Tải bản đầy đủ (.docx) (329 trang)

Quản lý công tác sinh viên ở các trường đại học công lập khối ngành kinh tế tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 329 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------

LÂM THỊ KIM LIÊN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
KHỐI NGÀNH KINH TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------

LÂM THỊ KIM LIÊN

QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
KHỐI NGÀNH KINH TẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 6214 0114

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. PGS.TS. Huỳnh Văn Sơn
2. TS. Nguyễn Thị Tứ


Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN.....................9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề QL CTSV.................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản.......................................................................................35
1.3. Lý luận về CTSV .............................................................................................51
1.4. Lý luận về QL CTSV ở trường ĐH..................................................................55
1.5. Đặc điểm của hoạt động QL CTSV ở trường ĐH.............................................78
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................81
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP KHỐI NGÀNH KINH TẾ TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................................82
2.1. Khái quát về các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM ..........82
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành
kinh tế tại Tp. HCM ...............................................................................................84
2.3. Thực trạng về CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp.
HCM ...................................................................................................................... 91
2.3.1. Về mảng nộng dung hành chính đối với SV..................................................91
2.3.2. Về mảng hoạt động rèn luyện của SV...........................................................95
2.3.3. Về mảng các chế độ, chính sách đối với SV………………………………100

2.4. Thực trạng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp.
HCM .................................................................................................................... 103
2.4.1. Nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của QL CTSV ở các trường ĐH
công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM ............................................................103
2.4.2. Thực trạng chung của QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh
tế tại Tp. HCM …………………………………………………………………...104
4


2.4.3. Thực trạng thực hiện các nội dung QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối
ngành kinh tế tại Tp. HCM ………………………………………………………107
2.5. Một số hạn chế trong QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế
tại Tp. HCM .........................................................................................................125
2.6. Nguyên nhân hạn chế đến hiệu quả QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối
nghành kinh tế tại Tp. HCM .................................................................................137
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.....................................................................................144
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP KHỐI NGÀNH KINH TẾ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...........................................................................146
3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành
kinh tế tại Tp. HCM .............................................................................................146
3.2. Một số nguyên tắc đề xuất các giải pháp QL CTSV ở các trường ĐH công lập
khối ngành kinh tế tại Tp. HCM............................................................................151
3.3. Giải pháp QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM
.............................................................................................................................. 153
3.3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc QL CTSV cho
CBQL, GV, NV.....................................................................................................153
3.3.2. Giải pháp đổi mới tổ chức thực hiện và tăng cường ứng dụng CNTT trong QL
CTSV ở các trường ĐH.........................................................................................156
3.3.3. Giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy QL CTSV.............................................163

3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp QL CTSV.....................................................171
3.5. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp QL CTSV ở các
trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM .........................................172
3.6. Thực nghiệm một số biện pháp trong giải pháp đổi mới QL CTSV ở các trường
ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM ......................................................184
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.....................................................................................206
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................208
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Công tác sinh viên
Điểm trung bình
Đại học
Giảng viên
Học sinh sinh viên
Nhân viên
Phần trăm
Quản lý
Sinh viên
Thứ tự
Thực tập tốt nghiệp
Công nghệ thông tin
Tín chỉ
Thành phố Hồ Chí Minh


6

Viết tắt
CBQL
CTSV
ĐTB
ĐH
GV
HSSV
NV
%
QL
SV
TT
TTTN
CNTT
TC
Tp. HCM


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

TÊN BẢNG

TRANG

1

Bảng 2.1. Khái quát về khách thể nghiên cứu chính.


84

2

Bảng 2.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu bổ trợ.

85

3

Bảng 2.3. Cách quy điểm từng câu trong bảng hỏi CBQL, GV, NV
(thang điểm 5).

90

4

Bảng 2.4. Cách quy điểm từng câu trong bảng hỏi SV (thang điểm 5).

90

5

Bảng 2.5. Thực trạng công tác tổ chức hành chính đối với SV.

91

6


Bảng 2.6. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động rèn luyện của SV.

95

7
8

Bảng 2.7. Thực trạng tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối
với SV.
Bảng 2.8. Nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của hoạt động
QL CTSV.

100
103

9

Bảng 2.9. Thực trạng chung của QL CTSV.

104

10

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hành chính đối với SV.

107

11

Bảng 2.11. Thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện của SV.


113

12
13
14
15
16
17
18
7

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý việc thực hiện các chế độ, chính
sách đối với SV.
Bảng 2.13. Một số hạn chế QL hành chính đối với SV theo đánh giá
của SV.
Bảng 2.14. Một số hạn chế trong QL hoạt động rèn luyện đối với SV
theo đánh giá của SV.
Bảng 2.15. Một số hạn chế trong QL việc thực hiện các chế độ,
chính sách đối với SV theo đánh giá của SV.
Bảng 2.16. Một số hạn chế trong QL CTSV trên bình diện chung
theo đánh giá của CBQL - GV - NV.
Bảng 2.17. Đánh giá của SV về việc đáp ứng nhu cầu của SV trong
QL CTSV tại trường ĐH.
Bảng 2.18. Nguyên nhân chủ quan.

119
125
127
132

134
136
138


19

Bảng 2.19. Nguyên nhân khách quan.

141

20

Bảng 2.20. Một số yếu tố khách quan khác.

142

21

Bảng 3.1. Cách tính điểm của công cụ khảo sát.

173

22

Bảng 3.2. Đánh giá về các biện pháp trong từng giải pháp QL
CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM.

173


23

Bảng 3.3. Đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp QL CTSV.

177

24

Bảng 3.4. Đánh giá về tính khả thi của các giải pháp QL CTSV.

180

25

Bảng 3.5. Thang điểm đánh giá thực nghiệm.

192

Bảng 3.6. Kết quả so sánh giữa trước và sau thực nghiệm về mức
26

độ hiệu quả của việc QL và giải quyết các thủ tục hành chính đối

193

với SV trên bình diện chung.
Bảng 3.7. Kết quả so sánh giữa trước và sau thực nghiệm về mức
27

độ hài lòng của việc QL và giải quyết các thủ tục hành chính đối


194

với SV trên bình diện chung.
Bảng 3.8. Kết quả so sánh giữa trước và sau thực nghiệm về mức
28

độ hiệu quả của việc QL và giải quyết các thủ tục hành chính đối

196

với SV trên bình diện chung (CBQL, GV, NV).
Bảng 3.9. Kết quả so sánh giữa trước và sau thực nghiệm về mức
29

độ hài lòng của việc QL và giải quyết các thủ tục hành chính đối

197

với SV trên bình diện chung (CBQL, GV, NV).
Bảng 3.10. So sánh giữa trước và sau thực nghiệm về mức độ
30

nhanh chóng của việc QL và giải quyết các thủ tục hành chính đối

198

với SV trên một số nội dung cụ thể (SV).
Bảng 3.11. So sánh giữa trước và sau thực nghiệm về mức độ
31


nhanh chóng của việc QL và giải quyết các thủ tục hành chính đối

200

với SV trên một số nội dung cụ thể (CBQL, GV, SV).
Bảng 3.12. So sánh giữa trước và sau thực nghiệm về mức độ
32

hiệu quả của việc QL và giải quyết các thủ tục hành chính đối với

202

SV trên một số nội dung cụ thể (SV).
33
8

Bảng 3.13. So sánh giữa trước và sau thực nghiệm về mức độ

204


hiệu quả của việc QL và giải quyết các thủ tục hành chính đối với
SV trên một số nội dung cụ thể (CBQL, GV, NV).

9


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
TT


TRANG

1

Sơ đồ 1.1. Các chức năng QL nhà trường.

41

2

Sơ đồ 1.2. Chu trình kiểm tra.

43

3

Sơ đồ 1.3. Phân cấp QL tại trường ĐH.

66

4

Sơ đồ 3.1. Quy trình thực hiện giao dịch hành chính một cửa.

158

5
6


10

TÊN BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.2. Mô hình hệ thống giao dịch điện tử SV - Nhà trường
trong CTSV.
Sơ đồ 3.3. Qui trình đăng ký đơn bằng hệ thống giao dịch điện
tử SV - Nhà trường.

162
190


11

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong “Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội 2011 - 2020” của Đảng ta, phát
triển giáo dục được coi là quốc sách hàng đầu; trong đó, phát triển và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến
lược. Giáo dục và đào tạo được xem là dịch vụ công, phục vụ lợi ích của tất cả mọi
người, thực hiện chính sách công bằng xã hội. Quá trình dịch chuyển nền kinh tế
nước ta từ cơ chế QL tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa đã tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống. Hệ thống
giáo dục cũng phải thay đổi để đáp ứng sự phát triển về kinh tế, xã hội; trong đó,
giáo dục ĐH đã có những bước phát triển rõ rệt; các loại hình trường, hình thức đào
tạo ngày càng đa dạng; quy mô tăng nhanh, chương trình đào tạo phong phú và từng
bước được chuẩn hóa; khai thác được nhiều nguồn lực xã hội,… Tuy nhiên, như báo
cáo chính trị tại Đại hội XI của Đảng nhận định: “Chất lượng giáo dục và đào tạo
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn

còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội,… Chất
lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. QL nhà nước về giáo dục còn bất cập”. Nguyên nhân của
tình trạng ấy đã được chỉ ra từ Đại hội X là “do còn thiếu một tầm nhìn tổng thể,
một kế hoạch đồng bộ, dẫn đến cách đổi mới chắp vá” [28; 29].
Vấn đề đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân được đặt ra như
một đòi hỏi bức thiết và vấn đề phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều phương
diện; đặc biệt, đổi mới QL giáo dục, trong đó đổi mới việc QL “người học” - Đối
tượng (đồng thời là chủ thể) của hoạt động giáo dục có ý nghĩa sống còn đối với các
cơ sở giáo dục và đào tạo, là đòn bẩy cho việc nâng cao chất lượng, đổi mới giáo
dục, bởi vì “người học là trung tâm” của quá trình giáo dục, đào tạo. Các trường ĐH
ở Việt Nam đã gặp những khó khăn nhất định khi áp dụng quy trình đào tạo tín chỉ
trong điều kiện cơ chế QL, trình độ QL chưa đồng bộ; cơ sở hạ tầng và việc ứng
dụng công nghệ thông tin có giới hạn.
11


12

Trong bối cảnh chung, CTSV không tránh khỏi những bất cập, nhất là khi
các trường chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ. QL CTSV
trong đào tạo tín chỉ phải là quản lý “động”, không theo các định chế cứng, khuôn
mẫu nên một số chức năng và cách QL cũ không còn phù hợp, cần được thay thế
bằng những chức năng và cách QL mới nhưng trên thực tế việc đổi mới diễn ra còn
chậm. Việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận có giới hạn và công việc vừa chồng
chéo, vừa bỏ sót dẫn đến gây lãng phí nguồn lực, làm giảm tính hiệu quả trong
quản lý. Được xác định là “Một bộ phận quan trọng chủ yếu trong toàn bộ quá
trình tổ chức đào tạo ở các trường ĐH, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp”[4];
CTSV trở nên chính thống, bài bản hơn khi Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành “Quy
chế HSSV các trường ĐH, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy”

kèm theo quyết định số 42/2007/QĐ - BGDĐT ngày 13/8/2007 [7]; (sau đây gọi tắt
là Quy chế 42 của Bộ Giáo dục & Đào tạo). Nhiều nhà QL ở trường ĐH vẫn quan
niệm rằng: Công tác đào tạo là then chốt, CTSV là hỗ trợ, trong khi CTSV là một
phần quan trọng của quá trình giáo dục, đào tạo; phải song hành, bổ trợ cho đào tạo
và tương thích với đào tạo.
Đặc thù của các trường ĐH khối ngành kinh tế là vẫn chịu sự QL của Bộ
Giáo dục & Đào tạo nhưng đa số đều trực thuộc bộ, ngành liên quan; chịu sự QL,
điều hành của cơ quan chủ quản và thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể của của
ngành dọc. SV học tại các trường thuộc khối ngành kinh tế chịu áp lực học tập khá
lớn do đặc thù ngành nghề, nhu cầu của xã hội cũng như sự cạnh tranh trong bối
cảnh kinh tế thị trường và yêu cầu hội nhập quốc tế hiện nay. Uy tín; tinh thần
thượng tôn pháp luật; thái độ phục vụ; sự chính xác; tính hiệu quả và lợi thế thương
mại được tạo ra bởi nguồn nhân lực thuộc khối ngành kinh tế sẽ định vị thương
hiệu của cơ quan, doanh nghiệp. Nguồn nhân lực thuộc khối ngành kinh tế, vì vậy
đặc biệt cần trau dồi năng lực, đạo đức nghề nghiệp ngay trong quá trình học ĐH.
Vấn đề QL CTSV tại các trường ĐH thuộc khối ngành kinh tế phải kịp thời đổi
mới, thích ứng để đáp ứng việc phát triển năng lực cho người học.
Xuất phát từ thực tiễn yêu cầu cải tiến QL CTSV; qua tìm kiếm dữ liệu và
12


13

khảo sát, nhận thấy đây là vấn đề tại các trường ĐH, cao đẳng trong cả nước, đặc
biệt là trong các trường ĐH khối ngành kinh tế ở Tp. HCM - Trung tâm kinh tế lớn
nhất nước, với môi trường năng động, rất cần được quan tâm để tìm giải pháp,
người nghiên cứu chọn đề tài “QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành
kinh tế tại Tp. HCM” để nghiên cứu với mong muốn góp phần đưa QL CTSV đáp
ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện đối với SV.
2. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng luận cứ khoa học và các giải pháp QL CTSV ở các trường ĐH công
lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể
CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Thực trạng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp.
HCM hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập. Nếu áp dụng các giải pháp QL CTSV
đồng bộ, hệ thống ở toàn bộ các khâu của quá trình đào tạo và dựa theo hướng quản
lý các dịch vụ cho người học, đáp ứng nhu cầu SV thì sẽ góp phần đảm bảo và từng
bước nâng cao chất lượng công tác QLSV trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về QL, QL giáo dục, QL nhà trường,
CTSV, QL CTSV. Xây dựng luận cứ khoa học, khung lý thuyết về QL CTSV ở các
trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM.
5.2. Đánh giá thực trạng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành
kinh tế tại Tp. HCM hiện nay.
5.3. Xây dựng các giải pháp QL CTSV và thực nghiệm một số biện pháp QL
CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM.

13


14

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tượng khảo sát
6.1.1. Chủ thể QL (thành phần liên quan trực tiếp đến công tác quản lý SV):

Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách CTSV, Phòng Đào tạo, Phòng CTSV,
Trung tâm Hỗ trợ SV, Khoa QLSV, GV cố vấn, ban cán sự lớp SV. Ngoài ra, Đoàn
Thanh niên, Hội SV đóng vai trò phối hợp, hỗ trợ chủ thể quản lý.
6.1.2. Khách thể QL (thành phần được QL):
SV hệ đào tạo ĐH chính quy theo học chế tín chỉ tại 04 trường ĐH thuộc
phạm vi khảo sát.
6.2. Phạm vi khảo sát
Tiến hành khảo sát 04 trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM:
Trường ĐH Ngân hàng Tp. HCM, Trường ĐH Kinh tế Tp. HCM, Trường ĐH Kinh
tế Luật Tp. HCM, Trường ĐH Tài chính - Marketing.
6.3. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các giải pháp QL CTSV theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng
CTSV hiện nay trên cơ sở quy định về “Nội dung công tác HSSV” tại Chương III Quy chế 42 của Bộ Giáo dục & Đào tạo [7] và chỉ tập trung nghiên cứu ở các nội
dung căn bản sau:
- QL hành chính đối với SV
- QL hoạt động rèn luyện của SV
- QL chế độ, chính sách đối với SV.
6.4. Thời gian thực hiện nghiên cứu:
Từ tháng 10/2012 - 8/2016
7. Phương pháp tiếp cận
7.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Nghiên cứu QL CTSV trong mối liên hệ có tính thống nhất trong từng nội
dung QL CTSV. Trong đó, ba nhóm nội dung QL CTSV được nghiên cứu (QL hành
chính đối với SV; QL hoạt động rèn luyện của SV; QL chế độ, chính sách đối với
SV) là những bộ phận cấu thành nên QL CTSV và có mối quan hệ với các nội dung
14


15


QL khác trong nhà trường. Nội dung QL CTSV chứa đựng đầy đủ các chức năng
QL nhà trường tạo nên một chỉnh thể đồng bộ, khoa học.
Nghiên cứu giải pháp QL CTSV tại các trường ĐH công lập khối ngành kinh
tế ở Tp. HCM như một nhân tố trong tổng thể QLSV các trường ĐH trên cơ sở phân
tích đối tượng thành các bộ phận trong một chỉnh thể.
7.2. Quan điểm lịch sử - logic
Tìm hiểu sự ra đời, phát triển của QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối
ngành kinh tế tại Tp. HCM trong những khoảng thời gian, không gian cụ thể với
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nơi các trường hoạt động để điều tra khách quan
nhất. Nghiên cứu QL CTSV và nghiên cứu giải pháp QL CTSV cần đặt trong bối
cảnh đổi mới giáo dục, chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo theo hệ thống
tín chỉ.
7.3. Quan điểm thực tiễn
Việc nghiên cứu phải xuất phát từ việc giải quyết các vấn đề của thực tế QL
CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM và các biện pháp
được xây dựng phải phù hợp với tình hình của các trường.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
8.1.1. Mục đích
Phân tích, tổng hợp lý thuyết; phân loại và hệ thống hóa lý thuyết từ tài liệu,
công trình nghiên cứu, kỷ yếu hội thảo, sách báo, chính sách của Đảng và Nhà
nước, chiến lược giáo dục, các dữ liệu trên internet,... nhằm xây dựng cơ sở lý luận
cho đề tài nghiên cứu.
8.1.2. Yêu cầu
Nghiên cứu các tài liệu, tham khảo một số công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài, tìm ra những cơ sở nghiên cứu. Cụ thể:
- Nghiên cứu các tài liệu mang tính định hướng, quan điểm, chủ trương như:
Văn kiện Hội nghị của Ban chấp hành Trung ương, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng,...
15



16

- Nghiên cứu cơ sở pháp lý: Luật Giáo dục 2009, Luật Giáo dục ĐH 2010,
các Điều lệ, Quy chế của trường ĐH, Quy chế HSSV, “Đề án đổi mới giáo dục ĐH
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020” của Chính phủ,...
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL nhà trường, QLSV.
- Các quan điểm và mô hình QLSV, CTSV.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
8.2.1.1. Mục đích
Đây là phương pháp chủ đạo của đề tài. Bảng hỏi được xây dựng dựa trên hệ
thống câu hỏi nhằm đánh giá thực trạng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối
ngành kinh tế tại Tp. HCM.
8.2.1.2. Yêu cầu
Dựa trên cơ sở lý luận, tham khảo ý kiến chuyên gia, người nghiên cứu tiến
hành xây dựng bảng hỏi. Các câu hỏi chi tiết và cụ thể được cấu trúc thành một
bảng câu hỏi điều tra; thông qua việc trả lời, các khách thể sẽ đánh giá thực trạng
QL CTSV.
Bảng hỏi được xây dựng cho nhóm khách thể là SV; nhóm chủ thể là CBQL,
GV, NV thực hiện CTSV.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn
8.2.2.1. Mục đích
Phương pháp này được sử dụng nhằm làm rõ hơn thực trạng QL CTSV tại
các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM, làm cứ liệu dẫn chứng
cho số liệu khảo sát từ phương pháp điều tra bảng hỏi. Trên cơ sở đó, có những định
hướng cụ thể hơn trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QL
CTSV.
8.2.2.2. Yêu cầu

Sau khi thu số liệu và xử lý thống kê toán học; căn cứ vào kết quả nghiên
cứu từ phương pháp bảng hỏi, người nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu 05 chuyên
gia và phỏng vấn các đối tượng khác, bao gồm: 30 SV, 20 CBQL, GV, NV thực hiện
16


17

CTSV. Đối tượng phỏng vấn chọn ngẫu nhiên tại bốn trường ĐH được khảo sát
nhằm đảm bảo tính khách quan.
8.2.3. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích chứng minh tính khả thi và
hiệu quả của các biện pháp nhằm thực hiện giải pháp QL đã xây dựng trong Luận
án.
Chọn lựa định hướng biện pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong tổ chức thực hiện QL CTSV và biện pháp cải tiến bộ máy tổ chức hoạt động
của phòng CTSV từ mô hình tổ chức “cỗ máy” sang mô hình “cơ thể sống” linh
hoạt, mềm dẻo để tiến hành thực nghiệm trong thời gian một năm tại Trường ĐH
Ngân hàng Tp. HCM.
8.4. Phương pháp thống kê toán học
Phần mềm SPSS phiên bản 20.0 sẽ được dùng để xử lý các dữ kiện thu được,
phục vụ cho việc phân tích số liệu cũng như đảm bảo tối đa yêu cầu định lượng và
tính khách quan trong quá trình nghiên cứu.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài có nội dung nghiên cứu mang tính cấp thiết, đặc biệt trong xu thế đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục ĐH Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế và phù
hợp với chuyên ngành đào tạo, lĩnh vực công tác của người nghiên cứu.
Về mặt lý luận:
- Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật liên quan; xây dựng, bổ sung và

làm phong phú cơ sở lý luận hình thành việc QL CTSV tại các cơ sở giáo dục ĐH.
- Phân tích được sự cần thiết, tính phù hợp của việc đổi mới QL CTSV hiện
nay.
Về mặt thực tiễn:
- Phân tích thực trạng của QL CTSV. Đánh giá thực trạng, mặt mạnh, mặt
yếu, cơ hội, thách thức đối với QL CTSV tại các trường ĐH thuộc phạm vi nghiên
cứu.
17


18

- Đề xuất các giải pháp QL CTSV là cơ sở để đổi mới QL CTSV, đáp ứng
nhu cầu người học ở các trường ĐH thuộc đối tượng nghiên cứu nói riêng và ở Việt
Nam nói chung.
9.2. Những luận điểm bảo vệ
- Vấn đề QL người học là vấn đề mấu chốt của việc triển khai đào tạo.
- Thực trạng QL CTSV ở các trường ĐH công lập khối ngành kinh tế tại Tp.
HCM hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế.
- Để góp phần nâng cao chất lượng QL CTSV ở các trường ĐH công lập
khối ngành kinh tế tại Tp. HCM cần có cơ chế, giải pháp đồng bộ, phù hợp với cách
thức đào tạo tín chỉ và đặc điểm của loại hình trường ĐH công lập khối ngành kinh
tế.
- Những giải pháp được đề xuất trong việc QL CTSV ở các trường ĐH công
lập khối ngành kinh tế tại Tp. HCM cần thiết và khả thi.

18


19


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề QL CTSV
1.1.1. Những nghiên cứu nước ngoài về QL CTSV
1.1.1.1. Những nghiên cứu về CTSV
Theo tài liệu của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
quốc - UNESCO (United Nations Educational Scientific and Cultural
Organization) về CTSV thì cho tới đầu thế kỷ 19, CTSV hay dịch vụ SV vẫn là
chức năng tương đối mới. Tại các trường ĐH, chỉ có một số GV, NV hành chính
giải quyết những công việc ngoài công việc giảng dạy như chỗ ở, dịch vụ ăn uống,
tư vấn và kỷ luật SV. Nền giáo dục ĐH thời thuộc địa thường dành cho những ai có
đủ điều kiện tài chính, thời gian và không chú trọng đào tạo toàn diện [108]. Khi số
lượng SV bậc ĐH tăng lên nhanh chóng, đòi hỏi phải có tổ chức quản lý; bắt đầu ở
Mĩ đã hình thành các hội nữ sinh, hội nam sinh và hội SV. Đến cuối thế kỷ 19 là
giai đoạn chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ, đòi hỏi phải hình thành hệ
thống hỗ trợ SV; từ đó đã khai sinh công tác hỗ trợ SV. Những NV hành chính bây
giờ không những chịu trách nhiệm về chỗ ăn, chỗ ở của SV mà còn chăm sóc sức
khỏe thể chất và tinh thần của SV, những thứ đã trở thành nhu cầu thiết yếu của SV
trong các trường ĐH. Giải trí, hoạt động văn hóa, thể thao, kiểm tra, định hướng, hỗ
trợ nghề nghiệp, bố trí việc làm, hỗ trợ tài chính và những dịch vụ cho người khuyết
tật đều trở thành những dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu SV. Tuy nhiên, quan
niệm về sự hợp nhất của những chương trình và dịch vụ SV với những hoạt động
giảng dạy đã không được xem xét đúng mức, dẫn đến sự không đồng nhất trong
công tác giảng dạy và hỗ trợ SV, tiếp tục gây ảnh hưởng tiêu cực lên mối quan hệ
trong công việc giữa đội ngũ giảng dạy và hỗ trợ, phục vụ; vì vậy, trong những năm
1990, trọng tâm của CTSV hướng tới việc tăng cường kết quả học tập của SV và sự
gắn kết giữa đội ngũ giảng dạy với những nhóm chuyên viên khác trong trường ĐH.
Giai đoạn này, khoa học kỹ thuật, giáo dục từ xa và những tác động của chúng đối


19


20

với CTSV đã đem lại những đổi mới vượt trội trong công tác QLSV. Những năm
1990 đã diễn ra cuộc cách mạng trong sự phát triển thông qua việc sử dụng máy
tính, phương tiện thông tin liên lạc trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong
giáo dục ĐH. Để làm một số công việc hay giao dịch, SV không cần đến trường mà
có thể thực hiện ngay tại ký túc xá bằng cách sử dụng dịch vụ trên mạng internet.
Sau thế chiến thứ hai, trường ĐH tiếp tục trở nên đa dạng hơn vì những cựu chiến
binh trở về đã vào học ở bậc ĐH bằng ngân sách nhà nước. Trong một phần tư cuối
của thế kỷ 20, SV từ nhiều thành phần khác nhau vào học ở bậc ĐH tiếp tục được
tăng lên ở khắp các trường ĐH trên thế giới. Kết quả là những chuyên gia mới được
thuê để đáp ứng nhu cầu đa dạng của nhiều đối tượng SV và giúp họ trở thành
những SV xuất sắc. Mức độ của các hoạt động CTSV và các chương trình được
phát triển trong một quốc gia phụ thuộc vào nhu cầu tiếp cận giáo dục ĐH, trong
bối cảnh văn hóa và khả năng của các cơ sở hạ tầng được cung cấp để hỗ trợ SV.
Ngoài ra, hoạt động SV khác nhau nên được phát triển để hài hòa với môi trường
đào tạo của tổ chức và do đó, nâng cao kết quả học tập của SV. Duy trì tỷ lệ theo
học và tốt nghiệp cao hơn sẽ là kết quả, minh chứng cho sự cam kết và sử dụng
đúng đắn các nguồn tài nguyên. UNESCO đề cập đến vai trò và những nội dung cơ
bản của CTSV, bao gồm: Hỗ trợ học thuật (tư vấn giáo dục); tiếp nhận SV; dịch vụ
cho SV lớn tuổi; dịch vụ nhà sách; hoạt động, tổ chức SV; tư vấn hướng nghiệp; các
chương trình dự bị ĐH; học tập từ dịch vụ cộng đồng; dịch vụ tư vấn; trung tâm hỗ
trợ học thuật; dịch vụ ăn uống; dịch vụ cho người khuyết tật; hỗ trợ tài chính; dịch
vụ chăm sóc sức khỏe; dịch vụ SV quốc tế; dịch vụ SV dân tộc thiểu số; tuần sinh
hoạt công dân; hoạt động thể thao, giải trí; kỷ luật SV; ký túc xá; quy trình đăng ký
và lưu trữ hồ sơ; trung tâm phụ nữ [114]. Như vậy, cách nhìn nhận của UNESCO về
CTSV là gắn kết công tác giảng dạy và hỗ trợ SV; đa dạng hóa các dịch vụ, đáp ứng

tốt nhất nhu cầu người học; hỗ trợ họ nâng cao kết quả học tập và phát triển toàn
diện.
Một nghiên cứu của nhóm tác giả Muhammed Ehsan Malik, Rizwan Qaiser
Danish, Ali Usman thuộc trường ĐH Punjab - Pakistan (2010) đã sử dụng thang đo
20


21

SERVQUAL (đo lường sự hài lòng thông qua chất lượng dịch vụ và chất lượng
cảm nhận) để đo những yếu tố của chất lượng tổ chức SV ảnh hưởng đến sự hài
lòng của SV. Kết quả chỉ ra rằng, SV hài lòng với các yếu tố như phương tiện hữu
hình, mức độ cam kết, độ tin cậy và sự cảm thông. Tuy nhiên SV chưa hài lòng với
các yếu tố như cơ sở vật chất, phòng lab, phòng máy tính, căng - tin của trường
[103]. Sự đo lường này là yếu tố cần thiết để cải thiện chất lượng phục vụ SV.
Một nghiên cứu khác của Tác giả Barramzadehs (2010) nghiên cứu nhân tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV về dịch vụ website của trường, một trong những
hình thức để tổ chức SV trong nhà trường. Nghiên cứu nhằm mục đích đưa ra mô
hình nghiên cứu chung cho các trường ĐH. Nghiên cứu khảo sát trên 270 SV, kết
quả cho thấy SV chỉ thật sự tin tưởng khi hệ thống thông tin có thể diễn ra tốt. Điều
này cho thấy công tác quản lý học vụ và người học được quan tâm khá nhiều và
được thực hiện một cách có hệ thống ở một số nước. [Trích lại, 90].
Trong nghiên cứu của tác giả Michelle Cooper về “Dịch vụ hỗ trợ SV tại
trường cao đẳng cộng đồng: Một chiến lược để tăng sự bền bỉ của SV và đạt mục
tiêu” vào năm 2010; Tác giả cho rằng trong nhiều năm qua, các nhà nghiên cứu và
thực hành đã chứng minh rằng việc tổ chức SV là quan trọng đối với sự thành công
trong học tập của SV tại trường ĐH. Cũng theo tác giả, trong tổ chức SV thì học
tập, hướng dẫn và tư vấn cho dịch vụ hỗ trợ là quan trọng nhất. Cải thiện dịch vụ tại
trường cao đẳng cộng đồng là rất quan trọng bởi vì hầu hết SV nhập học với sự hạn
chế kiến thức, khả năng để tham gia một cách hiệu quả trong khóa học. Nghiên cứu

của Pascarella và Terenzini cho thấy rằng các tổ chức có thể tăng cường kinh
nghiệm học tập của SV bằng cách cung cấp các hướng dẫn rộng rãi trong kỹ năng
học tập như kỹ năng QL thời gian, kỹ năng cơ bản, kỹ năng học tập và tư duy phê
phán chiến lược. Như vậy, tác giả Michelle Cooper dẫn nguồn Pascarella và
Terenzini bày tỏ quan điểm chú trọng đến phát triển kỹ năng mềm cho SV như một
bộ phận quan trọng trong nâng cao chất lượng dịch vụ SV [98].
Nhóm tác giả Mussie T. Tessama, Kathryn Ready, Wei - choun (2012) nghiên
cứu nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV về các hình thức tổ chức SV. Số liệu
21


22

của nghiên cứu được thu thập trong 9 năm học (2001 - 2009). Tác giả xác định 11
nhân tố trong mô hình nghiên cứu gồm: Yêu cầu/chuẩn đầu ra khóa học, chất lượng
giảng dạy, nội dung chương trình, sự đa dạng/linh hoạt của khóa học; kinh nghiệm,
cố vấn học thuật, kinh nghiệm của trường, chuẩn bị nghề nghiệp tương lai (sau tốt
nghiệp); số SV/khóa học, điểm cuối khóa, những khóa học sẵn có. Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng các yếu tố về chất lượng giảng dạy, bề dày kinh nghiệm, tư vấn học
thuật và quan trọng nhất là nhân tố trải nghiệm thực tế và chuẩn bị nghề nghiệp
tương lai là những yếu tố SV quan tâm nhất [104].
Trong “Chiến lược dịch vụ SV 2010” của trường ĐH Sheffield - Nước Mĩ,
Phòng dịch vụ SV tại Trường đã cung cấp các hỗ trợ cho hành trình của SV bao
gồm: Tuyển dụng thành công, hỗ trợ quá trình chuyển đổi, học tập kỹ năng, quốc tế
hóa, hỗ trợ việc làm cho SV. Phương châm làm việc của việc tổ chức SV tại trường
là “Giá trị chính xác, lịch sự, hiệu quả, công bằng, toàn vẹn, nhạy cảm”. Đồng thời,
trong Chiến lược này cũng đề ra mục tiêu thúc đẩy cải thiện dịch vụ, học tập và
giảng dạy nâng cao, tính chuyên nghiệp, mong đợi của người học và thông tin phản
hồi, sự bình đẳng, sự đa dạng [107]. Điều này cho thấy trường ĐH Sheffield đề cao
tính chuyên nghiệp và tinh thần trong tổ chức SV, họ xem SV là khách hàng hơn là

một đối tượng “bị” quản lý. Cũng tại Mĩ, trong “Cẩm nang SV” ĐH Bucknell có đề
cập đến quy tắc hành xử của SV trong và ngoài khuôn viên ĐH; quy tắc xử lý nếu
SV vi phạm các chính sách và quy định về CTSV (hút thuốc, uống rượu, sử dụng
ma túy, chạy xe, về phòng ở,... trong ký túc xá); chính sách đối với các nhóm, câu
lạc bộ và tổ chức SV. Các nội dung này là một phần cơ bản trong CTSV [123].
Phát triển vượt bậc trong những năm qua, Tập đoàn QLSV (SMG) đã trở
thành một trong những tổ chức dịch vụ trao đổi SV trên thế giới. Chương trình của
SMG được thiết kế để cho phép SV từ khắp nơi trên thế giới tham gia vào các dịch
vụ giáo dục và văn hóa có sẵn tại Hoa Kỳ và Canada. Đây là một mô hình QLSV
mang tính toàn cầu, tạo điều kiện cho SV tìm kiếm và trải nghiệm các môi trường
học tập và lựa chọn các dịch vụ SV đa dạng từ các trường theo nhu cầu và điều kiện
của bản thân [132].
22


23

Tại Canada, trong tài liệu về “Các tiêu chuẩn cho các dịch vụ SV của Giáo
dục Manitoba, quyền công dân và thanh thiếu niên” vào năm 2006 đã quy định rõ
về “tiêu chuẩn cho dịch vụ SV biểu hiện tinh thần của pháp luật về quyền con
người”. Cụ thể, trong một trường học, tất cả học sinh và SV được cung cấp, hỗ trợ
cơ hội họ cần để tham gia vào các hoạt động. Sự hợp tác giữa gia đình, trường học
và cộng đồng là bắt buộc. Giá trị cốt lõi của việc tổ chức SV trong nhà trường bao
gồm: Tất cả SV có thể học hỏi với nhiều cách khác nhau và mức giá khác nhau; tất
cả SV có khả năng cá nhân và nhu cầu; tất cả những gì SV muốn cảm thấy họ thuộc
về và có giá trị; tất cả SV có quyền hưởng lợi từ giáo dục của họ. Các tiêu chuẩn
cho các hình thức tổ chức này bao gồm: Chính sách, truy cập, nhận dạng ban đầu;
đánh giá, lập kế hoạch trong giáo dục; kỷ luật SV, giải quyết tranh chấp, dịch vụ
hợp đồng, hỗ trợ chuyên nghiệp; việc QL giáo dục, nhân quyền, quyền công dân
đầy đủ (dịch vụ gia đình và nhà ở, chính sách hướng dẫn giao thông vận tải,…) của

SV với những nhu cầu đặc biệt được các trường ĐH công lập triển khai thực hiện
theo kế hoạch hàng năm học và có báo cáo [101]. Cũng tại trường ĐH Manitoba,
văn bản quy định về các hoạt động của bộ phận CTSV vào năm 2015 đã đề cập đến
sứ mệnh, tầm nhìn của bộ phận CTSV. Theo đó, bộ phận CTSV sẽ cung cấp những
dịch vụ, chương trình sáng tạo, hiệu quả và tích hợp nhằm tạo ra và nâng cao các cơ
hội để thành công cho SV đồng thời cung cấp sự trải nghiệm nổi bật cho SV. Bộ
phận CTSV cam kết nâng cao vị thế cạnh tranh của Trường qua việc tuyển sinh,
đảm bảo một sự chuyển tiếp liền mạch từ trường trung học phổ thông vào ĐH; hỗ
trợ SV thông qua các trải nghiệm học tập của họ cho đến khi tốt nghiệp ĐH; tăng
cường sức khỏe thể chất và sức khỏe toàn diện cho SV; giúp SV tham gia tích cực
vào việc học tập và tự chủ cả trong và ngoài lớp học [101].
Trường ĐH Cardiff Metropolitan, Nước Anh là trường được đánh giá hỗ trợ
SV quốc tế tốt nhất 5 năm liền (theo International Student Barometer in 2010 2014); CTSV được duy trì dưới hình thức hỗ trợ SV. Trường có ứng dụng điện thoại
riêng cho từng hạng mục công tác với wifi miễn phí. 2 bộ phận chính để giúp đỡ SV
gồm một văn phòng dành cho SV quốc tế, nơi các thầy cô và SV có kinh nghiệm
23


24

luôn túc trực hàng ngày trả lời mọi thắc mắc của SV (về học bổng, trao đổi SV, tài
khoản ngân hàng, nơi ở,…). Bộ phận thứ hai là Hội SV, bao gồm các nhóm hỗ trợ
giới thiệu nơi thực tập, tìm việc làm thêm, các công việc cộng đồng và hướng dẫn
làm hỗ sơ tìm việc miễn phí. Không chỉ bộ phận làm CTSV mà tất cả thầy cô, cán
bộ, NV trong Trường đều là cầu nối cho các doanh nghiệp và SV tìm việc làm. Đặc
biệt, những người phụ trách từng ngành học sẽ liên kết với các đối tác trong khu
vực và quốc tế tìm kiếm sự hợp tác và phổ biến cho người phụ trách chính để
chuyển tải tới SV. Đây là lí do Trường luôn dồi dào học bổng và các kì thực tập
quốc tế. Bên cạnh đó, Phòng IT là nơi giúp SV sửa chữa máy miễn phí và Bàn trợ
giúp là nơi mọi SV có thể hỏi mọi thông tin thắc mắc và được giải đáp nhanh chóng

[137]. Không chỉ tại Trường ĐH Cardiff Metropolitan, các trường ĐH và cao đẳng
tại Vương quốc Anh đều có hệ thống dịch vụ phúc lợi để tư vấn và hỗ trợ, đưa ra
những lời khuyên thực tế giúp SV vượt qua khó khăn. Có các chuyên gia tư vấn
riêng cho SV quốc tế. Trung tâm Dịch vụ SV tại trường sẽ giúp SV trong các vấn đề
như tìm chỗ ở, visa SV và các yêu cầu pháp lý,… giúp SV giải quyết các vấn đề liên
quan đến tài chính, chăm sóc con cái và các vấn đề cá nhân. Nhiều trường có cán bộ
y tế ngay tại trường. Hình thức tổ chức SV như vậy sẽ giúp SV, đặc biệt là SV quốc
tế thích nghi nhanh chóng với môi trường học tập mới [121].
ĐH La Trobe được đánh giá là một trong số các trường ĐH hàng đầu ở Úc
cung cấp dịch vụ hỗ trợ và tư vấn SV rất tốt. Đánh giá này được đưa ra trong
chương trình khảo sát do Hội SV Quốc gia gồm hàng nghìn tân SV trên toàn nước
Úc vừa nhập học trong học kỳ 1, năm 2012 thực hiện. Khảo sát ghi nhận những
đánh giá của SV về các dịch vụ, cơ sở vật chất và chi phí dịch vụ dành cho SV.
Khảo sát này cũng ghi nhận sự cam kết của các trường ĐH trong việc cung cấp các
dịch vụ dành cho SV ngay trong khuôn viên trường ĐH. Các hình thức tổ chức dành
cho SV như: Chương trình chào đón tân SV, giới thiệu khóa học, ăn trưa miễn phí;
hướng dẫn sắp xếp thời gian biểu, hướng dẫn kĩ năng học tập và chuyển đổi học
ĐH; chương trình tham quan thư viện, hướng dẫn về các dịch vụ SV và rất nhiều
hoạt động khác,... Tổ chức các hoạt động xã hội bao gồm chiếu phim miễn phí, du
24


25

lịch bằng xe buýt, ăn trưa miễn phí; tham gia các hoạt động ngoài trời như Amazing
Race, thưởng thức món thịt nướng tại trung tâm thể thao, thưởng thức âm nhạc của
những ban nhạc hàng đầu nước Úc và các lễ hội do hội SV tổ chức. Đây là những
nội dung về tổ chức SV nhưng tập trung nhiều vào dịch vụ SV để thúc đẩy hiệu quả
của đào tạo và tự đào tạo [116].
CTSV là lĩnh vực ít được nghiên cứu chuyên sâu, nhất là ở Châu Á nhưng

vào năm 2003, tác giả Tất Tiểu Bình - ĐH Trung Sơn, Trung Quốc với nghiên cứu
“Thiết kế và đánh giá công tác SV” như một nghiên cứu đánh dấu CTSV được nhìn
nhận đầy đủ hơn dưới góc nhìn khoa học giáo dục tại Châu Á. Nghiên cứu là công
trình tổng kết toàn diện đối với CTSV trên sáu phương diện bao gồm: Lý luận công
tác SV, tổ chức công tác SV, đội ngũ công tác SV, nội dung công tác SV, đánh giá
CTSV và thông tin hóa công tác SV; tác giả đã trình bày rõ ràng, hệ thống các
phương tiện mà CTSV bao hàm [22].
Như vậy, tại các trường ĐH trên thế giới, bộ phận CTSV là một hình thức
đặc trưng của tổ chức SV trong nhà trường và có chức năng tư vấn, hỗ trợ việc học
tập, sinh hoạt, hoạt động ngoại khóa, rèn luyện đạo đức; các vấn đề về hành chính
và các chế độ chính sách đối với SV một cách linh hoạt, mềm dẻo thông qua hình
thức “dịch vụ sinh viên”.
1.1.1.2. Những nghiên cứu về QL CTSV
Như đã đề cập ở trên, bộ phận CTSV là một hình thức đặc trưng của tổ chức
SV trong nhà trường và có chức năng tư vấn, hỗ trợ việc học tập, sinh hoạt, hoạt
động ngoại khóa, rèn luyện đạo đức; các vấn đề về hành chính và các chế độ chính
sách đối với SV. Chính vì vậy, trong phần này, đề tài khái quát các nhóm nghiên cứu
như sau:
a. Các nghiên cứu về QL hành chính đối với SV
Các nghiên cứu chủ yếu hướng đến việc sử dụng hệ thống dữ liệu trên cơ sở
nền tảng phát triển của công nghệ thông tin.
Có thể đề cập đến nhóm tác giả Ajay Shankar Bidyarthy và Abhishek Kumar
với nghiên cứu “Hệ thống QL dữ liệu SV” vào năm 2012. Kết quả nghiên cứu cho
25


×