Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học bài ôn tập trong SGK Tin học lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 66 trang )

CG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGUYỄN THỊ BẢO CHÂU

SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY
VÀO DẠY HỌC BÀI ÔN TẬP
TRONG SGK TIN HỌC LỚP 11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm Tin học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. Lƣu Thị Bích Hƣơng

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai đề tài “Sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học bài
ôn tập trong SGK Tin học lớp 11”, em đã thƣờng xuyên nhận đƣợc sự giúp đỡ
tận tình, tạo điều kiện của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Công nghệ thông
tin, các thầy giáo, cô giáo trong tổ phƣơng pháp dạy học Tin học, đặc biệt là
cô giáo hƣớng dẫn trực tiếp – TS. Lưu Thị Bích Hương.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình tới cô
giáo Lưu Thị Bích Hương đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em hoàn thành
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong tổ Phƣơng pháp
dạy học Tin học Trƣờng ĐHSP Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em


trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bảo Châu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả, số liệu nêu trong khóa luận chƣa đƣợc công bố ở bất kì công trình khoa
học nào khác. Nếu có sai sót, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Bảo Châu


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CH

Câu hỏi

ĐHSP

Đại học Sƣ phạm

ĐC

Đối chứng


GV

Giáo viên

HS

Học sinh

Nxb

Nhà xuất bản

PP

Phƣơng pháp

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

SĐTD


Sơ đồ tƣ duy

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh mô tả của bộ não.............................................................. 13
Hình 1.2. Cấu tạo của SĐTD .......................................................................... 15
Hình 2.1. SĐTD thể hiện ứng dụng trong học tập và tóm tắt nội dung……..27
Hình 2.2. SĐTD thể hiện ứng dụng làm việc theo nhóm ............................... 29
Hình 2.3. SĐTD thể hiện ứng dụng trong nghiên cứu khoa học .................... 30
Hình 2.4. SĐTD tổng quát chƣơng I ............................................................... 33
Hình 2.5. Sơ đồ tổng quát chƣơng II............................................................... 34
Hình 2.6. SĐTD cấu trúc rẽ nhánh IF – THEN .............................................. 35
Hình 2.7. SĐTD cấu trúc lặp........................................................................... 36
Hình 2.8. SĐTD ôn tập học kì I ...................................................................... 38


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng kết quả điều tra thăm dò ý kiến giáo viên ............................. 19
Bảng 1.2: Bảng kết quả điều tra thăm dò ý kiến học sinh .............................. 22
Bảng 3.1: Bảng kết quả bài kiểm tra………………………………………..51
Bảng 3.1: Bảng xếp loại bài kiểm tra……………………………………….51



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 6
1.1. Tƣ duy con ngƣời ....................................................................................... 6
1.1.1. Sự hình thành và phát triển tƣ duy con ngƣời ......................................... 6
1.1.2. Năng lực tƣ duy và đặc điểm tâm lý của học sinh THPT ....................... 8
1.2. Sơ đồ tƣ duy ............................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm sơ đồ tƣ duy ......................................................................... 12
1.2.2. Cấu tạo và phân loại sơ đồ tƣ duy ......................................................... 13
1.2.3. Ý nghĩa của việc sử dụng SĐTD trong dạy học Tin học ...................... 18
1.3. Thực trạng về sử dụng SĐTD trong dạy học ........................................... 19
1.3.1. Điều tra thăm dò ý kiến GV .................................................................. 19
1.3.2. Điều tra thăm dò ý kiến HS ................................................................... 22
1.3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 24
Chƣơng 2: DẠY HỌC BÀI ÔN TẬP TRONG SGK TIN HỌC LỚP 11....... 26
CÓ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY ................................................................... 26
2.1. Ứng dụng của SĐTD trong dạy học......................................................... 26
2.1.1. Ứng dụng trong ôn tập và tóm tắt nội dung ......................................... 26
2.1.2. Ứng dụng trong làm việc theo nhóm .................................................... 27
2.1.3. Ứng dụng trong nghiên cứu khoa học ................................................... 30
2.2. Vị trí của bài “Ôn tập học kỳ I” trong chƣơng trình Tin học lớp 11 ....... 31
2.3. Mục đích của việc dạy học bài ôn tập học kỳ I trong chƣơng trình Tin học
THPT ............................................................................................................... 31
2.4. Nhiệm vụ và cấu trúc của bài ôn tập, luyện tập ....................................... 31
2.5. Xác định đơn vị kiến thức ........................................................................ 32
2.5.1. Một số khái niệm về lập trình ............................................................... 32
2.5.2. Chƣơng trình đơn giản .......................................................................... 33



2.5.3. Cấu trúc rẽ nhánh và lặp ....................................................................... 34
2.6. Quy trình dạy bài ôn tập học kỳ I có sử dụng SĐTD .............................. 38
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM........................................................ 42
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 42
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ............................................................................ 42
3.3. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................. 43
3.4. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 43
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 51
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN ...................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 56
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nghiên cứu Ulrich Lipp từng cho rằng: Phƣơng pháp chỉ là công cụ
để đạt đƣợc mục tiêu học tập, tuy nhiên, thực tế cho thấy một phƣơng pháp tốt
đƣợc áp dụng đúng thời điểm, đúng nội dung, phù hợp với đối tƣợng tiếp
nhận sẽ có tác dụng tốt, giúp ta đạt đƣợc mục tiêu học tập một cách tốt nhất
đồng thời chất lƣợng giáo dục tất yếu sẽ đạt kết quả cao. Cho nên đổi mới
phƣơng pháp dạy học (PPDH) là một yêu cầu và là một nhu cầu “sao cho cả
người dạy và người học đều đạt được hiệu quả cao hơn và hạnh phúc hơn
trong việc dạy học”. Đổi mới PPDH không những là yêu cầu đặt ra trong
chính bản thân quá trình dạy và học mà còn là một đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng và Nhà nƣớc ta. Đáp ứng các yêu cầu dạy học theo hƣớng đổi mới,
nhiều giáo viên (GV) đã áp dụng các phƣơng pháp (PP) giảng dạy tích cực
(PP giáo dục chủ động, PP sƣ phạm hiện đại…) nhằm tạo ra những giờ học
sinh động, hấp dẫn, ngƣời học đƣợc làm việc, đƣợc sáng tạo, từ đó hƣớng tới
mục đích nâng cao chất lƣợng dạy và học. Có phƣơng pháp tốt và kèm theo

những phƣơng tiện dạy học Tin học ở trƣờng phổ thông cũng đã và đang đƣợc
triển khai theo yêu cầu đổi mới đó.
Hiện nay, SĐTD là thuật ngữ đƣợc sử dụng khá phổ biến, đƣợc coi nhƣ
một phƣơng tiện hiện đại trong dạy và học. Cha đẻ của SĐTD là giáo sƣ
ngƣời Anh – Tony Buzan. Khi nghiên cứu về quá trình nhận thức và những
yếu tố giúp con ngƣời ghi nhớ kiến thức khoa học, ông đã giới thiệu phƣơng
tiện giáo dục này vào khoảng những năm 60 của thế kỉ XX. Có thể nói, Tony
Buzan đã khám phá ra sức mạnh ghi nhớ, tƣ duy khi sử dụng SĐTD. Theo
ông: Lập SĐTD là phương pháp cách mạng nhằm tận dụng các nguồn tài
nguyên vô tận của bộ não. SĐTD là phƣơng tiện kết nối mang tính đồ họa có

1


tác dụng lƣu trữ, sắp xếp và xác lập ƣu tiên đối với mỗi loại thông tin trên
giấy, bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt hoặc gợi nhớ nhằm làm
“bật lên” những kí ức cụ thể và phát sinh các ý tƣởng mới. Mỗi SĐTD là chìa
khóa khai mở các sự kiện, ý tƣởng và thông tin, đồng thời khơi nguồn tiềm
năng của bộ não kì diệu. Cũng từ những nhận thức đó, ông đã cho ra những
công trình khoa học có giá trị về phƣơng tiện hữu dụng này. Có thể nhắc tới
một số cuốn sách tiêu biểu của ông nhƣ: Sơ đồ tư duy trong công việc
(Mindmaps at word); Lập sơ đồ tư duy (How to mindmap); Sơ đồ tư duy
trong kinh doanh; Cách mạng hóa tư duy về lối kinh doanh của bạn (Tony
Buzan và Chirs Griffiths); Bản đồ tư duy cho trẻ thông minh; Bí quyết học
giỏi ở trường; Các kĩ năng học giỏi… Sau Tony Buzan, nhận thấy ƣu điểm,
sức mạnh vƣợt trội của SĐTD, nhiều nhà nghiên cứu khác cũng có những
công trình nghiên cứu về cách thức và hiệu quả của việc sử dụng SĐTD.
Những công trình khoa học đó đã đem đến cho ngƣời đọc cái nhìn đa chiều,
phong phú, sâu rộng về phƣơng tiện này. Tiêu biểu là tác giả Bobide Porter
với hai cuốn sách: “Phương pháp học tập siêu tốc”, “Phương pháp tư duy

siêu tốc”; Adam Khoo với ba cuốn sách: “Tôi tài giỏi, bạn cũng thế”, “Làm
chủ tư duy thay đổi vận mệnh” và “Con cái chúng ta đều giỏi” hay Yoyce
Wycoff với cuốn sách “Ứng dụng SĐTD để khám phá tính sáng tạo và giải
quyết vấn đề”… Hiện nay, nhiều nƣớc trên thế giới đã ứng dụng SĐTD trong
việc dạy học ở nhà trƣờng và đã thu hút đƣợc hiệu quả nhất định cho tất cả
hoạt động dạy và hoạt động học. Theo Cheryl Cheal – sinh viên trƣờng
Imperial College London tại Singapo thì: SĐTD là phƣơng pháp mà hầu hết
HS đƣợc làm quen từ 11 – 12 tuổi, cô cho biết cô và các bạn rất hào hứng học
tập bởi bị cuốn hút vào màu sắc, hình ảnh rực rỡ và ghi nhớ kiến thức. Trong
giờ học, các thầy giáo, cô giáo có thể sử dụng linh hoạt SĐTD vào từng nội
dung dạy học. Còn theo Chun Song Guan, sinh viên trƣờng National Taiwan

2


University thì GV có thể sử dụng SĐTD khi giới thiệu ở đầu hoặc cuối bài
giảng, củng cố bài giảng, củng cố kiến thức và cho bài tập về nhà (hệ thống
hóa kiến thức bằng SĐTD). Việc làm ấy hƣớng tới mục đích là HS biết hệ
thống và khái quát các đơn vị kiến thức, đồng thời HS cũng biết cách làm việc
theo nhóm hiệu quả thông qua hoạt động mỗi ngƣời có thể góp ý, vẽ một
nhánh của SĐTD. Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về SĐTS nhƣng do
mục đích xây dựng lý thuyết SĐTD chủ yếu phục vụ cho các hoạt động trong
công việc nói chung cũng nhƣ việc lập kế hoạch, ghi chép, quản lí cuộc họp,
thuyết trình, học tập, phát triển cá nhân nên nghiên cứu sự ứng dụng SĐTD
trong hoạt động dạy học ở nhà trƣờng chƣa có nhiều công trình khoa học.
Cho đến năm 2003, khái niệm SĐTD mới đƣợc sử dụng trên các nguồn
tƣ liệu đƣợc khai thác trên internet, hay dựa trên các tài liệu tiên tiến đƣợc
đƣa về Việt Nam cùng một số chƣơng trình đào tạo của các chuyên gia hàng
đầu thế giới. Cũng từ đó, việc nghiên cứu SĐTD có những bƣớc thay đổi
đáng kể ở Việt Nam. Năm 2010 – 2011, TS. Trần Đình Châu đã chủ trì một

nhóm nghiên cứu giới thiệu về SĐTD trong một chuyên đề đổi mới PPDH tới
cán bộ quản lí và giáo viên THCS. Tuy nhiên đây chỉ là những định hƣớng
chung, còn việc nghiên cứu chuyên sâu về phƣơng tiện dạy học này và ứng
dụng nó trong giảng dạy phải đến sau này.
Sơ đồ tƣ duy (SĐTD) đƣợc sử dụng trong quá trình dạy học là một trong
những phƣơng tiện dạy học hiện đại, gắn liền với đặc điểm nhận thức trong tƣ
duy con ngƣời. Hiện nay, phƣơng tiện dạy học này đã đƣợc sử dụng rộng rãi
và cũng tạo ra hiệu quả học tập khá cao. Bởi lẽ nó tạo ra những thuận lợi nhất
định cho quá trình nhận thức và tƣ duy của HS, giúp HS ghi nhớ rất hiệu quả.
Không chỉ có vậy, việc sử dụng SĐTD có khả năng phản ánh dòng chảy tƣ
duy tự nhiên ấy làm cho việc tiếp thu, ghi nhớ một cách hiệu quả, giảm áp lực
học tập của ngƣời học. Sử dụng SĐTD vào quá trình dạy học môn Tin học nói

3


chung, dạy học bài ôn tập trong SGK Tin học lớp 11 nói riêng sẽ giúp cho HS
không chỉ biết vận dụng những kiến thức và kỹ năng cơ bản, các em biết khái
quát chúng để rèn luyện nhằm tạo ra năng lực riêng cho bản thân mỗi cá nhân
HS.
Từ những lý do trên và đƣợc sự gợi ý của giáo viên hƣớng dẫn, em đã
chọn đề tài: “Sử dụng sơ đồ tƣ duy vào dạy học bài ôn tập trong SGK Tin
học lớp 11” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu tƣ duy con ngƣời.
- Tìm hiểu sơ đồ tƣ duy trong dạy học.
- Tổng hợp nội dung ôn tập học kỳ I.
- Đề xuất cách sử dụng SĐTD vào dạy học bài ôn tập học kỳ I.
- Tổ chức thực nghiệm.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Sử dụng SĐTD trong quá trình dạy học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng SĐTD trong quá trình dạy học Tin học lớp 11 trƣờng THPT
Cao Bá Quát – Gia Lâm – Hà Nội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp tổng hợp các vấn đề lý thuyết: Nghiên cứu các vấn đề lý
thuyết về SĐTD, các giáo trình lý luận dạy học, sách giáo khoa và các tài liệu
liên quan tới nội dung phạm vi mà đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra cơ bản: Lấy ý kiến của GV đang trực tiếp giảng
dạy trong nhà trƣờng phổ thông đặc biệt là các giáo viên dạy giỏi, có trình độ,
có hiểu biết và sử dụng thành thạo SĐTD trong dạy học môn Tin học nói
chung và dạy bài “Ôn tập học kỳ I” nói riêng; phát phiếu điều tra, thăm dò ý

4


kiến của GV, HS; tham gia dự giờ trên lớp; lấy ý kiến của HS về việc ứng
dụng SĐTD trong quá trình học bài “Ôn tập học kỳ I”.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: Xử lý các số liệu thu thập đƣợc trong
quá trình khảo sát, thực nghiệm để đƣa ra đƣợc những kết quả chính xác,
khách quan.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng khi đánh
giá tính khả thi của những đề xuất đã đƣợc nêu ở chƣơng 2.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, hƣớng phát triển và tài liệu tham khảo
khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Dạy học các bài ôn tập trong SGK Tin học lớp 11 có sử
dụng sơ đồ tƣ duy.

Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tƣ duy con ngƣời
1.1.1. Sự hình thành và phát triển tƣ duy con ngƣời
Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần,
đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt
động vật chất, làm cho người ta có nhận thức đúng về sự vật và ứng xử tích
cực với nó [19]. Bàn về tƣ duy, cho đến nay các nhà khoa học đã đƣa ra nhiều
cách hiểu khác nhau về thuật ngữ này.
Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ Việt Nam, tập 4 (Nxb Từ điển Bách
khoa Hà Nội, 2005): Tƣ duy là sản phẩm cao nhất của vật chất đƣợc tổ chức
một cách đặc biệt – bộ não ngƣời. Tƣ duy phản ánh tích cực hiện thực khách
quan dƣới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lí luận. Còn theo triết học duy
vật biện chứng, tƣ duy là một trong các đặc tính của vật chất phát triển đến
trình độ tổ chức cao. Karl Marx cho rằng: Vận động kiểu tƣ duy chỉ là sự vận
động của hiện thực khách quan đƣợc di chuyển và đƣợc cải tạo/ tái tạo trong
đầu óc con ngƣời dƣới dạng một sự phản ánh. Với cách hiểu này, có thể nhận
thấy, tƣ duy xuất hiện trong quá trình sản xuất xã hội của con ngƣời. Trong
quá trình đó, con ngƣời so sánh các thông tin, dữ liệu thu đƣợc từ nhận thức
cảm tính hay các ý nghĩ với nhau. Trải qua các quá trình khái quát hóa và trừu
tƣợng hóa, phân tích và tổng hợp để rút ra các khái niệm, phán đoán, giả
thuyết, lí luận… kết quả của quá trình tƣ duy bao giờ cũng là sự phản ánh
khái quát các thuộc tính, các mối liên hệ cơ bản, phổ biến, các quy luật không
chỉ ở một sự vật riêng lẻ mà còn ở một nhóm sự vật nhất định. Vì vậy, tƣ duy
bao giờ cũng là sự giải quyết vấn đề thông qua những tri thức đã nắm đƣợc từ

trƣớc.

6


Hoạt động tƣ duy bắt nguồn từ hoạt động tâm lí. Cơ chế hoạt động cơ sở
của tƣ duy dựa trên hoạt động sinh lí của bộ não với tƣ cách là hoạt động thần
kinh cao cấp. Đó là một hình thức hoạt động của hệ thần kinh thể hiện qua
việc tạo ra các liên kết giữa các phần tử đã ghi nhớ đƣợc chọn lọc và kích
thích chúng hoạt động để thực hiện sự nhận thức thế giới xung quanh, định
hƣớng cho hành vi phù hợp với môi trƣờng sống. Tƣ duy là hoạt động cao cấp
của hệ thần kinh và để thực hiện đƣợc tƣ duy cần có những điều kiện:
Điều kiện cơ bản: Thứ nhất, hệ thần kinh phải có năng lực tƣ duy. Đây là
điều kiện tiên quyết, điều kiện về bản thể. Thiếu điều kiện này thì không có tƣ
duy nào đƣợc thực hiện. Năng lực tƣ duy thể hiện ở ba loại hình tƣ duy là
kinh nghiệm, sáng tạo và trí tuệ. Ba loại hình tƣ duy này mang tính bẩm sinh
nhƣng có thể bị biến đổi trong quá trình sinh trƣởng theo xu hƣớng giảm dần
từ trí tuệ xuống kinh nghiệm, nhƣng sự bộc lộ của chúng ta theo chiều hƣớng
ngƣợc lại. Đây là biểu hiện của mối quan hệ giữa năng lực bẩm sinh với môi
trƣờng sống và trực tiếp là môi trƣờng kinh nghiệm. Thứ hai, hệ thần kinh đã
đƣợc tiếp nhận kinh nghiệm, tiếp nhận tri thức. Đây là điều kiện quan trọng.
Không có kinh nghiệm, không có tri thức thì các quá trình tƣ duy không có cơ
sở để vận hành. Kinh nghiệm, tri thức là tài nguyên cho các quá trình tƣ duy
khai thác, chế biến. Để tƣ duy tốt hơn thì nguồn tài nguyên này cũng cần
nhiều hơn. Học hỏi không ngừng sẽ giúp tƣ duy phát triển.
Điều kiện riêng: Đƣợc đặt ra nhằm giúp cho mỗi loại hình tƣ duy thực
hiện đƣợc và thực hiện tốt nhất. Ví dụ muốn có tƣ duy về lĩnh vực vật lí thì hệ
thần kinh phải có các kiến thức về vật lí. Muốn tƣ duy về lĩnh vực nào thì phải
có kinh nghiệm, tri thức về lĩnh vực đó. Muốn có tƣ duy lí luận thì phải có sự
kết hợp giữa năng lực tƣ duy trí tuệ với tƣ duy triết học và tri thức về triết

học…
Tƣ duy là kết quả của nhận thức đồng thời là sự phát triển cấp cao của

7


nhận thức. Xuất phát điểm của nhận thức là những cảm giác, tri giác và biểu
tƣợng… đƣợc phản ánh từ thực tiễn khách quan với những thông tin về hình
dạng, hiện tƣợng bên ngoài đƣợc phản ánh một cách riêng lẻ. Giai đoạn này
đƣợc gọi là tƣ duy cụ thể. Ở giai đoạn sau, với sự hỗ trợ của ngôn ngữ, hoạt
động tƣ duy tiến hành các thao tác so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp,
khu biệt quy nạp những thông tin đơn lẻ, gắn chúng vào mối liên hệ phổ biến,
lọc bỏ những cái ngẫu nhiên, không căn bản của sự việc để tìm ra nội dung và
bản chất của sự vật hiện tƣợng, quy nạp nó thành những khái niệm, phạm trù,
định luật… Giai đoạn này đƣợc gọi là tƣ duy trừu tƣợng.
1.1.2. Năng lực tƣ duy và đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Theo tâm lí học lứa tuổi, HS THPT ở vào thời kỳ mà sự phát triển thể
chất của con ngƣời đang đi vào giai đoạn hoàn chỉnh. Bên cạnh sự phát triển
về thể lực, sự phát triển của hệ thần kinh cũng có những thay đổi quan trọng
do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng não phát triển. Sự
hình thành hệ thống cấu trúc tế bào ở bán cầu đại não và số lƣợng dây thần
kinh liên hợp tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ đại não lại dẫn tới
kết quả là bộ não của HS ở độ tuổi học THPT có những cấu trúc nhƣ trong
cấu trúc tế bào não của ngƣời lớn. Điều đó tạo tiền đề cần thiết cho sự phức
tạp hóa hoạt động phân tích, tổng hợp… của vỏ bán cầu đại não trong quá
trình học tập [7, tr.67]. HS ở tuổi này trƣởng thành hơn, sở hữu nhiều kinh
nghiệm sống hơn, các em nhận ra đƣợc vị trí, vai trò của mình. Do vậy, thái
độ có ý thức của các em trong hoạt động học tập ngày càng đƣợc phát triển.
Đặc biệt ở lứa tuổi này, tính chủ động trong suy nghĩ của các em phát triển
mạnh mẽ. Quan sát của HS trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện

hơn, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Theo đó,
các em sử dụng tốt hơn các phƣơng pháp ghi nhớ, tóm tắt ý chính, so sánh,
đối chiếu… Không những vậy, trong quá trình nhận thức, các em tạo đƣợc

8


tâm thế phân hóa trong ghi nhớ, biết phân biệt đƣợc tài liệu nào cần nhớ từng
chữ, cái gì chỉ cần hiểu mà không cần nhớ. Cũng do đặc điểm lứa tuổi, HS
THPT phát triển mạnh về tƣ duy hình thức. Các em có khả năng tƣ duy lý
luận, tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập sáng tạo trƣớc những đối tƣợng
quen thuộc hoặc chƣa quen thuộc. Sự tổng hợp về năng lực tƣ duy và những
đặc điểm tâm lí của HS THPT chính là tiền đề để chúng ta khẳng định việc
hình thành năng lực tự học tập, tự nghiên cứu cho HS với việc sử dụng SĐTD
trong dạy học bài ôn tập là một việc làm hợp lý có cơ sở khoa học.
Mặt khác, HS càng trƣởng thành, kinh nghiệm sống ngày càng phong
phú, các em càng ý thức đƣợc rằng mình đang đứng trƣớc ngƣỡng cửa của
cuộc đời. Do vậy thái độ có ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát
triển, thái độ của HS đối với các môn học trở nên có lựa chọn hơn. Ở các em
đã hình thành hứng thú học tập gắn liền với khuynh hƣớng nghề nghiệp. Một
mặt các em rất tích cực học một số môn mà các em cho là quan trọng đối với
nghề nghiệp mình đã chọn, mặt khác các em lại sao nhãng các môn học khác
hoặc chỉ học để đạt điểm trung bình. Vì vậy đòi hỏi trong quá trình dạy học,
GV phải tìm ra phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học tích cực, nhằm mang lại
những hiệu quả đối với HS, giúp các em có hứng thú học tập, để các em có
thể đạt đƣợc kết quả cao. Việc sử dụng SĐTD trong dạy học sẽ mang lại hiệu
quả, lợi ích thiết thực cho các em HS ở lứa tuổi này.
Học sinh THPT còn đƣợc gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển
bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bƣớc vào tuổi ngƣời lớn. Tuổi thanh niên
đƣợc tính từ 15 – 25 tuổi, đƣợc chia làm hai thời kì: 15 – 18 là tuổi đầu thanh

niên, 18 – 25 là giai đoạn thứ hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên).
Ở độ “tuổi thanh niên”, con ngƣời sống trong những đặc trƣng của một
thế giới mà ở đó có sự tồn tại giữa tuổi trẻ em và ngƣời lớn. Cũng vì thế, tâm
sinh lý của con ngƣời ở lứa tuổi thanh niên khá phức tạp với biểu hiện nhiều

9


mặt trong một cá thể.
Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng ngƣời lớn, có những
nét của ngƣời lớn nhƣng chƣa phải là ngƣời lớn, còn phụ thuộc vào ngƣời lớn.
Thái độ đối xử của ngƣời lớn đối với các em thƣờng thể hiện tính chất hai mặt
đó là: Một mặt luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có
tính độc lập, phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lí. Nhƣng mặt khác lại
đòi hỏi các em phải thích ứng với những đòi hỏi của ngƣời lớn, nghe lời bố
mẹ, GV…
Đặc điểm hoạt động giao tiếp có nhiều biến đổi, mở rộng phát triển các
mối quan hệ cả chất lƣợng và số lƣợng, vị trí của thanh niên trong các mối
quan hệ thay đổi ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển tâm sinh lí của lứa tuổi này.
Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT
nhƣng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các
em. Muốn lĩnh hội đƣợc sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tƣ
duy khái niệm, tƣ duy khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại
mà các em thƣờng gắn với sự không muốn học nhƣ nhiều ngƣời nghĩ. Hứng
thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hƣớng nghề nghiệp
nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn. Cũng vì thế, thái
độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. HS đã
lớn, kinh nghiệm của các em đã đƣợc khái quát, các em ý thức đƣợc rằng
mình đang đứng trƣớc ngƣỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối
với việc học tập của các em đƣợc tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý nghĩa

sống còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng đƣợc rằng: Cái vốn những tri
thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức đƣợc hình
thành trong nhà trƣờng phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu
quả vào cuộc sống lao động của xã hội.
Về sự phát triển trí tuệ, lứa tuổi HS THPT là giai đoạn quan trọng trong

10


việc phát triển trí tuệ. Đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện
cho sự phát triển các năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của các em đã đạt
tới mức độ của ngƣời lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tƣ duy và ngôn ngữ.
Khả năng quan sát – một phẩm chất cá nhân cũng bắt đầu phát triển ở các em.
Tuy nhiên sự quan sát ở các em thƣờng phân tán, chƣa tập trung cao vào một
nhiệm vụ nhất định, trong khi quan sát một đối tƣợng vẫn còn mang tính đại
khái, phiến diện, đƣa ra kết luận vội vàng không có cơ sở thực tế.
Trí nhớ của HS THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ
vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học
tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Có nghĩa là
khi học bài các em đã biết rút ra những ý chính, đánh dấu lại những đoạn
quan trọng, những ý trọng tâm, lập dàn ý tóm tắt, lập bảng đối chiếu, so sánh.
Các em cũng hiểu rất rõ trƣờng hợp nào phải học thuộc từng câu, từng chữ,
trƣờng hợp nào cần diễn đạt bằng ngôn từ của mình và cái gì chỉ cần hiểu thôi
không cần ghi nhớ. Nhƣng ở một số em còn ghi nhớ đại khái chung chung,
cũng có những em có thái độ coi thƣờng việc ghi nhớ máy móc và đánh giá
thấp việc ôn lại bài.
Hoạt động tƣ duy của học sinh THPT phát triển mạnh. Các em đã có
khả năng tƣ duy lí luận, tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập và sáng tạo hơn.
Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hóa phát triển cao giúp cho
các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tƣợng. Các em thích

khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện
tƣợng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu… Năng lực tƣ duy phát
triển đã góp phần làm nảy sinh hiện tƣợng tâm lí mới đó là tính hoài nghi
khoa học. Trƣớc một vấn đề các em thƣờng đặt những câu hỏi nghi vấn hay
dùng lối phản đề để nhận thức chân lí một cách sâu sắc hơn. Gắn với những
biểu hiện thích tìm tòi, khám phá, HS THPT cũng thích những vấn đề có tính

11


triết lí, vì thế các em rất thích nghe và thích ghi chép những câu triết lí.
Nhìn chung tƣ duy của HS THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ
linh hoạt và nhạy bén hơn. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn
đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số HS vẫn còn nhƣợc điểm là chƣa
phát huy hết khả năng độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng
theo cảm tính. Vì vậy GV cần hƣớng dẫn, giúp đỡ các em tƣ duy một cách
tích cực độc lập để phân tích, đánh giá sự việc và tự rút ra kết luận cuối cùng.
Việc phát triển khả năng nhận thức của HS trong dạy học là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của GV.
1.2. Sơ đồ tƣ duy
1.2.1. Khái niệm sơ đồ tƣ duy
Theo Tony Buzan – ngƣời đã dành 30 năm để nghiên cứu về vấn đề này,
thì: “Bản đồ tư duy (MindMap – Bản đồ tư duy, Sơ đồ tư duy) là hình thức
ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh, để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở
giữa bản đồ là ý tưởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung
tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho những ý tưởng
chính và đều được nối với ý trung tâm” [15, tr.19].
Còn trong cuốn “Dạy và học tích cực – Một số phương pháp và kỹ thuật
dạy học” thì: SĐTD là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đồng thời

là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa
của nó. SĐTD là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh,
để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý
tưởng được liên kết với nhau khiến SĐTD có thể bao quát được các ý tưởng
trên một phạm vi sâu rộng. Tính hấp dẫn của hình ảnh, âm thanh… gây ra
những kích thích rất mạnh lên hệ thống rìa (hệ thống cổ áo) của não giúp cho
việc ghi nhớ được lâu bền và tạo ra những điều kiện thuận lợi để vỏ não phân

12


tích, xử lí, rút ra kết luận hoặc xây dựng mô hình đối tượng cần nghiên cứu.
Với quan niệm trên, có thể khẳng định SĐTD là phƣơng tiện mạnh để “tận
dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. SĐTD là hình thức ghi chép
nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tƣởng, tóm tắt những ý chính của một
nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp việc sử dụng hình
ảnh, đƣờng nét, màu sắc, chữ viết. Ta có thể nhận thấy nhận xét trên trong ví
dụ dƣới đây:

Hình 1.1. Hình ảnh mô tả của bộ não
1.2.2. Cấu tạo và phân loại sơ đồ tƣ duy
SĐTD đƣợc vẽ dƣới dạng một tế bào não và các tế bào này đƣợc liên kết
với nhau bằng một mạng lƣới vô cùng phức tạp gồm các sợi thần kinh, cả ở
hai bên vỏ não cũng đƣợc nối với nhau bằng mạng lƣới các sợi thần kinh dày
đặc, phức tạp này. Chúng đảm nhiệm chức năng chính là xử lí mọi hoạt động
tƣ duy khác nhau. Bộ não ngƣời không tƣ duy theo lối trình tự và tuần tự mà
theo cách lan tỏa nhƣ mọi hình dạng của tự nhiên, hệ tuần hoàn, hệ thần kinh

13



trong cơ thể con ngƣời, các nhánh của thân cây và những đƣờng gân trên lá.
Đây chính là cách tƣ duy của não. Vì nó không theo trình tự, tuần tự mà phát
triển theo một mạng lƣới hợp lô-gic nên SĐTD là dạng mô phỏng cũng nhƣ
vậy, nó là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ nhƣ bản đồ địa
lí.
Hơn nữa, sử dụng SĐTD giúp ta kích thích cả hai bên não bộ cùng tham
gia tƣ duy. Đặc biệt, với sự nghiên cứu yếu tố tâm lí học của quá trình học và
ghi nhớ: Các nghiên cứu về não đã chỉ ra rằng não có thể dễ dàng nhớ đƣợc
các thông tin nổi bật, độc đáo nhất hay thông tin ảnh hƣởng mạnh mẽ tới một
trong năm giác quan. Nhƣ vậy, sự nhạy cảm về hình ảnh, màu sắc của vỏ não
phải giúp ghi nhớ, tƣ duy tốt hơn. Nhƣ vậy, khai thác đặc điểm tự nhiên này,
SĐTD rất coi trọng sử dụng hình ảnh, màu sắc, đƣờng nét, thông tin nổi bật
liên quan đến vấn đề.
Tóm lại, có thể hiểu SĐTD là một phƣơng pháp kết nối mang tính đồ
họa có tác dụng lƣu trữ, xác lập ƣu tiên đối với mỗi loại thông tin trên giấy,
bằng cách sử dụng từ hay hình ảnh then chốt hoặc gợi nhớ nhằm làm “bật
lên” những kí ức cụ thể và phát sinh các ý tƣởng mới. Mỗi chi tiết trong
SĐTD là chìa khóa khai mở các sự kiện, ý tƣởng và thông tin, đồng thời khơi
nguồn tiềm năng của bộ não kì diệu.
Cụ thể, về mặt cấu tạo, nó giống nhƣ một cái cây với nhiều nhánh lớn,
nhỏ mọc xung quanh. Phần trung tâm của sơ đồ là nội dung chính hay hình
ảnh trung tâm đƣợc thể hiện bằng từ hay hình ảnh nổi bật. Nối với nó là các
nhánh lớn thể hiện các vấn đề liên quan đến ý tƣởng chính (đƣợc gọi là nhánh
cấp 1), các nhánh lớn này sẽ đƣợc phân thành nhiều nhánh nhỏ hơn nữa nhằm
thể hiện chủ đề ở mức độ sâu hơn (nhánh cấp 2, 3, 4…). Cứ nhƣ vậy, những
vấn đề liên quan đến vấn đề chính đƣợc thể hiện và liên hệ với nhau một cách
lô-gic.

14



Nhƣ trên đã nói, SĐTD là sơ đồ mở, không căn cứ và tỉ lệ, khoảng cách.
Do vậy mọi ngƣời có thể thỏa sức sáng tạo trên khoảng trống của giấy,
bảng… thể hiện nội dung. Ngƣời dùng có thể tự do thêm bớt các nhánh, sử
dụng từ ngữ, hình ảnh, màu sắc mà mình yêu thích để ghi nhớ tốt hơn. Tùy
vào khả năng sáng tạo của mỗi ngƣời mà sơ đồ này có phong phú hay không,
có thể giúp ngƣời học nhiều hay ít. Ta có thể thấy cấu tạo của SĐTD qua một
ví dụ dƣới đây:

Hình 1.2. Cấu tạo của SĐTD
Ta thấy, SĐTD là cách ngƣời thực hiện dùng một phƣơng tiện trực quan
gắn với bản chất của hoạt động tƣ duy để tận dụng khả năng ghi nhận hình
ảnh của não bộ. Nhờ các hình ảnh, ngƣời sử dụng có thể ghi nhớ chi tiết, tổng
hợp hay phân tích vấn đề ra thành một dạng của lƣợc đồ phân nhánh. Khác so
với máy tính, ngoài khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính thì não bộ còn có khả
năng liên hệ các dữ liệu với nhau. SĐTD có thể khai thác tất cả hai khả năng
này của não bộ.
Với cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ nhƣ vây, SĐTD có thể sử dụng đƣợc với
bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các trƣờng hiện nay (thiết kế trên giấy,

15


bìa, bảng phụ, hoặc trên phần mềm bản đồ tƣ duy: www.min-map.com.vn để
tải miễn phí Conceptdraw mindmap 5 professional hoặc phần mềm Buzan’s
iMindmap 10.0…).
Với đặc điểm cấu tạo nhƣ trên, để thiết kế một SĐTD chúng ta cần tiến
hành theo các bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Xác định từ khóa: Đây là những từ quan trọng tập trung chủ đề

một cách cô đọng nhất.
Bƣớc 2: Vẽ chủ đề trung tâm.
Bƣớc 3: Vẽ thêm các tiêu đề phụ (nhánh cấp 1).
Bƣớc 4: Trong từng tiêu đề phụ vẽ thêm các ý chính, các chi tiết hỗ trợ
(nhánh bậc 2, 3).
Bƣớc 5: Thêm các hình ảnh minh họa. Ở bƣớc cuối này, hãy để trí tƣởng
tƣợng của bạn bay bổng. Bạn có thể thêm nhiều hình ảnh để giúp các ý quan
trọng trở nên nổi bật cũng nhƣ giúp chúng lƣu vào trí nhớ của bạn tốt hơn.
Tóm lại, có thể thấy cấu tạo của SĐTD mô phỏng cách tƣ duy của não,
giúp tƣ duy tốt hơn dựa trên sự kết hợp từ, hình ảnh, đƣờng nét, màu sắc,
tƣơng thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não. Với những đặc
điểm cơ bản của SĐTD nhƣ trên, nhà khoa học Adam Khoo xác định có ba
loại SĐTD giúp con ngƣời có thể sắp xếp kiến thức học tập hiệu quả:
Loại thứ nhất là SĐTD đƣợc xác lập theo đề cƣơng. Cơ sở để tạo ra loại
sơ đồ này đƣợc tạo ra dựa vào phần mục lục trong sách nhằm mục đích mang
lại một cái nhìn tổng quát về toàn bộ môn học, tiết kiệm đƣợc thời gian học
tập.
Loại thứ hai là xây dựng SĐTD theo chƣơng. Đây là loại sơ đồ đƣợc
ngƣời sử dụng tạo ra trên cơ sở tóm tắt toàn bộ kiến thức của chƣơng học. Để
xây dựng loại SĐTD này chúng ta cần phải đọc lƣớt qua toàn bộ chƣơng sách
(nội dung bạn muốn xây dựng SĐTD). Tìm các từ khóa, từ khóa là những từ

16


mang ý nghĩa khái quát cho cả chƣơng. Chúng ta có thể dựa vào tên chƣơng,
nội dung chính của chƣơng để xác định chủ đề trung tâm của SĐTD (thƣờng
tên chƣơng đã bao hàm ý tổng quát của cả chƣơng). Xác định ý lớn, nhỏ,
chính, phụ của chƣơng sách trên cơ sở đó HS có thể dễ dàng phân cấp các
nhánh của SĐTD.

Loại thứ ba có thể sử dụng là xây dựng SĐTD theo bài. Loại sơ đồ này
thƣờng đƣợc sử dụng khi tóm tắt một bài trong SGK. Vẽ SĐTD để tóm tắt nội
dung chính của mỗi bài và phát triển thêm nhiều ý chi tiết hơn. Việc làm này
sẽ giúp chúng ta tiết kiệm đƣợc thời gian hơn khi học hoặc ôn tập bài cũ.
SĐTD ra đời muộn nhƣng hiệu quả mà nó mang lại vô cùng to lớn. Bằng
chứng cho nhận định trên là hiện nay, hơn 250 triệu ngƣời trên thế giới đang
sử dụng nó có hiệu quả, nó đƣợc sử dụng trong các công ty lớn, phục vụ cho
kinh doanh. Trong giáo dục, SĐTD cũng đã và đang khẳng định giá trị của
nó. Có thể tin rằng, đây là thứ phƣơng tiện hiện đại, có thể đáp ứng đƣợc nhu
cầu đổi mới PPDH theo hƣớng sáng tạo, giảm áp lực học tập cho HS bởi các
tính năng sau:
Thứ nhất, SĐTD giúp tiết kiệm thời gian vì nó chỉ tận dụng các từ khóa.
Thứ hai, SĐTD giúp tận dụng đƣợc các nguyên tắc ghi nhớ siêu đẳng: Sự
hình dung, sự liên tƣởng làm nổi bật sự kiện. Không chỉ có vậy, SĐTD sử
dụng hai bán cầu não cùng một lúc. Mỗi bên não sẽ đồng thời hỗ trợ cho bên
kia theo cách mang lại tiềm năng sáng tạo vô tận và củng cố thêm khả năng
của bạn trong việc sáng tạo ra các liên tƣởng rộng lớn hơn. Điều này dẫn đến
sự bùng nổ lớn hơn về năng lực trí tuệ của HS. SĐTD mô phỏng các quá trình
sáng tạo, tƣ duy và nhớ.

17


×