Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện đông hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
------

NGUYỄN KHÁNH TOÀN

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐÔNG HÕA, TỈNH PHÖ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
------

NGUYỄN KHÁNH TOÀN

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐÔNG HÕA, TỈNH PHÖ YÊN
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Khánh Toàn


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Tâm lý - Giáo
dục, các thầy/cô thuộc phòng Quản lý sau đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội
đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến
Cô giáo TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai - Người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn UBND huyện Đông Hòa; Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Đông Hòa; UBND các xã và các hộ gia đình ở 4 xã trên đã cung
cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành
luận văn, đã tham khảo nhiều tài liệu và đã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy, Cô và
bạn bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình độ nghiên cứu của bản thân còn
nhiều hạn chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Đông Hòa, ngày tháng 6 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Khánh Toàn


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa

BCĐ

Ban chỉ đạo

BQL

Ban quản lí

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

HTX

Hợp tác xã


GĐVH

Gia đình văn hóa

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

PTNT

Phát triển nông thôn

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

THCS


Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường

VHXH

Văn hoá - Xã hội

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

NSNN

Ngân sách nhà nước


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4
3. khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 5
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn ....................................................................... 7
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG
ĐỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề huy động nguồn lực cộng đồng ................. 8
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................ 8
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 13
1.2. Một số khái niệm có liên quan ................................................................. 18
1.2.1. Khái niệm cộng đồng ............................................................................ 18
1.2.2. Khái niệm nguồn lực cộng đồng ........................................................... 19
1.2.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới ...................................................... 20
1.2.4. Khái niệm huy động nguồn lực ............................................................. 20
1.3. Nội dung chủ yếu của chương trình xây dựng nông thôn mới ................ 21
1.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ..................................................... 21
1.3.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ......................................................... 22
1.3.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập ................... 23
1.3.4. Phát triển văn hoá - xã hội - môi trường .............................................. 24
1.3.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh ................. 25
1.3.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới ................................ 26
1.4. Một số cơ chế chính sách huy động sự tham gia của cộng đồng ở Việt Nam.... 27


1.4.1. Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự
nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng ........................................... 27
1.4.2. Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng ............................................... 28
1.4.3. Quy chế dân chủ cơ sở .......................................................................... 29
1.4.4. Cơ chế huy động sự tham gia của cộng đồng trong chương trình thí
điểm xây dựng NTM thời kỳ CNH-HĐH ......................................................... 30
1.4.5. Cơ chế huy động cộng đồng trong chương trình MTQG xây dựng NTM 31

1.5. Biện pháp huy động cộng đồng trong xây dựng NTM ............................ 32
1.5.1. Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về xây
dựng NTM ....................................................................................................... 32
1.5.2. Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm xây dựng NTM ..... 35
1.5.3. Tổ chức thực hiện việc huy động các nguồn lực của cộng đồng trong
xây dựng NTM theo giai đoạn ......................................................................... 36
1.5.4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các cơ chế, chính sách
trong huy động nguồn lực để xây dựng NTM ................................................. 38
1.5.5. Phát huy vai trò làm chủ của cơ sở trong xây dựng nông thôn mới ..... 38
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực của cộng đồng trong
xây dựng nông thôn mới ................................................................................. 42
1.6.1. Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 42
1.6.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 46
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 50
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐÔNG HÕA,
TỈNH PHÖ YÊN ............................................................................................ 51
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi
trường huyện Đông Hòa .................................................................................. 51
2.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đông Hòa ..................................................... 51
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ...................................... 53
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 54
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................ 56


2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ........................................................... 56
2.2.2. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................ 56
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực trạng .................................................... 57
2.2.4. Khách thể khảo sát ................................................................................ 57
2.3. Huy động nguồn lực của cộng đồng xây dựng nông thôn mới huyện Đông

Hòa từ năm 2011 đến năm 2016 ..................................................................... 58
2.3.1. Chủ trương, chính sách huy động nguồn lực cộng đồng để xây dựng
nông thôn mới của Huyện ủy, UBND huyện Đông Hòa ................................. 58
2.3.2. Nhận thức của khách thể nghiên cứu về vai trò của huy động nguồn lực
trong xây dựng NTM ....................................................................................... 62
2.3.3. Kết quả huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới
tại huyện Đông Hòa từ năm 2011 đến năm 2016 ........................................... 65
2.3.4. Các biện pháp đã thực hiện để huy động nguồn lực cộng đồng xây dựng
nông thôn mới ở Đông Hòa............................................................................. 79
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực của cộng đồng trong
xây dựng nông thôn mới ở Đông Hòa, Phú Yên ............................................. 87
2.4. Đánh giá chung về thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng cho chương
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Hòa ......................................... 90
2.4.1. Những thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm ................................. 92
2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................. 95
2.4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) cho việc huy động
nguồn lực cộng đồng cho xây dựng nông thôn mới huyện Đông Hòa ........... 96
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 98
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN ĐÔNG HÕA,
TỈNH PHÖ YÊN ............................................................................................ 99
3.1. Một số định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển nông thôn, huy
động nguồn lực của cộng đồng ....................................................................... 99
3.2. Một số biện pháp cụ thể ......................................................................... 101


3.2.1. Tổ chức quán triệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016-2020 tới cộng đồng ....................................................... 101
3.2.2. Cụ thể hóa Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới phản ánh đặc thù của
địa phương .................................................................................................... 102

3.2.3. Nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả cao trong huy động nguồn lực xây
dựng NTM ..................................................................................................... 103
3.2.4. Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động; lồng ghép các nguồn vốn của
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ................................ 104
3.2.5. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của địa phương, ưu tiên các xã
đăng ký đạt chuẩn ......................................................................................... 105
3.2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, nâng cao
thu nhập cho lao động nông thôn.................................................................. 105
3.2.7. Tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã phát huy vai trò làm chủ
của cơ sở trong xây dựng nông thôn mới...................................................... 106
3.3. Mối quan hệ giữa các biện Pháp ............................................................ 107
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất ...................................................... 109
3.4.1 Khái quát chung về khảo nghiệm ......................................................... 109
3.4.2 Kết quả khảo nghiệm các biện pháp huy động nguồn lực cộng đồng
trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên................ 109
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 117
PHỤ LỤC .................................................................................................... 120


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM ........ 62
Bảng 2.2. Sự hiểu biết của cán bộ về chương trình xây dựng NTM .............. 63
Bảng 2.3. Đánh giá của cán bộ và người dân về mức độ cần thiết triển khai
xây dựng NTM tại địa phương ........................................................................ 64
Bảng 2.4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng NTM huyện Đông Hòa, tỉnh
Phú Yên năm (2011- 2016) ............................................................................. 68
Bảng 2.5. Tổng hợp Nguồn vốn xây dựng NTM tại địa bàn nghiên cứu...... 74

Bảng 2.6. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá các tiêu chí NTM của 8 xã
huyện Đông Hòa tính đến tháng 12/2016 ....................................................... 78
Bảng 2.7. Kết quả điều tra nguồn cung cấp thông tin cho người dân
về chương trình NTM...................................................................................... 80
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát các hoạt động tham gia ý kiến của người dân
vào chương trình NTM ................................................................................... 81
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát cán bộ về những hoạt động xây dựng NTM
mà người dân tham gia ý kiến ......................................................................... 82
Bảng 2.10. Kết quả điều tra hộ gia đình về huy động công lao động XDNTM
Bảng 2.11. Kết quả điều tra hộ gia đình về đánh giá tình hình thực hiện
huy động nguồn lực xây dựng NTM ............................................................... 84
Bảng 2.12. Kết quả huy động tiền của người dân trong xây dựng NTM
tại 04 xã nghiên cứu ........................................................................................ 87
Bảng 2.13. Đánh giá Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) ..... 97


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Dự kiến cơ cấu vốn nguồn vốn trong CT NTM (Quyết định 800) .... 45
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM huyện Đông Hòa
từ năm 2011 đến 2016 ..................................................................................... 69
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xã Hòa Thành..................... 72
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xã Hòa Tân Đông ............... 73
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xã Hòa Xuân Tây ............... 73
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM xã Hòa Hiệp Bắc ................ 73
Biểu đồ 2.7. Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng NTM của 4 xã nghiên cứu ........... 74
Biểu đồ 2.8. Tổng vốn đầu tư xây dựng NTM 4 xã khảo sát ......................... 75


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong lịch sử Việt Nam, nông thôn luôn đóng vai trò to lớn trong sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập, bảo vệ tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay, kinh tế nông thôn là bộ phận trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, Phát
triển nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân là nhiệm
vụ chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định tình hình chính trị - xã hội, sự phát
triển hài hòa và bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước. Nước
ta là một nước nông nghiệp; nông dân, nông thôn luôn có vị trí chiến lược trong
xây dựng và phát triển đất nước.
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao, giúp cho nông dân có niềm
tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển
giàu đẹp, dân chủ, văn minh. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đóng
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Với vai trò, vị trí quan trọng của nông
nghiệp, nông dân, nông thôn.
Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá X đã ra Nghị quyết số
26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn nhấn mạnh:
“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Quyết định 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới và Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về

1



nông thôn mới; Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2010-2020. Ngày 19/8/2016, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc ra
Quyết định 1600/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Đây là một chương trình khung toàn diện nhất
để cộng đồng chung sức xây dựng một nông thôn mới, trong đó, huy động nguồn
lực thực hiện là vấn đề rất được quan tâm.
Chương trình thí điểm và chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
Nông thôn mới (NTM) đều thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội
dung xây dựng NTM là phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương,
các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện. Vì vậy xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào
cộng đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để
thực hiện các nội dung xây dựng NTM.
Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM đều thực
hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là phát huy
vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ thể do chính
cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt động “dựa vào cộng đồng”,
phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng là nguồn lực chính để thực hiện
các nội dung xây dựng NTM.
Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, quá trình thử
nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân chưa tích
cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng nông thôn mới. Nhiều nơi
người dân có tâm lý ỷ lại, chỉ dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, từ nguồn vốn
cho xây dựng nông thôn mới, do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tập trung
cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của cộng đồng,
thiếu các hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản xuất, bảo vệ môi

trường, duy trì và phát triển các truyền thống văn hoá tốt đẹp… Ngay trong báo cáo

2


của Ban chi đạo Trung ương về kết quả giai đoạn đầu triển khai chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thon mới, vấn đề tồn tại vẫn là nhận thức của một bộ
phận cán bộ các cấp và người dân về xây dựng nông thôn mới còn chưa đúng và
chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ động, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước,
chưa phát huy được vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư.
Có thể thấy, mặc dù xây dựng NTM trên tất cả các tỉnh trong cả nước đều nhấn
mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được phát
huy đầy đủ. Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong khi
đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của chương
trình xây dựng nông thôn mới. Nguồn lực cộng đồng không chỉ gồm tiền của, vật
chất, sức lao động mà người dân đóng góp cho các nội dung xây dựng nông thôn
mới mà còn là trí tuệ, tinh thần, kiến thức bản địa, sự tham gia ý kiến, sự đồng
thuận, mối quan hệ tương tác bên trong và bên ngoài cộng đồng… Ngân sách nhà
nước không thể đầu tư cho xây dựng nông thôn mới tại tất cả các xã trên cả nước
như các chương trình thí điểm. Việc huy động một cách đa dạng các nguồn vốn
ngoài ngân sách đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong khi các chính sách huy động
nguồn lực từ doanh nghiệp, ngân hàng cho xây dựng nông thôn đã được ban hành
thì chính sách huy động nguồn lực từ cộng đồng lại chưa có.
Xác định nông thôn mới, nhiều xã trên địa bàn huyện đã đạt được những kết
quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh trong
quá trình huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Điều
này đã làm ảnh hưởng tới việc hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở
huyện Đông Hòa và Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới của
tỉnh Phú Yên.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI

nhiệm kỳ 2015-2020, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ban hành Nghị quyết về lãnh đạo
xây dựng và phát triển huyện Đông Hòa lên thị xã trước năm 2020. Từ khi UBND
tỉnh phát động phong trào thi đua “Chung sức, chung lòng xây dựng nông thôn
mới”, các địa phương trong tỉnh đã thu hút được nhiều nguồn lực đầu tư cơ sở hạ

3


tầng; đặc biệt là phong trào nông dân đóng góp tiền, hiến đất làm đường giao thông
nông thôn, góp phần sớm hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh những thuận lợi, huyện cũng gặp không ít khó khăn do quy mô
kinh tế còn nhỏ, phát triển chưa bền vững. Vì vậy, mục tiêu cụ thể của huyện trong
giai đoạn 2015-2020 là phát huy tối đa lợi thế của huyện nằm trong vùng kinh tế
động lực phía nam của tỉnh; tranh thủ sự giúp đỡ của tỉnh và huy động các nguồn
lực để tập trung phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững; tạo cơ sở
vật chất, hạ tầng vững chắc nhằm đẩy mạnh tiến trình xây dựng huyện thành đô thị
loại 4 vào năm 2017, làm cơ sở để nâng cấp Đông Hòa thành thị xã trước năm 2020.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn
mới ở huyện Đông Hòa đã được triển khai như thế nào ? Các nguồn lực sau khi được
huy động có thật sự được sử dụng một cách có hiệu quả ? Việc huy động các nguồn
lực cho xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong huyện chịu ảnh hưởng của
những yếu tố nào ? Cần có biện pháp gì góp phần nâng cao hiệu quả huy động các
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông Hòa thời gian tới ?
Qua việc huy động các nguồn lực cộng đồng để thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, cho thấy huyện đã tập trung huy động được
nhiều nguồn lực để xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, việc huy động các nguồn
vốn này còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại. Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề tài
“Huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Đông
Hòa, tỉnh Phú Yên” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng huy động các nguồn lực
của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở Đông Hòa, tỉnh Phú Yên, đề xuất
các biện pháp nhằm huy động tốt hơn nữa các nguồn lực của cộng đồng để xây
dựng nông thôn mới thuộc địa bàn nghiên cứu.
3. khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Huy động các nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn
mới ở huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.

4


4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực ở địa phương; đồng thời đẩy mạnh công tác đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm… thì sẽ huy động được tối đa nguồn lực góp phần
xây dựng NTM ở Đông Hòa, Phú Yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa lý luận về huy động các nguồn lực của cộng đồng đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
5.2. Đánh giá thực trạng việc huy động các nguồn lực của cộng đồng đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp huy động các nguồn lực của cộng đồng đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các nguồn lực của cộng đồng để xây dựng nông thôn mới gồm:
Nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực.

Nghiên cứu 19 tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới (Quyết định số
491/QĐ-TTg)
6.2. Về địa bàn và khách thể khảo sát
Nghiên cứu tại 4 xã trong số 8 xã và 2 Thị trấn của huyện gồm: xã Hòa Tân
Đông, xã Hòa Thành, xã Hòa Xuân Tây, xã Hòa Hiệp Bắc trong đó có 2 xã điểm là
xã Hòa Tân Đông và xã Hòa Thành (đây là 2 xã điểm thuộc chương trình xây dựng
nông thôn mới của tỉnh Phú Yên).
6.3. Về khách thể khảo sát:
Các hộ dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, Ban chỉ đạo huyện,
xã, thôn về xây dựng nông thôn mới.
6.4.Về thời gian nghiên cứu:
Khảo sát thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Đông
Hòa, tỉnh phú Yên từ năm 2011 đến năm 2016.

5


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Các phương pháp nghiên cứu lí luận được sử dụng bao gồm: phương pháp
phân tích, tổng hợp nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến việc huy
động các nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng và sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để thu thập ý kiến của các
chuyên gia, Ban chỉ đạo các cấp về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng NTM. Trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý và người dân về việc huy động các
nguồn lực của cộng đồng để xây dựng nông thôn mới ở Đông Hòa, Phú Yên.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Thông qua các câu hỏi chuẩn bị trước, phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lí,

chuyên gia và người dân về việc huy động các nguồn lực của cộng đồng để xây
dựng nông thôn mới ở địa phương.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm tìm ra những ưu điểm và
hạn chế trong việc huy động nguồn lực của cộng đồng đáp ứng yêu cầu xây dựng
nông thôn mới của các xã điểm thuộc huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Sử dụng phiếu để trưng cầu ý kiến của các chuyên gia về mức độ cần thiết,
tính khả thi của các biện pháp nhằm huy động nguồn lực của cộng đồng đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
7.3. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu
7.3.1. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng thống kê toán học để định lượng, mô tả kết quả nghiên cứu, trên cơ
sở đó rút ra những kết luận về thực trạng huy động nguồn lực trong xây dựng NTM
ở Đông Hòa, Phú Yên và mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất.

6


7.3.2. Phương pháp phân tích SWOT
Sử dụng phương pháp SWOT để xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong
việc huy động nguồn lực cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu, đồng thời cũng thấy được
cơ hội và thách thức từ bên ngoài có ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực cộng
đồng cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đông hòa, tỉnh Phú Yên.
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, nội dung chính của luận văn
được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng
nông thôn mới
Chương 2. Thực trạng huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông

thôn mới ở huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
Chương 3. Biện pháp huy động nguồn lực cộng đồng trong xây dựng nông
thôn mới ở huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỘNG ĐỒNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề huy động nguồn lực cộng đồng
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn
hiện nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng
đồng thế giới. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này là
bài học cho Việt Nam.
Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Tác giả Đặng Kim Sơn, Phan Sỹ Hiếu (2001), Phát triển nông thôn bằng
bằng phong trào nông thôn mới (Saemaul Undong) ở Hàn Quốc.
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện
thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước
nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của
chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động
phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá
bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công
trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới,

chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây
thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều
nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong
8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với

8


đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường
ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu (Hàn
Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ
chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và
các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn
bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến năm
1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm 1980.
Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ
cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa quả đã
thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979, Hàn
Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Trao đổi tại cuộc Hội thảo “Huy động nguồn lực cộng đồng, quản lý và sử
dụng nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới” diễn ra ngày 7/5 tại Học viện Phụ
nữ Việt Nam, PGS.TS. Quyền Đình Hà đến từ Học viện Nông nghiệp Việt Nam cho
biết, phong trào nông thôn Saemaul Undong ra đời năm 1970 do đích thân Tổng
thống phát động.
Là đất nước nghèo về tài nguyên và khoáng sản, khí hậu không thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp, Hàn Quốc là nước chậm phát triển với thu nhập bình quân là

87 USD/người năm 1962.
Hàn Quốc bắt đầu thực hiện công nghiệp hóa từ kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
(1962 - 1971). Sau 2 kế hoạch 5 năm, chủ trương tập trung ưu tiên phát triển công
nghiệp chưa chú trọng phát triển nông nghiệp, nông thôn. Công nghiệp hóa và đô
thị hóa nhanh đối nghịch với nông thôn lạc hậu, kém phát triển dẫn đến người dân
nông thôn tàn phá rừng lấy đất sản xuất lương thực, dân nông thôn đổ ra thành thị
kiếm việc làm, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, tệ nạn xã hội gia tăng, gia tăng cách biệt
nông thôn và thành thị.
Phong trào Saemaul Undong ra đời khi Chính phủ Hàn Quốc nhận thức rằng
nếu nông dân không có niềm tin vào tương lai thì tất cả mọi nỗ lực và cố gắng
củaChính phủ đều vô ích.

9


Trong bối cảnh nguồn lực tài chính của Chính phủ hạn hẹp, các nhà lãnh đạo
của Hàn Quốc nhận thấy rằng người dân tuy nghèo nhưng nếu biết huy động nguồn
lực từ số đông người dân và huy động dần từng bước vẫn có thể huy động được một
lượng vốn không nhỏ.
Để huy động nguồn lực tài chính từ người dân, cần thực hiện bằng được
phương thức dân chủ, xác định đúng vai trò của người dân tạo động lực cho người
dân trong xây dựng Làng mới. Người dân tự lực và hợp lực là chính, Nhà nước chỉ
hỗ trợ mang tính khởi đầu và động viên khen thưởng.
Hàn Quốc đã tiến hành nhiều biện pháp cụ thể, bao quát là để người dân
tham gia vào quá trình ra quyết định; trao quyền ra quyết định cho cộng đồng làng;
họp dân của mỗi làng để bàn bạc và chọn công trình ưu tiên làm trước; hàng tháng
lãnh đạo các làng được mời tham gia họp với Chính phủ; định kỳ đánh giá kết quả
thực hiện phong trào của các làng theo tiêu chu ẩn rõ ràng; thực hiện động viên,
thưởng phạt công minh, kích thích sự tự hào, tự tin của cộng đồng làng.
Đến năm 1980, bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã hoàn toàn thay đổi với đầy

đủ điện, đường, nước sạch, công trình văn hóa… Saemaul Undong từ phong trào ở
nông thôn đã lan ra thành phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc.
Đến cuối thập kỷ 1990, sau khi triển khai giai đoạn 2, phong trào Làng mới
đã đạt kết quả theo các mục tiêu đề ra, kinh tế phát triển vững chắc, thu nhập bình
quân đầu người của người dân nông thôn ngang bằng và có nơi cao hơn người dân
thành phố.
Trung Quốc (Vũ Trọng Bình (2008), Phát triển nông thôn Trung Quốc Hiện trạng, lý luận, chính sách và giải pháp).
Từ năm 1978, Trung Quốc đã thực hiện nhiều chính sách cải cách ở nông
thôn. Đến năm 2009, thu nhập bình quân của cư dân nông thôn, lần đầu tiên đạt
mức trên 5.000 NDT, tăng 8,5% so với năm trước. Cũng trong năm 2009, Trung
Quốc đầu tư làm mới và sửa chữa khoảng 300.000 km đường bộ nông thôn; hỗ trợ
trên 46 triệu người nghèo đảm bảo đời sống tối thiểu; triển khai thí điểm ở 320
huyện về bảo hiểm dưỡng lão xã hội nông thôn. Việc chỉ đạo của Chính phủ trước
kia cũng kiểu mệnh lệnh hành chính, nên việc thực hiện khá miễn cưỡng. Sau đó,

10


việc thực hiện xây dựng NTM linh hoạt hơn, dựa trên quy hoạch tổng thể (ngân
sách nhà nước và địa phương). Căn cứ tình hình cụ thể ở các địa phương, đặc điểm
tự nhiên, xã hội, để đưa ra chính sách, biện pháp thích hợp. Ngân sách nhà nước chủ
yếu dùng làm đường, công trình thủy lợi…, một phần dùng để xây nhà ở cho dân.
Đối với nhà ở nông thôn, nếu địa phương nào ngân sách lớn, nông dân chỉ bỏ ra một
phần, còn lại là tiền của ngân sách”.
Công cuộc cải cách nông thôn của Trung Quốc qua nhiều dấu mốc. Trong
đó, những mốc quan trọng là xóa bỏ công xã nhân dân; xác lập thể chế kinh doanh
hai tầng kết hợp, lấy kinh doanh bao thầu gia đình làm cơ sở; mở cửa toàn diện thị
trường nông sản; xóa bỏ thuế nông nghiệp, và thực hiện trợ cấp trực tiếp cho nông
dân. Trung Quốc thực hiện nội dung hai mở, một điều chỉnh, là mở cửa giá thu mua,
thị trường mua bán lương thực; một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp qua

lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân trồng lương thực.
Trung Quốc thực hiện hạn chế lấy đất nông nghiệp. Vấn đề thu hồi đất nông
nghiệp của nước này được quy định rất ngặt nghèo. Nếu chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, phải đúng với chiến lược lâu dài của vùng đó và phải nằm trong chỉ giới
đỏ, đảm bảo cả nước luôn duy trì 1,8 tỷ mẫu đất nông nghiệp trở lên.
Tài chính hỗ trợ Tam nông tại Trung Quốc tập trung 3 mục tiêu là nông
nghiệp gia tăng sản xuất, nông thôn phát triển, và nông dân tăng thu nhập. Định
hướng phát triển tài chính hỗ trợ tam nông ở Trung Quốc là nông nghiệp hiện đại,
nông thôn đô thị hóa và nông dân chuyên nghiệp hóa. Trong chính sách tài chính,
để tăng thu nhập cho nông dân, Trung Quốc tăng đầu tư hỗ trợ về giá mua giống, hỗ
trợ thu mua lương thực không thấp hơn giá thị trường, mua máy móc thiết bị nông
nghiệp và vốn. Cùng đó, Trung Quốc cũng tập trung xây dựng cơ chế hướng
nghiệp, đào tạo kỹ năng làm việc, đặc biệt là lao động trẻ. Ngoài ra, bên cạnh giảm
thu phí và thuế với nông dân, Trung Quốc còn có chủ trương, đảm bảo trong vòng 3
năm xóa bỏ tình trạng các xã, thị trấn không có dịch vụ tài chính tiền tệ cơ bản.
Đồng thời, thúc đẩy việc mua đồ gia dụng, ô tô, xe máy tại các xã, bằng cách nhà
nước trợ cấp 13% trên tổng giá trị hàng hoá khi nông dân mua sản phẩm (do nhà
nước định hướng).

11


Phong trào mỗi làng một sản phẩm ở Nhật Bản
Ngày 19/5/2009 tại Hà Nội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản ( JICA) tổ chức hội thảo “ Mỗi làng một sản
phẩm”, với sự tham gia của đại diện Văn phòng Chính phủ, lãnh đạo UBND tỉnh,
Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn 30 tỉnh, thành phố, Hiệp hội làng nghề, các
chuyên gia Nhật Bản, các bộ ban ngành hữu quan.
Giáo sư Hiramatsu Morihiko, người sáng lập và phát triển thành công phong
trào “ Mỗi làng một sản phẩm” tại Nhật Bản đã tham dự.

Phong trào “ mỗi làng, một sản phẩm” do Giáo sư Hiramatsu Morihiko, Chủ
tịch tỉnh Oita khởi xướng từ năm 1979, đã được nhân rộng trên toàn nước Nhật. Hiện
nay mô hình đã được áp dụng thành công tại nhiều quốc gia Châu Á và châu Phi.
Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (One Village, one Product – OVOP)
hình thành và phát triển đầu tiên tại Nhật Bản. Qua gần 25 năm, sự thành công và
kinh nghiệm của phong trào đã lôi cuốn không chỉ các địa phương trên khắp Nhật
Bản mà còn lôi cuốn rất nhiều các quốc gia khác quan tâm tìm hiểu và áp dụng
(Thái Lan, Campuchia, Myanmar, Malawi…)
Phong trào OVOP có 3 nguyên tắc cơ bản để thực hiện và phát triển: (i) hành
động địa phương nhưng suy nghĩa toàn cầu; (ii) tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; (iii)
phát triển nguồn nhân lực. Trong đó nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa
phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định
là thế mạnh. Mỗi địa phương tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình, lựa
chọn ra những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng của địa phương để phát
triển. Yếu tố thành công chủ yếu của phong trào OVOP là việc nhận biết những
nguồn lực chưa được sử dụng tại địa phương trước khi vận dụng nguồn lực một
cách sáng tạo để cung cấp trên thị trường. Sau hơn 20 năm áp dụng OVOP, Nhật
Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao như nấm
hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu…
Phong trào OVOP được một nhóm nông dân ở thị trấn Oyama, quận Oita, Nhật
Bản, khởi xướng từ những năm 60 thế kỷ trước. “Hãy trồng mận và hạt để đi nghỉ ở

12


Hawaii” là khẩu hiệu thúc đẩy người dân Oita hành động. Sau mấy năm chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, thay đổi sản phẩm đã tạo nên sự thành công lớn của HTX Oyama.
Năm 1979, phong trào OVOP được quận Oita coi là chính sách phát triển
nông thôn chủ yếu của quận. Chính quyền quận đã có những hỗ trợ về kỹ thuật, xúc
tiến bán hàng và hệ thống giải thưởng cho những thực hành tốt nhất. Quận cũng đã

thành lập viện nghiên cứu và thử nghiệm phục vụ OVOP; hỗ trợ cải tiến và phát
triển sản phẩm; tổ chức triển lãm, hội chợ Oita; phát động cuộc vận động sản xuất
và tiêu dùng địa phương; thành lập công ty “Một làng, một sản phẩm Oita”; xây
dựng trạm nghỉ dọc đường…
Kinh nghiệm từ OVOP có thể áp dụng cho hoạt động xây dựng NTM ở Việt
Nam tại những địa phương có làng nghề và có sản phẩm đặc sản. Các cơ quan quản
lý các cấp cũng đã có những hỗ trợ nhất định, nhằm giúp các địa phương phát hiện
được thế mạnh của mình và tìm cách bán sản phẩm ra thị trường.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển
khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Người dân ở Việt Nam có kỹ năng sản xuất khéo léo, tạo ra được nhiều sản
phẩm độc đáo, nhiều đặc sản có giá trị cao, song chưa tham gia tốt trên thị trường,
chưa có cách quản lý khoa học để sản phẩm có chất lượng tốt. Mặt khác, trong nội
bộ nhiều làng, do tập quán giữ bí quyết làng nghề nên chưa có sự chia sẻ. Vì vậy, để
khơi dậy năng lực và thúc đẩy người dân phát triển các ngành nghề của mình, công
tác tuyên truyền, vận động xây dựng NTM cần lồng ghép giới thiệu những bài học
kinh nghiệm hay trong nước và trên thế giới.
1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
* Chương trình thí điểm NTM cấp xã giai đoạn 2001 - 2005:
Thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ Chính
trị, Ban kinh tế Trung ương cùng với Bộ NN&PTNT, các bộ, ngành và địa phương

13


bắt đầu triển khai xây dựng mô hình điểm “Phát triển nông thôn theo hướng công

nghiệp hoá, hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá” từ năm 2001. Chương trình
được triển khai tại 14 xã điểm của Bộ NN&PTNT (sau tăng lên thành 18 xã điểm
vào năm 2004) và khoảng 200 xã điểm của các địa phương. Chương trình này được
gọi là chương trình phát triển NTM cấp xã.
Triển khai chương trình, Bộ NN&PTNT đã cùng Ban Kinh tế Trung ương
soạn thảo và ban hành đề cương số 185/KTTW-BNN ngày 7 tháng 5 năm 2001 về
việc xây dựng mô hình phát triển nông thôn (cấp xã) theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, hợp tác hoá, dân chủ hoá. Đề cương được gửi đến tất cả các tỉnh,
thành phố kèm theo Chỉ thị số 49/2001/CT-BNN/CS ngày 27 tháng 4 năm 2001
của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về xây dựng mô hình thí điểm phát triển nông thôn
Chương trình được Bộ NN&PTNT xác định là một trong những chương
trình trọng tâm năm 2001 và các năm tiếp theo, do vậy cần được tập trung chỉ đạo
và có sự phối hợp của các đơn vị có liên quan trong toàn ngành.
Một số kết quả chương trình đã thực hiện được là đào tạo cho cán bộ các xã
điểm; triển khai quy hoạch cho 18 xã điểm; lồng ghép các chương trình, dự án về
khuyến nông, nước sạch và vệ sinh môi trường. Nhờ vậy, cơ sở hạ tầng và bộ mặt
nông thôn của các xã điểm đã có sự thay đổi đáng kể, nhiều hệ thống nước sạch, xử
lý nước thải đã hình thành và đi vào hoạt động có hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp
và nhất là ngành nghề có hiệu quả cao hơn, sản phẩm làm ra cạnh tranh được trên
địa bàn trong nước cũng như quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, mô hình phát triển nông thôn
cấp xã đã bộc lộ một số tồn tại:
- Kế hoạch xây dựng mô hình đòi hỏi nhu cầu vốn rất lớn lại không có nguồn
lực đảm bảo nên hầu hết các mô hình cấp xã đều không có tính khả thi. Mặt khác
mô hình được xây dựng theo dạng dự án đầu tư phát triển nên cán bộ và người dân
ở "điểm" có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào nhà nước mà chưa huy động được nguồn lực
của người dân và cộng đồng nên chưa mang tính xã hội sâu sắc và vì vậy thiếu tính
bền vững trong xây dựng nông thôn mới.

14



×