Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
MỤC LỤC
Mục lục...............................................................................................................i
Bảng ký hiệu viết tắt..........................................................................................ii
Danh mục các bảng..........................................................................................iii
Danh mục các biểu đồ......................................................................................iv
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...............................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học.......................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
8. Cấu trúc đề tài................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP
THÂN THIỆN Ở TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ CẤP THCS
5
1.1 Các căn cứ pháp lý sử dụng cho đề tài ......................................................5
1.2 Một khái niệm công cụ................................................................................5
1.2.1 Khái niệm thân thiện............................................................................. 5
1.2.2 Khái niệm môi trường học tập...............................................................6
1.2.3 Khái niệm môi trường học tập thân thiện..............................................6
1.2.4 Khái niệm xây dựng môi trường học tập thân thiện..............................6
1.2.5 Khái niệm về hứng thú và hứng thú học tập..........................................7
1.3. Một số vấn đề cơ bản về xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
dân tộc nội trú cấp THCS..................................................................................7
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh cấp THCS.....................................7
1.3.1.1 Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS.......7
1.3.1.2 Hoạt động giao tiếp của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở.............9
1.3.2 Đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc thiểu số cấp THCS.................11
1.3.3 Mục tiêu, ý nghĩa của xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
dân tộc nội trú..................................................................................................12
1.3.3.1 Mục tiêu của xây dựng môi trường học tập thân thiện..................13
1.3.3.2 Ý nghĩa của xây dựng môi trường học tập thân thiện..................14
1.3.4 Nội dung xây dựng môi trường học tập thân thiện..............................15
1.3.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường dân tộc nội trú......................................................................................19
Kết luận chương 1.....................................................................................21
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang i
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP TẠI TRƯỜNG
PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ THCS NINH SƠN...........................22
2.1 Đặc điểm chung của trường PTDTNT THCS Ninh Sơn...........................22
2.2 Khảo sát môi trường học tập tại trường PTDTNT THCS Ninh Sơn.........22
2.2.1 Mục tiêu khảo sát.................................................................................22
2.2.2 Nội dung khảo sát................................................................................22
2.2.3 Đối tượng khảo sát..............................................................................23
2.2.4 Mô tả bộ công cụ khảo sát..................................................................23
2.2.5 Kết quả khảo sát..................................................................................23
2.2.5.1 Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về môi trường học
tập thân thiện ở trường phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn................23
2.2.5.2 Đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện các hoạt động xây dựng
môi trường học tập thân thiện ở trường PTDTNT THCS Ninh Sơn...............30
Kết luận chương 2...................................................................................41
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG
HỌC TẬP THÂN THIỆN TẠI TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ THCS NINH SƠN ...............................................................................43
3.1 Một số biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường phổ
thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn............................................................43
3.1.1 Biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh
về môi trường học tập thân thiện.....................................................................43
3.1.2 Biện pháp xây dựng cảnh quan trường lớp thân thiện, tăng cường cơ sở
vật chất, đảm bảo môi trường học tập an toàn, thân thiện cho học sinh..........44
3.1.3 Biện pháp tăng cường các hoạt động sinh hoạt tập thể cho học sinh. .46
3.1.4 Tăng cường giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh................47
3.1.5 Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên; đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát huy vai trò tích cực của học sinh..................49
3.1.6 Xây dựng các mối quan hệ thân thiện trong nhà trường.....................52
3.2. Khảo nghiệm về tính CT và tính KT của các biện pháp đã đề xuất .......54
Kết luận chương 3........................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................58
1. Kết luận ......................................................................................................58
2. Kiến nghị ....................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang ii
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XDMTHTTT:
MTHTTT:
GD&ĐT:
BGH:
Ban QLNT:
Đoàn TNCS:
Đội TNTP:
HS:
KNS:
GV:
GVBM:
GVCN:
HĐGDNGLL:
NV:
PHHS:
THCS:
Xây dựng môi trường học tập thân thiện
Môi trường học tập thân thiện
Giáo dục và Đào tạo
Ban giám hiệu
Ban Quản lý nội trú
Đoàn Thanh niên cộng sản
Đội Thiếu niên Tiền Phong
Học sinh
Kỹ năng sống
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Nhân viên
Phụ huynh học sinh
Trung học cơ sở
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang iii
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1 Tổng hợp thông tin cá nhân được khảo sát.
Bảng 2.2 Các nội dung dung xây dựng MTHTTT.
Bảng 2.3 Lợi ích của việc xây dựng Môi trường học tập thân
thiện.
Bảng 2.4 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trong môi trường học
tập thân thiện đến chất lượng dạy học.
Bảng 2.5 Nhiệm vụ của học sinh trong việc xây dựng Môi trường
học tập thân thiện.
Bảng 2.6 Nhiệm vụ của giáo viên trong việc xây dựng Môi trường
học tập thân thiện.
Bảng 2.7 Những người có thể tham gia xây dựng Môi trường học
tập thân thiện.
Bảng 2.8 Mức độ tổ chức thực hiện việc xây dựng môi trường
học tập thân thiện của nhà trường.
Bảng 2.9 Cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập và giảng dạy.
Bảng 2.10 Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ cho nhiệm vụ giáo
dục ở trường.
Bảng 2.11 Thực trạng môi trường học tập, sinh hoạt của học sinh
ở khu nội trú.
Bảng 2.12 Thực trạng quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
Bảng 2.13 Thực trạng quan hệ giữa học sinh và học sinh.
Bảng 2.14 Nội dung và phương pháp giáo viên truyền đạt trên
lớp.
Bảng 2.15 Mức độ tham gia xây dựng bài học, sự chủ động và sự
tự tin phát biểu của học sinh.
Bảng 2.16 Cách đóng góp ý kiến cho nhà trường.
Bảng 3.1 Tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp XD
MTHTTT.
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang
23
24
26
27
28
29
30
30
32
33
35
36
37
37
38
40
55
Trang iv
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1 Tính cần thiết xây dựng Môi trường học tập thân
thiện của giáo viên và học sinh.
Biểu đồ 2.2 Học sinh tham gia vệ sinh trường lớp, chăm sóc
cảnh quan môi trường.
Biểu đồ 2.3 Mức độ thích thú của học sinh khi tham gia sinh
hoạt tập thể.
Biểu đồ 2.4 Mức độ thích thú của học sinh khi ở nội trú.
Biểu đồ 2.5 Mức độ hứng thú mỗi ngày đến trường và tình cảm
của học sinh đối với ngôi trường.
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang
25
32
34
39
39
Trang v
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống xã hội, Giáo dục – đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan trọng
đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri thức
ngày nay, giáo dục và đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng
hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là
ngoại lệ. Quan điểm chỉ đạo trong Nghị quyết số 29-NQ/TW đã nêu ra “Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội…”. Xã hội hiện đại đặt ra
các tiêu chí về phẩm chất và năng lực của con người đòi hỏi xã hội và nhà
trường phải nghiên cứu để tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học
và giáo dục.
Hiện nay, để nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu của
xã hội, ngành giáo dục cần phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp như: Đổi mới
chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học; Huy động mọi
nguồn lực của xã hội đầu tư cho giáo dục; Đổi mới phướng pháp dạy học, kiểm
tra đánh giá hay xây dựng môi trường học tập thân thiện, an toàn cho học sinh,
… trong nhiều giải pháp đó thì việc xây dựng môi trường học tập thân thiện có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng để hướng đến một nền giáo dục toàn diện.
Việc xây dựng được môi trường học tập thân thiện đối với học sinh ở các
trường học nói chung đã là cần thiết thì đối với các học sinh người dân tộc thiểu
số học ở các trường dân tộc nội trú lại càng cần thiết hơn. Bởi lẽ, học sinh người
dân tộc thiểu số rất gắn bó với gia đình, bản làng, quê hương. Đời sống tinh thần
của các em vốn phóng khoáng, kỹ năng sống trong môi trường tập thể, có tổ
chức còn rất nhiều hạn chế mà khi tới học ở các trường dân tộc nội trú các em
không chỉ đến để học mà còn ăn, ở, sinh hoạt và tham gia các hoạt động tại
trường. Nên việc tạo cho các em hứng thú với việc học tập, yêu thích ngôi
trường, gắn bó với thầy cô bè bạn, hình thành kỹ năng sống độc lập và có tổ
chức là công việc không hề đơn giản. Tuy nhiên, nếu xây dựng thành công môi
trường học tập thân thiện thì việc nâng cao chất lượng dạy học và giảm tỉ lệ học
sinh bỏ học sẽ đạt được mục tiêu đề ra.
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn là một trường chuyên
biệt có nhiệm vụ đào tạo con em người đồng bào dân tộc thiểu số của huyện
Ninh Sơn. Đối tượng học sinh chủ yếu là người dân tộc Raglay, Chăm và K’ho.
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 1
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
Trong những năm qua, mặc dù nhà trường đã chú trọng đầu tư và thực hiện rất
nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học,
tuy nhiên hiệu quả mang lại là chưa tương xứng với kỳ vọng. Kết quả học tập
của học sinh thấp, nhất là ở kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh và thi chuyển cấp
lên lớp 10. Tỉ lệ học sinh bỏ học còn cao so với chỉ tiêu đề ra hàng năm. Đặc
biệt, các em học sinh thiếu tích cực, rất thụ động, nhút nhát trong giao tiếp, kỹ
năng sống còn hạn chế. Đây thực sự là nỗi trăn trở của toàn thể cán bộ lãnh đạo,
giáo viên, nhân viên nhà trường.
Để giải quyết trình trạng nêu trên, cần có các giải pháp đồng bộ từ phía nhà
trường, gia đình và xã hội. Trong đó, xây dựng môi trường học tập thân thiện
(XDMTHTTT) là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất. Từ thực trạng đó,
nhóm nghiên cứu lựa chọn đề tài: “Biện pháp xây dựng môi trường học tập
thân thiện - Học sinh hứng thú học tập ở trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS Ninh Sơn” với mục đích tạo cho học sinh một môi trường giáo dục mà ở
đó các em được sống, được học tập, được yêu thương, được quan tâm chia sẻ,
được giáo dục những kỹ năng sống cơ bản, để giúp các em hứng thú với việc
học tập, sao cho mỗi ngày ở trường là một ngày vui.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng xây dựng môi trường học tập
thân thiện ở trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn đề xuất những
biện pháp cần thiết và khả thi để xây dựng môi trường học tập thân thiện tạo
hứng thú học tập cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu
quả công tác duy trì sĩ số ở trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Các biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường Phổ
thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn.
- Hoạt động học tập và sinh hoạt của học sinh trường Phổ thông dân tộc nội
trú THCS Ninh Sơn.
- Hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo viên và viên chức trường Phổ
thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về môi trường học tập thân thiện, về tâm lý lứa
tuổi, tâm lý học sinh dân tộc thiểu số cấp THCS.
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 2
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
- Khảo sát nhận thức của GV và HS về XDMTHTTT, đồng thời đánh giá
thực trạng môi trường học tập tại trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh
Sơn.
- Đề xuất các biện pháp XDMTHTTT ở trường phổ thông dân tộc nội trú
THCS Ninh Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, đề tài phối hợp nhiều phương pháp nghiên
cứu khác nhau:
(1) Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu tài liệu, văn bản, các quan điểm lí luận có liên quan để làm rõ
các khái niệm, nội dung, tiêu chí, vai trò của việc xây dựng môi trường học tập
thân thiện.
(2) Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát: Cơ sở vật chất, hoạt động học tập trên lớp, hoạt động vui chơi
của học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn.
- Điều tra: Để thu thập thông tin cần thiết cho đề tài, nhóm nghiên cứu tiến
hành điều tra bằng phiếu câu hỏi.
- Phỏng vấn: Trao đổi, trò chuyện lấy ý kiến đánh giá của CB, GV, NV và
học sinh trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn về các biện pháp đề
xuất.
(3) Phương pháp bổ trợ
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra.
- Lập các bảng, biểu đồ để so sánh đối chiếu số liệu nhằm mục đích rút ra
những nhận xét phục vụ đề tài nghiên cứu.
6. Phạm vi nghiên cứu
Môi trường học tập thân thiện bao gồm các yếu tố vật chất, tinh thần, mối
quan hệ trong nhà trường, giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Trong khuôn
khổ thời gian thực hiện đề tài, đề tài đi sâu nghiên cứu về: mức độ thực hiện các
nội dung xây dựng môi trường học tập thân thiện trong nhà trường.
Nghiên cứu chỉ tiến hành khảo sát ở trường Phổ thông dân tộc nội trú
THCS Ninh Sơn.
7. Giả thuyết khoa học
Sự hứng thú học tập của học sinh, chất lượng giáo dục và công tác duy trì sĩ
số ở trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn phụ thuộc nhiều vào môi
trường học tập của học sinh. Nếu đề xuất được biện pháp xây dựng môi trường
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 3
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
học tập thân thiện phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, sẽ tạo hứng thú
học tập cho học sinh qua đó góp phần nâng cao chất lượng học tập và giảm tỉ lệ
bỏ học của học sinh.
8. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Cấu
trúc đề tài bao gồm 3 chương cơ bản:
Chương 1: Cơ sở lí luận về xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường học.
Chương 2: Thực trạng xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường
Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn.
Chương 3: Biện pháp xây dựng môi trường học tập thân thiện ở trường Phổ
thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn.
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 4
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP THÂN
THIỆN Ở TRƯỜNG DÂN TỘC NỘI TRÚ CẤP THCS
1.1 Căn cứ pháp lý sử dụng cho đề tài
Để đảm bảo đề tài đưa ra những biện pháp có tính thực tiễn, mang lại hiệu
quả cao và phù hợp với những quan điểm, đường lối phát triển giáo dục của
nước ta. Nhóm nghiên cứu đã dựa trên những căn cứ pháp lý cụ thể như sau:
- Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009); Nghị quyết 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã
được Hội nghị trung ương 8 (khóa XI) thông qua; Kế hoạch số: 307/KHBGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ giáo dục và đào tạo về triển khai phong trào thi
đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ
thông năm học 2008 - 2009 và giai đoạn 2008- 2013; Thông tư 12/2011/TTBGDĐT ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ giáo dục và đào tạo về ban hành
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học; Quyết định 2123/2010/QĐ-TTg ngày 22-11-2010 của Thủ
tướng chính phủ về phê duyệt đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít
người giai đoạn 2010 – 2015; Nghị quyết 22-NQ/TW ngày 27/11/1989 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế, xã hội miền
núi; Thông tư 01/2016/TT-GDĐT ngày 15/02/2016 của Bộ GD&ĐT về việc ban
hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;
Chương trình hành động số 235-Ctr/TU ngày 20/01/2014 của Tỉnh ủy Ninh
Thuận, về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW;…
1.2 Một số khái niệm công cụ
1.2.1 Khái niệm thân thiện
Thân thiện là khái niệm nói về tình cảm thân ái, gần gũi, sự đùm bọc giữa
con người với con người trong cộng đồng xã hội, về cách sống, cách đối xử bình
đẳng, dân chủ giữa mọi người.
Thân thiện bắt nguồn từ yêu cầu cuộc sống của mỗi con người, của cả cộng
đồng dân cư. Xã hội càng phát triển con người càng phải thân thiện hơn với
nhau, thân thiện với đồng bào trong nước và với cộng đồng quốc tế. Nhà quản lý
thân thiện với giáo viên và học sinh, giáo viên thân thiện với đồng nghiệp và
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 5
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
người học. Xây dựng môi trường làm việc, học tập thân thiện trong nhà trường
là nhiệm vụ của các nhà quản lý và giáo viên.
1.2.2 Khái niệm môi trường học tập
Theo PGS.TS. Phạm Hồng Quang: “Môi trường học tập là tập hợp những
yếu tố không gian, nhân lực, vật lực và tài lực, tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho việc học tập đạt kết quả tốt”.
Môi trường học tập là nơi diễn ra quá trình học tập của trẻ em, bao gồm
môi trường vật chất và môi trường tinh thần.
+ Môi trường vật chất là không gian diễn ra quá trình học tập của trẻ, có thể
ở trong hoặc ngoài phòng học, ở gia đình và cộng đồng.
+ Môi trường tinh thần là thái độ ứng xử giữa người với người, được thể
hiện trong mối quan hệ giữa học sinh và giáo viên, bố mẹ, anh chị, bè bạn và
mọi người trong cộng đồng.
Môi trường học tập tác động đến nhận thức, tình cảm, thái độ của chủ thể
học tập. Nếu được tổ chức hợp lý sẽ làm cho người học cảm thấy thoải mái, tăng
hứng thú học tập, nâng cao khả năng tư duy sáng tạo và tưởng tượng cho người
học.
1.2.3 Khái niệm môi trường học tập thân thiện
Môi trường học tập thân thiện: Là môi trường mà học sinh cảm thấy an
toàn, được quan tâm và thoái mái. Nó tạo điều kiện tiếp cận không gian bên
ngoài cũng như bên trong để HS có cơ hội khám phá, học tập, và phát triển với
sự hỗ trợ đầy cảm thông và am tường của người lớn.
Là môi trường học tập chào đón, ủng hộ và giáo dục tất cả HS không phân
biệt giới tính, các đặc điểm thể trạng, trí tuệ, kinh tế - xã hội, tình cảm, ngôn ngữ
và những đặc điểm khác của học sinh.
Như vậy, Môi trường học tập thân thiện là môi trường mà mọi trẻ em là
trung tâm của quá trình học tập, tạo điều kiện tiếp cận không gian bên trong
cũng như bên ngoài để HS có cơ hội khám phá học tập và phát triển. Đồng thời
tạo hứng thú học tập, sự thoái mái và giúp HS chủ động, tích cực, có trách
nhiệm vào quá trình học tập của mình. HS và giáo viên cùng nhau học tập như
một “Cộng đồng học tập”, trong đó các nhu cầu được đáp ứng an toàn, bình
đẳng, tính dân chủ được thể hiện và phát huy, không có sự kì thị phân biệt.
1.2.4 Khái niệm xây dựng môi trường học tập thân thiện
XDMTHTTT được hiểu là nhà quản lý tiến hành một hệ thống các biện
pháp nhằm tạo ra một môi trường học tập an toàn, hiệu quả, thu hút người học
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 6
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
tích cực tham gia, giúp người học có cơ hội được trải nghiệm được phát huy và
khẳng định mình.
XDMTHTTT là hệ thống những tác động của nhà quản lý nhằm tạo ra môi
trường vật chất, môi trường tinh thần và môi trường xã hội an toàn, thu hút
người học tự giác tham gia, đồng thời tạo cơ hội cho người học được bày tỏ thái
độ và quan điểm của mình trong môi trường nhóm lớp để học tập có hiệu quả và
đem đến sự hài lòng cho cộng đồng, xã hội. Đồng thời thu hút được cộng đồng
tham gia nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.2.5 Khái niệm hứng thú và hứng thú học tập
Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý
nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm trong quá trình hoạt
động.
Hứng thú biểu hiện ở sự tập trung cao độ, ở sự say mê, hấp dẫn bởi nội
dung hoạt động, ở bề rộng và chiều sâu của hứng thú.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động, làm tăng hiệu quả của hoạt
động nhận thức, tăng sức làm việc.
Từ khái niệm về hứng thú ta có thể suy ra được định nghĩa của hứng thú
học tập: Hứng thú học tập là thái độ đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng của
hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa thiết thực của nó
trong đời sống cá nhân.
1.3 Một số vấn đề cơ bản về xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường dân tộc nội trú cấp THCS.
1.3.1 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh cấp THCS
1.3.1.1 Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh trung học cơ
sở
(1) Đặc điểm của hoạt động học tập trong trường trung học cơ sở
Học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh, nhưng vào tuổi thiếu niên, việc
học tập của các em có những thay đổi cơ bản. Ở các lớp dưới, trẻ học tập các hệ
thống các sự kiện và hiện tượng, hiểu những mối quan hệ cụ thể và đơn giản
giữa các sự kiện và hiện tượng đó. Ở trường trung học cơ sở, việc học tập của
các em phức tạp hơn một cách đáng kể. Các em chuyển sang nghiên cứu có hệ
thống những có sở của các khoa học, các em học tập có phân môn… Mỗi môn
học gồm những khái niệm, những quy luật được sắp xếp thành một hệ thống
tương đối sâu sắc. Điều đó đòi hỏi các em phải tự giác và độc lập cao.
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 7
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
Quan hệ giữa giáo viên và học sinh cũng khác trước. Các em được học với
nhiều giáo viên. Các giáo viên có cách dạy và yêu cầu khác nhau đối với học
sinh, có trình độ nghề nghiệp và phẩm chất, uy tín khác nhau. Quan hệ giữa giáo
viên và học sinh “xa cách” hơn so với bậc tiểu học. Sự thay đổi này tạo ra những
khó khăn nhất định cho các em nhưng nó cũng tạo điều kiện cho các em phát
triển dần phương thức nhận thức người khác.
Thái độ tự giác đối với học tập ở tuổi thiếu niên cũng tăng lên rõ rệt. Ở học
sinh tiểu học, thái độ đối với môn học phụ thuộc vào thái độ của các em đối với
giáo viên và điểm số nhận được. Nhưng ở tuổi thiếu niên, thái độ đối với môn
học do nội dung môn học và sự đòi hỏi phải mở rộng tầm hiểu biết chi phối.
Thái độ đối với môn học đã được phân hóa (môn “hay”, môn “không hay” … )
Ở đa số thiếu niên, nội dung khái niệm “học tập” đã được mở rộng ; ở
nhiều em đã có yếu tố tự học, có hứng thú bền vững đối với môn học, say mê
học tập. Tuy nhiên, tính tò mò, ham hiểu biết nhiều có thể khiến hứng thú của
thiếu niên bị phân tán và không bền vững và có thể hình thành thái độ dễ dãi,
không nghiêm túc đối với các lĩnh vực khác trong cuộc sống.
(2) Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở
Ở lứa tuổi này hoạt động:
- Tri giác: Các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiện
tượng phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên,
tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.
- Trí nhớ của thiếu niên cũng được thay đổi về chất. Đặc điểm cơ bản của
trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực ghi nhớ có
chủ định được tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu suất ghi nhớ
cũng được nâng cao. Học sinh trung học cơ sở có nhiều tiến bộ trong việc ghi
nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ. Các em có những kỹ năng tổ chức hoạt động tư
duy, biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm ghi
nhớ tài liệu. Kỹ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu niên được phát
triển ở mức độ cao, các em bắt đầu biết sử dụng những phương pháp đặc biệt để
ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ tăng lên.
Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý nghĩa.
Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn. Các em thường phản đối các yêu cầu của
giáo viên bắt học thuộc lòng từng câu, từng chữ có khuynh hướng muốn tái hiện
bằng lời nói của mình.
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 8
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
- Tư duy : Hoạt động tư duy của học sinh trung học cơ sở có những biến
đổi cơ bản. Tư duy nói chung và tư duy trừu tượng nói riêng phát triển mạnh là
một đặc điểm cơ bản của hoạt động tư duy ở thiếu niên. Nhưng thành phần của
tư duy hình tượng - cụ thể vẫn được tiếp tục phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan
trọng trong cấu trúc của tư duy.
Ở tuổi thiếu niên, tính phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em
biết lập luận giải quyết vấn đề một cách có căn cứ. Các em không dễ tin như lúc
nhỏ, nhất là ở cuối tuổi này, các em đã biết vận dụng lí luận vào thực tiễn, biết
lấy những điều quan sát được, những kinh nghiệm riêng của mình để minh họa
kiến thức.
1.3.1.2 Hoạt động giao tiếp của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở
(1) Giao tiếp của thiếu niên với người lớn
Ở tuổi thiếu niên xuất hiện một cảm giác rất độc đáo: “Cảm giác mình đã là
người lớn”. Các em cảm thấy mình không còn là trẻ con nữa, nhưng các em
cũng có cảm giác mình chưa thực sự là người lớn.
Cảm giác về sự trưởng thành của bản thân là nét đặc trưng trong nhân cách
thiếu niên, vì nó biểu hiện lập trường sống mới của thiếu niên đối với người lớn
và thế giới xung quanh.
Cảm giác mình đã là người lớn được thể hiện rất phong phú về nội dung và
hình thức. Các em quan tâm đến hình thức, tác phong, cử chỉ…và những khả
năng của bản thân.
Cảm giác về sự trưởng thành và nhu cầu được người lớn thừa nhận nó là
người lớn đã đưa đến vấn đề quyền hạn của người lớn và các em trong quan hệ
với nhau. Các em mong muốn hạn chế quyền hạn của người lớn, mở rộng quyền
hạn của mình; các em mong muốn người lớn tôn trọng nhân cách, phẩm giá, tin
tưởng và mở rộng tính độc lập của các em. Nguyện vọng muốn được tin tưởng
và độc lập hơn, muốn được quyền bình đẳng nhất định với người lớn có thể thúc
đẩy các em tích cực hoạt động, chấp nhận những yêu cầu đạo đức của người lớn
và phương thức hành vi trong thế giới người lớn, khiến các em xứng đáng với vị
trí xã hội tích cực. Nhưng mặt khác nguyện vọng này cũng có thể khiến các em
chống cự, không phục tùng những yêu cầu của người lớn.
Có những nguyên nhân nhất định khiến thiếu niên có cảm giác về sự trưởng
thành của bản thân: Các em thấy được sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể và sức
lực của mình; các em thấy tầm hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo của mình được mở
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 9
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
rộng; Thiếu niên tham gia nhiều hơn vào cuộc sống xã hội, cuộc sống của người
lớn. Tính tự lập khiến các em thấy mình giống người lớn ở nhiều điểm…
Xu thế cường điệu hóa ý nghĩa của những thay đổi của bản thân, khiến cho
các em có nhu cầu tham gia vào đời sống của người lớn, trong khi đó kinh
nghiệm của các em chưa tương xứng với nhu cầu đó. Đây là một mâu thuẫn
trong sự phát triển nhân cách thiếu niên.
Cần phải thấy nhu cầu và nguyện vọng của thiếu niên là chính đáng, người
lớn phải thay đổi thái độ đối xử đối với thiếu niên.
- Nếu người lớn không chịu thay đổi quan hệ với các em, thì các em sẽ trở
thành người khởi xướng thay đổi mối quan hệ này.
- Nếu người lớn chống đối, sẽ gây ra những phản ứng của các em với người
lớn dưới dạng bướng bỉnh, bất bình, không vâng lời…
- Nếu người lớn thấy sự phản đối của các em, mà không suy xét về phía
mình để thay đổi quan hệ với các em, thì sự xung đột của các em với người lớn
còn kéo dài đến hết thời kì của lứa tuổi này.
Những quan hệ xung đột giữa các em và người lớn làm nảy sinh những
hành vi tương ứng ở các em: Xa lánh người lớn, không tin tưởng vào người lớn,
cho rằng người lớn không hiểu các em và không chịu hiểu các em, khó chịu một
cách có ý thức với những yêu cầu, những đánh giá, những nhận xét của người
lớn. Tác động giáo dục của người lớn đối với các em bị giảm sút.
Có nhiều yếu tố làm cho người lớn vẫn giữ nguyên quan hệ như trước đây
đối với các em: Các em vẫn còn là học sinh, vẫn phụ thuộc vào cha mẹ về kinh
tế; cha mẹ và giáo viên vẫn đang giữ vai trò giáo dục các em; hơn thế nữa, ở các
em vẫn còn những nét trẻ con trên khuôn mặt, trong dáng dấp, trong hành vi và
trong tính cách. Mặt khác, nhiều người lớn còn thấy việc tăng quyền hạn và tính
độc lập cho thiếu niên là không hợp lí. Chính sự không thay đổi thái độ của
người lớn khi thiếu niên đang trở thành người lớn là nguyên nhân gây ra “đụng
độ” giữa thiếu niên với người lớn. Nếu người lớn không thay đổi thái độ, các em
sẽ thái độ chống đối, các em sẽ xa lánh người lớn, cho rằng người lớn không
hiểu và không thể hiểu mình…
(2) Giao tiếp của học sinh trung học cơ sở với bạn bè
Quan hệ với bạn bè cùng lứa tuổi phức tạp, đa dạng hơn nhiều so với học
sinh tiểu học. Sự giao tiếp của các em đã vượt ra ngoài phạm vi học tập, phạm vi
nhà trường, mà còn mở rộng trong những hứng thú mới, những việc làm mới,
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 10
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
những quan hệ mới trong đời sống của các em, các em có nhu cầu lớn trong giao
tiếp với bạn bè vì:
Một mặt, các em rất khao khát được giao tiếp và cùng hoạt động chung với
nhau, các em có nguyện vọng được sống trong tập thể, có những bạn bè thân
thiết tin cậy. Mặt khác, cũng biểu hiện nguyện vọng không kém phần quan trọng
là được bạn bè công nhận, thừa nhận, tôn trọng mình.
Học sinh trung học cơ sở cho rằng quan hệ bạn bè cùng tuổi là quan hệ
riêng của cá nhân, các em có quyền hành động độc lập trong quan hệ này bảo vệ
quyền đó của mình. Các em không muốn người lớn can thiệp vào chuyện bạn bè
của mình. Nếu có sự can thiệp thô bạo của người lớn, khiến các em cảm thấy bị
xúc phạm, thì các em chống đối lại. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè là một nhu cầu
chính đáng của các em. Các em mong muốn có một tình bạn riêng, thân thiết để
“gửi gắm tâm tình”. Các em có nhiều nhận xét, băn khoăn về dáng vẻ bên ngoài,
về tình cảm, ý nghĩ tâm tư của mình, về quan hệ của mình với người khác và cả
quan hệ của mọi người với nhau…Các em cần trao đổi với bạn bè để có được
hiểu biết đầy đủ hơn, đúng hơn về bản thân và một số vấn đề khác…
Nếu như quan hệ của người lớn và các em không hòa thuận, thì sự giao tiếp
với bạn bè cùng tuổi càng tăng và ảnh hưởng.
1.3.2 Đặc điểm tâm lý của học sinh dân tộc thiểu số cấp THCS
(1) Đặc điểm tình cảm của HS dân tộc
HS dân tộc có đặc điểm tâm lý chung như những HS phổ thông khác. Song
bên cạnh đó, các em cũng có những đặc điểm riêng như sau:
Tình cảm của các em HS dân tộc rất chân thực, mộc mạc, yêu ghét rõ ràng,
không có hiện tượng quanh co. Tình cảm của các em rất thầm kín, ít bộc lộ ra
ngoài. Chúng ta khó thấy HS dân tộc biểu lộ tình cảm của mình một cách rõ rệt,
sôi nổi, mạnh mẽ. Sự biểu lộ tình cảm này tương đối ổn định, kèo dài đến các
lứa tuổi sau, thậm chí cả trưởng thành.
Cuộc sống của các tộc người miền núi rất đặc biệt. Họ sống thành cụm dân
cư hoặc sống lẻ từng gia đình. Vì thế, tình cảm gia đình của đồng bào các dân
tộc rất sâu nặng. Các em HS rất gắn bó với gia đình, bản làng, quê hương. Hầu
hết các em không muốn xa gia đình. Khi phải đi học xa như vào các trường dân
tộc nội trú, các em rất nhớ nhà, và khó khăn trong việc hòa nhập. Do đó, ngoài
việc dạy học trên lớp thì cần phải tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
thao để thu hút các em tham gia vui chơi nhằm hình thành ở HS dân tộc tình
cảm đối với bạn bè, thầy cô, trường lớp….
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 11
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
Tình cảm của HS dân tộc rất độc đáo, vài ba em cùng tuổi, hợp tính, hợp
nết chơi thân với nhau là kết bạn tri kỷ, đó là tình bạn dựa trên đặc điểm cùng
tuổi, cùng cảnh và cùng học… và tình cảm đó có thể được các em giữ gìn đến
hết cuộc đời. Người dân tộc thiểu số khi kết bạn tri kỷ thì họ thân nhau như anh
em ruột. Họ phân thứ bậc và quy định tất cả những mối quan hệ như trong gia
đình. Họ có trách nhiệm với nhau cả đời, sẵn sàng chia ngọt, sẻ bùi cho nhau.
Bên cạnh những ưu điểm của tình cảm bạn bè như nêu trên thì cũng có một
vài hạn chế. Bởi vì khi các em đã thân nhau thì sẽ bảo vệ nhau đến cùng. Do đặc
điểm này nên GVCN các trường dân tộc nội trú rất khó điều tra khi HS vi phạm
đánh nhau, bỏ học, đi chơi điện tử, yêu đương hay các hiện tượng tiêu cực khác.
Học sinh ở lứa tuổi này có nhiều chuyển biến mạnh mẽ cả về thể chất vả
tâm lý. Các em dễ có phản ứng mãnh liệt trước sự đánh giá thiếu công bằng của
người lớn. Đôi khi các em có những phản ứng tiêu cực như bỏ học, tiếp tục đánh
nhau, bỏ nhà… Các em sống bằng tình cảm và muốn giải quyết các vấn đề bằng
tình cảm. Mỗi khi các em có khuyết điểm, nếu GV biết thuyết phục, giải quyết
nhẹ nhàng, tình cảm và phân tích đúng sai cho các em thì hiệu quả giáo dục cao
hơn. Nếu cứng nhắc dùng biện pháp đe dọa thì các em sẽ phản ứng lại mạnh mẽ.
Một điều cần lưu ý nữa là lứa tuổi này các em bước vào tuổi dậy thì. Đối
với HS khác sẽ là bình thường, nhưng đối với HS dân tộc, do ảnh hưởng của
hoàn cảnh núi rừng, khí hậu mát mẻ, phong tục tập quán sớm gả chồng cho con
gái, lấy vợ cho con trai của từng dân tộc, lại muốn có nhiều con để thêm người
lao động… nên sự phát dục ở lứa tuổi này của HS dân tộc có đặc điểm riêng.
Đời sống tinh thần của các em vốn phóng khoáng, ít căng thẳng nên tình yêu đôi
lứa cũng nảy nở sớm. Bên cạnh đó, những tập tục về tình yêu lứa đôi, về cưới
hỏi sớm cũng ảnh hưởng đến tình cảm khác giới của các em. Đôi khi các em
nhận thức vấn đề này còn đơn giản, chưa phù hợp với đặc điểm phát triển tâm
sinh lý của bản thân.
Các em HS dân tộc ở trường phổ thông còn những nét ngây thơ, chưa nhận
biết rõ ràng tình cảm và hành vi của mình, cũng như chưa biết xây dựng mối
quan hệ với bạn khác giới. Do vậy, các em cần được giúp đỡ để hiểu đúng đắn
về sự phát triển tình cảm, không làm cho các em e ngại, xấu hổ, bi quan dẫn đến
bỏ học.
1.3.3 Mục tiêu, ý nghĩa của xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường dân tộc nội trú
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 12
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
1.3.3.1 Mục tiêu của xây dựng môi trường học tập thân thiện
Mục tiêu của xây dựng môi trường học tập thân thiện là nhằm tạo điều
kiện, tạo phương tiện, tạo động lực cho hoạt động dạy và học phát triển. Giúp
nhà quản lý không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng giáo dục
toàn diện học sinh. Nhà trường là nơi tiếp nhận tất cả các em trong độ tuổi quy
định đến trường. Thực hiện tốt công tác huy động, vận động học sinh ra lớp, duy
trì sĩ số, đảm bảo công tác phổ cập giáo dục có chất lượng. Tạo mọi điều kiện để
thực hiện bình đẳng về quyền học tập cho trẻ em.
Môi trường học tập thân thiện góp phần tạo nên chất lượng giáo dục không
ngừng được nâng cao. Các thầy, cô giáo phải thân thiện trong dạy học, thân
thiện trong đánh giá kết quả rèn luyện, học tập của học sinh, đánh giá công
bằng, khách quan với lương tâm và trách nhiệm của nhà giáo giúp các em tự tin
ngay từ những năm đầu cắp sách đến trường.
Môi trường học tập thân thiện giúp học sinh được học tập, rèn luyện trong
môi trường lành mạnh, an toàn, tránh được những bất trắc, nguy hiểm đe dọa.
Môi trường học tập có đầy đủ các điều kiện về CSVC đảm bảo các quyền tự
nhiên thiết yếu của con người: đủ nước sạch, ánh sáng, phòng y tế, nhà vệ sinh,
sân chơi, bãi tập, không gian cây xanh,… tạo điều kiện cho học sinh khi đến
trường được an toàn, thân thiện, vui vẻ.
Môi trường học tập tạo lập sự bình đẳng giới, bình đẳng giữa các học sinh
thuộc các dân tộc khác nhau, không có sự phân biệt, kỳ thị giàu nghèo, học sinh
khuyết tật. Nhà trường thân thiện phải chú trọng kỹ năng sống, giáo dục trẻ dân
tộc hòa nhập, giáo dục cho học sinh biết rèn luyện thân thể, biết tự bảo vệ sức
khỏe, biết sống khỏe mạnh, an toàn. Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo
của học sinh trong học tập và các hoạt động xã hội một cách phù hợp và hiệu
quả. Tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt
động giáo dục trong nhà trường và tại cộng đồng, với thái độ tự giác, chủ động
và ý thức.
MTHTTT mà ở đó là nơi huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng
trong và ngoài nhà trường có sự tham gia của học sinh, thầy cô giáo, cha mẹ học
sinh, của chính quyền, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị kinh tế và nhân dân địa
phương nơi trường đóng cùng đồng lòng, đồng sức xây dựng nhà trường, xây
dựng môi trường học tập tốt nhất cho học sinh được nuôi dưỡng ước mơ và phát
triển.
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 13
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
1.3.3.2 Ý nghĩa của xây dựng môi trường học tập thân thiện
Quan trọng nhất là tạo nên một môi trường giáo dục (cả về vật chất lẫn tinh
thần) an toàn, bình đẳng, tạo hứng thú cho học sinh trong học tập, góp phần đảm
bảo quyền được đi học và học hết cấp của học sinh, nâng cao chất lượng giáo
dục trên cơ sở tập trung mọi nỗ lực của nhà trường vì người học, các mối quan
tâm thể hiện thái độ thân thiện và tinh thần dân chủ. Kết quả cuối cùng là nâng
cao chất lượng giáo dục của nhà trường, của địa phương, góp phần nâng cao dân
trí, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trong môi trường trường học thân thiện, trẻ em sẽ không chỉ cảm nhận
được sự thoải mái khi việc học của mình vừa gắn với kiến thức trong sách vở,
vừa thông qua sự thâm nhập, trải nghiệm của chính bản thân trong các hoạt động
ngoại khóa, trong các trò chơi dân gian, các hoạt động tập thể vui mà học mà trẻ
còn được thừa nhận, được tin tưởng, được ủy thác các nhiệm vụ quan trọng.
Như thế, mỗi ngày trẻ đến trường là một ngày vui. Môi trường học tập thân
thiện gắn bó chặt chẽ với việc phát huy tích cực của học sinh. Trong môi trường
phát triển toàn diện đó, học sinh học tập hứng thú,chủ động tìm hiểu kiến thức
dưới sự dìu dắt của thầy cô giáo, gắn chặt giữa học và hành, biết thư giãn khoa
học, rèn luyện kỹ năng và phương pháp học tập, trong đó những yếu tố hết sức
quan trọng là khả năng tự tìm hiểu, khám phá, sáng tạo.
Xây dựng MTHTTT là điều kiện để từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên
có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong
thời kỳ phát triển mới. Theo đó, các thế hệ học sinh năng động, tích cực dưới sự
dạy dỗ của các thầy cô giáo được học tập trong MTHTTT, sẽ là nhân tố quyết
định sự phát triển bền vững cho địa phương, cho đất nước.
Xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, gương mẫu trong việc
gìn giữ môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ở địa phương. Xây dựng hình
ảnh tốt đẹp cho nhà trường, nêu cao đạo lý tôn sư trọng đạo, tôn vinh nghề dạy
học.
Xây dựng MTHTTT góp phần nâng cao năng lực của cộng đồng và gia
đình, giúp học sinh phát triển tối đa tiềm năng, trong đó chú trọng đến sự phát
triển về thể chất, nhân thức và tâm lý xã hội, góp phần làm thay đổi hẳn những
thói quen, tập quán của đồng bào các dân tộc thiếu số cũng như cuộc sống của
các em.
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 14
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
Xây dựng môi trường học tập thân thiện là một nội dung quan trọng trong
xây dựng văn hóa nhà trường, đối với trường dân tộc nội trú, XMHTTT góp
phần tạo động lực thúc đẩy học sinh tới trường.
1.3.4. Nội dung xây dựng môi trường học tập thân thiện
(1) Xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan thân thiện trong nhà trường
Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường có tác động mạnh đến cảm xúc,
hình thành ấn tượng và niềm tự hào đối với học sinh. Một môi trường xanh,
sạch, đẹp với điều kiện cơ sở vật chất đựơc đảm bảo tạo cho học sinh cảm giác
tự tin, vui tươi khi đến trường, tạo hứng thú cho học sinh đối với mọi hoạt động.
Cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường bao gồm các điều kiện tự nhiên nơi
trường đóng và các phương tiện kĩ thuật phục vụ cho mọi hoạt động của nhà
trường.
Trường cần phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu cở sở vật chất như: không
gian trong lớp học đa dạng và phong phú; bàn ghế cơ động; các phương tiện dạy
học như bảng, tranh ảnh, sách giáo khoa, Internet và các phương tiện máy tính,
máy chiếu,…hoạt động tốt và an toàn. Các tài liệu học tập được cung cấp theo
yêu cầu của học tập. Cấu trúc phòng học, ánh sáng, âm thanh đạt yêu cầu về chất
lượng, hệ thống nhà được xây dựng đúng tiêu chuẩn.
- Về cảnh quan nhà trường phải đảm bảo các điều kiện cơ bản như: phòng
học đủ rộng, sạch sẽ, hệ thống cây xanh, cây cảnh được phối hợp hài hoà tạo nên
sự thân thiện, dễ chịu cho học sinh trong mọi hoạt động. Không khí trong lành,
không gian dành cho các hoạt động được mở rộng và sạch sẽ.
- Nhà trường phải có sân chơi, có nhà vệ sinh, có đủ nước uống hợp vệ sinh
cho trẻ, có nhà tập thể thao, có đủ đồ dùng học tập, sách và tài liệu tham khảo
cho học sinh. Đây là những điều kiện giúp học sinh có thể học tập thành công và
hiệu quả. Nhà trường phải có vườn trường, có thư viện thân thiện thu hút học
sinh tham gia.
- Việc xây dựng cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường là một nội dung cơ
bản để có một môi trường học tập thân thiện ở trường. Nếu các yếu tố trên
không được đảm bảo thì không thể tạo ra được những ảnh hưởng tích cực đến
nhận thức, tình cảm của học sinh làm hạn chế chất lượng dạy học trong các nhà
trường.
(2) Vận dụng các phương pháp dạy học có hiệu quả, phù hợp với đối tượng
học sinh, giúp các em tự tin trong học tập
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 15
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
Phương pháp giảng dạy phổ biến hiện nay vẫn theo hướng “Lấy người dạy
là trung tâm”. Phương pháp này thực sự là phương pháp dạy học “thân thiện”
với người học vì giáo viên ở đây chỉ là người tổ chức và trợ giúp hoạt động tiếp
thu kiến thức cho học sinh. Giáo viên chỉ đóng vai trò là người gợi mở và bổ
sung thêm những điều học sinh chưa biết, chưa rõ và hiểu chưa đúng mà thôi.
Học sinh thực sự là nhân vật trung tâm trên lớp học, các em có thể lựa chọn kiến
thức và phương pháp học phù hợp với mình.
Hoạt động dạy học phải thu hút được người học tham gia một cách tích cực
và hiệu quả, chất lượng giáo dục dạy học phải được đặt lên hàng đầu, chất lượng
dạy học phải đem đến sự hài lòng cho nhà quản lý, giáo viên, học sinh và đáp
ứng yêu cầu của cha mẹ học sinh và xã hội.
Việc đổi mới tư duy và vận dụng một cách sáng tạo các phương pháp dạy
học giúp giáo viên đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao về vai trò không ngừng
thay đổi của giáo viên nhằm nâng cao chất lương dạy và học. Vì vậy, giáo viên
cần mạnh dạn thử nghiệm càng nhiều phương pháp càng tốt. Đôi khi, việc áp
dụng một phương pháp nào đó chưa cho kết quả tốt khi mới sử dụng, nhưng nó
sẽ giúp giáo viên khẳng định những phương pháp nào là phù hợp để tạo cho học
sinh một môi trường học tập thân thiện.
Tóm lại: Phương pháp dạy học thân thiện là phương pháp dạy học mà
người học được thừa nhận, được chia sẻ, được tôn trọng, được bày tỏ thái độ và
quan điểm của mình một cách chủ động, làm cho việc học trở nên gần gũi, thân
thiết, người học tìm thấy niềm vui trong học tập vì kiến thức là do chính người
học khám phá dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
(3) Phát triển các mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên với học sinh, giữa
học sinh với học sinh
Để xây dựng một môi trường học tập thân thiện nhằm khai thác mặt giá trị
và cảm xúc của học sinh trong quá trình học tập thì các mối quan hệ trong dạy
học có vai trò quyết định. Quan hệ giữa giáo viên với học sinh, giữa cá nhân học
sinh với nhau, giữa cá nhân với nhóm, giữa nhóm và cả lớp được phát triển theo
xu hướng tăng cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh, tham gia và chia sẻ.
Thực tế dạy học đã chứng minh rằng, nếu quan hệ giữa người dạy và người
học được đạt trong điều kiện tốt đẹp, quan hệ ảnh hưởng sư phạm, dân chủ thì sẽ
trở thành yếu tố thúc đẩy hoạt động dạy học diễn ra thuận lợi. Cụ thể: Khi giáo
viên say mê giảng dạy, có trách nhiệm cao với học sinh, gợi mở và dẫn đường
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 16
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
cho học sinh, tạo cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi học sinh thì hứng thú học tập
của học sinh đựơc nâng cao rõ rệt, tạo nên một môi trường học tập tốt.
Quan hệ thầy - trò tốt đẹp được dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau. Học sinh
tôn trọng giáo viên bởi kỹ năng giảng dạy, phẩm chất cá nhân, kiến thức và trình
độ chuyên môn; Giáo viên tôn trọng học sinh vì mỗi học sinh là một là một nhân
cách với những nỗ lực học tập. Mỗi giáo viên phải thấy rằng, sự tôn trọng mỗi
cá nhân học sinh phải được biểu lộ thông qua thái độ, tình cảm và hành vi cụ thể
của học sinh mà giáo viên có thể cảm nhận được.
Mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên với học sinh được biểu hiện cụ thể
thông qua thái độ, cử chỉ, điệu bộ, ngôn ngữ của giáo viên trong dạy học. Như
vậy, giáo viên là người chủ động tạo ra và điều khiển mối quan hệ giữa thầy và
trò, dùng ảnh hưởng của mối quan hệ đó để xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp
giữa cá nhân và cá nhân học sinh, giữa cá nhân với nhóm và giữa cá nhóm và cả
lớp.
Trong các giờ lên lớp hay hoạt động tập thể, giáo viên cần quan tâm đến
hoạt động của cá nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm của học sinh nhằm tạo ra
mối quan hệ chia sẻ, cộng đồng hợp tác giữa học sinh với học sinh trong môi
trường nhóm lớp. Đó là sự giúp đỡ nhau trong học tập, trong quan hệ ứng xử,
trong cuộc sống đời thường.
Phải coi trọng việc giáo dục bình đẳng giới để các em học sinh nam, nữ biết
quý trọng nhau, sống hòa đồng với nhau. Phải rèn kỹ năng sống cho học sinh
thích ứng với xã hội, bởi cuộc sống nhà trường là cuộc sống thực, ngay ngày
hôm nay, bây giờ, chứ không chỉ chuẩn bị cho tương lai. Đừng để trò phải “ngơ
ngác” trước cuộc sống xã hội đang từng ngày thay đổi.
Người học chia sẻ với nhau trong môi trường nhóm lớp để giải quyết nhiệm
vụ học tập đặt ra và hoàn thiện nhân cách. Bè bạn thân thiện: không có sự kỳ thị
giữa giàu nghèo, khuyết tật, loại bỏ bạo lực học đường,…
Tóm lại, việc xây dựng cơ sở vật chất và cảnh quan nhà trường là một nội
dung cơ bản để có một môi trường học tập thân thiện ở trường dân tộc nội trú.
Nếu các yếu tố trên không được đảm bảo thì không thể tạo ra được những ảnh
hưởng tích cực đến nhận thức, tình cảm của học sinh làm hạn chế chất lượng
dạy học, học sinh thiếu hứng thú học tập.
(4) Rèn các kỹ năng sống cho học sinh
Thông qua hoạt động học tập trên lớp và sinh hoạt tập thể với sự giúp đỡ
của giáo viên, các tổ chức Đoàn – Đội và Quản lý nội trú học sinh có thể hình
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 17
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
thành được các kỹ năng sống cần thiết cho bản thân như: kỹ năng tự nhận thức,
kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp; kỹ năng quản lý thời gian; kỹ năng tự
học, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phòng tránh các tai nạn, thương tích, kỹ
năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống trong cuộc sống, kỹ năng hoạt
động xã hội …
Các kỹ năng trên được hình thành trong quá trình các em tham gia giải
quyết các nhiệm vụ học tập cùng với sự tác động của phương pháp giảng dạy
của giáo viên. Các phương pháp giảng dạy khác nhau phát triển những kỹ năng
sống khác nhau của học sinh.
Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh còn phụ thuộc vào năng lực tổ chức,
điều khiển, lãnh đạo của giáo viên trong quá trình giảng dạy và tổ chức hoạt
động. Một giáo viên có kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động dạy học sẽ mang
lại nhiều thành công trong việc rèn kỹ năng sống cho học sinh. Việc rèn kỹ năng
sống cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải lồng ghép vào trong từng bài học từ
việc xây dựng kế hoạch bài học, xác định nội dung bài học đến việc tổ chức,
hướng dẫn, kiểm tra và giám sát thường xuyên để thúc đẩy việc hình thành kỹ
năng sống của học sinh.
(5) Tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi, lành mạnh
Để có một ngôi trường thân thiện thực sự, nhà quản lý cần quan tâm chỉ
đạo chú trọng đưa vào các hoạt động vui chơi, các trò chơi dân gian, tìm hiểu và
chăm sóc di tích lịch sử hay các hoạt động ngoại khóa nhằm tạo ra mối quan hệ
gắn kết giữa người học với cộng đồng, giữa con người với cảnh vật, giữa người
học với người học.
Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, khuyến
khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh; tổ chức các trò chơi dân gian
thông qua đó giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử hợp lý với
các tình huống trong cuộc sống, sinh hoạt. Thông qua tổ chức hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp giúp học sinh ứng xử có văn hóa, loại bỏ bạo lực và tệ nạn
xã hội trong học đường, củng cố mở rộng đào sâu tri thức, rèn kỹ năng sống.
Tạo điều kiện học sinh được tham gia các hoạt động trong nhà trường một
cách chủ động, để các em được bộc lộ quan điểm, thái độ và tình cảm của mình
trước các vấn đề của cuộc sống, lao động, học tập. Giúp các em rèn luyện các kỹ
năng và hình thành quan hệ tốt trong giao tiếp với thầy cô và bạn bè. Tổ chức
những hoạt động như hội thảo về phương pháp học tập, hay các cuộc thi tìm hiểu
để học sinh có cơ hội trải nghiệm và khẳng định năng lực cá nhân.
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 18
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng môi trường học tập thân thiện
ở trường dân tộc nội trú
(1) Nhà trường
Nhà trường gồm tập thể sư phạm, tập thể học sinh và toàn bộ cơ sở vật chất
là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng môi trường học tập thân thiện ở
trường dân tộc nội trú.
Giáo viên: là người quyết định sự hợp tác gắn bó giữa thầy và trò, giữa trò
và trò. Hình thức bên ngoài, đời sống nội tâm, phương pháp dạy học, kỹ năng
giao tiếp, phong cách sống,… của giáo viên có tác động mạnh mẽ đến tâm lý
học sinh. Khi bài giảng của giáo viên được học sinh hưởng ứng, ủng hộ có nghĩa
là giáo viên đang ảnh hưởng tích cực đến môi trường học tập của học sinh.
Học sinh: Tất cả mọi hoạt động trong các nhà trường đều nhằm mục đích
phát triển người học, người học được coi là yếu tố trung tâm. Việc xây dựng môi
trường học tập thân thiện cho học sinh dân tộc nội trú cũng dựa vào học sinh và
hoạt động của học sinh để khai thác mặt giá trị và cảm xúc trong học tập và giao
tiếp. Vì vậy, nếu không có học sinh và tính tích cực của họ thì nhà trường không
có động lực để xây dựng và phát triển môi trường học tập thân thiện.
Cơ sở vật chất: Môi trường học tập của học sinh giới hạn trong một không
gian nhất định, đó là trường học. Mọi hoạt động của học sinh diễn ra trong phạm
vi không gian lớp học với các yếu tố: bàn ghế, ánh sáng, âm thanh cùng với các
phương tiện phục vụ dạy và học, các thiết bị thực hành… Một môi trường học
tập tốt trước hết phải đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất tối thiểu. Ngược lại,
cơ sở vật chất thiếu thốn sẽ gây ra khó khăn về mọi mặt cho hoạt động học tập
của học sinh.
(2) Gia đình
Chúng ta đã biết, sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh không
thể tách rời khỏi môi trường gia đình, các giá trị cơ bản của nhân cách được hình
thành tốt nhất trong gia đình. Các yếu tố trong gia đình như: truyền thống gia
đình, bầu không khí tâm lý trong gia đình, hoàn cảnh gia đình, các mối quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình,… có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống tinh
thần của các em. Vì vậy, việc xây dựng môi trường học tập thân thiện cho học
sinh cần dựa trên mối liên hệ mật thiết giữa nhà trường và gia đình. Nhà trường
cần chủ động trao đổi với gia đình, khuyến khích sự tham gia cúa gia đình phối
hơp với nhà trường trong các hoạt động giáo dục của nhà trường nhằm tạo ra sự
thống nhất tác động giáo dục học sinh. Đồng thời nhà trường cần chú ý mở rộng
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 19
Trường Phổ thông dân tộc nội trú THCS Ninh Sơn
2017
Năm học 2016-
các phản hồi của phụ huynh học sinh về những biểu hiện, diễn biến trong quá
trình học tập của học sinh ở nhà.
(3) Xã hội
Toàn bộ các thành tố của môi trường xã hội với diễn biến của nó đang hàng
ngày, hàng giờ trực tiếp tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ đến các giá trị giáo dục
trong các nhà trường. Nếu như nhân cách được phát triển trên nền tảng giáo dục
gia đình thì xã hội là nơi thể nghiệm những giá trị nhân cách của thế hệ trẻ.
Đồng thời nó để lại những dấu ấn sâu đậm trong nhân cách của các em kể cả mặt
tích cực và tiêu cực.
Việc xây dựng môi trường học tập thân thiện không thể biệt lập với môi
trường xã hội rộng lớn, nó ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng sâu sắc từ môi trường
xã hội. Sự chuyển động của nền kinh tế, sự thay đổi các định hướng giá trị, các
sự kiện chính trị xã hội, chế độ chính trị của đất nước tác động đến môi trường
giáo dục nhà trường nói chung và việc xây dựng môi trường học tập nói riêng.
Trong các nhà trường, nếu các hoạt động giáo dục càng gần với thực tiễn,
coi trọng khả năng thực hành thì hiệu quả của việc xây dựng và phát triển môi
trường học tập thân thiện càng được nâng lên rõ rệt. Cộng đồng phải thường
xuyên thu hút học sinh và nhà trường tham gia phát triển cộng đồng và ngược lại
cộng đồng luôn quan tâm giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục nhằm
cung ứng cho xã hội những sản phẩm tốt nhất.
Như vậy, xây dựng môi trường học tập thân thiện chịu ảnh hưởng của 3 yếu
tố cơ bản là: nhà trường, gia đình và xã hội. Các yếu tố trên không thể tách rời
nhau, nếu thiếu đi sự gắn kết giữa chúng thì môi trường học tập của học sinh trở
nên thiếu thân thiện, hiệu quả giáo dục nhà trường bị hạn chế. Các nhà sư phạm
là những chủ thể phát huy giá trị bền vững của gia đình truyền thống, tiếp thu
các giá trị tốt đẹp của xã hội kết hợp với phát triển các yếu tố của nhà trường để
xây dựng một môi trường học tập thân thiện.
Nhóm nghiên cứu: Đinh Văn Tồn – Vũ Trọng Nghiệp
Trang 20