tải. Song trong những trờng hợp doanh nghiệp đầu t trang
thiết bị mới thì chi phí cố định sẽ tăng đột ngột, cho nên


việc nghiên cứu chi phí cố định và chi phí biến đổi cũng
chỉ mang tính tơng đối.
Có thể tóm tắt mối tơng quan giữa chi phí vận tải với doanh
thu vận tải trong bảng sau:
Loại chi phí

Doanh

thu Số

tiền

chi Tỷ

suất


chi

vận tải
Chi phí biến Tăng (giảm)

phí
Tăng (giảm)

phí
Không đổi

đổi
Chi phí

Không đổi

Tăng (giảm)

cố Tăng (giảm)

định
Việc phân loại này có ý nghĩa và tác dụng rất lớn trong việc
xác định điểm hoà vốn, dự toán chi phí và phục vụ cho
công tác kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
1.3. Phân loại theo mục đích sử dụng chi phí:
Theo cách này, chi phí đợc chia thành các nội dung sau:
- Chi phí vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này có ý nghĩa và tác dụng quan trọng ttrong

kế toán tài chính về chi phí và tính giá thành dịch vụ vận
tải. Phù hợp với việc phân laọi chi phí trong kế toán tiêu chuẩn
để sử dụng các khoản kế toán hợp lý theo chế độ kế toán
chung.
2. Phân loại giá thành vận tải:
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế toán giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá thành một cách hợp lý,
ngời ta phân giá thành dịch vụ vận tải thành các khoản mục
sau:
- Chi phí vật t trực tiếp: Chi phí về nhiên liệu, vật liệu,
động lực trực tiếp sử dụng cho các hoạt động dịch vụ.


- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khảon phải trả cho
ngời lao động trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ
vận tải nh: tiền lơng, các khoản trích theo lơng của lái
tàu, xe và phụ xe hoặc những ngời trực tiếp bốc xếp
trong dịch vụ bốc xếp.
- Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí chung
phát sinh ở các bộ phận kinh doanh dịch vụ nh về công cụ
đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, khấu hao TSCĐ và chi
phí khác
Nhìn trên gióc độ kế hoạch hoá, giá thành dịch vụ vận tải
bao gồm:
a. Giá thành kế hoạch:
Trớc khi thực hiện một hoạt động kinh doanh nào đó,
doanh nghiệp phải dự tính xem họ đợc hởng bao nhiêu lợi
nhuận bằng cách dự tính khoản thu nhập và khoản chi phí,
so sánh giữa thu nhập và chi phí để biết kết quả. Vì vậy,
họ xác định giá thành kế hoạch của hoạt động mà họ sẽ bắt

tay vào kinh doanh.
Vậy giá thành kế hoạch là giá thành đợc tính toán trớc khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở các chỉ
tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí và sản lợng công việc dịch
vụ.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trờng, vấn
đề kế hoạch giá thành là một trong những mục tiêu quan
trọng của hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tác nghiệp, giúp cho
doanh nghiệp có biện pháp cụ thể để phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm dịch vụ.
b. Giá thành định mức:
Trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm nói chung, chi
phí và giá thành vật t vận tải nói riêng, các nhà doanh nghiệp
đều phải quan tâm đến vấn đề định mmức chi phí. Các
định mức về chi phí và kinh tế kỹ thuật khác đợc nhà nớc
hoặc ngành chủ quản quy định sẽ là cơ sở để quản lý


đúng đắn chi phí và giá thành. Vì vậy, giá thành định
mức là thớc đo chuẩn xác để xác định kết quả của việc tiết
kiệm hay lãng phí chi phí thuộc giá thành sản phẩm dịch vụ.
Giá thành định mức là giá thành đợc tính toán trên cơ sở
các định mức chi phí, định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành
do nhà nớc hoặc ngành quy định.
c. Giá thành thực tế của dịch vụ hoàn thành:
Sau khi dịch vụ vận tải hoàn thành, kế toán phải tính toán
tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành
khối lợng dịch vụ vận tải trong kỳ trên cơ sở các chi phí thực
tế đã đợc tập hợp và phân bổ cho từng hoạt động vận tải.
Có hai loại giá thành thực tế:

- Giá thành sản xuất dịch vụ: Loại giá thành này chỉ bao
gồm những chi phí trực tiếp (chi phí NVLTT, chi phí NCTT,
Chi phí SXC), không bao gồm chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho dịch vụ đã hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ dịch vụ vận tải hoàn thành: Bao gồm giá
thành sản xuất dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bỏ cho dịch vụ hoàn thành.
Do đặc đIểm riêng của hoạt động dịch vụ vận tải, quá
trình sản xuất dịch vụ và quá trình tiêu thụ không thể tách
rời nhau nên không phát sinh chi phí bán hàng riêng.

3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
Chi phí và giá thành dịch vụ vận tải là chỉ tiêu kinh tế
quan trọng, phản ánh chất lợng hoạt động vận tải, cho nên chi
phí và giá thành vận tải luon đợc các nhà quản lý quan tâm.
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản xuất, đáp ứng đầy đủ, trung thựcvà


kịp thời yêu cầu quản lý chi phí và giá thành của doanh
nghiệp, kế toán cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm cảu ngành vận tải cụ thể để xác
đinh

đối tợng tập hợp chi phí và phơng pháp tính giá

thành thích hợp.
- Tổ chức thực hiện tập hợp và phân bổ chi phí vận tải
theo đúng đối tợng tập hợp chi phí đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đã lựa chọn, cung cấp những số liệu,

thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và và yếu tố
chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản
phẩm dịch vụ dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính
toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tợng tính
giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ
tính giá thành đã xác định.
Thực hiện nhiệm vụ này là biện pháp tích cực trong việc tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành dịch vụ vận tải.
IV. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí dịch vụ vận tải:
1. Đối tợng tập hợp chi phí dịch vụ vận tải:
Thực chất của quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành
dịch vụ vận tải là hai giai đoạn kế tiếp nhau.
- Giai đoạn đầu là tập hợp những chi phí phát sinh liên quan
đến các đối tợng chịu chi phí và phân tích các chi phí
đó theo yêu cầu cụ thể của nội dung chi phí thuộc giá
thành.
- Giai đoạn sau là tính giá thành dịch vụ theo từng đối tợng
tính giá thành trên cơ sở số liệu đã tập hợp của giai đoạn
trớc.
Vì vậy, việc tập hợp chi phí vận tải chính xác của giai đoạn
trớc là tiền để để tính giá thành chính xác. Và việc nắm
vững đặc điểm tổ chứuc sản xuất kinh doanh và tổ chức
quản lý của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng để có thể


hạch toán, tổng hợp, phân bổ chi phí đúng đắn cũng nh
việc sử dụng hợp lý các tài khoản kế toán, sổ sách kế toán và
vận dụng phù hợp những nguyên tắc, chuẩn mực chung của
kế toán.

Mỗi loại hình vận tải đều có đối tợng tập hợp chi phí vận tải
riêng:
- Với vận tải ôtô có thể tập hợp theo từng đoàn xe, đội xe.
- Với vận tải đờng thuỷ có thể tập hợp theo từng đoàn tàu
hay con tàu cụ thể.
- Với vận tải đờng sắt, do quy trình chuyên ngành phức tạp,
một khối lợng vận tải hoàn thành có liên quan đến rất
nhiều bộ phận nghiệp vụ, kỹ thuật nh: bộ phận vận
chuyển, bộ phận đầu máy, toa xe, bộ phận cầu đờng, bộ
phận thông tin tín hiệu Vì vậy, chi phí vận tải đờng
sắt cần phải đợc tập hợp riêng theo từng bộ phận và theo
điều khoản chi phí của ngành đờng sắt quy định.
- Với vận tải hàng không cũng mang tính đặc thù riêng, để
hoàn thành khối lợng công việc vận tải cũng liên quan đến
nhiều bộ phận khác nhau nên chi phí vận tải hàng không
cũng sẽ tập hợp riêng biệt theo các bộ phận đó.
2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí vận tải:
2.1.Các phơng pháp tập hợp chi phí vận tải:
Tập hợp chi phí vận tải là hệ thống các phơng pháp dùng
để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vị, giới hạn
của đối tợng tập hợp chi phí đã đợc lựa chọn. Căn cứ vào đối
tợng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ, thẻ chi tiết
phản ánh các khoản chi phí vận tải phát sinh đã đợc phân
loại, tổng hợp theo từng đối tợng cụ thể. Các phơng pháp tập
hợp chi phí vận tải bao gồm:
a. Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí có liên quan trực tiếp
đến đối tợng tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp
cho từng đối tợng. Vì vậy, hàng khi các khoản chi phí trực



tiếp phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tợng nào thì kế
toán phải căn cứ vào những chứng từ cụ thể hợp lý để hạch
toán trực tiếp cho đối tợng đó trên các tài khoản kế toán hạch
sổ kế toán chi tiết.
b. Phơng pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng cần phải tổng hợp và phân bổ cho từng đối tợng theo
tiêu chuẩn hợp lý. Cần lu ý rằng chi phí sản xuất chung không
đơn thuần chỉ là chi phí quản lý, phục vụ mà đó là những
chi phí cấu thành nên giá thành dịch vụ.
Theo phơng pháp này, hàng ngày, khi kế toán nhận đợc
các chứng từ về các khoản chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tợng chịu chi phí phải tập hợp số liệu vào sỏ kế
toán chi phí chung. Cuối tháng phân bổ cho các đối tợng
chịu chi phí liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp.
Các bớc phân bổ chi phí nh sau:
Bớc 1: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều đối tợng:
- Căn cứ vào các chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi vào
sổ chi tiết chi phí chung.
- Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí chung
theo tổng số và có phân tích theo từng nội dung chi phí.
Bớc 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phân bổ theo
từng nội dung chi phí.
- Dựa vào đặc tính chất điểm cụ thể về tổ chức kinh
doanh dịch vụ, tổ chức quản lý và của sản phẩm để lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối
với dịch vụ vận tải thờng là tổng chi phí trực tiếp (bao
gồm CPNVLTT và CPNCTT) hoặc phân bổ theo tiêu chuẩn
doanh thu vận tải.
- Tính toán phân bổ chi phí chung theo công thức sau:

Chi phí
chung phân

=

Tổng chi phí cần
phân bổ

x

Tiêu chuẩn phân bổ
từng đối tợng


bổ cho từng

Tổng

tiêu

đối tợng

chuẩn

phân bổ

Tuy nhiên, về mặt lý thuyết ngời ta phải chọn mỗi nội dung
chi phí một tiêu chuẩn phân bổ khác nhau song trên thực tế,
kế toán có thể bỏ qua tính lý thuyết để lựa chọn tất cả các
nội dung chi phí một tiêu chuẩn phân bổ nhằm giảm khối lợng cho công tác kế toán.

2.2. Kế toán chi phí vận tải theo hệ thống kế toán
hiện hành:
Tuỳ vào yêu cầu cụ thể và yêu cầu quản lý của mình nà
doanh nghiệp lựa chọn một trong hai phơng pháp hạch toán,
đó là: kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
a. Kế toán chi phí vận tải trong trờng hợp doanh nghiệp hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên:
b. Tài khoản sử dụng:
- TK 621: Chi phí nhiên liệu trực tiếp (CPNLTT)
TK này dùng để phản ánh toàn bộ chi phí nhiên liệu cho việc
thực hiện các dịch vụ vận tải.
TK này có thể mở chi tiết để ghi chép nhiên liệu trực tiếp
cho từng loại hình vận tải.
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
TK này phản ánh tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ của láI xe, phụ
xe và tổ lái nói chung.
TK này có thể mở chi tiết cho từng loại hình vận tải nh: vận
tải hàng hoá, vận tải hành khách
- TK 627: Chi phí sản xuất chung (CPSXC)
Dùng để phản ánh toàn bộ chi phí phục vụ cho dịch vụ vận
tải nh: Chi phí vật liệu (dầu nhờn, dầu mỡ), chi phí săm
lốp, chi phí khấu hao phơng tiện, chi phí sửa chữa phơng
tiện và một số chi phí khác.
TK này đợc mở chi tiết cho từng đội xe, đầu xe


+ TK 6271:

Chi phí săm lốp


+ TK 6272:

Chi phí vật liệu

+ TK 6274:

Chi phí khấu hao TSCĐ

+ TK 6277:

Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ TK 6278:

Chi phí khác bằng tiền

+ TK 627:

Chi phí sửa chữa phơng tiện

- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (CPKDDD)
TK này dùng để tập hợp chi phí vận tải và cung cấp số liệu
phục vụ cho việc tính giá thành dịch vụ vận tải.
TK 154 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí vận
tải (đầu xe, đội xe)
Ngoài các TK trên, kế toán chi phí và giá thành dịch vụ vận
tải còn sử dụng một số tài khoản nh: :
- TK 335: Chi phí trả trớc
- TK 142: Chi phí chờ kết chuyển
- TK 111,112, 331

- TK 334, 338
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
c. Phơng pháp kế toán:
(1)Kế toán tập hợp chi phí nhiên liệu:
Ttrong giá thành dịch vụ vận tải, nhiên liệu là khoản chi
phí trực tiếp có tỷ trọng cao nhất, không có nhiên liệu thì
phơng tiện vận tải không thể hoạt động đợc. Chi phí nhiên
liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh: loại phơng
tiện vận tải, mức độ mới cũ của phơng tiện, tuyến đờng,
trình độ của lái xe, tốc độ cảu phơng tiện, thời tiết, khí
hậu Do đó, các doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình
thực tế nhiên liệu tiêu hao cho từng loại phơng tiện trên từng
tuyến đờng cụ thể. Chi phí nhiên liệu cấu thành nên giá
thành dịch vụ vận tải đợc xác định theo công thức sau:


- Khi xuất nhiên liệu sử dụng cho phơng tiện vận tải, căn cứ
vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nhiên liệu trực tiếp
(Chi tiết cho từng đối tợng)
Có TK 152- NVL (chi tiết nhiên liệu)
Ta biết rằng chi phí nhiên liệu thờng hạch toán cho đầu xe,
đầu tàu nhằm kiểm tra giám sát tình hình thực hiện định
mức tiêu hao nguyên vật liệu cảu từng xe, từng tàu. Ngoài ra
nhiều doanh nghiệp còn khoán chi phí nhiên liệu cho từng lái
xe, lái tàu hoặc giao tiền mặt cho các tài xế để tự mua
nhiên liệu trên đờng đi.
Trờng hợp này, kế toán có thể ứng trớc cho lái xe một số
tiền nhất định, căn cứ vào phiếu chi tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 141- Tạm ứng

Có TK 111- Tiền mặt
Sau khi hoàn thành chuyến vận tải hoặc cuối tháng, lái xe sẽ
trực tiếp thanh toán với phòng kế toán. lái xe có thể lập bảng
kê thanh toán tạm ứng (kèm theo các chứng từ mua nhiên liệu),
kế toán căn cứ vào số thực chi để đối chiếu với định mức
tiêu hao nhiên liệu cho từng xe và ghi:
Nợ TK 621- CPNVL trực tiếp
(Chi tiết cho từng hoạt động)
Có TK 141- Tạm ứng
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể khoán định mức nhiên
liệu sử dụng cho từng loại xe tơng ứng với từng tuyến đờng
và đa luôn tiền cho lái xe. Sau đó, kế toán căn cứ vào giấy
đi đờng của lái xe, xác định số km xe chạy, định mức tiêu
hao nhiên liệu cho 1km hoặc 100km theo từng tuyến đờng
để tính ra chi phí nhiên liệu.
Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhiên
liệu trực tiếp theo từng hoạt động vận tải, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(Chi tiết theo từng hoạt động)


Có TK 621- Chi phí nhiên liệu trực tiếp
(chi tiết theo từng hoạt động)
Có thể tóm tắt trình tự hạch toán chi phí nhiên liệu trực tiếp
nh sau:
(trang 15)

Trờng hợp doanh nghiệp khoán nhiên liệu cho lái xe, kế toán
không cần thiết phải quan tâm đến giá trị nhiên liệu còn ở
phơng tiện mà chỉ ghi đúng theo giá nhiên liệu tiêu hao

theo định mức.
(2)Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Trong dịch vụ vận tải, chi phí nhân công trực tiếp bao
gồm: tiền lơng và các khoản trích theo lơng của lái xe, phụ
xe hoặc tổ lái nói chung. Không đợc tính vào CPNCTT các
khoản tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên ở các bến
xe, đội sửa chữa
CPNCTT thờng tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi
phí có liên quan (đầu xe, đội xe, hoạt động vận tải). Tr-


ờng hợp cá biệt thờng liên quan đến nhiều đối tợng thì cần
phải phân bổ cho từng đối tợng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Việc tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
đợc thực hiện trên bảng phân bổ số 1- Bảng phân bổ tiền
lơng và BHXH.
Trình tự hạch toán CPNCTT đợc tóm tắt trên sơ đồ sau:
(trang 16)

(3)Kế toán chi phí sản xuất chung:
(a)

Kế toán chi phí săm lốp:

Chi phí săm lốp là một khoản chi phí đặc thù của ngành
vận tải ôtô. Trong quá trình sử dụng phơng tiện, săm lốp bị
hao mòn dần, mức hao mòn phụ thuộc vào số km xe chạy,
tuyến đờng chạy Để đảm bảo phơng tiện hoạt động bình
thờng đồng thời giá thành dịch vụ không bị tăng đột biến,
các doanh nghiệp vận tải thờng trích trớc chi phí săm lốpvà

tính vào giá thành vận tải hàng tháng.


Theo quy định hiện nay của ngành vận tải ôtô, chi phí
săm lốp đợc trích trớc vào chi phí theo một trong hai cách
sau:
- Cách 1: Căn cứ vào tổng số tiền ớc tính của các bộ săm lốp
và thời gian sử dụng của chúng để tính ra chi phí cho
một tháng hoặc một kỳ tính giá thành theo công thức:
Số trích trớc chi phí săm lốp = Tổng tiền ớc tính bộ săm lốp/
số tháng sử dụng.
- Cách 2: Căn cứ vào mức chi phí săm lốp cho 1km (100km,
1000km) xe chạy trên tuyến đờng tiêu chuẩn loại I và số
km xe chạy thực tế ứng với hệ só quy đổi từ đờng loại I
để áp dụng cho xe chạy trên các loại đờng khác nhau. Công
thức xác định:

Trong đó, định mức chi phí săm lốp cho 100km xe chạy trên
đờng loại I xác định bằng công thức:
(Ng. Sn)xS
ĐM =

S1x (Ng.S1 Gđ1)
_

ĐM

km

k


trong đó:
- ĐM: định mức chi phí săm lốp tính cho 100km xe chạy
trên đờng loại I
- NgSn: Nguyên giá một bộ săm lốp
- Sn: Số bộ săm lốp pơhải thay thế
- Gđ: giá trị đào thải ớc tính.
- ĐM km: Số km xe chạy định mức cho một bộ săm lốp trên
đờng loại I
- NgS1: Nguyên giá bộ săm lốp đầu tiên


- Gđ1`: Giá trị đào thải bộ săm lốp đầu tiên
- S1: Số bộ săm lốp đầu tiên
- K: định ngạch ký thuật đời xe.
d. Trình tự hạch toán:
- Căn cứ vào số liệu đã tính toán trích trớc vào chi phí vận
tải, kế toán ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
(chi tiết từng hoạt động)
Có TK 335- Chi phí phải trả
- Khi thực tế phát sinh về chi phí săm lốp, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 152- NVL
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi NH
- Cuối kỳ, tiến hành đối chiếu giữa số trích trớc và số thực
tế phát sinh:
+ Nếu số trích trớc lớn hơn thực tế phát sinh thì số chênh
lệch đợc ghi giảm chi phí:

Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
(chi tiết từng hoạt động)
+ Ngợc lại, số chênh lệch đợc trích bổ sung:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 142- Chi phí trả trớc.
- Sau đó kết chuyển chi phí sang TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết từng hoạt động)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nếu xác định chi phí săm lốp cho từng hoạt động hay đối tợng chịu chi phí, kế toán không nhất thiết phải sử dụng TK
627-Chi phí sản xuất chung mà ghi ngay vào TK 154- Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết từng đối tợng).


(b)

Chi phí vật liệu:

Chi phí vật liệu trong vận tải ôtô bao gồm dầu nhờn, mỡ, xà
phòng các phơng tiện bảo quản xe Các loạI phơng tiện vận
tải thờng không thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng
chịu chi phí. Vì vậy, phải tập hợp ở TK 627- Chi phí sản
xuất chung (TK 6272)
- Chi phí vật liệu cuối kỳ tổng hợp và phân bổ cho từng
đối tợng chịu chi phí theo tiêu chuẩn thích hợp.
Kế toán:
- Khhi xuất vật liệu sử dụng, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung

Có TK 152- Nguyên vật liệu
- Trờng hợp mua vật liệu đa ngay vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 141
- Cuối kỳ, tổng hợp và phân bổ cho từng hoạt động, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết từng hoạt động)
Có TK 627- chi phí sản xuất chung
(c)Chi phí khấu hao phơng tiện:
Trong doanh nghiệp vận tải ôtô, khấu hao phơng tiện đợc
tính trực tiếp theo từng xe và tổng hợp theo từng đội xe phù
hợp với hoạt động vận tải.
TK sử dụng: 627-Chi phí sản xuất chung(TK 6274- chi phí
khấu hao)
TK này đợc mở chi tiết để phản ánh riêng chi phí khấu hao
phơng tiện cảu từng hoạt động vận tải.
Cuối tháng, phân bổ chi phí cho các hoạt động theo
tiêu chuẩn. Riêng với hoạt động vận tải ôtô, do đã đợc tính
trực tiếp nên cuối tháng chi phí khấu hao không cần phân
bổ mà kết chuyển sang TK 154- chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tính giá thành dịch vụ vận tải theo từng
hoạt động.


Hiện nay, đại bộ phận các doanh nghiệp vận tải tính
theo phơng pháp khấu hao phơng tiện theo thời hạn sử dụng,
tức là căn cứ vào nguyên giá phơng tiện và tỷ lệ hao mòn mà
Bộ Tài chính, Bộ GTVT đã quy định cho từng loại phơng tiện
và áp dụng phơng pháp khấu hao tuyến tính.
Theo quy định hiện hành của ngành vận tải, tỷ lệ khấu

hao phơng tiện ôtô đợc tính nh sau:
- Xe vận tải hàng hoá có trọng tải dới 2 tấn và chở khách dới
25 chỗ ngồi thì tỷ lệ khấu hao là 9% năm.
- Xe vận tải hàng hoá có trọng tải trên 2 tấn và chở khách
trên 25 chỗ ngồi thì tỷ lệ khấu hao là 11% năm. Một số
doanh nghiệp kinh doanh có lãi và đăng ký với Bộ Tài chính
đợc phép khấu hao nhanh (chủ yếu với các phơng tiện
đầu t bằng nguồn vốn vay)
Với mỗi loại phơng tiện hoạt động trên từng tuyến đờng sẽ có
những hệ số tính khấu hao khác nhau, cụ thể là phơng tiện
hoạt động trên tuyến đờng tốt thì hệ số khấu hao thấp và
ngợc lại.
Hàng tháng, căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao của
phơng tiện để tính ra khấu hao phơng tiện. Để đơn giản
cho việc tính toán, ta áp dụng công thức tính khấu hao sau
đây:
Khấu hao phơng tiện trích tháng này = khấu hao phơng tiện
trích tháng trớc + khấu hao phơng tiện tăng tháng này khấu
hao phơng tiện giảm tháng này.
Để phản ánh tình hình khấu hao phơng tiện, căn cứ
vào kết quả tính khấu hao và phân bổ khấu hao, kế toán
ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6274, chi tiết)
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ (2141)
Đồng thời ghi nợ TK 009- Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Cuối kỳ, kết chuyển khấu hao phơng tiện theo hoạt động
vận tải, kế toán ghi:


Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

(chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
(chi tiết từng hoạt động)

Bảng tính và phân bổ khấu hao
Tháng. Năm
Chỉ tiêu

Tỷ

Chia ra toàn

Vận tải hàng

Vận tải

lệ

doanh

hoá

hành khách

khấ

nghiệp
Nguyê Mức

Đội Cộn


u
hao

n giá

khấ

xe

u

1

g

hao
I.

Số

KH

tháng trớc
II. Số KH
tăng

tháng

này

III. Số

KH

giảm tháng
này
IV. Số

KH

trích tháng
này

(d)

Chi phí sửa chữa phơng tiện:

Trong các doanh nghiệp vận tải, chi phí sửa chữa phơng
tiện đợc trích trớc để tránh bội chi trong những tháng nào


đó. Ngoài sửa chữa, doanh nghiệp còn phải bảo dỡng hàng
ngày, bảo dỡng kỹ thuật cấp I, cấp II, sửa chữa lớn và sửa
chữa thờng xuyên Cũng trong vận tải, chi phí sửa chữa đợc
hạch toán riêng cho từng đội xe, đội tàu. Căn cứ vào kế hoạch
sửa chữa và mức chi phí dự trù cho cả năm, ta tiến hành
trích theo công thức:
Số tiền trích trớc chi phí sửa chữa một tháng = Số KH về sửa
chữa cả năm/12 tháng.


Bảng chi phí trích trớc.
Tháng năm
Diễn giải

Ghi nợ TK 335
111 112

Ghi có TK 335
Cộn
g

1.Trích
ttrớc

chi

phí

săm

lốp
.
.
2.Trích
trớc

chi

phí


sửa

chữa

627



Số d

Cộng Nợ




.
Cộng
Sau đó, kế toán tiến hành định khoản theo bảng tính trích
trớc chi phí sửa chữa phơng tiện.
- Căn cứ vào số tiền trích trớc chi phí sửa chữa, kế toán ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
(chi tiết từng hoạt động)
Có TK 335- Chi phí phải trả
- Khi thực tế phát sinh chi phí sửa chữa, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi NH
Có TK 152- NVL
- Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành dịch
vụ vận tải:

Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết từng hoạt động)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
(chi tiết từng hoạt động)
(e)

Chi phí khác:

Bên cạnh các khoản chi phí hạch toán cho từng đối tợng tập
hợp chi phí, hoạt động vận tải còn bao gồm các khoản chi phí
không thể hạch toán trực tiếp đợc, ví dụ nh: Chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí cầu phà, chi phí thiệt haịi do đâm đổ,
bồi thờng thiệt hại do tai nạn giao thông Căn cứ vào các
khoản chi cụ thể, kế toán tiến hành hạch toán vào TK 6277
hoặc TK 6278. Trình tự hạch toán nh sau:
- Khi phát sinh các chi phí về dịch vụ mua ngoài, ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (6277)
Có TK 111,112,331


- Khi phát sinh các khoản chi phí bồi thờng thiệt hại, chi phí
cầu phà, quảng cáo, ghi:
Nợ TK 627- chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ, tổng hợp các khoản chi phí sản xuất chung cha
hạch toán trực tiếp để phân bổ cho từng hoạt động vận
tải và tính giá thành từng hoạt động. Để tính toán chi phí
một cách hợp lý, chi phí cho từng bộ phận, kế toán cần
phân bổ chi phí theo tiêdu chuẩn thích hợp, có thể phân
bổ chi phí chung theo tổng chi phí trực tiếp hoặc phân

bổ theo tổng doanh thu vận tải.
Công thức tính: Chi phí chung phân bổ cho từng hoạt động
= (Tổng chi phí chung cần phân bổ/tổng chi phí trực tiếp
hoặc doanh thu )x chi phí trực tiếp (hoặc doanh thu) từng
hoạt động.
Sau đó, kế toán ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(chi tiết từng hoạt động)
Có TK 627- chi phí sản xuất chung.
e. Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phơng pháp này, cuối kỳ, chi phí sản xuất đã tập hợp
đợc trên các TK 621, 622, 627, không kết chuyển sang TK 154
mà kết chuyển sang TK 631- giá thành sản phẩm. Từ đó
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành trong kỳ. Còn TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi tiết
sản xuất của dịch vụ vận tải đang còn dở dang cuối kỳ.
Các nghiệp vụ mua nhiên liệu, vật liệu trong kỳ phản
ánh trên TK 611- Mua hàng, sau khi kiểm kê đợc nhiên liệu
còn tồn cuối kỳ, sẽ tính giá trị nhiên liệu xuất dùng trong kỳ.
Công thức:
Trị giá nhiên liệu xuất dùng trong kỳ = trị giá nhiên liệu tồn
đầu kỳ + trị giá nhiên liệu mua vào trong kỳ trị giá nhiên
liệu tồn cuối kỳ trị giá nhiên liệu tiêu hao trong kỳ.


×