Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh qua dạy tin học lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LÊ THỊ TRANG

DẠY HỌC TÍCH HỢP
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
QUA DẠY TIN HỌC LỚP 10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Tin học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


TS. LƢU THỊ BÍCH HƢƠNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận “Dạy học tích hợp phát triển năng
lực học sinh qua dạy Tin học lớp 10”, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện của các thầy cô giáo trong khoa
Công nghệ thông tin, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn – TS. Lưu Thị Bích Hương.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình tới cô
giáo Lưu Thị Bích Hương đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo cho em
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Công nghệ
thông tin của trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt kiến thức trong
những năm em học tập. Vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập
không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang


quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Lý – Tin của trường
THPT Ngô Gia Tự - Từ Sơn – Bắc Ninh, đặc biệt là cô hướng dẫn thực tập
Nguyễn Thị Lan Hương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ và đóng góp ý kiến để em
thực hiện khóa luận này.

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Trang


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của em và được sự
hướng dẫn của TS. Lưu Thị Bích Hương. Các kết quả, số liệu nêu trong khóa
luận này chưa được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào. Những số liệu kết
quả được chính em thu thập trong thời gian thực tập tại trường THPT Ngô Gia
Tự.
Ngoài ra, trong khóa luận có sử dụng các cơ sở lý thuyết đều có trích dẫn
và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện bất kỳ gian lận nào, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
nội dung khóa luận của mình.

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT


CH

Câu hỏi

ĐC

Đối chứng

ĐHSP

Đại học sư phạm

GD - ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PP


Phương pháp

PT

Phương trình

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

VD

Ví dụ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Điểm khác biệt giữa mục tiêu dạy học tích hợp với mục tiêu dạy học

một môn ............................................................................................................... 11
Bảng 1.2. Bảng tóm tắt các năng lực chung và biểu hiện của từng năng lực ..... 25
Bảng 1.3. So sánh trường học ở thế kỉ XX và XXI ............................................ 29
Bảng 1.4. Kết quả điều tra thăm dò ý kiến giáo viên .......................................... 30
Bảng 1.5. Kết quả điều tra thăm dò ý kiến học sinh ........................................... 31
Bảng 3.1. Thống kê kết quả học tập môn Tin học trước thực nghiệm ............... 51
Bảng 3.2. Kết quả phiếu điều tra bài tập ............................................................. 61
Bảng 3.3. Kết quả điểm sau thực nghiệm ........................................................... 61


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Định hướng chức năng và cấu trúc đa thành tố của năng lực ............. 24
Hình 2.1. Ví dụ xếp hàng chào cờ ....................................................................... 43
Hình 2.2. Biểu đồ tỷ lệ phụ nữ bị chồng gây bạo lực thể xác (2010) ................. 44
Hình 2.3. Lịch sử phát triển của Trường THPT Ngô Gia Tự ............................. 46
Hình 2.4. Ví dụ giải phương trình bậc 2 ............................................................. 50
Hình 2.5. Thành phần cấu tạo của nước .............................................................. 50


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 5
1.1. Dạy học tích hợp ........................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm tích hợp .............................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp ................................................................ 7
1.1.3. Mục tiêu dạy học tích hợp ................................................................... 9
1.1.4. Các đặc điểm cơ bản của dạy học tích hợp ....................................... 12
1.2. Quan điểm về dạy học tích hợp................................................................ 16
1.3. Quan điểm dạy học tích hợp trong dạy học môn Tin học ........................ 19
1.4. Nguyên tắc tích hợp trong môn Tin học ở nhà trường phổ thông ........... 20

1.5. Khái niệm năng lực của học sinh ............................................................. 22
1.6. Thực trạng về dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh trong môn
Tin học lớp 10 ................................................................................................. 29
1.6.1. Điều tra thăm dò ý kiến giáo viên ..................................................... 30
1.6.2. Điều tra thăm dò ý kiến học sinh ...................................................... 32
1.6.3. Đánh giá chung về thực trạng dạy học tích hợp phát triển năng lực
học sinh trong dạy môn Tin học lớp 10. ..................................................... 33
CHƢƠNG 2. DẠY TIN HỌC 10 THEO HƢỚNG TÍCH HỢP PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ..................................................................... 35
2.1. Khái niệm, đặc điểm môn Tin học ........................................................... 35
2.1.1. Khái niệm môn Tin học..................................................................... 35
2.1.2. Đặc điểm môn Tin học ...................................................................... 35
2.2. Dạy Tin học 10 theo hướng tích hợp phát triển năng lực học sinh .......... 37
2.3. Phân tích một số nội dung dạy Tin học 10 theo hướng tích hợp phát triển
năng lực học sinh............................................................................................. 42
2.3.1. Bài “Bài toán và thuật toán”.............................................................. 42
2.3.2. Bài “Các công cụ trợ giúp soạn thảo văn bản” ................................. 45


CHƢƠNG 3. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ....................... 51
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 51
3.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 51
3.3. Kế hoạch thực nghiệm.............................................................................. 52
3.4. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 61
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 61
3.5.1. Bảng thống kê.................................................................................... 61
3.5.2. Kết luận rút ra từ kết quả thực nghiệm ............................................. 62
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN ....................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 65
PHỤ LỤC: ĐỀ KIỂM TRA ............................................................................. 67



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá ở các trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh trên tinh thần Nghị quyết 29 - NQ/TƯ “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" [12], sau
khi Quốc hội thông qua Đề án đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông,
Bộ Giáo dục đào tạo tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng,
nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới,
trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp phát triển năng lực
học sinh” là một trong những vấn đề cần ưu tiên.
Quan niệm dạy học tích hợp theo hướng phát triển năng lực của học sinh
được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực trong quá trình học tập và
dạy học. Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần
thiết. Môn Tin học là một trong những môn học được xây dựng theo tư tưởng
và tích hợp một cách rõ nhất. Môn Tin học trước hết là một môn học thuộc
nhóm khoa học tự nhiên, nó có tầm quan trọng trong việc giáo dục quan điểm,
tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Môn Tin học còn là một môn học thuộc nhóm
công cụ, nên có quan hệ giữa Tin học với các môn học khác. Học Tin học sẽ tác
động tích cực đến kết quả học tập các môn khác và các môn khác cũng góp
phần giúp học tốt môn Tin học. Nhận thức được vai trò to lớn đó, yêu cầu tăng
cường tính thực hành giảm lý thuyết gắn với đời sống với môn Tin học là rất
cần thiết. Để làm tốt điều này, chúng ta phải có phương pháp dạy - học tốt. Một
trong những phương pháp ưu việt đó chính là dạy – học theo hướng tích hợp
phát triển năng lực học sinh.
Trong thực tế Tin học vừa là môn mang tính khoa học vừa mang tính kĩ
thuật, ngành Tin học đang phát triển như vũ bão, ngày càng xâm nhập vào các

1


ngành khoa học công nghệ và đời sống, môn Tin học phản ánh vào nhà trường
những tri thức và phương pháp phổ thông cơ bản nhất trong những thành tựu cơ
bản của nhân loại, sắp xếp chúng thành một hệ thống logic đảm bảo tính khoa
học, tính tư tưởng, tính thực tiễn và tính sư phạm, phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh đất nước, đáp ứng được yêu cầu của cách mạng khoa học công nghệ ngày
nay, phục vụ công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, chuẩn bị cho
nền kinh tế tri thức. Tin học 10 giúp học sinh hình thành nên những kiến thức
cơ bản và quan trọng nhất, chuẩn bị cho các em một hành trang để bước vào
cuộc đời hoặc học lên những bậc cao hơn. Đó cũng chính là chiếc chìa khóa để
mở cửa cho tương lai. Thấy được tầm quan trọng của việc dạy và học môn Tin
học nói chung và Tin học 10 nói riêng, đồng thời phát huy cao hơn nữa hiệu
quả trong giảng dạy theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa và quan điểm tích
hợp theo hướng phát triển năng lực học sinh môn Tin học ở trường trung học
phổ thông hiện nay, việc áp dụng quan điểm dạy học tích hợp phát triển năng
lực học sinh đang được triển khai.
Hơn nữa, dạy – học tích hợp phát triển năng lực học sinh các kiến thức là
tổng hợp các phương pháp dạy học được vận dụng một cách phù hợp. Dạy học
tích hợp phát triển năng lực học sinh thể hiện rõ qua thái độ, niềm say mê, kết
quả tiếp nhận của học sinh trong từng bài học. Tiếp nối vấn đề đó, em đã chọn
đề tài Dạy học tích hợp phát triển năng lực cho học sinh qua dạy Tin học lớp
10 làm đề tài nghiên cứu khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc dạy, học theo dạy học tích hợp phát triển
năng lực học sinh.
+ Ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy, tìm ra phương pháp dạy học có hiệu quả
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học phát triển năng lực học sinh trong quá
trình học môn Tin học, đặc biệt là Tin học 10.


2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Những vấn đề tổng quan của phương pháp tích hợp phát triển năng lực học
sinh.
- Phân tích một số nội dung dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh trong
sách giáo khoa Tin học 10.
- Thực nghiệm sư phạm bước đầu nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả
của dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh và những đề xuất của khóa
luận.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Các biện pháp dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh qua dạy học Tin
học 10.
- Nội dung, chương trình Tin học lớp 10.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh được nghiên
cứu sẽ trở thành một tài liệu tham khảo cho việc dạy học tích hợp phát triển
năng lực học sinh nói chung và tích hợp phát triển năng lực học sinh trong môn
Tin học nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh được áp dụng
cho môn Tin học 10 sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của
Đảng, của chính phủ, của ngành giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học ở
trường phổ thông.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà khoa học
về dạy học tích hợp phát triển năng lực.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra thực trạng giáo dục nghiệp vụ sư

phạm và rèn luyện kĩ năng dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm
3


chứng các giải pháp đề xuất.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và hướng phát triển, tài liệu tham khảo, khóa
luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Dạy học Tin học 10 theo hướng tích hợp phát triển năng lực
học sinh
Chương 3: Tổ chức thực nghiệm và đánh giá kết quả

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm tích hợp
Tích hợp là một khái niệm rộng, không chỉ dùng trong lĩnh vực lí luận dạy
học. Tích hợp (tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp: integration) có nguồn gốc từ
tiếng La tinh: Integration với nghĩa là “whole” hay: xác lập cái chung, cái toàn
thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ.
Theo từ điển Tiếng Anh – Anh (Oxford Advanced Learner’s Dictionary),
từ Integrate có nghĩa là kết hợp những phần, những nội bộ phận với nhau trong
một tổng thể. Những phần, những bộ phận có thể khác nhau nhưng tích hợp với
nhau [15].
Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa hợp. Nội hàm khoa

học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay nhất
thể hóa bộ phận khác nhau để đưa tới đối tượng mới như là một thể thống nhất
trên những nét bản chất nhất của thành phần đối tượng, chứ không phải là phép
cộng đơn giản những thuộc tính của thành phần ấy [2].
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp” [14].
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học” [9].
Theo A.V.Baez (nguyên chủ tịch tổ chức IUNC), các khoa học trở thành
“tích hợp” khi chúng không còn bị “phân chia” nữa. Mọi sự vật, hiện tượng vốn
đã tồn tại là một thực thể toàn vẹn. Con người nghĩ ra cách “phân chia” chúng
để mở rộng dần phạm vi hiểu biết của mình. Vì vậy, sự “phân chia” đó chỉ là
hình thức, không phải là bản chất của sự tồn tại.
5


Xu hướng tích hợp các khoa học khi nghiên cứu đối tượng đều tuân theo
quy luật nhận thức từ: Tổng quát – Phân tích – Tổng hợp. Về thực chất đó
chính là quá trình nhận thức về toàn thể - bộ phận theo nhiều tầng bậc xoáy ốc.
Ngày nay, khoa học tiếp tục phân hóa sâu song song với tích hợp liên môn. Đặc
biệt, do hình thái khoa học cuối thế kỷ XX đã chuyển từ phân tích – cấu trúc lên
tổng hợp – hệ thống làm xuất hiện các ban ngành, liên ngành với tốc độ phát
triển ngày càng nhanh. Trong khi đó, dạy học phản ánh sự phát triển của khoa
học và vì thời gian học tập trong nhà trường không thể kéo dài nhiều nên xuất
hiện xu hướng phải dạy từ riêng rẽ sang dạy tích hợp khoa học.
Theo Sacier Rogiers: “Sư phạm tích hợp là một quan điểm về quá trình
học tập góp phần hình thành ở học sinh, nhằm phục vụ cho các quá trình học
tập tương lai hoặc hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động”.

Đưa tư tưởng sư phạm tích hợp vào trong quá trình dạy học là cần thiết.
Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, khái niệm tích hợp xuất hiện từ thời kì khai
sáng, dùng để chỉ một khái niệm toàn diện con người, chống lại hiện tượng làm
cho con người phát triển thiếu hài hòa, cân đối. Tích hợp còn có nghĩa là thành
lập một loại hình nhà trường mới, bao gồm các thuộc tính trội của các loại hình
nhà trường vốn có. Dạy học tích hợp là một xu hướng của lí luận dạy học và
được nhiều nước trên thế giới thực hiện.
Tích hợp là xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở
những bộ phận riêng lẻ.
Như vậy tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quyết
định lẫn nhau, đó là tính liên kết, tính toàn vẹn. Nhờ có tính liên kết, mà có thể
tạo nên một thực thể toàn vẹn trong đó không cần phân chia giữa các thành
phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội dung tại các thành phần
liên kết, chứ không phải là sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể
gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng không có sự liên kết, phối hợp với nhau
trong lĩnh hội nội dung hoặc giải quyết vấn đề tình huống.
6


1.1.2. Khái niệm dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp thuộc về nội dung dạy học chứ không phải là phương
pháp dạy học. Còn tại sao phải dạy học tích hợp thì đó là do yêu cầu của mục
tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh, đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học
sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Khi giải quyết
một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải
vận dụng kiến thức tổng hợp, liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, dạy học cần
phải tăng cường theo hướng tích hợp.
Theo quan điểm giáo dục nghề nghiệp, dạy học tích hợp là quá trình dạy
học mà các hoạt động dạy kiến thức, kỹ năng, thái độ được tích hợp với nhau
trong cùng một nội dung nhằm mục đích hình thành và phát triển năng lực thực

hiện hoạt động nghề nghiệp cho người học [5].
Dạy học tích hợp là việc đưa những vấn đề về nội dung của nhiều môn học
vào quá trình duy nhất trong đó những khái niệm khoa học được đề cập đến theo
một tinh thần và phương pháp thống nhất [2].
Theo từ điển Giáo dục học cho rằng [9]:
- Dạy học tích hợp: Hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy,
học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế
hoạch dạy học.
- Tích hợp các bộ môn: Quá trình xích gần và liên kết các ngành khoa học lại
với nhau trên cơ sở của những nhân tố, những quy luật giống nhau, chung cho
các bộ môn, ngược lại quá trình phân hóa chúng.
- Tích hợp dọc: Kiểu tích hợp trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn học thuộc
cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau.
- Tích hợp ngang: Kiểu tích hợp trên cơ sở liên kết các đối tượng học tập, nghiên
cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau.
- Tích hợp chương trình: Tiến hành liên kết hợp nhất nội dung các môn học có
nguồn tri thức khoa học và có những quy luật chung gần gũi nhau.
7


- Tích hợp kiến thức: Hành động liên kết nối liền các tri thức khoa học khác
nhau thành một tập hợp kiến thức thống nhất.
- Tích hợp kĩ năng: Hành động liên kết rèn luyện hai hoặc nhiều kĩ năng thuộc
cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực gần nhau để nắm vững một thể.
Dạy học tích hợp theo nghĩa hẹp là việc đưa những vấn đề về nội dung
của nhiều môn học vào một quá trình duy nhất trong đó có những khái niệm
khoa học được đề cập đến theo một tinh thần và phương pháp thống nhất [9].
Có thể có tích hợp hoàn toàn hoặc một phần môn khoa học tự nhiên như
Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa chất, Địa lí tự nhiên cũng như cả với một vài môn
khoa học xã hội. Cũng có thể có sự tích hợp một phần của hai hay ba môn Khoa

học tự nhiên như: Vật lí – Hóa học, Tin học – Toán học, Vật lí – Sinh học.
Trong quá trình giảng dạy sử dụng phương pháp tích hợp hoàn toàn cũng như
một phần lại có các cách:
- Liên môn: Có sự phối hợp chặt chẽ về nội dung phương pháp, kế hoạch bài
giảng của các môn học tích hợp nhưng mỗi môn vẫn đặt trong một phần riêng
hay một chương riêng. Đây là hình thức thấp của tích hợp – tích hợp liên môn.
- Tổ hợp: Trong cách này thì nội dung học tích hợp được hòa vào nhau hoàn
toàn. Tuy nhiên đã đảm bảo phần nào tính hệ thống của mỗi môn, vẫn có những
bài hoặc nội dung nặng về môn này, nhưng bài khác nặng về môn kia bên cạnh
đó có những bài có tính chất bắc cầu về môn đó. Đây là hình thức tích hợp ở
mức cao hơn. Ta gọi đó là sự tổ hợp của các môn khoa học.
- Tích hợp: Tích hợp ở mức cao nhất nội dung của các môn học riêng rẽ được
hòa vào nhau hoàn toàn hoặc được trình bày thành những bài hoặc các chủ đề.
Dạy học tích hợp là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng
huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải
quyết có hiệu quả vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay
trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng; phát triển được những
năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề (Tính tích hợp thể hiện qua
8


sự huy động, kết hợp, liên hệ các yếu tố có liên quan với nhau của nhiều lĩnh
vực để giải quyết có hiệu quả một vấn đề và thường đạt được nhiều mục tiêu
khác nhau) [4].
Tích hợp là quan điểm hòa nhập, được hình thành từ sự nhất thể hóa
những khả năng, một sự quy tụ tối đa tất cả những đặc trưng chung vào một
chỉnh thể duy nhất. Khoa học hiện nay coi trọng tương thích, bổ sung lẫn nhau
để tìm kiếm những quan điểm tiếp xúc có thể chấp nhận được để tạo nên tính
bền vững của quá trình dạy học các môn học.
1.1.3. Mục tiêu dạy học tích hợp

Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng
chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây
dựng trên cơ sở những quan điểm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy
học [2].
Thực hiện môn học tích hợp, các quá trình học tập không bị cô lập với
cuộc sống hàng ngày, các kiến thức gắn liền với kinh nghiệm sống của học sinh
và được liên hệ với cuộc sống cụ thể, có ý nghĩa đối với học sinh. Khi đó học
sinh được dạy sử dụng kiến thức trong những tình huống cụ thể và việc giảng
dạy các kiến thức không chỉ là lý thuyết mà còn phục vụ thiết thực cuộc sống
con người, để làm người lao động, công dân tốt,… Mặt khác, các kiến thức sẽ
không lạc hậu do thường xuyên cập nhật với cuộc sống.
Theo đó khi đánh giá học sinh, thì ngoài kiến thức còn đánh giá học sinh
về khả năng sử dụng kiến thức ở các tình huống khác nhau trong cuộc sống, đây
cũng là mục tiêu của dạy học tích hợp.
- Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học trong
cùng một môn học và giữa các môn học khác với nhau. Đồng thời dạy học tích
hợp giúp tránh những kiến thức, kĩ năng, nội dung trùng lặp khi nghiên cứu
riêng rẽ từng môn học, nhưng lại có những nội dung, kĩ năng mà nếu theo môn
9


học riêng rẽ sẽ không có được. Do vậy vừa tiết kiệm thời gian, vừa có thể phát
triển kĩ năng, năng lực chuyên môn cho học sinh thông qua giải quyết các vấn đề
phức hợp.
- Thực hiện dạy học tích hợp giúp xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và
cái ít quan trọng hơn khi lựa chọn nội dung, cần tránh các nội dung học tập
ngang bằng nhau, bởi có một số nội dung học tập quan trọng hơn vì chúng thiết
thực cho cuộc sống hằng ngày và vì chúng là cơ sở cho quá trình học tập nghiên
cứu tiếp theo. Từ đó có thể dành thời gian cho việc nâng cao kiến thức cho học

sinh khi cần thiết.
- Thực tiễn ở nhiều nước đã chứng tỏ rằng, việc thực hiện quan điểm tích hợp
trong giáo dục và dạy học sẽ giúp phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức
tạp và làm cho việc học tập trở nên ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các
môn học, các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ.
Như vậy, dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm
nâng cao năng lực người học, giúp đào tạo ra những người có đầy đủ phẩm chất
và năng lực để giải quyết vấn đề của cuộc sống hiện đại. Dạy học theo hướng
tích hợp phát huy được tính tích cực của học sinh, góp phần đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học.
Có thể tóm tắt 3 mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp:
- Tránh trùng lặp về nội dung của các môn học khác nhau.
- Tạo mối quan hệ giữa các môn học khác nhau và với kiến thức thực tiễn.
- Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Sự khác nhau giữa mục tiêu dạy học tích hợp với mục tiêu dạy học một
môn được thể hiện ở bảng 1.1 [2].

10


Bảng 1.1. Điểm khác biệt giữa mục tiêu dạy học tích hợp với mục tiêu
dạy học một môn
Phƣơng

Dạy học từng môn

Dạy học tích hợp

tiện

Miêu tả

Hướng đến mục tiêu riêng
của mỗi môn học.

Hướng đến mục tiêu chung
của một số nội dung thuộc

Phạm vi hẹp, thường tập nhiều các môn học khác nhau.
trung vào việc hình thành các

Phạm vi rộng, ưu tiên các

kiến thức và kĩ năng, thái độ đặc mục tiêu chung của nhiều môn
thù của môn học.
Kế

hoạch

dạy học

học.

Xuất phát từ một tình huống

Kết nối những tình huống có

có liên quan tới nội dung của liên quan thuộc nhiều lĩnh vực
một môn học.


khác nhau với lợi ích và sự quan
tâm của học sinh, của cộng
đồng.

Tổ chức dạy
học

Hoạt động học diễn ra theo

Hoạt động học xuất phát từ

tiến trình đã dự kiến. Người vấn đề cần giải quyết hoặc một
thiết kế kế hoạch hoạt động dự án cần thực hiện, việc tự chủ
thường là giáo viên

giải quyết vấn đề cần dựa trên
các kiến thức, kĩ năng thuộc các
môn học khác nhau. Học sinh
có thể cùng giáo viên thiết kế kế
hoạch hoạt động.

Trung

tâm

Đặc biệt là nhắm tới việc làm

Nhấn mạnh đặc biệt đến sự

của việc dạy chủ mục tiêu ngắn hạn như kiến phát triển và làm chủ mục tiêu

học

thức, kĩ năng đặc thù môn học.

lâu dài như là các phương pháp,
kĩ năng và thái độ của người
học.

11


Kết quả của

Hình thành, phát triển kiến

Hình thành, phát triển kiến

việc dạy học thức và kĩ năng, thái độ gắn với thức và kĩ năng, thái độ gắn với
nội dung bài học cụ thể.

một chủ đề có liên quan đến nội
dung của nhiều môn học, nhiều
lĩnh vực xã hội khác nhau.

1.1.4. Các đặc điểm cơ bản của dạy học tích hợp
Đặc điểm thứ nhất là lấy người học làm trung tâm. Dạy học lấy người học
làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu
giáo dục nhất là đối với giáo dục nghề nghiệp, có khả năng định hướng việc tổ
chức quá trình dạy học thành quá trình tự học, quá trình cá nhân hóa người học.
Dạy học lấy người học là trung tâm đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động

học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính
mình, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài
giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn,
cụ thể và sinh động của nghề nghiệp rồi từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái
cần khám phá học để hành, hành để học, tức là tự tìm kiếm kiến thức cho bản
thân. Trong dạy học lấy người học làm trung tâm đòi hỏi người học tự thể hiện
mình, phát triển năng lực làm việc nhóm, hợp tác với nhóm, với lớp. Sự làm
việc theo nhóm này sẽ đưa ra cách thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích
các thành viên trong nhóm hăng hái tham gia vào giải quyết vấn đề.
Sự hợp tác giữa người học với người học là hết sức quan trọng nhưng vẫn
chỉ là ngoại lực, điều quan trọng nhất là cần phải phát huy nội lực là tính tự chủ,
chủ động nổ lực tìm kiếm kiến thức của người học. Còn người dạy chỉ là người
tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho người học tự tìm kiếm
kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hành động của chính mình.
Người dạy phải dạy cái mà người học cần, các doanh nghiệp đang đòi hỏi để đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cao cho nền kinh tế - xã hội chứ
12


không phải dạy cái mà người dạy có. Quan hệ giữa người dạy và người học
được thực hiện dựa trên cơ sở tin cậy và hợp tác với nhau. Trong quá trình tìm
kiếm kiến thức của người học có thể chưa chính xác, chưa khoa học, người học
có thể căn cứ vào kết luận của nguời dạy để tự kiểm tra, đánh giá rút kinh
nghiệm về cách học của mình. Nhận ra những sai sót và biết cách sửa sai đó
chính là biết cách học. Dạy học tích hợp biểu hiện cách tiếp cận lấy người học là
trung tâm, đây là xu hướng chung có nhiều ưu thế so với dạy học truyền thống.
Đặc điểm thứ hai là định hướng đầu ra. Đặc điểm cơ bản nhất, có ý nghĩa
trung tâm của đào tạo nghề theo năng lực thực hiện là định hướng chú ý vào kết
quả đầu ra của quá trình đào tạo xem người học có thể làm được cái gì vào
những công việc thực tiễn để đạt tiêu chuẩn đầu ra. Như vậy, người học để làm

được cái gì đó đòi hỏi có liên quan đến chương trình, còn để làm tốt công việc gì
đó trong thực tiễn như mong đợi thì liên quan đến việc đánh giá kết quả học tập.
Người học đạt được những đòi hỏi đó còn tùy thuộc vào khả năng của mỗi
người. Trong đào tạo, việc định hướng kết quả đầu ra nhằm đảm bảo chất lượng
trong quá trình đào tạo, cho phép người sử dụng sản phẩm đào tạo tin tưởng và
sử dụng trong một thời gian dài, đồng thời còn góp phần tạo niềm tin cho khách
hàng.
Dạy học tích hợp chú ý đến kết quả học tập của người học để vận dụng vào
công việc tương lai nghề nghiệp sau này, đòi hỏi quá trình học tập phải đảm bảo
chất lượng và hiệu quả để thực hiện nhiệm vụ. Từ những kết quả đầu ra đi đến
xác định vai trò của người có trách nhiệm tạo ra kết quả đầu ra này, một vai trò
tập hợp các hành vi được mong đợi theo nhiệm vụ, công việc mà người đó sẽ
thực hiện thật sự. Do đó, đòi hỏi người dạy phải dạy được cả lý thuyết chuyên
môn nghề nghiệp vừa phải hướng dẫn quy trình công nghệ, thao tác nghề nghiệp
chuẩn xác, phổ biến được kinh nghiệm, nêu được các dạng sai lầm, hư hỏng,
nguyên nhân và biện pháp khắc phục, biết cách tổ chức hướng dẫn luyện tập.
Đặc điểm thứ ba là dạy và học các năng lực thực hiện. Dạy học tích hợp do
13


định hướng kết quả đầu ra nên phải xác định được các năng lực mà người học
cần nắm vững, sự nắm vững này được thể hiện ở các công việc nghề nghiệp theo
tiêu chuẩn đặt ra và đã được xác định trong việc phân tích nghề khi xây dựng
chương trình. Xu thế hiện nay của các chương trình dạy nghề đều được xây
dựng trên cơ sở tổ hợp các năng lực cần có của người lao động trong thực tiễn
sản xuất, kinh doanh. Phương pháp được dùng phổ biến để xây dựng chương
trình là phương pháp phân tích nghề (DACUM) hoặc phân tích chức năng của
từng nghề cụ thể. Theo các phương pháp này, các chương trình đào tạo nghề
thường được kết cấu theo các mô đun năng lực thực hiện. Điều này cũng đồng
nghĩa với việc các nội dung giảng dạy trong mô đun phải được xây dựng theo

hướng “tiếp cận theo kỹ năng”.
Dạy học tích hợp có thể hiểu là một hình thức dạy học kết hợp giữa dạy lý
thuyết và dạy thực hành, qua đó ở người học hình thành một năng lực nào đó
hay kỹ năng hành nghề nhằm đáp ứng được mục tiêu của mô đun. Dạy học phải
làm cho người học có các năng lực tương ứng với chương trình. Do đó, việc dạy
kiến thức lý thuyết không phải ở mức độ hàn lâm mà chỉ ở mức độ cần thiết
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển các năng lực thực hành ở mỗi người học. Trong
dạy học tích hợp, lý thuyết là hệ thống tri thức khoa học chuyên ngành về những
vấn đề cơ bản, về những quy luật chung của lĩnh vực chuyên ngành đó. Hơn
nữa, việc dạy lý thuyết thuần túy sẽ dẫn đến tình trạng lý thuyết suông, kiến thức
sách vở không mang lại lợi ích thực tiễn. Do đó, cần gắn lý thuyết với thực hành
trong quá trình dạy học. Thực hành là hình thức luyện tập để trao dồi kỹ năng,
kỹ xảo hoạt động giúp cho người học hiểu rõ và nắm vững kiến thức lý thuyết.
Đây là khâu cơ bản để thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, lý luận
gắn với thực tiễn. Thực hành phải có đủ phương tiện, kế hoạch, quy trình luyện
tập gắn ngay với vấn đề lý thuyết vừa học. Để hình thành cho người học một kỹ
năng thì cần phải dạy cho họ biết cách kết hợp và huy động hợp lý các nguồn
nội lực (kiến thức, khả năng thực hiện và thái độ) và ngoại lực (tất cả những gì
14


có thể huy động được nằm ngoài cá nhân). Như vậy, người dạy phải định hướng,
giúp đỡ, tổ chức, điều chỉnh và động viên hoạt động của người học. Sự định
hướng của người dạy góp phần tạo ra môi trường sư phạm bao gồm các yếu tố
cần có đối với sự phát triển của người học mà mục tiêu bài học đặt ra và cách
giải quyết chúng. Người dạy vừa có sự trợ giúp vừa có sự định hướng để giảm
bớt những sai lầm cho người học ở phần thực hành; đồng thời kích thích, động
viên người học nảy sinh nhu cầu, động cơ hứng thú để tạo ra kết quả mới, tức là
chuyển hóa những kinh nghiệm đó thành sản phẩm của bản thân.
Trong dạy học tích hợp, người học được đặt vào những tình huống của đời

sống thực tế, họ phải trực tiếp quan sát, thảo luận, làm bài tập, giải quyết nhiệm
vụ đặt ra theo cách nghĩ của mình, tự lực tìm kiếm nhằm khám phá những điều
mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên
sắp xếp. Người học cần phải tiếp nhận đối tượng qua các phương tiện nghe,
nhìn, ... và phân tích đối tượng nhằm làm bộc lộ và phát hiện ra các mối quan hệ
bản chất, tất yếu của sự vật, hiện tượng. Từ đó, người học vừa nắm được kiến
thức vừa nắm được phương pháp thực hành. Như vậy, người dạy không chỉ đơn
thuần truyền đạt kiến thức mà còn hướng dẫn các thao tác thực hành.
Hoạt động nào cũng cần có kiểm soát, trong dạy học cũng vậy, người dạy
cũng cần có sự kiểm soát, củng cố những nhận thức đúng, uốn nắn những nhận
thức chưa đúng. Việc kiểm soát thực hiện qua thông tin, tự đánh giá, điều chỉnh.
Việc đánh giá và xác định các năng lực phải theo các quan điểm là người học
phải thực hành được các công việc giống như người công nhân thực hiện trong
thực tế. Việc đánh giá riêng từng người khi họ hoàn thành công việc, đánh giá
không phải là đem so sánh người học này với người học khác mà đánh giá dựa
trên tiêu chuẩn nghề.
Do những đặc tính và ưu điểm của tiếp cận dựa trên năng lực, các mô
hình năng lực và những tiêu chuẩn năng lực nghề nghiệp được xác định và sử
dụng như là những công cụ cho việc phát triển rất nhiều chương trình giáo dục,
15


đào tạo và phát triển khác nhau trên toàn thế giới.
1.2. Quan điểm về dạy học tích hợp
Theo D’Hainaut, có bốn quan điểm tích hợp khác nhau đối với các môn
học:
- Quan điểm tích hợp “trong nội bộ môn học”, trong đó ưu tiên các nội dung
khái quát cốt lõi của môn học. Quan điểm này nhằm duy trì các môn học riêng.
- Quan điểm tích hợp “đa môn” đề nghị những tình huống, những đề tài có thể
được nghiên cứu theo những quan điểm khác nhau. Ví dụ giáo dục môi trường

có thể được thực hiện thông qua nhiều môn học khác nhau (Sinh học, Địa lý,
Vật lý, Hóa học),… Theo quan điểm này, các nội dung học tập được tiếp cận
một cách riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình ngiên cứu
các đề tài. Nó không thực sự được tích hợp.
- Quan điểm tích hợp “liên môn” đề xuất những tình huống chỉ có thể được tiếp
cận một cách hợp lí qua sự soi sáng của của nhiều môn học. Ở đây chúng ta
nhấn mạnh đến sự liên kết các môn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để
giải quyết một tình huống cho trước. Khi đó, các quá trình học tập sẽ không rời
rạc mà chúng liên kết với nhau xung quanh vấn đề phải được giải quyết.
- Quan điểm tích hợp “xuyên môn” chủ yếu phát triển những kĩ năng mà học
sinh có thể sử dụng được trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống.
Đó là những kĩ năng xuyên môn. Có thể lĩnh hội những kĩ năng này trong từng
môn học hoặc qua những hoạt động chung của nhiều môn học.
Xu hướng tích hợp không chỉ nhằm rút gọn thời lượng trình bày tri thức
của nhiều môn học, mà quan trọng hơn là tập dượt cho học sinh cách vận dụng
tổng hợp các tri thức vào thực tiễn, vì để giải quyết một vấn đề thực tiễn thường
phải huy động tri thức của nhiều môn học – Dạy từng môn học riêng sẽ đem lại
những tri thức hàn lâm có hệ thống, nhưng khó vận dụng vào thực tiễn.
Hiện nay, vấn đề cần hay không cần tích hợp các môn học khác nhau
không đặt ra nữa. Câu trả lời là khẳng định: Cần phải tích hợp các môn học.
16


Những nhu cầu của xã hội đòi hỏi chúng ta phải hướng tới quan điểm liên
môn và xuyên môn. Quan điểm liên môn trong đó chúng ta phối hợp sự đóng
góp của nhiều môn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống. Quan điểm
xuyên môn, trong đó chúng ta tìm cách phát triển ở học sinh những kĩ năng
xuyên môn, nghĩa là những kĩ năng có thể áp dụng rộng rãi. Để tích hợp các
môn học một cách thiết thực, cần vận dụng phối hợp những cách khác nhau và
có thể phân ra hai nhóm lớn như sau:

- Nhóm thứ nhất: Đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học.
+ Cách tích hợp thứ nhất: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học ở cuối
năm hay cuối bậc học.
+ Cách tích hợp thứ hai: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học thực hiện ở
những thời điểm đều đặn trong năm học.
Quá trình học tập các môn học riêng rẽ luôn luôn được định hướng tích
hợp nhằm dạy học sinh lập mối liên hệ giữa các kiến thức đã được lĩnh hội phối
hợp được những đóng góp của các môn học khác.
- Nhóm thứ hai: Phối hợp các quá trình học tập nhiều môn học.
Cách tích hợp này tiến xa hơn cách tích hợp thứ nhất vì nó dẫn đến sự hợp
nhất hai môn học theo những nguyên lí chung sau đây:
Dạng tích hợp này nhằm hợp nhất hai hay nhiều môn học thành một môn
học duy nhất. Đó là sự khái quát hóa hoặc hệ thống hóa của quan điểm liên môn
áp dụng cho những môn học đủ gần nhau về bản chất hoặc mục tiêu, hoặc cho
những môn học có những đóng góp bổ sung cho nhau. Ở đây, các môn học được
tích hợp hoàn toàn.
Vấn đề mà kiểu tích hợp này đặt ra không chỉ đơn thuần có tính chất sư
phạm, mà còn là vấn đề khoa học luận, nghĩa là các khoa học phải được giảng
dạy bên trong các môn học. Nói khác đi, các môn học cần được phát triển theo
một logic nhằm làm học sinh lập được những tập hợp khái niệm có ý nghĩa.
+ Cách tích hợp thứ ba: Sự nhóm lại theo đề tài tích hợp.
17


×