Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở huyện đông hòa, tỉnh phú yên theo tiếp cận phát triển cộng đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐINH VĂN THẮNG

PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ở HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN THEO
TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

ĐINH VĂN THẮNG

PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG
Ở HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN THEO
TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lã Thị Thu Thủy

HÀ NỘI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung
thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã
được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Phú Yên, ngày tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Đinh Văn Thắng


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận đƣợc
sự động viên khuyến khích, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, thầy, cô giáo,
gia đình, bạn bè.
Với tình cảm chân thành tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Khoa Tâm lý
giáo dục phát triển, trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội, các thầy cô giáo trực
tiếp giảng dạy lớp cao học Giáo dục và phát triển cộng đồng K25 (20152017), gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lã Thị Thu Thủy,
người Cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, UBND huyện Đông Hòa,
Phòng GD&Đ, huyện Đông Hòa, Hội Khuyến Học huyện Đông Hòa, Ban
Giám đốc, Giáo viên, Hƣớng dẫn viên, Học viên, các TTHTCĐ, ngƣời dân
trên địa bàn huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên đã giúp đỡ tôi trong quá trình
điều tra, khảo sát, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Dù đã cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song luận văn chắc chắn

không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và những ngƣời quan tâm đến vấn đề
phát triển các trung tâm học tập cộng đồng.
Phú Yên, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Đinh Văn Thắng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGĐ
CNH-HĐH
CBQL
CB-GV
CBQL-GV
CLB
CLBPTCĐ

CSHCM
CSVC
GD
GDCĐ
GDĐT
GDKCQ
GDTH
GDTX
KH - CN
KT - XH
HDV
HĐND

HTSĐ
HTCĐ
NSNN
PTCĐ
TTHTCĐ
TTGDTX
TH
THCS
XMC
XHHT
UBND

Ban giám đốc
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý giáo viên
Câu lạc bộ
Câu lạc bộ phát triển cộng đồng
Cộng đồng
Cộng sản hồ chí minh
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục cộng đồng
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục không chính quy
Giáo dục tiểu học
Giáo dục thƣờng xuyên
Khoa học và Công nghệ
Kinh tế - Xã hội

Hƣớng dẫn viên
Hội đồng nhân dân
Học tập suốt đời
Học tập cộng đồng
Ngân sách Nhà nƣớc
Phát triển cộng đồng
Trung tâm học tập cộng đồng
Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên
Tiểu học
Trung học cơ sở
Xoá mù chữ
Xã hội học tập
Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 4
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
8. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 6
9. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC
TẬP CỘNG ĐỒNG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ......... 8
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .......................................... 8
1.1.1 Những nghiên cứu nước ngoài .................................................................... 8
1.1.2 Những nghiên cứu trong nước ...................................................................11

1.2. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................15
1.2.1. Phát triển ....................................................................................................15
1.2.2. Cộng đồng ..................................................................................................16
1.2.3. Giáo dục cộng đồng ...................................................................................17
1.2.4. Phát triển cộng đồng .................................................................................18
1.2.5. Trung tâm học tập cộng đồng ....................................................................19
1.2.6. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng ....................................................22
1.2.7. Tiếp cận phát triển cộng đồng ...................................................................28
1.3. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo tiếp cận phát triển cộng đồng .30
1.3.1. Mục tiêu, nguyên lý và tiến trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng
theo tiếp cận phát triển cộng đồng .......................................................................31
1.3.2. Nội dung và cách thức phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo tiếp
cận cộng đồng ......................................................................................................33
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động phát triển các trung tâm học tập cộng
đồng trong giai đoạn hiện nay ..............................................................................46


1.4.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và phát triển TTHTCĐ và
hệ thống văn bản pháp lý liên quan TTHTCĐ là yếu tố đầu tiên tác động đến đến
hoạt động phát triển các trung tâm học tập cộng đồng trong giai đoạn hiện nay. ....46
1.4.2. Nguồn lực của TTHTCĐ là yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động nâng
cao hiệu quả các TTHTCĐ. .................................................................................46
1.4.3. Nhận thức và nhu cầu của xã hội đối với Trung tâm học tập cộng đồng là
yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động nâng cao hiệu quả các TTHTCĐ. ....47
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.....................................................................................48
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG Ở HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN THEO TIẾP
CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG..................................................................49
2.1. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế, văn hóa, giáo dục huyện Đông Hòa,
tỉnh Phú Yên .........................................................................................................49

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư .....................................................................49
2.1.2. Đặt điểm kinh tế xã hội ..............................................................................49
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục .....................................................................52
2.2. Thực trạng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ở huyện Đông
Hòa, tỉnh Phú Yên ................................................................................................53
2.2.1. Về số lượng, cơ cấu tổ chức của các Trung tâm học tập cộng đồng ...............55
2.2.2. Về hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng ...................56
2.3. Thực trạng nội dung và hình thức phát triển trung tâm học tập cộng huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên ......................................................................................58
2.3.1. Công tác lập kế hoạch phát triển trung tâm học tập cộng đồng huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên ......................................................................................58
2.3.2. Công tác xây dựng mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm học tập
cộng đồng huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên ..........................................................62
2.3.3. Nội dung và phương thức tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và
tập huấn tại Trung tâm học tập cộng đồng huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên .......63
2.3.4. Công tác huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng
huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên ............................................................................67
2.3.5. Công tác đánh giá và củng cố sự phát triển của trung tâm .......................71


2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên theo tiếp cận phát triển cộng đồng....................................74
2.4.1. Những mặt làm được ..................................................................................74
2.4.2. Những mặt chưa làm được .........................................................................75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.....................................................................................77
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP CỘNG
ĐỒNG Ở HUYỆN ĐÔNG HÒA, TỈNH PHÚ YÊN THEO TIẾP CẬN
PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG ...........................................................................79
3.1. Định hƣớng cho việc xác lập các biện pháp..................................................79
3.2. Nguyên tắc đề xuất, biện pháp ......................................................................80

3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của chính quyền, sự
ủng hộ đồng tình của các ban ngành đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội .80
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống đồng bộ các biện pháp .......................81
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn phù hợp với thực tế phát triển GD&ĐT
và kinh tế xã hội địa phương ................................................................................82
3.2.4. Nguyên tắc đáp ứng nhu cầu học tập ngay tại địa phương .......................82
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .........................................82
3.2.6. Nguyên tắc tiếp cận phát triển cộng đồng tại địa phương.........................83
3.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển các trung tâm học tập cồng đồng ở huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên theo tiếp cận phát triển cộng đồng ..................................83
3.3.1. Lập kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm với sự tham gia rộng rãi của
các bên có liên quan .............................................................................................83
3.3.2. Tổ chức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng hướng đến các nhóm
đối tượng ..............................................................................................................85
3.3.3. Nâng cao năng lực quản lý của các Ban Giám đốc Trung tâm học tập
cộng đồng .............................................................................................................87
3.3.4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý phát triển cho cán bộ các trung tâm ...92
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...................94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.....................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................101
PHỤ LỤC ..........................................................................................................106


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lƣợng học viên đã học tại TTHTCĐ xã, thị trấn
của huyện Đông Hòa tỉnh Phú Yên. .....................................................................54
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá công tác lập kế hoạch phát triển TTHTCĐ
Bảng 2.3. Nhu cầu học tập của ngƣời dân ...........................................................61
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát hoạt động và lãnh đạo thực hiện phát triển TTHTCĐ ......62

Bảng 2.5. Đánh giá kết quả các nội dung các chƣơng trình phổ biến kiến thức
và tập huấn hoạt động tại TTHTCĐ....................................................................64
Bảng 2.6. Phƣơng thức tổ chức các chƣơng trình phổ biến kiến thức và tập huấn
tại Trung tâm học tập cộng đồng..........................................................................66
Bảng 2.7. Đánh giá điều kiện tổ chức lớp học, việc thực hiện các chƣơng trình
phổ biến kiến thức, về tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ. ..................68
Bảng 2.8. Thực trạng hợp tác, liên kết các lực lƣợng tham gia
của TTHTCĐ........................................................................................................70
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá và củng cố từng bƣớc phát triển của hoạt động phát
triển TTHTCĐ ......................................................................................................71
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cấp thiết và khả thi một số giải pháp phát triển
TTHTCĐ ..............................................................................................................95


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng và phát triển Trung tâm học tập cộng đồng đã, đang là một
xu thế phát triển ở các nƣớc trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng. Các
nƣớc trong khu vực hiện nay đang quan tâm tới việc mở rộng mạng lƣới cơ sở
hạ tầng của giáo dục thƣờng xuyên và tìm kiếm một cơ chế, một công cụ có
hiệu quả nhất trong việc tạo cơ hội học tập cho tất cả mọi ngƣời, nhất là
những nhóm đối tƣợng thiệt thòi, những ngƣời mù chữ, mới biết chữ, phụ nữ,
trẻ em gái, những ngƣời sống ở nông thôn. Mục đích của các trung tâm học
tập cộng đồng là tạo cơ hội học tập suốt đời cho ngƣời dân trong cộng đồng
và vì cộng đồng. Mô hình trung tâm học tập cộng đồng cấp xã hiện nay đang
đƣợc đánh giá cao và đƣợc coi là một giải pháp, một công cụ và cơ chế có
hiệu quả nhất để tạo cơ hội giáo dục đến tất cả mọi ngƣời. Hiện nay, hầu hết
các nƣớc trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng cũng đã quan tâm tới mô
hình giáo dục này. Ngài Victor Ordonez Tổng giám đốc UNESCO khu vực
châu Á - Thái Bình Dƣơng đã đánh giá "TTHTCĐ có thể coi là phát minh

quan trọng nhất mà bấy lâu thế giới đang tìm kiếm"[58].
UNESCO đang khuyến khích, thuyết phục các Chính phủ phát triển
nhân rộng mô hình TTHTCĐ ở các Quốc gia, tạo cơ hội học tập thực sự cho
tất cả mọi ngƣời trong cộng đồng và nhằm tiến tới xây dựng XHHT trong thế
kỉ XXI, khi công cuộc xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học về cơ bản đã
hoàn thành.
Trung tâm học tập cộng đồng ra đời và phát triển bắt đầu ở Nhật Bản,
những thập niên gần đây phát triển ở Việt Nam, Thái Lan và các nƣớc khác. Các
công trình nghiên cứu ở trong nƣớc đã đề cập đến phƣơng diện lí luận và thực
tiễn nhằm nêu ra sự cần thiết phải tiếp tục phát triển các trung tâm học tập cộng
đồng. Để các trung tâm học tập cộng đồng ở nƣớc ta có sự phát triển bền vững,

1


cần quan tâm nghiên cứu làm sâu sắc hơn về mặt lý luận, nhƣ: Sứ mạng, vai trò,
vị trí của trung tâm học tập cộng đồng, mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, xây
dựng nông thôn mới với việc phát triển các trung tâm học tập cộng đồng, các
điều kiện cơ bản để phát triển trung tâm học tập cộng đồng.
Việc xây dựng một xã hội học tập về lí luận và thực tiễn cần dựa
trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết, liên thông cả hai bộ phận cấu
thành: Giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng xuyên của hệ thống giáo
dục quốc dân. Trung tâm học tập cộng đồng nằm trong thiết chế giáo dục
không chính quy (giáo dục thƣờng xuyên hay giáo dục tiếp tục), là mô
hình (cơ sở) giáo dục của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng.
Hội nghị TW 6 khóa IX, trong phƣơng hƣớng phát triển GD&ĐT đến năm
2010 đã nêu rõ “Phát triển các hình thức học tập cộng đồng ở các xã, phường
gắn với nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi
cho mọi người có thể học tập suốt đời, hướng tới xã hội học tập”[22]. Nghị
quyết Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “Hoàn thiện cơ chế,

chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: Động viên
các nguồn lực trong xã hội, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng, khuyến
khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều
kiện để người dân được học tập suốt đời”[21]. Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về Đổi
mới căn bản toàn diện GD&ĐT nhấn mạnh mục tiêu của giáo dục nƣớc ta
là “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, có
cơ cấu, phương thức giáo dục hợp lí, gắn với xây dựng xã hội học tập”. Để
thực hiện phƣơng hƣớng trên, một trong những giải pháp hữu hiệu là thông
qua các TTHTCĐ để tạo cơ hội cho ngƣời dân học tập để tự nâng cao kiến
thức, kĩ năng nghề nghiệp và văn hóa, nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc sống
của họ, góp phần thực hiện có hiệu quả phong trào xây dựng nông thôn mới
ở các địa phƣơng.

2


Việc ban hành nhiều nghị quyết, quyết định nhƣ đã nêu cho thấy, vấn
đề xây dựng xã hội học tập ở cơ sở thông qua việc mở rộng, phát triển các
TTHTCĐ là một chủ trƣơng mang tính chiến lƣợc của Đảng, Nhà nƣớc. Việc
mở rộng, phát triển các trung tâm học tập cộng đồng nói trên đã đặt ra cho
chính quyền các địa phƣơng, giám đốc các trung tâm học tập cộng đồng rất
nhiều vấn đề cần giải quyết.
Trong những năm qua, đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc, chính quyền
và nhân dân tỉnh Phú Yên, hệ thống trung tâm học tập cộng đồng ở tỉnh nói chung
và huyện Đông Hòa nói riêng ngày càng đƣợc phát triển, các trung tâm học tập
cộng đồng đã có ở cấp xã và bƣớc đầu đi vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu tìm
hiểu, học tập của nhân dân địa phƣơng, góp phần đáng kể vào việc nâng cao dân
trí cho nhân dân và đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Huyện Đông Hòa là một huyện đồng bằng ven biển thuộc tỉnh Phú

Yên, Việt Nam. Huyện nằm về ở phía nam Phú Yên, phía bắc giáp thành
phố Tuy Hòa và huyện Phú Hòa, phía nam giáp tỉnh Khánh Hòa và biển
Đông, tây giáp huyện Tây Hòa, đông giáp biển Đông, với chiều dài bờ biển
gần 50 km kéo dài từ Đông Tác đến đảo Hòn Nƣa. Hệ thống trung tâm học
tập cộng đồng đi vào hoạt động cùng với Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên
đã góp phần to lớn trong việc đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trong
huyện. Tuy nhiên thực tiễn xây dựng và phát triển trung tâm học tập cộng
đồng trên địa bàn huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên đã đặt ra vấn đề về lý luận
và thực tiễn cần tháo gỡ đó là: Làm thế nào để phát triển và phát huy hiệu quả
các hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng trong khi nhận thức của
cán bộ và các tầng lớp nhân dân về trung tâm học tập cộng đồng còn chƣa đầy
đủ, công tác quản lý, tổ chức điều hành trung tâm học tập cộng đồng còn gặp
lúng túng, chƣa phát huy đƣợc vai trò to lớn của trung tâm học tập cộng đồng
và chƣa phát huy đƣợc vai trò hỗ trợ của hệ thống GDTX cũng nhƣ các cơ
quan, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội tại địa

3


phƣơng đối với hoạt động của TTHTCĐ. Việc phát triển các trung tâm học
tập cộng đồng, đang đòi hỏi phải có những yêu cầu nhất định, vấn đề này
đang đƣợc các nhà Quản lý quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên trung tâm học tập
cộng đồng là một mô hình GD mới nên có rất ít các công trình nghiên cứu về
sự phát triển các TTHTCĐ. Tại tỉnh Phú Yên chƣa có đề tài nào đề cập và tìm
hiểu thực trạng hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng và tìm ra các biện
pháp nhằm phát triển các TTHTCĐ. Xuất phát từ thực tế của địa phƣơng, kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn tôi đã chọn đề tài "Phát triển trung tâm học
tập cộng đồng ở huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên theo tiếp cận phát triển
cộng đồng" để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng hoạt động, phát triển của các
TTHTCĐ và các yếu tố ảnh hƣởng đến nó, đề tài đề xuất một số biện pháp
nhằm phát triển các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
theo tiếp cận phát triển cộng đồng.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phát triển TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp phát triển các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đông
Hòa, tỉnh Phú Yên theo cách tiếp cận phát triển cộng đồng.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, các Trung tâm học tập cộng đồng huyện Đông
Hòa đã hoạt động và đạt đƣợc khá nhiều thành tích. Tuy nhiên trƣớc những
yêu cầu của xây dựng và phát triển TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đông Hòa,
công tác hoạt động các trung tâm này bộc lộ những bất cập, hạn chế, chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
Nếu đánh giá đúng thực trạng hoạt động phát triển các TTHTCĐ thì sẽ
tạo cơ hội định hƣớng phát triển, nhân rộng các TTHTCĐ và sẽ xây dựng nội

4


dung và hình thức học tập với điều kiện cụ thề của từng đối tƣợng tham gia
học tập tại các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên. Từ đó
đề xuất đƣợc một số biện pháp nhằm phát triển các TTHTCĐ và đƣa ra các
giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển
các TTHTCĐ theo tiếp cận phát triển cộng đồng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển TTHTCĐ theo tiếp cận phát
triển cộng đồng.

5.2. Tìm hiểu thực trạng hoạt động, phát triển TTHTCĐ tại huyện
Đông Hòa tỉnh Phú Yên và các yếu tố ảnh hƣởng đến nó.
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển TTHTCĐ tại các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên theo hƣớng tiếp cận phát triển cộng đồng
và khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển các TTHTCĐ thông qua việc
khảo sát ý kiến của một số lãnh đạo chủ chốt, các ban ngành, đoàn thể xã, thị
trấn, một số CBQL đơn vị trƣờng học, Phòng GD&ĐT, giáo viên TTGDTX,
một số ngƣời dân có nhu cầu tham gia học tập tại các TTHTCĐ tại huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp nhằm phát triển các TTHTCĐ với chủ thể là
các TTHTCĐ trên địa bàn huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên theo tiếp cận phát
triển cộng đồng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Bao gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu,
các công trình nghiên cứu, các Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và
Nhà Nƣớc có liên quan đến TTHTCĐ.

5


7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng các mẫu phiếu hỏi nhằm trƣng cầu ý kiến ngƣời dân, cán bộ
quản lý, giáo viên, học viên các TTHTCĐ, Phòng GD&ĐT, TTGDTX và lãnh
đạo địa phƣơng về thực trạng hoạt động của TTHTCĐ và những biện phát
triển đã thực hiện, về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.

7.3. Phương pháp chuyên gia
Thông qua các mẫu phiếu hỏi và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia
để xin ý kiến về cách xử lý số liệu điều tra, cách thức thực hiện các biện pháp
nhằm phát triển các TTHTCĐ, theo tiếp cận phát triển cộng đồng.
7.4. Phương pháp tổng kết thực tiễn
Thông qua hội nghị, hội thảo, các báo cáo sơ kết, tổng kết...thu thập
thông tin về thực trạng và các giải pháp phát triển TTHTCĐ.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu thu thập, lập hệ thống bảng biểu thể hiện kết quả thông tin
thu đƣợc.
8. Đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận, kết quả nghiên cứu đã, tổng hợp lý thuyết, phân tích
khái quát hóa các nhận định độc lập để từ đó bổ sung về mặt lý luận hoạt
động của TTHTCĐ.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn đã cho thấy bức tranh
chung về thực trạng hoạt động của TTHTCĐ, thực trạng phát triển TTHTCĐ
và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển các TTHTCĐ trên địa bàn huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên.
Bên cạnh đó đề tài cũng đã đề xuất đƣợc một số biện pháp nhằm phát
triển TTHTCĐ tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên
theo tiếp cận phát triển cộng đồng và khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp. Các biện pháp này cũng có thể đƣợc vận dụng cho các địa
phƣơng có đặc điểm tƣơng tự với huyện Đông Hòa.

6


9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc thể hiện ở 3 chƣơng:

Chương 1. Cơ sở lí luận về phát triển Trung tâm học tập cộng đồng
theo tiếp cận phát triển cộng đồng.
Chương 2. Thực trạng phát triển Trung tâm học tập cộng đồng ở huyện
Đông Hòa, tỉnh Phú Yên theo tiếp cận phát triển cộng đồng.
Chương 3. Một số biện pháp phát triển Trung tâm học tập cộng đồng ở
huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên theo tiếp cận phát triển cộng đồng.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1 Những nghiên cứu nước ngoài
UNESCO coi việc xây dựng và phát triển TTHTCĐ là một giải pháp
quan trọng để PTCĐ ở mỗi quốc gia, góp phần làm giảm thiểu sự cách biệt về
trình độ dân trí giữa thành thị và nông thôn. Mô hình TTHTCĐ đƣợc xem là
một công cụ, một thiết chế có hiệu quả nhất trong việc thực hiện “giáo dục
cho mọi ngƣời” và “mọi ngƣời cho giáo dục” [51].
Năm 1998, một thiết chế phục vụ yêu cầu giáo dục phi chính quy đối
với ngƣời lớn tuổi đƣợc đề xuất là TTHTCĐ (community learning centrers CLC). Từ đó, dự án thành lập TTHTCĐ đã đƣợc triển khai ở 18 quốc gia
thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dƣơng, gồm: Bangladesh, Bhutan,
Campuchia, Trung quốc, Ấn độ, Indonesia, Iran, Lào, Malaysia, Mongolia,
Myanma, Nepan, Pakistan, Philippines, Thái Lan, Ubekistan và Việt Nam,
với mục đích cung cấp nền GD cơ bản (biết đọc, biết viết) và GDTX. Dự án
mở rộng dần sang các nƣớc khác nhƣ: Kazakhstan, Kyrgyzstan, Samoa,
Srilanka, Timor Leste và phát triển ra các nƣớc Ả Rập, nhƣ: Lebanon, Jordan,
Ai Cập, Ma Rốc... Năm 2008, theo thống kê của UNESCO, mô hình tổ chức

này đã có mặt ở 24 quốc gia vùng châu Á – Thái Bình Dƣơng và 10 nƣớc khu
vực Ả Rập, với hơn 170.000 cơ sở (kể cả tổ chức có tên gọi TTHTCĐ hoặc
các tên gọi khác nhƣng có hoạt động tƣơng tự) [52].
* Nhật Bản: Theo tác giả Teuchi Akitoshi (2014), Kỷ yếu Hội thảo:
“Kominkan và các bài học thực tiễn đối với trung tâm học tập cộng đồng”, Là
một trong những nƣớc có lịch sử lâu đời về GD không chính quy, vào thế kỷ
thứ 17 đến thế kỷ thứ 19, mô hình GD Tê-ra- kô-ya đƣợc phổ cập nhanh

8


chóng trên toàn quốc. Việc mở rộng các mô hình Tê-ra-kô-ya trên khắp đất
nƣớc đã góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế-xã hội của Nhật bản trong
thời kỳ công nghiệp hoá đất nƣớc. Sau chiến tranh thế giới thứ II, Bộ GD
Nhật Bản sáng tạo một mô hình GD mới, gọi là Kô-min-kan (Trung tâm học
tập cộng đồng), hoạt động của các Kô-min-kan liên quan sâu sắc đến việc xây
dựng đất nƣớc Nhật Bản sau chiến tranh và trở thành nền móng vững chắc
trong việc xây dựng cộng đồng Nhật Bản ngày nay.
Từ đầu thế kỷ XXI, Nhật Bản xây dựng mô hình GD có 4 tƣ tƣởng chỉ
đạo thì hàng đầu đƣa vào GD nhà trƣờng là tƣ tƣởng GD suốt đời. Tại Nhật
Bản vốn có hai bộ phận của nền GD là GD nhà trƣờng cho thanh niên và GD
xã hội gắn với GD ngƣời lớn. Ngày nay, ngƣời Nhật cho rằng sống ở thế kỷ
XXI phải tạo ra môi trƣờng GD năng động, phong phú trên cơ sở một xã hội
học tập và học tập suốt đời một cơ cấu xã hội trong đó mọi ngƣời có thể tự do
lựa chọn các cơ hội học tập ở nhiều thời điểm trong cuộc đời mà họ cho là
thích hợp. Chính phủ Nhật rất coi trọng công tác GD liên tục phối hợp cả ba
hình thức GD chính quy, không chính quy và phi chính quy áp dụng vào toàn
bộ hệ thống GD, trong đó đã huy động các lực lƣợng xã hội và cá nhân tham
gia hệ thống GD xã hội. Hệ thống GD nhà trƣờng bao gồm tất cả các cơ sở
GD chính quy từ bậc mẫu giáo đến bậc đại học, trên đại học và các cơ sở GD

dành cho thanh niên đang làm việc. Còn GD xã hội là GD ngoài nhà trƣờng,
vừa cung cấp dịch vụ GD ngƣời lớn, còn tạo điều kiện cho thanh thiếu niên
học trong các nhà trƣờng chính quy tiếp nhận GD bổ sung từ môi trƣờng xã
hội. Hoạt động GD xã hội do ban GD địa phƣơng quản lý. Các TTHTCĐ
đƣợc coi nhƣ là một bộ phận của hệ thống GD ngƣời lớn và nhận đƣợc sự
quan tâm thƣờng xuyên của nhà nƣớc.
* Thái Lan: Là một nƣớc không có Sở Giáo dục và Đào tạo cấp tỉnh mà
tổ chức quản lý GD theo khu vực hành chính, mỗi khu vực có một trung tâm
nguồn để quản lý các hoạt động GDTX ở cấp Quận và TTHTCĐ ở cấp Phƣờng.

9


Nguyên tắc điều hành và hoạt động của TTHTCĐ ở Thái Lan
1. TTHTCĐ là của dân, do dân và vì dân. Ngƣời đứng đầu trung tâm
phải có định hƣớng cụ thể để phát triển trung tâm, đảm bảo cho mọi ngƣời
đều có cơ hội học tập.
2. TTHTCĐ hoạt động theo cơ chế mở. Mọi ngƣời dân trong cộng
đồng có thể đến học bất cứ lúc nào.
3. TTHTCĐ phải trở thành cầu nối thông tin giữa mọi ngƣời, gắn đƣợc
việc học chữ với việc thực hành trong cuộc sống.
4. TTHTCĐ phải có mạng lƣới liên kết với các cơ sở GD, với các tổ
chức xã hội, các cơ sở sản xuất và các chuyên gia trên các lĩnh vực.
 Về chính sách quản lý Trung tâm học tập cộng đồng.
1. Sử dụng TTHTCĐ nhƣ là một cộng cụ quan trọng để điều hành và tổ
chức các hoạt động chung của cả cộng đồng.
2. Sử dụng tối đa nguồn lực và kinh nghiệm quản lý của cộng đồng.
3. Kết hợp chặt chẽ giữa chƣơng trình GD với truyền thống và nhu cầu
thực tế của cộng đồng.
4. Cho phép mọi ngƣời trong cộng đồng sở hữu và đánh giá chất lƣợng,

hiệu quả hoạt động của các trung tâm.
5. Phân công ít nhất một giáo viên tham gia quản lý các chƣơng trình
GD của trung tâm.
Dự án phát triển TTHTCĐ trong khuôn khổ chƣơng trình Châu Á- Thái
Bình Dƣơng về GD cho mọi ngƣời (APPEAL) đã triển khai từ năm 1989,
TTHTCĐ phục vụ cho các đối tƣợng ngƣời lớn, thanh niên thuộc mọi đối
tƣợng trong cộng đồng thông qua các hoạt động xoá mù chữ và GDTX. Trung
tâm học tập cộng đồng, giúp ngƣời học có đƣợc lƣợng thông tin chủ yếu và
những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho sự phát triển của cá nhân, gia đình và
xã hội. Đến năm 2008, chƣơng trình phát triển TTHTCĐ của UNESCO đƣợc
triển khai tại 20 quốc gia trong khu vực [50].

10


Sau một thời gian thực hiện các quốc gia đã tham gia dự án phát triển
TTHTCĐ đã có những đánh giá tích cực, coi TTHTCĐ nhƣ là một cơ chế có
hiệu quả để thực hiện xoá mù chữ và GDTX. Nhiều quốc gia cũng đã báo cáo
nhu cầu phát triển toàn diện của cộng đồng, trong đó TTHTCĐ đóng vai trò
quan trọng trong các hoạt động giáo dục, Y tế, Nông nghiệp, phát triển cộng
đồng ở nông thôn... Để làm đƣợc việc đó, cần phải nâng cao năng lực cho cán
bộ quản lý TTHTCĐ và xây dựng mối quan hệ, liên kết chặt chẽ với các tổ
chức, cơ quan và doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Đó cũng là mục đích, mục
tiêu của “Dự án xây dựng mối liên kết và mạng lƣới hoạt động trong các
TTHTCĐ” đƣợc tài trợ từ quỹ hỗ trợ của Nhật Bản và từ ngân sách của
UNESCO với sự tham gia của 6 quốc gia trong khu vực là Inđônêxia,
Băngladet, Trung Quốc, Philippin và Thái Lan.
UNESCO tổ chức Hội nghị đại biểu các quốc gia trong khu vực Châu
Á- Thái Bình Dƣơng để học tập và trao đổi kinh nghiệm về tổ chức các hoạt
động tại cộng đồng theo mô hình Kôminkan (TTHTCĐ ở Nhật Bản). Hội

nghị tổ chức tại thành phố Matsumoto, Nhật Bản, 08/2008.
1.1.2 Những nghiên cứu trong nước
Vấn đề tổ chức quản lý TTHTCĐ ở Việt Nam chỉ mới đƣợc quan tâm
nghiên cứu trong khoảng 15 năm trở lại đây bởi các tác giả Thái Xuân Đào
[19, 20], Nguyễn Nhƣ Ất [1], Nguyễn Văn Nghĩa [34]… Những nghiên cứu
nói trên đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của TTHTCĐ
nhƣ: Vị trí của TTHTCĐ trong hệ thống GD quốc dân nói chung và trong hệ
thống GDTX nói riêng; vai trò của TTHTCĐ đối với việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở địa phƣơng; chức năng của
TTHTCĐ; công tác quản lý TTHTCĐ; những kết quả bƣớc đầu trong việc
phát triển mô hình GD TTHTCĐ…
Ngoài ra, còn có một số các bài báo, đề tài cấp Bộ, luận văn Thạc sĩ,
sách tham khảo… đề cập đến vấn đề này. Trong đó, đáng chú ý nhất là đề tài

11


cấp Bộ: “Xây dựng mô hình thí điểm về trung tâm học tập cộng đồng cấp xã ở
nông thôn miền Bắc”, mã số B.99-49-79 của nhóm tác giả thuộc Trung tâm
nghiên cứu xoá mù chữ và GDTX, Viện Khoa học GD Việt Nam [16]. Đề tài,
đã trình bày khá hệ thống những kết quả nghiên cứu về TTHTCĐ ở cả
phƣơng diện lý luận và thực tiễn. Trong công trình nghiên cứu “Yêu cầu của
thời đại và những vấn đề đặt ra với phát triển giáo dục không chính quy trong
thời gian tới”, tác giả Đặng Quốc Bảo [2] cho rằng, từ TTHTCĐ cần phát
triển một số trƣờng trung học CĐ và tiến tới xây dựng một số trƣờng đại học
cho ngƣời lớn tuổi. Trƣờng đại học này không tổ chức theo kiểu các trƣờng
ĐH truyền thống dành cho thanh niên. Tiếp đó, trong công trình nghiên cứu
“Xây dựng và phát triển các trung tâm học tập cộng đồng góp phần thực hiện
cuộc đổi mới toàn diện và căn bản sự nghiệp giáo dục theo đƣờng lối Đại hội
Đảng lần thứ XI”, tác giả Đặng Quốc Bảo một lần nữa khẳng định các

TTHTCĐ chính là hạt nhân của GD phi chính quy, một loại thiết chế GD
không câu nệ các thủ tục hành chính. Nó linh hoạt nhằm giúp ngƣời học các
kiến thức trực dụng, hữu dụng cho đời sống. TTHTCĐ là nơi thúc đẩy nhu
cầu hiểu biết của ngƣời dân; nâng cao đƣợc năng lực và cơ hội lựa chọn cho
ngƣời dân. Nếu gắn kết đƣợc bộ ba “nhu cầu - năng lực - cơ hội” thì
TTHTCĐ sẽ làm đƣợc sứ mệnh tăng cƣờng đƣợc giá trị vốn tổ chức
(organizational capital), vốn con ngƣời (human capital) và vốn xã hội (social
capital). Đó là tiền đề tạo nên XHHT của đất nƣớc [5].
Gần đây, trong nghiên cứu “Định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục
thƣờng xuyên và xây dựng trung tâm học tập cộng đồng”, tác giả Hoàng Minh
Luật đã đề cập đến một số vấn đề về tình hình phát triển TTHTCĐ, quản lý
TTHTCĐ trong khu vực và ở Việt Nam [37].
Tác giả Ngô Quang Sơn, trong một số đề tài nghiên cứu khoa học [41,
42] đã tổng hợp và đánh giá tổng quan về xu thế xây dựng và phát triển các
TTHTCĐ, xác định TTHTCĐ là vấn đề thời sự và xu thế phát triển tất yếu

12


của GDTX ở các nƣớc trong khu vực và ở Việt Nam. Tác giả đã trình bày quy
trình xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức quản lý các nguồn lực của
TTHTCĐ, các bƣớc chỉ đạo và công tác kiểm tra, đánh giá ở TTHTCĐ, chỉ ra
những thuận lợi, khó khăn trong việc xây dựng và phát triển bền vững các
TTHTCĐ ở các nƣớc trong khu vực và ở Việt Nam, đề xuất một số giải pháp
hiệu quả để phát triển bền vững các TTHTCĐ.
Trong đề tài "Thực trạng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tỉnh
Hòa Bình" do Trịnh Công Thái làm chủ nhiệm [44], nhóm tác giả đã khẳng định
rằng, cần phải tổ chức và quản lý có hiệu quả phƣơng thức kết nối TTHTCĐ với
câu lạc bộ và nhóm PTCĐ. Các câu lạc bộ, nhóm PTCĐ chính là địa điểm tổ
chức lớp học cắm ở thôn, bản vệ tinh của trung tâm. Trƣởng thôn, bản phải quản

lý lớp ở thôn, bản của mình và làm theo kế hoạch của TTHTCĐ.
Ở nƣớc ta những năm 1995-1996, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
nghiên cứu, triển khai thí điểm mô hình TTHTCĐ ở các vùng kinh tế khác
nhau nhƣ xã Cao Sơn (Đà Bắc - Hoà Bình), xã Pú Nhung (Tuần giáo - Điện
Biên), xã Việt Thuận (Vũ Thƣ - Thái Bình), xã An Lập (Sơn Động - Bắc
Giang). Từ năm 1999 Bộ GD&ĐT đã triển khai mở rộng mô hình TTHTCĐ
ở nhiều tỉnh và thành phố trên cả nƣớc. Đƣợc sự giúp đỡ của các tổ chức
Quốc tế nhƣ: hiệp hội các quốc gia và tổ chức UNESCO Nhật Bản đã giúp đỡ
2 tỉnh Lai Châu và Điện Biên 40 TTHTCĐ và 03 TTGDTX (giai đoạn 20002003); 8 tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Yên
Bái, Lào Cai, Sơn La mỗi tỉnh 01 TTHTCĐ. UNESCO Hà Nội giúp 5 tỉnh
Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đắc Nông) và tỉnh
Bình Phƣớc mỗi tỉnh một TTHTCĐ. Các TTHTCĐ ở Việt Nam phát triển rất
nhanh, tháng 12/2000 toàn quốc có 8 TTHTCĐ do UNESCO hỗ trợ xây dựng
thí điểm, đến tháng12/2002 có 680 TTHTCĐ (chủ yếu ở các tỉnh phía bắc),
đến tháng 12/2003 có 2.588 TTHTCĐ, đến tháng 8/2004 có 3.300TTHTCĐ,
đến tháng 01/2007 có 7.384 TTHTCĐ, đến tháng 6/2009 có 9.551 TTHTCĐ.
Tính đến tháng 4/2011 cả nƣớc có 10.428 TTHTCĐ [6].

13


Hiện nay, cả nƣớc đã có gần 11.000 TTHTCĐ, chiếm 98,89% số xã,
phƣờng, thị trấn có TTHTCĐ, trong đó có 57 tỉnh, thành phố đạt tỷ lệ 100%
xã, phƣờng, thị trấn có TTHTCĐ. Các TTHTCĐ đã thực hiện tốt nhiệm vụ
xóa mù chữ, tổ chức các chuyên đề nhằm xoá, giảm nghèo, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống ngƣời dân và thực sự trở thành “trƣờng học của nhân dân”.
Tuy nhiên hoạt động của các TTHTCĐ nhiều nơi vẫn mang tính phong trào,
chỉ có 30% TTHTCĐ hoạt động có hiệu quả. Một phần do cơ chế chính thức
mới đƣợc ban hành từ cuối tháng 3/2008, một phần do sự thiếu quan tâm đầu
tƣ. Hiện nay cơ sở vật chất của TTHTCĐ vẫn còn thiếu thốn, thiếu phƣơng

tiện quản lý, thiết bị giảng dạy và tài liệu học tập, giáo viên chuyên trách...
Ngoài việc xây dựng, phát triển về số lƣợng, các tổ chức, các nhà khoa
học Việt Nam đã tổ chức nghiên cứu và đóng góp lớn trong việc xây dựng cơ
sở lý luận cho việc quản lý phát triển các Trung tâm HTCĐ: Tô Bá Trƣợng
[46,47], Thái Xuân Đào [16,17], Trịnh Minh Tứ [45], Đặng Quốc Bảo [4],
Nguyễn Ngọc Phú [39], Nguyễn Xuân Đƣờng [39]... Năm 2004, Vụ giáo dục
thƣờng xuyên (Bộ GD&ĐT), Trung tâm NCXMC&GDTX (Viện Khoa học
giáo dục VN) phối hợp với Hiệp hội Quốc gia các tổ chức UNESCO Nhật
Bản (NFUAJ) đã cho xuất bản cuốn tài liệu: “Phát triển Trung tâm học tập
cộng đồng” [54] và “Sổ tay thành lập Trung tâm học tập cộng đồng [55]. Năm
2005, Hội Khuyến học kết hợp với Ngành GD&ĐT tổ chức Hội nghị sơ kết 5
năm xây dựng và phát triển trung tâm học tập cộng đồng, ở đó đã cho phát
hành nhiều tài liệu lý luận và thức tế về quản lý phát triển Trung tâm học tập
cộng đồng ở Việt Nam [26,27,28]
Tóm lại, các nội dung đƣợc nêu trong phần tổng quan ở trên là những
nội dung cơ bản của các công trình nghiên cứu cả về lý luận cũng nhƣ thực
tiễn ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới, một mặt cho thấy sự tất yếu của phát
triển giáo dục trong thời đại mới, mặt khác việc nghiên cứu và phát triển giáo
dục đã bám sát vào quá trình phát triển của xã hội, đặc biệt là sự phát triển

14


của kinh tế, khoa học, kỹ thuật; đã phản ảnh đƣợc xu thế phát triển của xã hội,
mặt khác đã gợi mở và đặt cơ sở lý luận cho những hƣớng nghiên cứu mới
trong khoa học giáo dục, đặc biệt là khoa học ứng dụng trong hoạt động phát
triển Trung tâm học tập cộng đồng ở Việt Nam.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Phát triển
Phát triển hiểu theo nghĩa thông thƣờng là sự biến đổi hoặc làm cho

biến đổi theo chiều hƣớng tăng, từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp [40].
Phát triển hiểu theo nghĩa phạm trù triết học (theo nghĩa rộng), đó là
“quá trình vận động từ thấp (đơn giản) đến cao (phức tạp), mà đặc trƣng chủ
yếu là cái cũ mất đi hoặc chuyển thành cái mới, cái mới ra đời. Tất cả sự phát
triển của hệ thống vô cơ, thế giới hữu sinh, xã hội loài ngƣời, nhận thức...
đều phục tùng những quy luật phổ biến của phép biện chứng. Đối với sự phát
triển đều theo hình thức xoáy trôn ốc. Mọi quá trình phát triển riêng rẽ đều có
sự khởi đầu và kết thúc. Vả lại, ngay từ đầu trong khuynh hƣớng phát triển đã
chứa đựng sự kết thúc của phát triển, còn việc hoàn thành chu kỳ đó thì lại đặt
cơ sở cho một chu kỳ mới” [48].
Tóm lại, “Phát triển" hiểu theo nghĩa chung nhất là sự vận động theo
khuynh hƣớng đi lên, biến hóa của sự vật từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao, từ vật chất cũ đến vật chất mới. Không phải vận
động nào cũng là phát triển, mà chỉ sự vận động nào theo khuynh hƣớng đi
lên thì mới trở thành phát triển. Nhƣ vậy, ta có thể hiểu khái niệm phát triển
nhƣ là sự đi lên, mở rộng ra, theo chiều hƣớng tốt [3,4].
Có 4 khái niệm gần với khái niệm phát triển là: tăng trƣởng, biến đổi,
tiến hóa và tiến bộ. Tăng trƣởng là sự mở rộng ngƣỡng về mặt số lƣợng, quy
mô theo hƣớng tích cực, nhƣng không đi kèm với biến đổi chất lƣợng và cấu
trúc. Tiến hóa là một dạng của phát triển, nhƣng đó là sự phát triển từ từ. Biến

15


đổi là hình thức thay đổi của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp, là một
quá trình biến đổi xã hội hƣớng tới sự cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chƣa
đƣợc hài lòng đến chỗ hài lòng hơn về một thực trạng xã hội so với thời điểm
ban đầu. Còn khái niệm tiến bộ đề cập đến sự phát triển có tính tích cực về
mặt giá trị.

Khái niệm “phát triển” ngày nay đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến
hơn, thậm chí hình thành cả một ngành khoa học phát triển. Trƣớc đây nói
đến phát triển ngƣời ta thƣờng sử dụng nhƣ một tính từ: phát triển cái gì? phát
triển nhƣ thế nào?… Còn ngày nay phát triển đƣợc sử dụng độc lập nhƣ một
khái niệm: văn hóa và phát triển, kinh tế và phát triển, khoa học và phát
triển…Nói “phát triển” trong trƣờng hợp nhƣ vậy đƣợc ngầm định là phát
triển xã hội, phát triển cộng đồng (phát triển con ngƣời), phát triển bền vững.
Nhƣ vậy, phát triển là quá trình thay đổi về lƣợng và về chất, từ ít đến
nhiều, từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp, từ chƣa hoàn chỉnh đến hoàn
chỉnh, và liên tục tăng trƣởng theo chiều hƣớng đi lên.
1.2.2. Cộng đồng
Khái niệm cộng đồng, cộng đồng xã hội đã xuất hiện từ lâu. Tuy nhiên,
đến thế kỉ XIX, khái niệm này mới đƣợc mô tả một cách đầy đủ cả về ngoại
diên và nội hàm. Hiện nay, khái niệm cộng đồng đƣợc dùng rộng rãi trong
mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và trong đời sống xã hội (cộng đồng
thế giới, cộng đồng quốc gia, cộng đồng dân tộc, cộng đồng ngƣời Việt ở
nƣớc ngoài, cộng đồng những ngƣời nói tiếng Pháp, cộng đồng làng xã, cộng
đồng dân cƣ, cộng đồng khu vực…)
Khái niệm cộng đồng có nhiều định nghĩa khác nhau: Theo “Từ điển
tiếng Việt” thì cộng đồng là toàn thể những ngƣời cùng sống, có những điểm
giống nhau gắn bó thành một khối trong sinh hoạt xã hội [57].
Theo cách hiểu truyền thống của ngƣời Việt Nam, thì cộng đồng là
làng, xã. Trong đó, các thành viên gắn bó chặt chẽ với nhau bởi tình làng,

16


×