Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Biện pháp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hoá vũng rô cho cộng đồng huyện đông hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN TUẤN

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA VŨNG RƠ
CHO CỘNG ĐỒNG HUYỆN ĐƠNG HÕA, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN TUẤN

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA VŨNG RƠ
CHO CỘNG ĐỒNG HUYỆN ĐƠNG HÕA, TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã ngành: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai

HÀ NỘI, NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung
thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ cơng trình nào đã
được cơng bố trước đó.
Tơi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Phú Yên, ngày tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn đến Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội, Khoa sau Đại học, Khoa Tâm lý – Giáo dục và các thầy cô đã truyền
dạy những kiến thức, cũng như động viên giúp đỡ trong thời gian tôi học tập
và nguyên cứu tại trường.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai
người trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian và công sức giúp tơi hồn
thành Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Đơng Hồ, Phịng Văn
hóa và Thơng tin huyện Đơng Hịa đã tạo điều kiện và cung cấp số liệu phục
vụ trong quá trình nguyên cứu và viết Luận văn.
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng và cẩn thận trong việc lựa chọn nội dung
cũng như soạn thảo và trình bày nội dung. Tuy nhiên khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tơi mong nhận được góp ý q báu để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Yên, ngày


tháng 6 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Cụm từ viết tắt

Ý nghĩa của cụm từ viết tắt

1

DSVH

Di sản văn hóa

2

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

3

LS-VH


Lịch sử - Văn hóa

4

THCS

Trung học cơ sở

5

THPT

Trung học phổ thơng

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

VH&TT

Văn hóa và Thơng tin

8

VH,TT&DL


Văn hóa, Thể thao và Du lịch

9

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nguyên cứu .................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 6
Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA CHO CỘNG ĐỒNG .... 7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 7
1.1.1. Một số nghiên cứu ngoài nước................................................................ 7
1.1.2. Một số nghiên cứu trong nước ................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm có liên quan ................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm di sản văn hóa ........................................................................ 9
1.2.2. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa ....................................................... 11
1.2.3. Khái niệm bảo tồn, phát huy, cộng đồng .............................................. 13
1.2. Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa cho cộng đồng ....... 17

1.2.1. Phân loại di tích, phân cấp di tích ........................................................ 17
1.2.2. Vai trị, ý nghĩa, giá trị của di tích lịch sử- văn hóa ............................. 19
1.2.3. Bảo tồn giá trị di tích lịch sử - văn hóa ................................................ 21
1.2.4. Phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa .............................................. 22
1.3. Giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa ...... 23
1.3.1. Ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa .................. 23
1.3.2. Nội dung, hình thức giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích
lịch sử văn hóa ................................................................................................ 23
1.3.3. Phương pháp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử
- văn hóa .......................................................................................................... 25


1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy các
giá trị di tích lịch sử - văn hóa......................................................................... 26
1.4.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 26
1.4.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 27
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA VŨNG RƠ
CHO CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN ĐÔNG HÕA, TỈNH PHÚ YÊN ........... 29
2.1. Vài nét về huyện Đơng Hịa và Di tích lịch sử – văn hóa Vũng Rơ ........ 29
2.1.1. Tổng quan về huyện Đơng Hịa............................................................. 29
2.1.2. Tổng quan về di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ ................................... 34
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................ 39
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ........................................................... 39
2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng ........................................................... 40
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực trạng .................................................... 40
2.2.4. Khách thể khảo sát: ............................................................................... 40
2.3. Thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa
Vũng Rơ .......................................................................................................... 41

2.3.1. Thành tựu .............................................................................................. 41
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................. 46
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 46
2.4. Nhận thức của khách thể nghiên cứu về bảo tồn và phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa Vũng Rơ............................................................................... 49
2.4.1. Nhận thức của các cấp chính quyền đối với việc bảo tồn và phát huy
giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ ......................................................... 50
2.4.2. Nhận thức của người dân xã Hòa Xuân Nam (nơi có di tích LSVH Vũng Rơ)
đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ........... 53
2.5. Thực trạng giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn
hóa Vũng Rơ cho cộng đồng huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n ....................... 55


2.5.1. Nội dung giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa Vũng Rô ............................................................................................. 55
2.5.2. Phương pháp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử
- văn hóa Vũng Rơ ........................................................................................... 57
2.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy các
giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ ......................................................... 62
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 65
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA VŨNG RÔ CHO CỘNG
ĐỒNG HUYỆN ĐÔNG HÕA, TỈNH PHÚ YÊN ....................................... 66
3.1. Một số định hướng cụ thể cho việc bảo tồn và phát huy di tích lịch sử văn hóa Vũng Rơ ............................................................................................. 66
3.2. Một số biện pháp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hóa Vũng Rơ ...................................................................................... 70
3.2.1. Tăng cường đổi mới công tác quản lý Nhà nước đối với bảo tồn và phát
huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Đơng Hịa ................................. 70
3.2.2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng
đồng về việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ ......... 71
3.2.3. Xây dựng đội ngũ tình nguyện viên và tập huấn cho các tình nguyện

viên về nội dung, hình thức, phương pháp tuyên truyền cho cộng đồng nhằm
bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ. ....................... 74
3.2.4. Huy động các nguồn lực từ cộng đồng để gắn kết chặt chẽ di tích lịch
sử - văn hóa Vũng Rơ với phát triển du lịch ở huyện Đơng Hịa.................... 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 79
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.... 80
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ quan tâm tới công tác
bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ ....................... 43
Bảng 2.2. Ý kiến của 36 cán bộ các cơ quan chức năng, các tổ chức chính trị xã hội huyện Đơng Hịa về mức độ quan trọng của công tác bảo tồn ............ 50
và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ ..................................... 50
Bảng 2.3. Ý kiến của khách thể nghiên cứu về mức độ tham gia bảo tồn ..... 51
và phát huy giá trị lịch sử - văn hóa Vũng Rơ ................................................ 51
Bảng 2.4. Ý kiến của người dân về mức độ tham gia bảo tồn và phát huy giá
trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rô ............................................................... 53
Bảng 2.5. Ý kiến của khách thể nghiên cứu về phương pháp giáo dục ý thức
bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ ....................... 59
Bảng 3.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với việc bảo tồn và
phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ .......................................... 68
Bảng 3.2. Đánh giá của khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lý, nhà quản lý
về tính cấn thiết của các biện pháp ................................................................. 81
Bảng 3.3. Đánh giá của khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lý, nhà quản lý
về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất................................................... 82
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các giải pháp ............................................ 82

Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp.............................................. 83


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, bất kỳ dân tộc nào cũng có
q trình lịch sử phát triển riêng của mình, đồng thời sản sinh ra giá trị văn
hóa dân tộc và chính giá trị văn hóa đó đã làm nên diện mạo, cốt cách riêng
của mỗi dân tộc để tạo nên sự phong phú đa dạng của nền văn hóa chung của
nhân loại. Thực tế ngày càng khẳng định vai trị to lớn của di tích lịch sử dân
tộc đối với quá trình phát triển của xã hội. Một quốc gia không thể phát triển
bền vững nếu thiếu một nền tảng văn hóa nội sinh, nếu các giá trị di tích lịch
sử bị mai một hoặc khơng được giữ gìn, phát huy đúng đắn và có hiệu quả.
Trải qua hàng ngàn năm, những giá trị di tích lịch sử Việt Nam vẫn
hiện diện như mn trùng con sóng cuộn chảy trong dịng sơng văn hố
truyền thống của dân tộc.
Sau khi giành được độc lập, Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời.
Ngày 23/11/1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành sắc lệnh số 65/SL – Sắc
lệnh đầu tiên của Nhà nước ta về bảo tồn di tích trên đất nước Việt Nam. Để
quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Hồ Chí Minh về vấn đề nêu trên, nhằm nêu
cao ý thức trách nhiệm của người đang làm công việc bảo tồn và phát huy các
giá trị di sản văn hóa, trong đó có các di tích. Đồng thời, động viên các tầng
lớp xã hội tham gia tích cực vào sự nghiệp bảo vệ các di sản văn hóa, chính vì
thế từ năm 2005 Chỉnh phủ Việt Nam đã lấy ngày 23/11 làm ngày di sản văn
hóa Việt Nam. Việc làm trên chứng tỏ, dù trong hoàn cảnh nào hay giai đoạn
nào của lịch sử cách mạng Việt Nam thì việc bảo tồn và phát huy giá trị di
tích vẫn ln được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và coi đó là tài sản
vơ giá, là những chứng tích vật chất phản ánh sâu sắc nhất quá trình đấu tranh
dựng nước và giữ nước hào hùng của dân tộc ta và cũng là sự thể hiện rõ rệt
nhất bản sắc cộng đồng của dân tộc Việt Nam.


1


Với tầm quan trọng của các di tích văn hóa, trong đó có các di tích lịch
sử - văn hóa, việc giữ gìn và phát huy giá trị của chúng không chỉ cần sự quan
tâm ở tầm vĩ mô, mà còn sự quan tâm của các cơ quan hữu quan ở tầm vi mơ
và kể cả sự góp sức của các tầng lớp nhân dân.
Thực tế cho thấy trong những năm qua, đặc biệt là trong quá trình
đất nước ta đổi mới và hội nhập quốc tế, việc bảo tồn và phát huy giá trị
của các di tích đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh
đó vẫn còn nhiều vấn đề cần được các ngành và các cấp hữu quan từ trung
ương đến địa phương cần chú trọng hơn nữa, trong đó có vấn đề bảo tồn và
phát huy các giá trị di tích LS – VH Vũng Rơ ở huyện Đơng Hịa mà tơi
quan tâm nghiên cứu.
Huyện Đơng Hịa được thành lập theo nghị định số 62/2005/NĐ-CP,
ngày 16/5/2005 của Chính Phủ. Tuy rằng, đây là 01 huyện mới thành lập,
nhưng nơi đây có nhiều di sản vật thể như: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh cấp Quốc gia và cấp tỉnh, cụ thể 03 di tích cấp Quốc gia: Di tích
danh lam thắng cảnh Núi Đá Bia, di tích danh lam thắng cảnh Bãi Mơn – Mũi
Đại Lãnh, di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ; 06 di tích cấp tỉnh: Di tích lịch
sử Núi Hiềm, di tích lịch sử Núi Quéo, di tích lịch sử những trận đánh tiêu
biểu ở Đèo Cả, di tích lịch sử Mộ Nguyễn Hữu Dực, di tích lịch sử Mộ và
Nhà thờ Lương Văn Khoa, di tích lịch sử Lăng Phú Lạc và một số di tích
đang đề nghị xếp hạng. Trong đó di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ là một di
sản hết sức quan trọng, nơi đây gắn liền với huyền thoại tàu khơng số, chính
nơi đây đã tiếp nhận vũ khí để chi viện cho chiến trường Quân khu V và Tây
nguyên trong lịch sử chống giặc ngoại xâm giữ hịa bình cho đất nước, vì thế
năm 1997 đã được Bộ Văn hóa - Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch) cơng nhận là Di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia theo Quyết định

số 1543-QĐ/VH, ngày 18/6/1997 (phụ lục hình 1). Ngồi các giá trị về lịch
2


sử, văn hóa, các di di tích cịn là nguồn tài ngun q giá để huyện Đơng
Hịa khai thác, phát triển du lịch, góp phần thúc đẩy kinh tế ở huyện nhà.
Các di tích là tài sản vơ giá của quốc gia nói chung và của huyện Đơng
Hịa, tỉnh Phú n nói riêng. Tuy nhiên, nếu khơng nhận thức đầy đủ việc bảo
tồn và phát huy giá trị của di tích thì nguồn tài ngun này chỉ là thứ khơ
cứng, lãng phí, nhưng nếu ngược lại khai thác quá mức, khơng có khoa học
thì sẽ có ngày bị tàn phá, cạn kiệt. Chính vì vậy làm thế nào để di tích sống
mãi với thời gian và giá trị của nó phát huy một cách có hiệu quả thì đó mới
là vấn đề cần các ngành, các cấp, đặt biệt là các nhà quản lý văn hóa hiện nay
ở địa phương cần phải đặc biệt quan tâm.
Kế thừa di sản quá khứ là quy luật phát triển tất yếu của văn hố. Muốn
kế thừa và phát huy di tích lịch sử thì trước hết cần phải nghiên cứu, tiếp cận
mọi phương diện lý luận về di tích lịch sử dân tộc. Đó là một địi hỏi bức xúc
về phương diện lý luận. Nhận thức tầm quan trọng cũng như tính cấp bách
của vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài: Biện pháp giáo dục ý thức bảo tồn và
phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ cho cộng đồng huyện
Đơng Hịa, tỉnh Phú n với hy vọng góp phần bảo tồn và phát huy hơn nữa
giá trị các di tích lịch sử - văn hóa ở huyện Đơng Hịa trong thời kỳ hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Mục đích nguyên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng ý thức bảo tồn và
phát huy giá trị di tích LS - VH Vũng Rô của cộng đồng ở huyện Đơng Hịa,
tỉnh Phú n; đề xuất các biện pháp giáo dục ý thức cho họ để góp phần vào
việc bảo tồn và phát huy hơn nữa giá trị của di tích LS - VH Vũng Rơ trong
bối cảnh hiện nay.


3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa của cộng đồng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa Vũng Rơ cho cộng đồng.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di tích LS - VH trên địa bàn
huyện Đơng Hịa đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, cũng còn
những tồn tại cần được khắc phục. Nếu đề xuất được những biện pháp như:
tuyên tuyền nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân và các cấp chính
quyền trên địa bàn huyện về trách nhiệm bảo vệ, gìn giữ và phát huy các giá
trị của di tích LS - VH; vận động mọi người tự nguyện, tự giác tham gia bằng
những hành động thiết thực để bảo vệ, giới thiệu về giá trị của các di tích đó
thì sẽ góp phần phát huy hơn nữa giá trị của di tích lịch LS - VH Vũng Rơ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giáo dục ý thức bảo tồn và
phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa.
5.2. Đánh giá thực trạng ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch
sử - văn hóa Vũng Rơ của cộng đồng huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú n.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục ý thức bảo tồn và phát
huy giá trị di tích LS - VH Vũng Rơ cho cộng đồng ở huyện Đơng Hịa, tỉnh
Phú Yên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về khách thể và địa bàn khảo sát
- Khách thể khảo sát:
Gồm 83 người, trong đó có: 36 cán bộ Phịng Văn hóa và Thơng tin,
Phịng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ các cơ quan chức năng, các tổ chức chính

trị - xã hội và 47 người dân ở huyện Đông Hòa.

4


- Địa bàn khảo sát: xã Hòa Xuân Nam, huyện Đơng Hịa (nơi có di tích
lịch sử - văn hóa Vũng Rô)
6.2. Về thời gian
Nghiên cứu việc bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa
Vũng Rơ của cộng đồng huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú Yên từ năm 2014 đến
năm 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu ý thức bảo tồn và phát huy
giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ cho cộng đồng huyện Đơng Hịa,
tỉnh Phú n.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: lập phiếu điều tra để trưng
cầu ý kiến người dân, cán bộ quản lý văn hóa, cán bộ các cơ quan chức năng,
tổ chức chính trị xã hội về cơng tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và các biện pháp quản lý tương ứng.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp người dân, cán bộ
quản lý văn hóa của huyện, xã về vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa.
7.2.3. Phương pháp quan sát: Đến trực tiếp di tích lịch sử - văn hóa
Vũng Rơ để quan sát về thực trạng của di tích, ý thức của người dân về việc
bảo tồn và phát huy giá trị của di tích.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết những thành quả
của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những bài học cần thiết.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Sử dụng phương pháp toán

thống kê để xử lý số liệu điều tra, từ kết quả định lượng, đưa ra những kết
luận định tính nhằm nâng cao độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

5


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1. Lý luận về giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa cho cộng đồng.
Chương 2. Thực trạng giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa Vũng Rơ cho cộng đồng ở huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú Yên.
Chương 3. Biện pháp giáo dục ý thức bảo tồn và phát huy giá trị di tích
lịch sử - văn hóa Vũng Rơ cho cộng đồng huyện Đơng Hịa, tỉnh Phú Yên.

6


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA CHO CỘNG ĐỒNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu ngoài nước
Vào thời gian nửa sau thế kỷ XX, các tổ chức quốc tế như tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO), chương trình phát
triển của Liên hiệp quốc (UNDP) đều nỗ lực nghiên cứu đánh giá tiềm năng
quá khứ của nhân loại, đặc biệt là về di sản văn hoá. UNESCO chia di sản văn
hoá thành hai loại: di sản “văn hóa vật thể” và di sản “văn hố phi vật thể”.
Feredico Mayor (nguyên tổng giám đốc tổ chức UNESCO) hình dung
di sản văn hóa như “hệ thống các giá trị”, những nhân tố hình thành nên bản

sắc văn hoá dân tộc.
Người Nhật quan niệm giá trị văn hoá như một thứ tài sản “tài sản văn
hoá” và họ chia di sản văn hoá thành hai loại: tài sản văn hố “hữu hình” và
tài sản văn hố “vơ hình”. Các thuật ngữ vật thể, phi vật thể, vơ hình, hữu
hình giờ đây được sử dụng rộng rãi trên thế giới khi nói về di sản văn hố.
Trong Hội nghị quốc tế “Bảo vệ di sản văn hoá vật thể và phi vật thể:
Hướng đến Phương pháp tiếp cận tổng thể” tổ chức tại Nara, Nhật Bản từ 19
đến 23/10/2004, đã ra tuyên bố Yamato về phương pháp tiếp cận tổng thể
trong bảo vệ di sản văn hoá vật thể và phi vật thể đã được thông qua. Với bản
Tuyên bố này, các quan niệm về di sản văn hóa đã được nhân loại định
nghĩa cụ thể trên phương diện lý luận theo Công ước và Quy chế của
UNESCO. Đây là những quan niệm cụ thể nhằm giúp nhận diện một cách
đúng đắn khoa học về di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên thế giới.

7


1.1.2. Một số nghiên cứu trong nước
Ở nước ta, nghiên cứu về di sản văn hóa trước tiên phải kể đến cơng
trình Việt Nam Văn hố sử cương của học giả Đào Duy Anh từ năm 1938 với
quan điểm: “Ta muốn trở thành một nước cường thịnh về vật chất, vừa về tinh
thần thì phải giữ văn hố cũ (di sản) làm thể (gốc, nền tảng); mà lấy văn hoá
mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều hòa tinh tuý của văn hố phương Đơng
với những điều sở trường về khoa học của văn hoá phương Tây [1, tr.371].
Năm 1997, GS,TS. Hoàng Vinh hoàn thành cuốn sách “Một số vấn đề
về bảo tồn và phát triển di sản văn hoá dân tộc”. Trên cơ sở những quan niệm
di sản văn hóa của quốc tế và Việt Nam, tác giả đã đưa ra một hệ thống lý
luận về di sản văn hóa, đồng thời bước đầu vận dụng nghiên cứu di sản văn
hóa nước ta. Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đã đưa ra các nhóm giải
pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc.

Năm 2002, Luật Di sản văn hố và văn bản hướng dẫn thi hành được
coi là văn bản pháp quy về di sản văn hóa. Trong sách Bảo vệ di sản văn hóa
phi vật thể do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch phát hành năm 2007, GS.TS.
Ngô Đức Thịnh (nguyên Viện trưởng viện Văn hố dân gian) đã bàn đến Văn
hóa phi vật thể: Bảo tồn và phát huy. Trưởng Ban Di sản phi vật thể Văn
phịng UNESCO Pari - Ơng Rieks Smeets đã nghiên cứu về: Bối cảnh, nhận
thức và quá trình xây dựng Cơng ước về bảo vệ Di sản văn hóa phi vật thể.
Cơng trình “Một con đường tiếp cận di sản văn hóa” do Bộ Văn hóa Thơng tin ấn hành, Hà Nội năm 2006, đã tập hợp nhiều bài nghiên cứu về lý
luận di sản văn hóa cũng như thực tiễn, có thể làm tư liệu nghiên cứu tốt cho
đề tài. Trong đó tiêu biểu nhất là các bài: Khảo cổ học với công tác bảo vệ và
phát huy di sản văn hóa (Vũ Quốc Hiền), Bảo tồn di tích, nhân tố quan trọng
của phát triển bền vững (Lê Thành Vinh)

8


Năm 2007, trong tư cách một nhà nghiên cứu có nhiều năm quan tâm
đến di sản văn hóa, PGS,TS. Nguyễn Chí Bền viết bài nghiên cứu “Bảo tồn di
sản văn hóa phi vật thể ở nước ta hiện nay” đăng trên báo Văn hóa. Bài báo
bàn sâu về cách thức bảo tồn văn hóa phi vật thể hiện nay.
Riêng nói đến di tích LSVH Vũng Rơ được nhắc đến với những cơng
trình nghiên cứu và những bài báo như: Kỷ yếu hội thảo khoa học sự kiện tàu
không số Vũng Rô (2006) của UBND tỉnh Phú Yên, Sự kiện Vũng Rơ, bước
ngoặt của đường Hồ Chí Minh trên Biển Đơng (2013) của tác giả Hồng
Chuyên, Kỷ niệm 50 năm ngày bến Vũng Rơ đón chuyến hàng đầu tiên của
tàu khơng số (2014) của 02 tác giả Nhạn Sơn – Doãn Cơng, Tìm về huyền
thoại tàu khơng số Vũng Rơ (2016) của Anh Quân, Tàu không số trên bến
Vũng Rô của Tơ Phương, Di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh tiêu
biểu ở Phú Yên (2016) của Nguyễn Danh Hạnh…
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu cũng như những bài viết về

Di tích Vũng Rơ chỉ dừng lại ở việc miêu tả hay chỉ giới thiệu về cảnh đẹp và
các chiến công gắn liền với sự kiện tàu khơng số vận chuyển vũ khí để chi
viện cho chiến trường Quân khu V và Tây nguyên trong lịch sử chống giặc
ngoại xâm giữ hịa bình cho đất nước. Theo tìm hiểu của tơi, hiện tại chưa có
một cơng trình nào nghiên cứu về “Biện pháp giáo dục ý thức bảo tồn và phát
huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa Vũng Rơ cho cộng đồng huyện Đơng Hịa,
tỉnh Phú n”
1.2. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1. Khái niệm di sản văn hóa
Di sản văn hóa theo nghĩa tiếng việt là tài sản do thế hệ trước để lại cho
thế hệ sau. Theo nghĩa hán việt Di là di truyền, để lại; sản là của cải. Trong
tiếng anh từ heritage cũng có nghĩa là tài sản kế thừa, di sản. Thuật ngữ di
sản trong quan điểm của nhân học, văn hóa học là một khái niệm tiến triển,

9


nó có thể thay đổi theo khơng gian và thời gian, đây cũng là cơ hội để các
nhà nghiên cứu có thể dựa vào từng góc độ nghiên cứu, mục đích nghiên
cứu để đưa ra những khái niệm về di sản khác nhau phù hợp với thời gian
và không gian.
Từ góc độ quản lý, khái niệm di sản văn hóa trong Luật di sản văn hóa
của Việt Nam ban hành năm 2002 được quy định như sau: di sản văn hóa bao
gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh
thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ
này qua thế hệ khác ở Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. [05, tr.13]
Đến năm 2009, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Di sản văn hóa
(Luật số 08/2009/L- CTN ngày 29/6/2009) được ban hành, khái niệm Di
sản văn hóa phi vật thể đã được sửa đổi như sau:“Di sản văn hóa phi vật
thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và

không gian văn hóa liên quan; có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể
hiện bản sắc của cộng đồng; không ngừng được tái tạo và được lưu truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn
và các hình thức khác”
Riêng về khái niệm “Di sản văn hóa vật thể” khơng có sửa đổi, điều
đó có nghĩa là, cho đến nay, trong lĩnh vực quản lý DSVH chỉ sử dụng khái
niệm trong trong điều 4 của Luật DSVH ban hành năm 2002, cụ thể như
sau: “Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”.
Từ nội dung trên, có thể nói, định nghĩa về DSVH trong Luật DSVH
(2002) cũng như Luật DSVH (2009) mang tính chuyên ngành, phù hợp với
thực tiễn của công tác bảo tồn, phát huy giá trị của DSVH Việt Nam cũng như
sự phát triển của chuyên ngành DSVH trên thế giới.

10


Tuy nhiên, cách phân chia DSVH ra 02 loại, gồm: Di sản văn hóa vật
thể và Di sản văn hóa phi vật thể như trên cũng chỉ mang tính tương đối mà
thơi, vì bản thân mỗi di sản mang cả hai giá trị: vật thể và phi vật thể, chúng
gắn kết chặt chẽ với nhau để tạo nên giá trị cho chính di sản đó. Có thể nói,
giá trị văn hóa phi vật thể là linh hồn, là cốt lõi, là biểu hiện tinh thần của vật
thể, còn giá trị vật thể lại là cái hiện hữu, chứa đựng yếu tố tinh thần. Vì vậy,
một di sản văn hóa khơng thể thiếu một trong hai yếu tố đó.
1.2.2. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa
Trước hết, về khái niệm “Di tích”, cho đến nay, đã có nhiều quan điểm,
nhiều cách nhìn nhận khác nhau. Quan điểm hay khái niệm sơ khai nhất của
con người thì di tích là dấu tích, dấu vết cịn lại. Theo hiến chương Venice
năm 1964 tại Italia quy định: di tích lịch sử - văn hóa bao gồm những cơng

trình xây dựng lẻ loi, những khu di tích ở đơ thị hay ở nơng thôn, là bằng
chứng của nền văn minh riêng biệt, của một sự tiến hóa có ý nghĩa hay là một
biến cố về lịch sử . Đây được xem là khái niệm đầu tiên hồn thiện nhất về di
tích lịch sử - văn hóa được nhiều quốc gia trên thế giới biết đến.
Đến năm1984 Việt Nam đã ban hành “Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di
tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh”, khái niệm di tích lịch sử - văn
hóa được hiểu như sau: Di tích lịch sử - văn hóa là những cơng trình xây
dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học,
nghệ thuật, văn hóa, liên quan đến sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn
hóa xã hội.
Theo giáo trình Bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa (nhà xuất bản đại học
Văn hóa Hà Nội năm 1993) định nghĩa: “Di tích lịch sử - văn hóa là những
khơng gian vật chất cụ thể, khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển
hình lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong
lịch sử để lại” [09, tr. 17].

11


Từ các định nghĩa trên có thể nhận ra một số đặc điểm của di tích lịch
sử - văn hóa Việt Nam như sau:
- Di tích lịch sử văn hóa là những nơi ẩn dấu một bộ phận giá trị văn
hóa khảo cổ.
- Di tích lịch sử - văn hóa là những địa điểm, khung cảnh ghi dấu về
dân tộc học.
- Là nơi diễn ra sự kiện chính trị quan trọng có ý nghĩa thúc đẩy lịch sử
đất nước, lịch sử địa phương phát triển.
- Là nơi ghi dấu những chiến công chống giặc ngoại xâm, hay là nơi
ghi dấu giá trị lưu niệm về nhân vật lịch sử, anh hùng dân tộc, danh nhân văn
hóa, khoa học,…

- Những cơng trình kiến trúc nghệ thuật có giá trị tồn quốc và khu vực.
- Những danh lam thắng cảnh do thiên nhiên bài trí và do con người tạo
nên cũng được xem là di tích lịch sử - văn hóa.
Như vậy, quan điểm về di tích lịch sử - văn hóa khác nhau theo thời
gian, không gian và tùy thuộc vào quan điểm nghiên cứu của các nhà khoa
học; mục đích sử dụng, bảo vệ của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, cho dù một khái
niệm di tích ra đời trong thời gian, khơng gian và quan điểm nào thì di tích
cũng là một sản phẩm của lịch sử, đã được lịch sử khẳng định là thành quả lao
động sáng tạo văn hóa vật chất của ơng cha ta để lại, nó là một minh chứng
không thể phủ nhận của lịch sử, nó tồn tại trong khơng gian với hiện trạng
mn hình muôn vẻ, mà khi đã mất đi không thể nào lấy lại được, nếu tạo ra
di tích đó là đánh lừa cảm giác đối với khách tham quan. Chính vì lẽ đó, cơng
tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích ln được Nhà nước Việt Nam quan
tâm đặc biệt, bởi vì gìn giữ di tích là giữ gìn tài sản vơ giá cho nhiều thế hệ
mai sau, khơng những thế di tích lịch sử - văn hóa còn là nguồn lực to lớn để
phát triển du lịch, là điều kiện để giao lưu, phát triển nền văn hóa nước ta
thêm phong phú đa dạng, phù hợp với xu hướng tồn cầu hóa hiện nay.

12


1.2.3. Khái niệm bảo tồn, phát huy, cộng đồng
- Bảo tồn: là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo
dạng hình thức vốn có của nó. Bảo tồn là giữ lại, khơng để mất đi, khơng để
bị thay đổi, biến hóa. Đối tượng bảo tồn (tức là các giá trị di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể) cần thỏa mãn hai điều kiện:
+ Một là, nó phải được coi là tinh hoa, là một giá trị đích thực được
thừa nhận minh bạch, khơng có gì phải hồ nghi hay bàn cãi.
+ Hai là, nó phải hàm chứa khả năng, chí ít là tiềm năng, đứng vững lâu
dài với thời gian, là cái giá trị của nhiều thời (tức là có giá trị lâu dài) trước

những biến đổi tất yếu về đời sống vật chất và tinh thần của con người, nhất là
trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và quá trình tồn cầu hóa đang diễn ra
cực kỳ sơi động.
Bảo tồn nguyên vẹn (bảo tồn trong dạng “tĩnh”)
Bảo tồn nguyên vẹn văn hóa vật thể ở dạng “tĩnh” là vận dụng thành
quả khoa học kỹ thuật công nghệ cao, hiện đại đảm bảo giữ nguyên trạng hiện
vật như sự vốn có về kích thước, vị trí, đường nét màu sắc, kiểu dáng. Khi cần
phục nguyên các di sản văn hóa vật thể cần sử dụng hiệu quả các phương tiện
kỹ thuật như: đồ họa kỹ thuật vi tính cơng nghệ 3D theo khơng gian ba chiều;
chụp ảnh; băng hình video; xác định trọng lượng, thành phần chất liệu của di
sản văn hóa vật thể. Sau khi tiến hành bảo tồn nguyên vẹn, phải so sánh đối
chiếu số liệu với nguyên mẫu đã được lưu giữ chi tiết để không làm biến dạng
di sản văn hóa vật thể.
Bảo tồn văn hóa phi vật thể ở dạng “tĩnh” là tiến hành điều tra sưu tầm,
thu thập các dạng thức văn hóa phi vật thể như nó hiện có theo quy trình khoa
học nghiêm túc chặt chẽ, “giữ” chúng trong sách vở, các ghi chép, mơ tả bằng
băng hình (video), băng tiếng (audio), ảnh.v.v... Tất cả các hiện tượng văn
hóa phi vật thể này có thể lưu giữ trong các kho lưu trữ, các viện bảo tàng.

13


Bảo tồn trên cơ sở kế thừa (bảo tồn trong dạng “động”)
Bảo tồn “động”, tức là bảo tồn các hiện tượng văn hóa trên cơ sở kế
thừa. Các di sản văn hóa vật thể sẽ được bảo tồn trên tinh thần giữ gìn những
nét cơ bản của di tích, cố gắng phục chế lại nguyên trạng di sản văn hóa vật
thể bằng nhiều kỹ thuật công nghệ hiện đại. Đối với các di sản văn hóa phi vật
thể, bảo tồn “động” trên cơ sở kế thừa là bảo tồn các hiện tượng văn hóa đó
ngay chính trong đời sống cộng đồng. Bởi lẽ, cộng đồng không những là môi
trường sản sinh ra các hiện tượng văn hóa phi vật thể mà cịn là nơi tốt nhất

để giữ gìn, bảo vệ, làm giàu và phát huy văn hóa phi vật thể trong đời sống xã
hội theo thời gian. Các hiện tượng văn hóa phi vật thể tồn tại trong ký ức cộng
đồng, nương náu trong tiếng nói, trong các hình thức diễn xướng, trong các
nghi lễ, nghi thức, quy ước dân gian.
Văn hóa phi vật thể ln tiềm ẩn trong tâm thức và trí nhớ của con
người mà chúng ta thường mệnh danh họ là những nghệ nhân hay là những
Báu vật nhân văn sống. Do đó bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật
thể cịn đồng nghĩa với việc bảo vệ những Báu vật nhân văn sống. Đó là việc
xã hội thừa nhận các tài năng dân gian, tôn vinh họ trong cộng đồng, tạo điều
kiện tốt nhất để trong hồn cảnh có thể, để họ sống lâu, sống khỏe mạnh, phát
huy được khả năng của họ trong quá trình bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa truyền thống. Cần phải phục hồi các giá trị văn hóa phi vật thể một cách
khách quan, sáng suốt, tin cậy, chứ không thể chủ quan tùy tiện. Tất cả những
giá trị văn hóa phi vật thể phải được kiểm chứng qua nhiều phương pháp
nghiên cứu có tính chất chun mơn cao, có giá trị thực chứng, thuyết phục
thông qua các dự án điều tra, sưu tầm bảo quản, biên dịch và xuất bản các dấu
tích di sản văn hóa phi vật thể.
Bảo tồn theo quan điểm phục hồi nguyên dạng di sản văn hóa phi vật
thể chính là mong muốn “lý tưởng” nhất, hồn hảo nhất. Nếu không thể bảo

14


tồn nguyên dạng thì phải bảo tồn theo hiện dạng đang có. Bởi theo quy luật
của thời gian thì các DSVH phi vật thể ngày càng có xu hướng xa dần nguyên
gốc. Do vậy, nếu không thể khôi phục được nguyên gốc thì bảo tồn hiện dạng
là điều cần phải thực hiện và có ý nghĩa khả thi nhất.
- Phát huy: Cùng với việc bảo tồn di tích, phát huy giá trị của di tích là
hết sức quan trọng để di tích “sống” và phát huy hết giá trị của nó. Bản thân
từ phát huy (promotion: sự đẩy mạnh, sự xúc tiến, quảng cáo,...) đã nói lên

vai trị tích cực của nó trong việc phát huy giá trị của di tích.
Trong giáo trình bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa cùa Trường đại học
văn hóa – Hà Nội, khái niệm phát huy di tích lịch sử - văn hóa được hiểu như
sau: “Phát huy giá trị của di tích là q trình khai thác các giá trị di tích
phục vụ xã hội hiện tại và tương lai, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao
đời sống văn hóa xã hội” [10, tr. 184].
Như vậy, nội dung của định nghĩa trên cũng đã đề cập đến mục đích
của việc phát huy hết giá trị một cách rõ ràng. Thực tế cho thấy, quá trình
phát huy giá trị của di tích sẽ thuận lợi hơn nếu di tích lịch sử - văn hóa đó đã
có nhiều cơng chúng biết tới, lúc đó, việc tun truyền, quảng bá di tích trở
nên dễ dàng hơn so với một di tích chưa có ai biết tới. Với di tích chưa được
nhiều người biết tới, hoạt động phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa là sử
dụng các hình thức tuyên truyền, quảng bá cho đông đảo công chúng những
thông tin về giá trị của di tích. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của cơng tác
phát huy giá trị của di tích là làm cách nào để người dân cũng như du khách
trong và ngoài nước hiểu hết giá trị của di tích về các mặt lịch sử, văn hóa,
khoa học, kinh tế, thẩm mỹ,... Theo đó, di tích nào được phát huy giá trị một
cách hiệu quả sẽ đồng nghĩa với việc những người làm công tác bảo tồn và
phát huy giá trị của di tích đó khơng những sẽ giúp người dân cũng như du
khách được thụ hưởng trọn vẹn các giá trị của di tích, mà cịn tạo ra nguồn lực
kinh tế không nhỏ cho quốc gia nói chung và địa phương nói riêng.

15


Như vậy, có thể hiểu, "Phát huy" trước hết là sử dụng giá trị tinh thần
của di tích trong cơng tác tuyên truyền, giáo dục tư tưởng tình cảm; đồng thời,
khái niệm "phát huy" cũng đã bao hàm cả các hoạt động khai thác, tuy nhiên,
nếu sử dụng từ "khai thác" thay cho "phát huy" di tích thì sẽ bị hiểu là quá
thiên về tính hiệu quả kinh tế trong sử dụng.

Rõ ràng, việc dùng từ “phát huy” mà không dùng từ “khai thác” đã nói
lên tinh thần tơn trọng di tích, xem di tích là một thực thể sống của quá khứ
nên cần nâng niu, bảo vệ nó một cách “trân trọng” nhất, để di tích phát huy
hết giá trị vốn có của nó.
Thực tế cho thấy, bảo tồn và phát huy là hai hoạt động mang tính tương
hỗ, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Bảo tồn là để phát huy những
giá trị của di tích, nhằm tạo ra những lợi ích về chính trị, về văn hóa – xã hội
và khả năng tăng trưởng kinh tế, có điều kiện vật chất và kỹ thuật để bảo tồn
di tích tốt hơn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần tạo sự cân bằng giữa bảo tồn và
phát huy di tích.
- Cộng đồng (community): được khái niệm chung nhất là một cơ thể
sống/cơ quan/tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với cái khác.
Trong khái niệm này điều đáng chú ý, được nhấn mạnh: cộng đồng là “cơ thể
sống”, có sự “tương tác” của các thành viên. Tuy nhiên, theo các nhà khoa
học, trong khái niệm này không chỉ cụ thể “cái này” với “cái khác” là cái gì,
con gì. Đó có thể là các lồi thực vật, cũng có thể là các lồi động vật, cũng
có thể là con người – cộng đồng người.
Cộng đồng người có tính đa dạng, phức tạp hơn nhiều so với cộng đồng
sinh vật khác. Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có nhiều tuyến
nghĩa khác nhau; đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học khác nhau: xã hội học, dân tộc học, y học...

16


×