Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ NGỌC HOA

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ NGỌC HOA

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC SƠN



THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử
dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng … năm 2017
Tác giả

Đỗ Thị Ngọc Hoa


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ”,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC SƠN.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa

học, các thầy, cô giáo trong Trường Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày ….. tháng … năm 2017
Tác giả

Đỗ Thị Ngọc Hoa


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa của luận văn ...............................................................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ...................4
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại .................................4
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ..........................................9

1.1.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại ...........................11
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại .......19
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại ..............23
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại
trên thế giới ...............................................................................................................23
1.2.2. Kinh nghiệm của một số chi nhánh BIDV trong nước ...................................25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh
Phú Thọ .....................................................................................................................30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................32


iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................33
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................34
2.3.1. Các chỉ tiêu hoạt động tín dụng ......................................................................34
2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá quản lý rủi ro tín dụng ........................................................35
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍ N DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH PHÚ THỌ.................................................................................................38
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ .................38
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................38
3.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................40
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh .....................................................................42
3.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Phú Thọ ......................48
3.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh
Phú Thọ .....................................................................................................................48

3.2.2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển tỉnh Phú Thọ .........................................................................................51
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ .............................................................................69
3.3.1. Nhận xét, đánh giá từ phía các nhà quản lý, cán bộ ngân hàng ......................69
3.3.2. Đánh giá rủi ro tín dụng qua điều tra khách hàng ...........................................71
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển tỉnh Phú Thọ .............................................................................................76
3.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................76
3.4.2. Hạn chế, nguyên nhân .....................................................................................77
Chương 4: ĐINH
HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
̣
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI BIDV CHI NHÁNH PHÚ THỌ .............82
4.1. Định hướng và mục tiêu quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Phú Thọ ............................................................82
4.1.1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng của BIDV chi nhánh tỉnh Phú Thọ ........82


v
4.1.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển tỉnh Phú Thọ ......................................................................................................83
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển tỉnh Phú Thọ .........................................................................................84
4.2.1. Xây dựng và hoàn thiện mục tiêu, chiến lược, chính sách quản lý rủi
ro tín dụng ................................................................................................................84
4.2.2. Giải pháp nhận biết và xác định rủi ro tín dụng ..............................................86
4.2.3. Tiếp tục xây dựng và áp dụng các công cụ đo lường rủi ro tín dụng theo thông
lệ quốc tế và quy định của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ...............88
4.2.4. Giải pháp quản trị và kiểm soát rủi ro tín dụng ..............................................89

4.2.5. Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng ........................................................................91
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................95
4.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam/ NHNN Việt Nam chi nhánh
tỉnh Phú Thọ ..............................................................................................................95
4.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............................96
KẾT LUẬN ..............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98
PHỤ LỤC ...............................................................................................................100


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP

: Cổ phần

DPRR

: Dự phòng rủi ro

KH

: Khách hàng

NH

: Ngân hàng

NHNN


: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

QLN

: Quản lý nợ

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

XHTD

: Xếp hạng tín dụng


XLRR

: Xếp loại rủi ro


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s ......................................................14
Bảng 3.1. Thực trạng lợi nhuận của BIDV tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 -2016 ......42
Bảng 3.2. Tổng kết tài sản của BIDV tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 .............44
Bảng 3.3. Tình hình huy động vốn của BIDV tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 .....46
Bảng 3.4. Tình hình nợ quá hạn tại BIDV tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 ......48
Bảng 3.5. Tình hình nợ quá hạn theo nhóm nợ .........................................................50
Bảng 3.6. Tình hình nợ xấu tại BIDV tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2016 .............51
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát về công tác nhận diện rủi ro tại BIDV tỉnh Phú Thọ ....53
Bảng 3.8. Kết quả xếp hạng tín dụng của khách hàng tại BIDV ..............................57
Bảng 3.9. Kết quả khảo sát về công tác đo lường rủi ro tại BIDV tỉnh Phú Thọ .....58
Bảng 3.10. Phân loại khách hàng theo kết quả XHTDNB ........................................61
Bảng 3.11. Tình hình trích lập quỹ dự phòng rủi ro tại BIDV tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2014 - 2016 .....................................................................................64
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát về hoạt động quản trị và giảm thiểu rủi ro tại
BIDV tỉnh Phú Thọ ..................................................................................65
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về công tác xử lý rủi ro tại BIDV tỉnh Phú Thọ .........68
Bảng 3.14. Rủi ro tác động của môi trường bên ngoài .............................................73
Bảng 3.15. Đánh giá rủi ro tín dụng từ phía khách hàng ..........................................74
Bảng 3.16. Rủi ro trong thẩm định hồ sơ của ngân hàng ..........................................75
Bảng 3.17. Rủi ro do cán bộ tín dụng của ngân hàng ...............................................75



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Mô Hình tổ chức BIDV Phú Thọ ..............................................................42
Hình 3.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp.....55
Hình 3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân hộ
gia đình ....................................................................................................56


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng với
tư cách là trụ cột của nền tài chính nước nhà đứng trước nhiều cơ hội và thách thức
mới. Cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có ưu thế hơn hẳn về phương diện
vốn và công nghệ đòi hỏi các ngân hàng trong nước phải có những chiến lược mang
ý nghĩa sống còn. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như các nước đang phát triển
phải đối mặt đó chính là tính ổn định của hệ thống ngân hàng, trước nguy cơ bùng phát
nợ xấu, nợ dưới chuẩn. Rủi ro tín dụng luôn là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh
tế thị trường, gắn liền với khả năng lợi nhuận bao giờ cũng xuất hiện những rủi ro tiềm
tàng đối với nó. Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ ngân hàng, muốn có lợi
nhuận phải chấp nhận rủi ro. Đáng chú ý là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả năng
rủi ro đối với ngân hàng là con số cộng khả năng rủi ro đối với các cá nhân, doanh
nghiệp trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế quốc dân. Việc giải quyết hậu quả của rủi
ro tín dụng đang là bài toán cần giải đáp đối với các cơ quan chức năng và hệ thống
ngân hàng. Trong bất kỳ mô hình kinh doanh nào phức tạp hay đơn giản, công tác quản
trị rủi ro luôn quan được quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Trong những năm qua, hoạt động của các Ngân hàng thương mại (NHTM)
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã không ngừng đổi mới cả về chất và lượng, đạt được
nhiều thành tích quan trọng, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội địa
phương. Tuy nhiên, thực tế hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

cũng bộc lộ nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, hiệu quả
kinh doanh chưa cao, rủi ro và tiềm ẩn rủi ro lớn, năng lực quản trị kinh doanh còn
nhiều hạn chế. Trong xu thế hiện nay, thị trường tài chính ngày càng sôi động và
biến đổi khó lường, sự cạnh tranh giữa các NHTM càng trở nên quyết liệt hơn. Vì
vậy, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, mà đặc biệt là năng lực quản lý rủi ro là
đòi hỏi bức thiết của các NHTM hiện nay.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh
Phú Thọ (BIDV chi nhánh Phú Thọ) hiện nay, tín dụng vẫn đang chiếm một tỷ lệ
rất lớn và là một hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Song


2
cũng chính hoạt động này, ngân hàng phải chấp nhận nhiều rủi ro nhất. Việc tập
trung quá nhiều vào tín dụng trong khi khả năng quản lý rủi ro tín dụng chưa cao,
chưa có chính sách tín dụng khoa học, chưa có mô hình lượng hóa rủi ro, chất lượng
nguồn nhân lực còn yếu kém so với đòi hỏi của thời kỳ mới, hoạt động tín dụng
hiện nay còn phải chịu nhiều sự điều chỉnh chi phối của nhiều luật, văn bản dưới
luật chồng chéo, không rõ ràng. Vì thế, nợ quá hạn, nợ xấu liên tục gia tăng trong
thời gian qua. Hơn nữa, trong môi trường kinh doanh đầy biến động, rủi ro tín dụng
càng trở nên đa dạng về hình thức, phức tạp về mức độ và luôn có khả năng xảy ra.
Chi nhánh khó có thể đảm bảo được an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng
nếu không thường xuyên quan tâm đến công tác quản lý rủi ro tín dụng.
Chính từ những suy nghĩ đó, việc tổng hợp đánh giá quá trình quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ hiện đang là vấn
đề cần phải giải quyết trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. Vì vậy, đề tài
“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Phú Thọ” được lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu
trong luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu chung

Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý
rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển tỉnh Phú Thọ.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn tiến hành thu thập số liệu tại trụ sở giao dịch chính
và một số chi nhánh giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian: số liệu nghiên cứu đánh giá được thu thập trong giai đoạn từ
năm 2014 - 2016.
- Nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi nội dung về thực
trạng rủi ro tín dụng và cách tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động, các quy
trình liên quan đến việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chế rủi ro
quản lý rủi ro tín dụng.
4. Ý nghĩa của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt lý luận cũng như
thực tiễn.
Về mặt lý luận, đề tài sẽ hệ thống một cách đầy đủ các vấn đề liên quan đến
rủi ro và quản lý rủi ro (khái niệm, nội hàm của các thuật ngữ liên quan; đặc điểm

nhận dạng và các lý thuyết liên quan đến rủi ro và quản lý rủi ro…).
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho nhà quản lý ngân
hàng, nhất là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển tỉnh Phú Thọ, các thông tin
một cách sát thực về vấn đề quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay. Đồng
thời đề xuất một số các giải pháp để những người có trách nhiệm tham khảo, góp
phần nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Kết quả thực hiện của Đề tài không chỉ cung cấp cho các ngân hàng những
thông tin quan trọng về lý thuyết, kỹ năng quản lý mà còn là tài liệu tham khảo cho
các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học… liên quan đến rủi ro và quản lý rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng ở Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Phú Thọ.
Chương 4: Đinh
̣ hướng, mu ̣c tiêu và giải pháp pháp hoàn thiện quản lý rủi ro
tín dụng tại BIDV chi nhánh Phú Thọ.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng ở các ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Quan niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người

cho vay và người đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi suất. Bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Căn cứ theo Khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng
đối với khách hàng (Quy chế 1627 của NHNN) “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi”.
Căn cứ theo Điều 20 của Luật các Tổ chức tín dụng thì “Hoạt động tín dụng
là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”.
Căn cứ theo Điều 49 của Luật này về “Cấp tín dụng” thì TCTD được cấp tín
dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của NHNN.
Từ các quan niệm và khái niệm về tín dụng, ta suy ra đặc điểm của tín dụng
ngân hàng là:
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng
tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín
dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.


5
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường
hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá
không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng
hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản.

Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất,
hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp.
Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình
thức khác là:
Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác
nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền
nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với
nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với
mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại
Khái niệm
Theo uỷ ban Basel (thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế) thì: “rủi ro tín
dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các
nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một
ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được
xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn
trả nợ và lãi.
Theo Quyết đinh 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xẩy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết’’.


6
Đặc điểm của rủi ro tín dụng

- Rủi ro tín dụng mang tính chất gián tiếp.
Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là trong quan hệ túi dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong một thời gian nhất định nên
những thiệt hại, thất thoát về vốn xẩy ra trước hết là trong quá trình sử dụng vốn của
khách hàng. Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là trong thực tế, ngân hàng thường
là biết sau cũng như không đầy đủ và chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt
động kinh doanh của của khách hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng. Xuất phát từ đặc
điểm này, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng muốn hiệu quả cần tập
trung nghiên cứu các thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống thông tin theo dõi
dấu hiệu rủi ro, xây dụng và đảm bảo mối quan hệ minh bạch giữa cán bộ tín dụng
và khách hàng vay vốn
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp.
Đây là đặc điểm tất yếu của rủi ro tín dụng do đặc trung ngân hàng là trung
gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm thứ
nhất vì mối liên hệ gián tiếp với rủi ro tín dụng khiến sự đa dạng và phức tạp của rủi
ro tín dụng ngân hàng càng thể hiện rõ hơn. Nhận thức và vận dụng quan điểm này,
khi thực hiện phòng ngừa rủi ro cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ
quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào để đưa ra biện pháp cho phù hợp.
- Rủi ro luôn gắn liền với hoạt động tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất kinh doanh không thể biết trước
được thị trường sẽ tiêu thụ sản phẩm của họ với số lượng là bao nhiêu và giá cả như
thế nào, vì vậy chỉ khi họ sản xuất xong và đưa sản phẩm vào thị trường tiêu thụ họ
mới biết họ thành công hay thất bại. Nếu thành công họ sẽ trả nợ cho ngân hàng
đúng hạn, nếu thất bại việc trả nợ sẽ khổ khăn và gây rủi ro cho ngân hàng cho vay.
Do đó ngân hàng cần chủ động có các biện pháp tích hợp xử lý vấn đề thông tin
không cân xứng để đối phó với rủi ro.
1.1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
* Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro thì rủi ro tín dụng ngân hàng có
thể chia ra thành các loại sau:
- Rủi ro danh mục là hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là

do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia thành
hai loại rủi ro là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.


7
+ Rủi ro nội tại (còn gọi là rủi ro bản chất): xuất phát từ các yếu tố, các đặc
điểm riêng có, mang tính liêng biệt bên trong mỗi khách hàng vay hoặc ngành hoặc
lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Khi thiếu sự đa dạng hoá, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tập trung và rủi ro
nội tại. Điều này cũng gợi ý một trong những cách kiểm soát rủi ro danh mục là đa
dạng hoá, đặt những giới hạn tập trung, đưa ra những giới hạn về tỷ lệ dư nợ vay tối
đa đối với ngành hoặc doanh nghiệp có độ rủi ro cao.
- Rủi ro giao dịch là hình thức rủi ro mà nguyên nhân phát sinh do những
hạn chế trong quá trình đánh giá, phân tích túi dụng và xét duyệt khi ngân hàng lựa
chọn nhũng phương án cho vay; rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình
thức đảm bảo, và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi
ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
* Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
dịch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất
thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.


8
- Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người
cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn hay vì những lý do chủ quan khác
* Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành của ngân hàng
- Rủi ro nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và hoặc lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình hoạt động tín dụng
của ngân hàng, báo hiệu các rủi ro đối với ngân hàng và khách hàng. Khi phát sinh
các khoản nợ quá hạn sẽ khiến cho ngân hàng phải đối mặt với các rủi ro không thu
hồi được khoản đã cho vay điều này đe doạ sự phát triển ổn định của ngân hàng
cũng như đối với toàn hệ thống các TCTD và của môi trường kinh tế vĩ mô.
- Rủi ro ứ đọng vốn và thiếu vốn
Trong kinh tế thị trường, với tư cách là một trung gian tài chính, hoạt động chủ
yếu của ngân hàng là đi vay để cho vay, nếu hai khâu trong chu trình hoạt động này
không tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ thì rủi ro sẽ phát sinh. Cụ thể:
+ Rủi ro đọng vốn: là hiện tượng vốn huy động của ngân hàng lớn hơn so với
vốn cho vay. Việc đọng vốn này khiến cho ngân hàng tăng chi phí, giảm thu nhập,
thậm chí có thể dẫn đến thua lỗ.
+ Rủi ro thiếu vốn: nếu nhu cầu vốn vay của khách hàng gia tăng nhưng
nguồn vốn huy động lại không đáp ứng được đầy đủ và kịp thời, hoặc nguồn vốn
không đáp ứng được chi trả các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ

phiếu, trái phiếu và các khoản chi phí khác, khi ấy các ngân hàng phải đối mặt với
rủi ro.
Dù với cách phân loại nào đi nữa thì mọi loại rủi ro túi dụng đều phải được
quan tâm đặc biệt để từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả nhất nhằm hạn chế
đến mức thấp nhất có thể những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu.
1.1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
- Từ phía ngân hàng:
+ Ngân hàng thiếu một chính sách tín dụng rõ ràng, không phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội.


9
+ Ngân hàng chưa thiết lập được một quy trình tín dụng chặt chẽ từ khâu lập
hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích tín dụng, ra quyết định cấp tín dụng, giải ngân,
giám sát, thu nợ đến khâu thanh lý tín dụng.
+ Trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ chưa được đào tạo đầy đủ,
không am hiểu về lĩnh vực mà ngân hàng định đầu tư, không am hiểu luật pháp.
+ Thiếu đánh giá lại chất lượng tín dụng, do vậy ngân hàng không có thông
tin chính xác, kịp thời về tình trạng tín dụng thực của ngân hàng.
- Từ phía khách hàng:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng
phương án, mục đích xin vay.
+ Do sự yếu kém trong kinh doanh.
+ Sản xuất kinh doanh của khách hàng không thuận lợi.
+ Khách hàng vay vốn không có thiện trí trả nợ.
1.1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng
tín dụng không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối với NHTM, rủi ro
tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đày đủ cả gốc và lãi

của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt
động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt động bảo lãnh, tài trợ
thương mại, cho thuê tài chính.
Quản lý rủi ro tín dụng là việc tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt
động, các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an toàn tín dụng,
hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Công tác quản
lý này được thực hiện ngay từ khi xem xét hồ sơ xin vay vốn, thẩm định khách
hàng, ký kết hợp đồng tín dụng, việc thực hiện giải ngân và kiểm soát trừ khi cho
vay đến việc thu nợ và xử lý nợ quá hạn. Đây không phải là một vấn đề dễ dàng
thực hiện.


10
Rủi ro thường tiềm ẩn và không phải bao giờ cũng xảy ra khi ngân hàng cho
khách hàng vay vốn, nhưng trong nhiều trường hợp, do tính lặp lại của rủi ro nên
người ta có thể nhận biết được quy luật của nó. Chính vì điều này mà ngân hàng có
thể tìm ra những biện pháp quản lý nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và
giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình
thành lên ý tưởng quản lý rủi ro tín dụng mới.
1.1.2.2. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng phải được quan tâm và đáp ứng các mục tiêu sau:
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít rủi
ro và khi cần thiết có thể chứng khoán hoá để hỗ trợ thanh khoản.
- Tạo sự chủ động, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các bộ phận tác
nghiệp nhằm tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Có những quy định để thực hiện thống nhất, minh bạch các bước công việc
trong quá trình cho vay; có các quy định hợp lý về cơ cấu, tỷ lệ. - Đảm bảo phản
ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng, trích đủ dự phòng để bù
đắp những rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay.

- Có hệ thống kiểm tra, kiểm soát thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử lý
kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín
dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các
biện pháp hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của
khoản vay hoặc thu gốc và lãi không đúng hạn.
Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả liên quan đến việc quản lý chặt chẽ mối
quan hệ giữa rủi ro/lợi nhuận và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong nhiều
khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín dụng, mức độ tập trung, thời
gian đáo hạn, hình thức bảo đảm tiền vay.
Kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng là loại kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn
nhiều rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng. Hoạt động kinh doanh của các NHTM là
dùng uy tín của chính ngân hàng để có thể thu hút nguồn vốn huy động và dùng


11
năng lực quản lý rủi ro đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng để sử dụng nguồn vốn huy
động được và phát triển các dịch vụ khác với tư cách là người “đứng giữa” các lực
lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM phụ thuộc vào mức độ rủi
ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có nhiều yếu
tố khách quan và chủ quan dẫn đến rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên ngân
hàng không thể tránh khỏi rủi ro. Chính vì vậy, hàng năm các NHTM được phép
và cần phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí. Quy mô quỹ bù đắp
rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh tế
sẽ tăng và ngược lại. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của các NHTM tỷ lệ nghịch
với mức độ rủi ro. Khi rủi ro quá lớn đến mức các NHTM mất khả năng thanh
toán khi đó sẽ dẫn đến tình trạng phá sản.
1.1.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Quản lý rủi ro tín dụng có ý nghĩa, vai trò quan trọng đối với công tác quản
lý nói riêng và toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Vì vậy,
công tác quản lý rủi ro tín dụng phải được xây dựng và triển khai một cách đúng
đắn, khoa học và phù hợp với thực tiễn của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Để các mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng mang lại hiệu quả trong hoạt
động quản lý thì vấn đề đầu tiên nhà quản lý cần phải nắm được nội dung của quản
lý rủi ro tín dụng, được thể hiện qua các bước, quy trình như sau:
1.1.3.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong
hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao gồm
các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn
bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không
chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới
có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và
tài trợ rủi ro thích hợp.
Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu sẽ giúp ngân hàng có những giải pháp tối
ưu để xử lý kịp thời; là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực hiện mục tiêu


12
quản lý rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu qua kinh doanh cho ngân hàng. Tuy nhiên,
việc nhận diện rủi ro rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng.
Do vậy, ngân hàng cần xây dựng các dấu hình để hiệu nhận biết rủi ro điển hình để hỗ
trợ cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng như: Nhóm dấu hiệu từ phía ngân hàng, nhóm
dấu hiệu từ phía khác hàng.
Về phía ngân hàng:
Rủi ro tín dụng được thể hiện qua quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng, nợ quá
hạn, nợ xấu, và dự phòng rủi ro do đó, khi các yếu tố này có xu hướng thiên lệch
như: quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng,
hay là cơ cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, hoặc

là các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu có dấu hiệu vượt qua ngưỡng cho phép, dự phòng
rủi ro được sử dụng hết, ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi ro.
Về phía khách hàng:
Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả được nợ, tình hình tài
chính xấu, nguy cơ rủi ro sẽ xảy ra. Lúc dó, ngân hàng cần nhận biết được khả năng
xảy ra rủi ro để ra quyết định kịp thời. Do đó, để nhận biết rủi ro, những công việc
mà ngân hàng cần phải làm:
- Phân tích danh mục tín dụng của ngân hàng: Phân tích chung toàn bộ danh
mục của ngân hàng để nhận biết những rủi ro về quy mô tín dụng, cơ cấu tín dụng,
về ngành, về loại tiền. Cần kết hợp với dự báo kinh tế vĩ mô để đánh giá rủi ro
chung của toàn bộ danh mục tín dụng.
- Phân tích đánh giá khách hàng: Phân tích đánh giá khách hàng nhằm phát
hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ cụ thể; Phân tích
đánh giá khách hàng được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, phân tích
trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Để có thể phân tích đánh giá
khách hàng cần: Thu thập thông tin về khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết
định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông tin về khách hàng thường dựa vào báo
cáo tài chính trong những năm gần đây của khách hàng. Bên cạnh việc thu thập
thông tin từ khách hàng, cần thu thập thông tin về đối tác của khách hàng, từ những
ngân hàng mà ngân hàng có quan hệ từ cơ quan quản lý khách hàng, từ Trung tâm
phòng ngừa rủi ro,…


13
1.1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro là bước tiếp theo sau khi phát hiện được có nguy cơ rủi ro.
Hiện nay, nhiều ngân hàng trên thế giới đã bắt đầu quan tâm đến việc định lượng rủi
ro tín dụng một cách bài bản và áp dụng nhiều phương thức và mô hình quản lý rủi
ro hiện đại:
Đo lường rủi ro khoản vay:

EL = PD x LGD x EAD
(Nguồn theo Basel II)
EL (Expected Loss): Tổn thất dự kiến.
PD (Probability of default): Xác suất vỡ nợ của khách hàng/ngành hàng đó là
bao nhiêu.
LGD (Loss Given Default): Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất
khi khách hàng không trả được nợ.
EAD (Exposure at Default): Số dư nợ vay (và tương đương) của khách
hàng/ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.
Với PD, LGD và EAD, hai yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu tưởng
chừng rất định tính, mà các ngân hàng thường xuyên nhắc đến trong quyết định
cấp tín dụng là khả năng trả nợ và mong muốn trả nợ của khách hàng đã được
lượng hóa cụ thể. Và cũng nhờ PD, LGD và EAD, hàng trăm, hàng chục các
nhân tố có tác động đến khách hàng cũng như các khoản tín dụng cấp cho họ đã
được tóm tắt, phản ánh chỉ qua ba cấu phần rủi ro đó.
Mô hình điểm số Z
Mô hình này do E.I.Altman xây dựng để cho điểm tín dụng đối với các công
ty của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người vay
và phụ thuộc vào:
Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xј)
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ. Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + X5


14
Trong đó:
X1 = Tỷ số vốn lưu động ròng trên tổng tài sản
X2 = Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản
X3 = Tỷ số lợi nhuận trước thuế, tiền lãi trên tổng tài sản

X4 = Tỷ số giá trị cổ phiếu trên giá trị ghi sổ nợ dài hạn
X5 = Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược lại (Trị
số Z có thể âm). Theo mô hình cho điểm của Altman bất cứ đơn vị nào có điểm số Z
thấp hơn 1,81 được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Căn cứ vào kết luận này,
ngân hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng hay cho đến khi cải thiện được
điểm số Z lớn hơn 1,81.
Mô hình xếp hạng của Moody’s
Mô hình này xếp hạng tình trạng hoạt động của doanh nghiệp dựa trên tỷ lệ
rủi ro hàng năm, chất lượng này thay đổi hàng năm. Các doanh nghiệp được xếp
hạng cao khi tỷ lệ rủi ro dưới 0,1%.
Bảng 1.1. Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s
Xếp hạng

Tình trạng

Tỷ lệ rủi ro hàng năm

Aaa

Chất lượng cao nhất

0,02

Aa

Chất lượng cao

0,04


A

Chất lượng khá

0,08

Baa

Chất lượng vừa

0,2

Ba

Nhiều yếu tố đầu cơ

1,8

B

Đầu cơ

8,3

Nguồn: Theo Báo cáo của Moody's
* Mô hình xếp hạng tín dụng trong quản lý rủi ro tín dụng
Hệ thống XHTD giúp NHTM quản lý rủi ro tín dụng bằng phương pháp tiên
tiến, giúp kiểm soát mức độ tín nhiệm khách hàng, thiết lập mức lãi suất cho vay
phù hợp với dự báo khả năng thất bại của từng nhóm khách hàng. NHTM có thể
đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân



15
loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh nguồn
lực vào nhóm khách hàng an toàn.
Mô hình xếp hạng tín dụng:
Mô hình đơn giản đơn giản nhất được sử dụng trong XHTD là mô hình một
biến số. Chỉ tiêu đánh giá phải được thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính
được sử dụng trong mô hình bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt
động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ tiêu
phi tài chính thường được sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của Doanh nghiệp,
số năm kinh nghiệm và trình độ của nhà quản trị cao cấp, triển vọng ngành. Nhược
điểm của mô hình một biến số là kết quả dự báo khó chính xác nếu thực hiện phân
tích và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá một cách riêng biệt, hơn nữa mỗi người có
thể hiểu các chỉ tiêu đánh giá theo cách khác nhau. Để khắc phục nhược điểm này
các nhà nghiên cứu đã xây dựng các mô hình kết hợp nhiều biến số thành một giá trị
để đánh giá thất bại của doanh nghiệp như mô hình phân tích hồi quy, phân tích
logic, phân tích xác suất có điều kiện, phân tích phân tích nhiều biến số.
NHTM áp dụng các mô hình khác nhau tùy theo đối tượng xếp loại cá nhân,
doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Các mô hình này có thể được điều chỉnh sau vài
năm sử dụng khi thấy có nhiều sai sót lớn giữa xếp hạng với thực tế.
Quy trình xếp hạng tín dụng:
Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy trình có liên quan của từng ngân
hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bước cơ
bản sau:
- Thu thập thông tin có liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích
đánh giá, thông tin xếp hạng của các tổ chức tín dụng khác có liên quan đến đối
tượng xếp hạng.
- Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng . Mức xếp hạng cuối
cùng được quyết định theo ý kiến của Hội đồng xếp hạng. Trong xếp hạng tín dụng

thì kết quả xếp hạng tín dụng không được công bố rộng rãi.
- Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng xếp hạng để điều chỉnh mức
xếp hạng các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng so


×