Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thái Quốc

THÁI NGUYÊN - 2017




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Ngọc


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” ngoài
sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ quý báu của Ban Giám
hiệu, Khoa sau đại học, các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, các thầy cô trong
Trường Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình
giảng dạy, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn
tốt nghiệp.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn các Quý cơ quan: Cục Thống kê
tỉnh Phú Thọ, Thành ủy- UBND thành phố Việt Trì, Phòng Kinh Tế, Phòng
Lao động - Thương binh và xã hội, phòng Nội vụ Thành phố Việt Trì, cùng
các bạn đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong thời gian học tập, nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế, cung
cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự hướng dẫn tận tình của

Thầy giáo hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Pha ̣m Thái Quố c - Viện Kinh tế và
chính tri ̣thế giới.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu nên luận văn có thể còn nhiều
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo chân thành của các thầy, các
cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Ngọc


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của Luận văn .............................................................. 3
5. Kết cấu nội dung của luận văn ...................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA .................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực................. 4
1.1.1. Những khái niệm liên quan ..................................................................... 4

1.1.2. Yêu cầu, đặc điểm của phát triển nguồn nhân lực đáp ứng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................................. 13
1.1.3. Nội dung của phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................................. 19
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................................................. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.................................................................................. 29
1.2.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt nam về phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ....................................... 29


iv
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa tại một số địa phương ............................................. 36
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong
quá trình phát triển nguồn nhân lực ................................................................ 40
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 43
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 43
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 43
2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................. 46
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2010 - 2016...................................... 48
3.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội và đặc điểm nguồn nhân lực ở thành phố
Việt Trì ............................................................................................................ 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 48
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 50
3.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực ở thành phố Việt Trì ................................... 52

3.1.4. Khái quát về tình hình CNH - HĐH ở thành phố Việt Trì ................... 52
3.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Việt Trì đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ........................................................... 59
3.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực ở thành phố Việt Trì đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH ...................................................................................................... 59
3.2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
ở thành phố Việt Trì ........................................................................................ 63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Việt Trì ................................ 71
3.4. Đánh giá về những ưu điểm, hạn chế trong quá trình phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng CNH - HĐH của TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ ........... 73


v
3.4.1. Những thành tựu TP Việt Trì đạt được trong giai đoạn 2010 -2016 .... 73
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 77
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN
ĐẠI HÓA Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ....................................................... 80
4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Việt Trì ....................................... 80
4.1.1 Quan điểm phát triển nguồn nhân lực .................................................... 80
4.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ...................................................... 80
4.1.3. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực ............................................. 81
4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ........................................................ 82
4.2.1. Giải pháp chung .................................................................................... 82
4.2.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 85
4.2.2.1. Giải pháp nâng cao thể lực ................................................................. 85
4.2.2.2. Giải pháp nâng cao trí lực và trình độ học vấn .................................. 87
4.2.2.3. Chính sách tuyển dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực và chế độ phân

phối cho người lao động .................................................................................. 91
4.2.2.4. Hình thành và phát triển thị trường lao động ..................................... 92
4.2.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ...................................... 93
4.2.2.6. Xây dựng mới và tăng cường cơ sở vật chất cho các trường dạy
nghề, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp ... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100


vi
BẢNG CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

ĐTH

Đô thị hóa

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GQVL

Giải quyết việc làm


HDI

Chỉ số phát triển con người

KHCN

Khoa học công nghệ

NNL

Nguồn nhân lực

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

XKLĐ

Xuất khẩu lao động


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ....... 53
Bảng 3.2: Biến động đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Việt Trì ....... 55
Bảng 3.3: Diện tích đất theo khu vực của thành phố Việt Trì ........................ 56
Bảng 3.4: Dân số và mật độ dân số Thành phố Việt Trì ................................. 57
Bảng 3.5: Số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể thành phố
Việt Trì .......................................................................................... 58

Bảng 3.6: Số lượng lao động của thành phố Việt Trì ..................................... 60
Bảng 3.7: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của thành phố Việt Trì ............ 60
Bảng 3.8: Lao động phân theo trình độ chuyên môn của TP phố Việt Trì ..... 62
Bảng 3.9: Tỷ lệ lao động phân theo trình độ chuyên môn của thành phố
Việt Trì .......................................................................................... 62
Bảng 3.10: Số lao động làm việc theo ngành kinh tế của TP Việt Trì ........... 67
Bảng 3.11: Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể (phi nông, lâm nghiệp và thủy sản) trên địa
bàn thành phố Việt Trì .................................................................. 68
Bảng 3.12: Số lao động, tỷ lệ lao động có việc làm của TP Việt Trì ............. 69
Bảng 3.13: Tỷ lệ thất nghiệp của thành phố Việt Trì...................................... 70
Bảng 3.14: Kết quả thực hiện giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố
Việt Trì .......................................................................................... 76


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước có ý nghĩa, tác dụng to lớn và
toàn diện về phương diện kinh tế - xã hội, song cũng không kém phần khó
khăn phức tạp. Để thực hiện CNH, HĐH thành công cần phải có các điều kiện
như vốn, nguồn nhân lực, tiềm lực khoa học và công nghệ... trong các điều
kiện đó, nguồn nhân lực đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Nhân lực là lực lượng quan trọng của mỗi nền kinh tế, là yếu tố quyết
định sự phát triển đất nước. Sau 30 năm đổi mới, tỉnh Phú Thọ nói chung và
thành phố Việt Trì nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong phát
triển kinh tế xã hội. Bước vào thời kì CNH, HĐH đất nước cùng với việc hội
nhập toàn diện với nền kinh tế toàn cầu, bên cạnh những cơ hội về kinh tế xã
hội chúng ta cũng phải trải qua rất nhiều khó khăn, thách thức, điều đó đòi hỏi
chúng ta phải đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu

phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy mà việc phát triển nguồn nhân lực đã
và đang trở thành yêu cầu bức thiết.
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH
không phải là một vấn đề mới, tuy nhiên chúng ta phải có cái nhìn toàn diện
về nó nhằm tạo ra sự thay đổi căn bản trong nguồn nhân lực con người.
Thành phố Việt Trì là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
tỉnh Phú Thọ, là thành phố lễ hội cội nguồn của dân tộc Việt Nam đang trên
đà phát triển. Trong giai đoạn vừa qua, Việt Trì đã có tốc độ tăng trưởng kinh
tế khá cao và tương đối ổn định. Năm 2016 tốc độ tăng trưởng GDP của Việt
Trì đạt 8,1%. Thành phố Việt Trì có tổng dân số là 198.600 người, trong đó
dân số nội thành là 135.500 người, chiếm tỷ lệ 68,2%, nông thôn 63.100
người, chiếm tỷ lệ 31,8%. Trong đó số người trong tuổi lao động là 116.700
chiếm 58,7% trong tổng số dân [14, tr.8]. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu
vực nội thành đạt 85%. Tuy nhiên trong những năm vừa qua thành phố Việt


2
Trì vẫn chưa khai thác triệt để nguồn nhân lực phục vụ cho CNH, HĐH.
Trong thành phố vẫn còn nhiều lao động chưa có việc làm hoặc lao động đã
qua đào tạo không được làm đúng chuyên môn đào tạo gây khó khăn và hiệu
quả công việc chưa cao. Vì vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng nguồn nhân lực ở thành phố Việt Trì để đưa ra các
giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH,
HĐH ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn

nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình nguồn nhân lực ở thành phố
Việt Trì, chỉ ra những mặt được và chưa được.
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp CNH, HĐH ở thành phố Việt Trì đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển nguồn nhân lực và vai trò
của nguồn nhân lực đối với quá trình CNH, HĐH ở thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về thời gian: Giai đoạn 2010 - 2016
* Về không gian: thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
* Về nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nhân lực và nguồn nhân lực
trong quá trình CNH, HĐH.


3
- Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực ở thành phố Việt Trì trong quá
trình CNH, HĐH.
- Đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực theo hướng CNH, HĐH ở
thành phố Việt Trì
4. Những đóng góp mới của Luận văn
- Làm rõ khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nguồn nhân lực và
nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH.
- Khái quát quá trình CNH, HĐH ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn 2010-2016.
- Phân tích, đánh giá đầy đủ hiện trạng nguồn nhân lực ở thành phố
Việt Trì trên cả hai phương diện số lượng và chất lượng, để làm rõ những

tiềm năng và hạn chế của nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH, HĐH ở
địa phương.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực theo hướng
CNH, HĐH ở thành phố Việt Trì từ nay đến năm 2020.
5. Kết cấu nội dung của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn về nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH ở thành phố Việt Trì.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH ở thành phố Việt Trì.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1.1. Khái niệm nhân lực, nguồn nhân lực
* Nhân lực
Các quan niệm và cách thức tiếp cận về nhân lực
Nhân lực là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau,
tùy theo những cách tiếp cận khác nhau mà có những quan niệm khác nhau về
nhân lực. Trên phạm vi quốc gia nhân lực là bộ phận dân số trong độ tuổi quy
định và có khả năng tham gia vào quá trình lao động. Nhân lực của quốc gia

phụ thuộc vào việc quy định của Nhà nước về độ tuổi lao động và khả năng
tham gia lao động của từng cá nhân cụ thể.
Trong hoạt động sản xuất ra của cải vật chất của loài người, năng lực
lao động của con người có tác dụng chi phối chủ yếu, là nhân tố có tính quyết
định đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Sự phân công lao
động xã hội càng sâu sắc, xã hội hóa nền sản xuất càng cao thì tính chất xã
hội hóa của sức lao động của mỗi con người càng nhiều hơn. Trong quá trình
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội cần phải phát huy đầy đủ nguồn tài
nguyên nhân lực, phát huy tính chủ động sáng tạo của người lao động.
Trong cuốn “Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH đất
nước” khi tìm hiểu một số thuật ngữ hành chính, các tác giả đã phân biệt
nghĩa rộng và nghĩa hẹp của thuật ngữ nhân lực. Theo các tác giả của cuốn
sách này thì: “Nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu là nguồn lực con người”;
Nhân lực theo nghĩa hẹp (hay nhân lực xã hội và nhân lực doanh nghiệp)
được hiểu như sau: “Nhân lực xã hội (còn gọi là nguồn lao động xã hội) là


5
dân số trong độ tuổi có khả năng lao động” và “nhân lực doanh nghiệp là lực
lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của
doanh nghiệp” [21, tr.8].
Nói đến nhân lực là nói đến con người, đã có nhiều quan điểm nói tới
nhân lực, một khái niệm phản ánh chung nhất: Nhân lực là toàn bộ khả năng
thể lực và trí lực của con người tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể
các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động.
Quan niệm hiện đại về nhân lực
Thống nhất với các quan điểm trên, nhân lực là năng lực mà các cá
nhân sử dụng vào quá trình hoạt động, bao gồm cả số lượng các cá nhân cũng
như tất cả các tiềm năng của cá nhân một con người sẵn sàng hoạt động trong
một tổ chức hoặc một xã hội. Nói cách khác, nhân lực là tổng hợp các cá nhân

cùng kiến thức, kỹ năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức của họ để thành
lập, duy trì, đóng góp cho sự phát triển của tổ chức, của xã hội. Từ định nghĩa
chung này có thể xem xét thuật ngữ nhân lực dưới một số khía cạnh.
Nhân lực là sức lực của con người, nằm trong mỗi con người và làm
cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát
triển của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện
tham gia vào quá trình lao động - con người có sức lao động.
Nhân lực là bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ
chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh đạo của doanh
nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả
năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển
doanh nghiệp. Theo TS.Đỗ Minh Cương và PGS.TS Nguyễn Thị Doan thì:
“Nhân lực là những cá nhân có nhân cách, có khả năng lao động sản xuất”.
Nhân lực còn được hiểu là lực lượng lao động với kỹ năng tương ứng sử dụng
các nguồn lực khác nhau tạo ra sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường
và xã hội. Vậy nhân lực là lực lượng người lao động với kỹ năng nhất định để
làm công việc nào đó mà xã hội hay thị trường có nhu cầu.


6
* Nguồn nhân lực
Đối với nước ta CNH, HĐH là con đường tất yếu để thoát khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu và phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN. Để
tiến hành CNH, HĐH cần phải có các nguồn lực cần thiết bao gồm nguồn lực
con người; Nguồn lực đất đai, tài nguyên; Nguồn lực tài chính; Nguồn lực
khoa học công nghệ... Trong đó nguồn lực con người, hay nguồn nhân lực là
quan trọng nhất. Trong nền kinh tế nào cũng vậy, nguồn nhân lực bao giờ
cũng giữ vai trò quyết định đối với các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Ngay
cả trong nền kinh tế kém phát triển, sản xuất còn mang nặng tính tự cấp, tự
túc, trình độ hiểu biết của con người còn thấp, thì con người vẫn là nhân tố

hàng đầu quyết định sự phát triển kinh tế.
Khi nền kinh tế thế giới đang dần chuyển sang nền kinh tế tri thức và
quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng thì vai trò quyết định
của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế lại càng rõ nét hơn. Trong nền
kinh tế toàn cầu cạnh tranh quyết liệt thì ưu thế cạnh tranh luôn nghiêng về
các quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, hiện nay trong chiến
lược phát triển của mình, nhiều quốc gia đã xác định phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao là yếu tố cạnh tranh cơ bản nhất.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp quốc
thì "NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính
sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của
đất nước" [52, tr.8].
Theo Cơ quan phát triển của Liên Hợp quốc UNDP, thì NNL là tổng
thể những năng lực của con người được huy động vào quá trình sản xuất.
Ngân hàng thế giới cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con người bao gồm thể lực,
trí lực, kỹ năng nghề nghiệp... của mỗi cá nhân. Như vậy, ở đây nguồn lực
con người được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác:
Vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên...


7
Theo các tác giả của cuốn "Nguồn lực và động lực phát triển trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam" do GS. TSKH Lê
Du Phong chủ biên thì "Nguồn lực con người được hiểu là tổng hoà trong thể
thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội của con người (thể lực, trí lực, nhân
cách) và tính năng động của con người. Tính thống nhất đó được thể hiện ở
quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người”. [30, tr.19]
Lại có ý kiến cho rằng, nguồn nhân lực là trình độ hành nghề, là kiến
thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống của con người để phát triển kinh tế
của một vùng, một đất nước...

Bộ môn "Kinh tế phát triển" đưa ra khái niệm nguồn nhân lực một
cách cụ thể hơn: Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy
định có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được biểu hiện trên hai
mặt: Về số lượng, đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc
theo quy định của nhà nước và thời gian lao động có thể huy động từ họ; Về
chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ
lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong
độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm
việc làm. Cũng như nguồn nhân lực, nguồn lao động được hiểu trên hai mặt:
số lượng và chất lượng. Theo khái niệm này, có một số người được tính là
nguồn nhân lực, nhưng lại không phải là nguồn lao động, đó là: Những
người không có việc làm nhưng không tích cực tìm việc làm, tức là những
người không có nhu cầu tìm việc làm, những người trong độ tuổi lao động
quy định nhưng đang đi học. [25, tr.73].
Như vậy, có thể hiểu, nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng lao động xã
hội của một quốc gia với những năng lực thể chất và tinh thần, trình độ nghề
nghiệp, kinh nghiệm và phong cách, phẩm chất nhất định đang và sẽ tham gia
vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Nguồn nhân lực có những đặc trưng về số lượng và chất lượng.


8
Số lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và đối với quá trình CNH, HĐH nói riêng. Ở nước
ta số lượng nguồn nhân lực được xác định bao gồm tổng số người trong độ
tuổi lao động, có khả năng lao động (nam 15-60, nữ 15-55). Vì theo Bộ luật
lao động hiện nay thì “người lao động phải ít nhất đủ 15 tuổi”. Luật lao động
đã quy định giới hạn của độ tuổi lao động đối với nam là 60, nữ là 55. Khi
tính toán khả năng cung cấp lực lượng lao động cho xã hội, người ta phải tính
đến các chỉ số về dân số, tốc độ tăng dân số, cơ cấu dân số: Số dân ở độ tuổi

lao động, số người ăn theo, số người có việc làm, số người thất nghiệp…Sự
gia tăng dân số là cơ sở để hình thành và gia tăng nguồn nhân lực, có nghĩa là
sự gia tăng sau 15 năm sẽ kéo theo sự gia tăng nguồn nhân lực. Nhưng nhịp
độ tăng dân số chậm lại cũng không làm giảm ngay lập tức nhịp độ tăng
nguồn nhân lực.
Như vậy, NNL bao gồm số người đang làm việc trong các ngành, các lĩnh
vực kinh tế - xã hội hay số người có việc làm; số người thất nghiệp; số người
làm công việc nội trợ và học sinh trong độ tuổi lao động hay lao động dự nguồn.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên quan đến nhiều quá trình kinh
tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị trường việc làm được xem là những hoạt
động đem lại thu nhập. Theo Bộ Luật Lao động năm 2012 thì mọi hoạt động
tạo ra thu nhập không bị luật pháp cấm đều được thừa nhận là việc làm. Như
vậy, người có việc làm là những người đang hoạt động ở tất cả các lĩnh vực
kinh tế, chính trị xã hội, các thành phần kinh tế và cả những người trong độ
tuổi lao động làm công việc nội trợ. Những người đang làm việc, đang lao
động trong nền kinh tế quốc dân (còn gọi là dân số hoạt động kinh tế tích cực)
là bộ phận quan trọng nhất đối với nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, có ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung và
kinh tế - xã hội nói riêng. Vì vậy, vấn đề mở rộng và nâng cao chất lượng đội
ngũ lao động luôn luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm.


9
Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động quy định, có
khả năng lao động, muốn lao động, nhưng chưa có việc làm và đang tìm kiếm
việc làm. Khi xem xét NNL cho CNH, HĐH cần phải tính toán đến số người
này để tìm giải pháp đào tạo, huy động họ tham gia vào quá trình CNH, HĐH
đất nước, vì tạo thêm công ăn việc làm cũng chính là một trong những mục
tiêu của CNH, HĐH ở nước ta.
Về chất lượng NNL được biểu hiện ở trạng thái thể lực, trí lực, phong

cách làm việc: Trạng thái sức khỏe, trình độ học vấn, nhân cách, lối sống,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu nghề nghiệp… Trong đó, thể lực là nền
tảng, là cơ sở để phát triển trí tuệ, là phương tiện để chuyển tải tri thức của
con người vào thực tiễn; trình độ học vấn là yếu tố quan trọng nhất vì nó
không chỉ là cơ sở để đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mà còn là yếu tố hình
thành nhân cách và lối sống của mỗi con người. Tất cả các yếu tố đó tạo thành
vốn con người, vốn nguồn nhân lực.
Chất lượng nguồn nhân lực liên quan đến nhiều lĩnh vực như đảm bảo
dinh dưỡng chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm gắn
với tiến bộ kỹ thuật, trả công lao động và các mối quan hệ xã hội khác. Như
vậy, khi xem xét chất lượng nguồn nhân lực không thể không xem xét những
điều kiện phát triển con người của đất nước. Theo ý nghĩa đó thì chất lượng
NNL còn được thể hiện gián tiếp qua chỉ số phát triển con người (HDI). Theo
cơ quan phát triển Liên hiệp quốc UNDP, thì sự phát triển nhân lực của các
quốc gia có thể so sánh với nhau bằng chỉ số phát triển con người (HDI). HDI
là một chỉ tiêu tổng hợp, là giá trị trung bình của 3 chỉ tiêu: tuổi thọ trung bình;
trình độ giáo dục tính tổng hợp theo tỷ lệ số người đi học tiểu học, trung học và
sau trung học và tỷ lệ biết chữ của người lớn; thu nhập bình quân đầu người.
Chất lượng nguồn nhân lực cao có tác dụng làm tăng năng suất lao động.
Trong thời đại tiến bộ kỹ thuật, một nước cần và có thể đưa chất lượng NNL
vượt trước trình độ phát triển của cơ sở vật chất trong nước để sẵn sàng đón nhận
tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, hòa nhập với trình độ phát triển của nhân loại.


10
Để có thể trở thành vốn nhân lực, con người phải được giáo dục, được
đào tạo để có những kiến thức chuyên môn ngày càng cao, có sức khỏe tốt để
phát triển con người.
1.1.1.2. Khái niệm phát triển, phát triển nguồn nhân lực
* Phát triển

Để có thể trở thành vốn nhân lực, con người phải được giáo dục, được
đào tạo để có những kiến thức chuyên môn ngày càng cao, có sức khỏe tốt để
phát triển con người.
Phát triển con người là sự mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao cơ hội
lựa chọn của con người nhằm hưởng thụ một cuộc sống hạnh phúc, bền vững.
Theo cách tiếp cận này, phát triển con người không phải là sự gia tăng về thu
nhập và của cải vật chất (mặc dù rất quan trọng) mà là mở rộng các khả năng
của con người, tạo cho con người có cơ hội tiếp cận với nền giáo dục tốt hơn,
các dịch vụ y tế tốt hơn, có chỗ ở tiện nghi hơn, có việc làm và ý nghĩa hơn...
Phát triển con người còn là tăng cường năng lực, trước hết là nâng cao kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc của họ. Nói cách khác, năng lực là điều
kiện cần thiết để biến các cơ hội sẵn có thành hiện thực, đồng thời tạo ra cơ
hội mới để phát triển.
* Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động (đầu tư) nhằm tạo ra nguồn
nhân lực với số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và cho quá trình CNH, HĐH nói riêng, đồng
thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.
1.1.1.3. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đã trở thành phương thức
hữu hiệu cho quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Bất kể nước nào, để phát
triển kinh tế - xã hội thì đều cần thiết thực hiện CNH, HĐH. Tuy nhiên, ở
những nước khác nhau, trong những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau,
CNH, HĐH cũng có những đặc điểm riêng biệt.


11
Nếu tách riêng, thì công nghiệp hoá, theo nghĩa khái quát nhất, là quá
trình biến đổi xã hội từ một xã hội nông nghiệp (hay tiền công nghiệp), lạc
hậu lên xã hội công nghiệp. Quá trình biến đổi đó gắn liền với quá trình đổi
mới kỹ thuật, công nghệ, chủ yếu là gắn với cuộc cách mạng kỹ thuật. Hay

nói một cách khác, công nghiệp hoá là quá trình biến lao động thủ công thành
lao động máy móc. Đó là quá trình trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại
cho nền kinh tế quốc dân.
Hiện đại hoá là quá trình thường xuyên đưa trình độ kỹ thuật và công
nghệ sản xuất lên trình độ tiên tiến của thời đại. Công nghệ mới chính là
nguồn gốc, là điều kiện tồn tại, đồng thời là yếu tố then chốt thúc đẩy hiện
đại hoá. Với những công nghệ mới, con người sẽ nâng cao được năng lực của
mình, phát triển những ý tưởng mới, thúc đẩy xã hội phát triển.
Đánh giá chung nhất CNH, HĐH thực chất là sự thay thế kỹ thuật thủ
công, lạc hậu thành kỹ thuật máy móc hiện đại, trên phạm vi toàn bộ nền kinh
tế, nhằm đạt tới năng suất lao động cao. Đó còn là quá trình thay đổi căn bản,
toàn diện cách thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, hoạt động quản lý trong nền
kinh tế, dựa trên sự ứng dụng cao về công nghệ hiện đại. Trên cơ sở đó, sẽ tạo
điều kiện để thay thế nền văn minh nông nghiệp bằng văn minh công nghiệp,
xây dựng một xã hội công nghiệp hiện đại, tạo nền tảng cho phát triển nhanh
và bền vững. Như vậy, thực hiện CNH, HĐH sẽ tạo điều kiện để nâng cao
năng suất lao động xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, nâng cao dân
trí, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân... Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế - xã hội của CNH, HĐH
mang lại đạt đến mức độ nào, còn phụ thuộc vào tính ưu việt trong mục tiêu
và cách thức tiến hành CNH, HĐH của mỗi nước. Nhưng, dù đạt được đến
đâu đi nữa thì tính ưu việt của CNH, HĐH cũng đã được khẳng định. Một nền
kinh tế tiến hành CNH, HĐH sẽ có bước phát triển hơn nhiều so với nền kinh
tế chưa thực hiện CNH, HĐH.


12
Trên thế giới, CNH, HĐH là hai quá trình vừa nối tiếp, vừa đan xen
nhau. Những nước đi sau không nhất thiết chỉ thực hiện những bước đi tuần
tự, mà có thể áp dụng chiến lược phát triển “rút ngắn”, tranh thủ cơ hội đi tắt

đón đầu, để đón những công nghệ tiên tiến nhất của thế giới. Thực chất của
CNH, HĐH rút ngắn trong giai đoạn hiện nay là tận dụng tri thức của nhân
loại, lấy công nghệ cao làm cốt lõi, trên cơ sở nguồn nhân lực thích hợp, để
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên không phải nước nào cũng thành công
trong chiến lược này. Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào điều kiện lịch sử
cụ thể và đặc điểm kinh tế - xã hội của từng quốc gia, sự nghiệp CNH, HĐH
của các nước sẽ được tiến hành với những cách thức, bước đi khác nhau cho
phù hợp. Ở những nước phát triển, hiện đại hoá là quá trình chuyển dịch từ xã
hội dựa trên kinh tế công nghiệp, sang xã hội tri thức. Nhưng đối với các nước
đang phát triển, hiện đại hoá ở mức độ thấp hơn, là đồng thời vừa công
nghiệp hoá, vừa tiếp cận với công nghệ hiện đại, đẩy nhanh quá trình phát
triển, để theo kịp các nước phát triển.
Trong điều kiện bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại và xu thế phát triển nhanh chóng của quá trình toàn cầu hoá, trên cơ sở kế
thừa có chọn lọc những nhận thức của nhân loại về CNH, HĐH, xuất phát từ
tình hình thực tế của nền kinh tế, Đảng ta đã đưa ra quan niệm về CNH, HĐH.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ
sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao
động, cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại,
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra
năng suất lao động xã hội cao [5, tr.48]
Trên cơ sở kinh nghiệm của thế giới, vận dụng vào thực tiễn của Việt
Nam, Đảng ta đã xác định CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Từ Đại hội Đảng lần thứ III, khi đất nước ta


13
đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, Đảng ta đã khẳng định, cần
chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

Mục tiêu của CNH, HĐH ở nước ta hiện nay là xây dựng nước ta thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế
hợp lý, với quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển của lực
lượng sản xuất, có đời sống vật chất, tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm
2020, Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Trước những biến đổi của nền kinh tế toàn cầu và điều kiện cụ thể của
đất nước, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng ta đã xác
định: “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với kinh tế tri
thức, chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm
năng, lợi thế của nước ta, để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức"
[8, tr.87]. CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức ở nước ta, thực chất đó là công
nghiệp hoá rút ngắn, có mục đích là kết hợp nguồn vốn tri thức tiên tiến của
nhân loại, với nguồn vốn tri thức của dân tộc. Trên cơ sở đó, một mặt sử dụng
tri thức để đổi mới, nâng cao hiệu quả các ngành truyền thống, mặt khác tập
trung phát triển mạnh các ngành, sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao, dựa
nhiều vào tri thức, tạo ra những bước đột phá mới, những bước tăng trưởng
cao. Như vậy CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức, đó là bước đi đúng, phù hợp
với thực tiễn nước ta và phù hợp với thế giới trong giai đoạn hiện nay.
1.1.2. Yêu cầu, đặc điểm của phát triển nguồn nhân lực đáp ứng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
1.1.2.1. Phát triển nguồn nhân lực gắn với việc đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội
Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia có mối tương quan chặt chẽ với vốn
vật chất và vốn con người. Theo kết quả phân tích hồi quy hàm số sản xuất của


14
các nền kinh tế Đông Nam Á, thì 60% tốc độ tăng trưởng thực của nền kinh tế là

do đóng góp của tích lũy vốn vật chất và vốn con người. Hơn nữa, trong 60% đó,
vốn vật chất đóng góp từ 35% - 49%, còn lại 51% - 65% là phần đóng góp của
vốn con người (thông qua chỉ số về trình độ giáo dục). [21, tr.128].
Hơn nữa, khi nghiên cứu về mối quan hệ tương hỗ giữa đầu tư phát
triển nguồn nhân lực và đầu tư vốn vật chất, các lý thuyết tăng trưởng kinh tế
đều thống nhất rằng, chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao sẽ tăng cường
khả năng sinh lợi của máy móc thiết bị; đến lượt nó, hàm lượng vốn vật chất
tăng sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư vào giáo dục - đào tạo.
Lịch sử phát triển kinh tế thế giới cũng đã chứng minh rằng, để đạt
được sự tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, nhất thiết phải nâng cao chất
lượng đội ngũ lao động kỹ thuật, nghĩa là phải đầu tư vào giáo dục - đào tạo;
chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao chính là tiền đề thành công của các
nước công nghiệp mới ở Châu Á. Kinh nghiệm cho thấy, chưa có một quốc
gia phát triển nào đạt tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao trước khi hoàn thành phổ
cập giáo dục phổ thông. Các nước công nghiệp hóa mới (Hàn Quốc, Đài
Loan, Singapore, Hồng Kông) và các quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao trong những thập niên 1970 - 1980 đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu
học trước khi các nền kinh tế đó cất cánh.
Nghiên cứu về mối tương quan giữa giáo dục với tăng trưởng kinh tế ở
74 nước có thu nhập thấp và trung bình giai đoạn 1960 - 1985, N. Birdsall, D.
Ross và R. Sabot đã rút ra kết luận: nếu tỷ lệ học sinh tiểu học tăng lên 1% thì
GDP tăng 0,62%; nếu tỷ lệ học sinh trung học tăng lên 1% thì GDP tăng
0,34% [16, tr.62].
Cho đến nay, các nhà kinh tế đều đồng ý rằng, đầu tư cho con người
thông qua các hoạt động giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khỏe, các chương
trình bảo đảm việc làm và an sinh xã hội... được xem là hoạt động đầu tư có
hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững


15

của một quốc gia. Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ trong một tổ chức nếu các cá
nhân càng có năng lực thì khả năng tạo ra sự cải tiến, sự sáng tạo trong sản
xuất càng cao. Vậy rõ ràng, chất lượng nguồn lao động (vốn con người) có
yếu tố quyết định đối với sự tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, có thể khẳng định rằng mối quan hệ giữa phát triển nguồn
nhân lực và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ biện chứng nhân quả. Phát
triển nguồn nhân lực sẽ đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế; đến lượt mình, tăng
trưởng kinh tế tạo điều kiện thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực.
1.1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực gắn với quá trình dân chủ hóa, nhân văn
hóa đời sống xã hội, khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống và
hiện đại
* Phát triển nguồn nhân lực là nhân tố thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH.
Nguồn nhân lực được xem là nhân tố quyết định của quá trình sản xuất
và phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực càng cao càng thúc
đẩy nhanh quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động theo hướng CNH, HĐH cả về quy mô và cường độ. Cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động càng tiến bộ càng đòi hỏi khả năng thích ứng cao hơn của nguồn
nhân lực cả về trình độ học vấn, trí tuệ, năng lực sáng tạo, trình độ chuyên
môn kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, thể lực cũng như phẩm chất tâm sinh lý,
ý thức, lối sống, đạo đức... Đó là mối quan hệ biện chứng nhân quả giữa chất
lượng nguồn nhân lực (kết quả của phát triển nguồn nhân lực) với sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH đòi hỏi phải tạo ra
sự tăng trưởng nhanh trên cả ba khu vực: nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ. Trong đó, tăng nhanh tỉ trọng khu vực công nghiệp, dịch vụ và giảm tỉ
trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Muốn vậy, phải phát triển nguồn nhân
lực, mà trước hết là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt ở nông



16
thôn, bởi vì, nếu không có lao động chuyên môn kỹ thuật, lao động đã qua
đào tạo thì không thể đưa khoa học - công nghệ mới vào sản xuất, không thể
nâng cao năng suất lao động xã hội; và tất nhiên, vì yêu cầu đảm bảo an ninh
lương thực, mà không rút được lực lượng lao động nông thôn ra khỏi khu vực
nông nghiệp để bổ sung cho khu vực công nghiệp và dịch vụ. Sự mất cân đối
giữa cung và cầu về chất lượng lao động ở nông thôn đang là trở ngại trực
tiếp cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp và
cơ cấu lao động trong khu vực.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH là quá trình tăng
nhanh cả về số lượng, chất lượng và tỉ lệ lao động làm việc trong khu vực
công nghiệp và dịch vụ, giảm cả về số lượng và tỉ lệ lao động làm việc trong
khu vực nông nghiệp, bằng cách rút nhanh lao động thuần túy nông nghiệp
chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp, lao động sản xuất nông nghiệp
độc canh chuyển sang lao động nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Muốn vậy,
cần phải tạo ra một lực lượng lao động đông đảo đã qua đào tạo, để một mặt
đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, nhưng mặt
khác là đáp ứng được yêu cầu của sản xuất công nghiệp.
Do vậy, phát triển nguồn nhân lực, tức là gia tăng về số lượng, đổi mới
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách toàn diện, là điều kiện và
tiền đề thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo
hướng CNH, HĐH.
* Phát triển nguồn nhân lực là nhân tố nâng cao năng suất lao động và
tăng thu nhập cho người lao động
Giáo dục mang lại cho mỗi cá nhân ở một trình độ nhất định việc làm và
thu nhập (lợi ích cá nhân). Người có học vấn cao có cơ hội tìm được việc làm
tốt hơn và ít có nguy cơ thất nghiệp. Nghiên cứu của Krueger và Lindahl cho
thấy nếu trình độ học vấn cao hơn thì thu nhập trung bình một năm tăng từ 5 15% [16, tr.18]. Nghiên cứu của Becker trước đó cũng công bố kết quả tương



×