Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên trường đại học phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Dục Quang

HÀ NỘI, 2017

HÀ NỘI, NĂM



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
3.1. Khách thể nghiên cứu.................................................................................. 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3
5.1. Xác định cơ sở lý luận của việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh
viên ..................................................................................................................... 3
5.2. Khảo sát thực trạng việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác của sinh viên năm
nhất Khoa Giáo dục tiểu học & Mầm non, Trường Đại học Phú Yên .............. 3
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp rèn luyện kỹ năng học hợp tác
của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục tiểu học & Mầm non, Trường ĐHPY . 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết ...................................................... 3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................... 4
7.2.1. Phương pháp quan sát. ............................................................................. 4
7.2.2. Phương pháp điều tra... ............................................................................ 4
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................... 4
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ......................................................... 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 4
9. Dự kiến cấu trúc của đề tài ................................................................................. 4
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC HỢP
TÁC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN ................................... 6
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu .............................................................. 6
1.1.1 Các nghiên cứu về KNHHT ở nước ngoài ................................................ 6

1.1.2. Các nghiên cứu về KNHHT ở Việt Nam ................................................. 9
1.2. Các khái niệm công cụ .................................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm hợp tác .................................................................................. 14
1.2.2. Khái niệm học hợp tác ........................................................................... 14


1.2.3. Kỹ năng học tập ..................................................................................... 17
1.2.4. Khái niệm kỹ năng học hợp tác.............................................................. 18
1.3. Hệ thống kỹ năng học hợp tác của sinh viên ................................................ 19
1.3.1. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên ............................................ 19
1.3.2. Hệ thống kỹ năng học hợp tác của sinh viên ......................................... 21
1.4. Rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên............................................... 23
1.4.1. Cơ sở lý thuyết của việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác ....................... 23
1.4.2. Quy trình rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên ........................ 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho SV ...... 28
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................... 28
1.5.2. Các yếu tố khách quan ........................................................................... 30
Chương II. THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN .................................................... 33
2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng ........................................................ 33
2.1.1. Mục đích khảo sát .................................................................................. 33
2.1.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 33
2.1.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................ 33
2.1.3.1. Khảo sát bằng phiếu hỏi .......................................................................... 33
2.1.3.2. Quan sát sư phạm .................................................................................... 34
2.1.3.3. Phỏng vấn ................................................................................................ 34
2.1.4. Cách xử lý số liệu ....................................................................................... 35
2.2. Khái quát về Trường Đại học Phú Yên ......................................................... 35
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ........................................................................... 38
2.3.1. Nhận thức của giảng viên và sinh viên về học hợp tác và kỹ năng học

hợp tác, sự cần thiết, vai trò của việc rèn luyện KNHHT (câu 1,2,3) ............. 38
2.3.2. Thực trạng kỹ năng học hợp tác của sinh viên qua đánh giá của giảng
viên và sinh viên............................................................................................... 42
2.3.3. Thực trạng mức độ tác động các biện pháp rèn luyện KNHHT của sinh
viên Trường Đại học Phú Yên ......................................................................... 52
Chương III ............................................................................................................ 56
MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN .............................................................. 56
3.1. Nguyên tắc khi xây dựng biện pháp.............................................................. 56


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích........................................................ 56
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ........................................................ 56
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất ..................................................... 57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ......................................................... 57
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 57
3.2. Biện pháp rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên .............................. 58
3.2.1. Nâng cao nhận thức của giảng viên về việc rèn luyện kỹ năng học hợp
tác cho sinh viên ............................................................................................... 58
3.2.2. Nâng cao nhận thức, động cơ, thái độ tích cực về kỹ năng học hợp tác
cho SV Trường Đại học Phú Yên .................................................................... 59
3.2.3. Rèn kỹ năng học hợp tác cho sinh viên trong giờ học lý thuyết ............ 62
3.2.4. Rèn kỹ năng học hợp tác cho sinh viên trong giờ học thảo luận nhóm . 70
3.2.5. Tuân thủ quy trình chặt chẽ của một số phương pháp dạy hoc tích cực 74
3.4. Lấy ý kiến chuyên gia về nội dung và khả năng thực hiện các biện pháp rèn
luyện KNHHT cho SV Trường ĐH Phú Yên ...................................................... 76
3.5. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................... 78
3.5.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ....................................................... 78
3.5.2. Tiến trình thực nghiệm ........................................................................... 82
3.5.3. Kế t quả thực nghiê ̣m .............................................................................. 86

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 97
1. Kết luận ............................................................................................................ 97
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 101


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Nhận thức về vai trò học hợp tác đối với quá trình lĩnh hội kiến thức
và các lĩnh vực khác của SV ................................................................................ 40
Bảng 2. 2. Bảng 2.2. Nhận thức về vai trò học hợp tác đối với quá trình lĩnh hội
kiến thức và các lĩnh vực khác của GV................................................................ 41
Bảng 2. 3. Đánh giá của SV và GV về nhóm KN xác lập vị trí, vai trò cá nhân
trong nhóm học hợp tác ........................................................................................ 44
Bảng 2. 4. Đánh giá của SV và GV về nhóm Kỹ năng biểu đạt và tiếp nhận thông
tin học tập ............................................................................................................. 46
Bảng 2. 5. Đánh giá của SV và GV về nhóm Kỹ năng xây dựng và duy trì bầu
không khí tin tưởng và chia sẻ ............................................................................. 48
Bảng 2. 6. Đánh giá của SV và GV về nhóm kỹ năng giải quyết các quan hệ bất
đồng trong học tập hợp tác nhóm ......................................................................... 49
Bảng 2. 7. Đánh giá các hành vi thường gặp trong học hợp tác của sinh viên .... 51
Bảng 2. 8. Mức độ tác động các biện pháp rèn luyện KNHHT ........................... 53
Bảng 3. 1. Ý kiến của chuyên gia về khả năng thực hiện các biện pháp 76
Bảng 3. 2. Tổng hợp đánh giá kết quả học tập của sinh viên trước thực nghiệm 84
Bảng 3. 3. Tần suất điểm thi giữa kỳ môn giáo dục học đại cương của 2 nhóm
TN và ĐC ............................................................................................................. 87
Bảng 3. 4. Sự tiến bộ của các nhóm KNHHT của SV nhóm TN qua các lần đo 88
Bảng 3. 5. So sánh kết quả rèn luyện KNHHT của SV lớp TN và ĐC ............... 90
Biểu đồ 2. 1. Ý kiến của sinh viên………………………………….. 39
Biểu đồ 2. 2. Ý kiến của giảng viên ..................................................................... 39
Biểu đồ 3. 1. Kết quả TBC ban đầu KNHHT của nhóm TN và ĐC……………85

Biểu đồ 3. 2. Đường biểu diễn tuần suất điểm thi giữa kỳ môn GDH đại cương 87
Biểu đồ 3. 3. So sánh giá trị TB trước TN và sau TN của nhóm TN .................. 89
Biểu đồ 3. 4. So sánh điểm TB KNHHT của SV nhóm TN và ĐC sau TN ........ 91


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Dục Quang đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng Sau Đại
học - Đại học sư phạm Hà Nội, đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè những người
luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ về mọi mặt trong suốt thời gian học.
Hà Nội, tháng 6 – 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN TIÊU ĐỀ

CHỮ VIẾT TẮT

Học hợp tác

HHT

Kỹ năng học hợp tác


KNHHT

Kỹ năng

KN

Nhà xuất bản

Nxb

Sinh viên sư phạm

SVSP

Sinh viên

SV

Giảng viên

GV

Đại học Phú Yên

ĐHPY

Đại học

ĐH


Dạy học

DH

Dạy học hợp tác

DHHT

Kỹ thuật

KT

Thực nghiệm

TN

Đối chứng

ĐC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội loài người, hợp tác với người khác được xem là nhu cầu tất
yếu của cuộc sống, từ thuở sơ khai sự tồn tại và phát triển của con người đã thúc
đẩy con người liên kết, hợp tác với nhau: từ săn bắn, hái lượm đến chống thú
dữ... cuộc sống ngày càng hiện đại con người ngày càng cần đến sự hợp tác và
dường như chỉ có sự hợp tác mới mang lại kết quả tốt đẹp, từ những điều thuộc
về công việc của mỗi cá nhân, của người khác đến những vấn đề về hòa bình,
môi trường... có thể nói hợp tác là con đường tiêu biểu cho sự phát triển của các

quốc gia cũng như mọi cá nhân.
Vấn đề đổi mới giáo dục đã được thông qua trong Luật Giáo dục, Nghị
quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới giáo dục Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã
ghi rõ, triển khai đổi mới giáo dục Việt Nam theo 3 tiêu chí: Trang bị cách học,
phát huy tính chủ động sáng tạo và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học. Vì vậy mục tiêu đào tạo ở các trường đại học không chỉ mang lại
cho sinh viên kiến thức khoa học và kỹ năng nghề nghiệp mà quan trọng hơn là
trang bị cho họ phương pháp học tập, hình thành khả năng thích ứng xã hội, trở
thành người có năng lực lao động sáng tạo và biết cách học tập thường xuyên
suốt đời
Mục tiêu giáo dục toàn cầu đang hướng tới việc dạy học hình thành và
phát triển năng lực cho người học thay vì chỉ tập trung rèn luyện kiến thức nội
dung như trước đây. Thực tiễn đất nước chúng ta đang cần một thế hệ trẻ năng
động, sáng tạo, có khả năng tự học, tự đánh giá, biết cách cộng tác với mọi người
và có nhân cách tốt. Việt Nam đang trong xu hướng chung của thế giới, định
hướng sau năm 2015 ngành giáo dục và đào tạo đã để xuất các năng lực chung

1


cho người học cần đạt trong thế kỷ 21 gồm 9 năng lực: năng lực tự học, năng lực
quản lý, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực hợp tác,
năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, sử
dụng ngôn ngữ, tính toán. Như vậy có thể nói năng lực hợp tác là một trong
những năng lực không thể thiếu được để tồn tại trong thế kỷ 21, hợp tác là một
phẩm chất quý báu của người lao động, nó là mục tiêu của giáo dục (học để cùng
chung sống), giúp mỗi người có thể hòa nhập cộng đồng xã hội, để tiến bộ, thành
đạt trong cuộc sống và nghề nghiệp tương lai. Việc rèn kỹ năng này phải bắt đầu
từ lúc người học đang ngồi trên ghế nhà trường thông qua quá trình tổ chức các
hoạt động dạy học và giáo dục, khi sinh viên phối hợp làm việc với nhau sẽ hình

thành ở sinh viên kỹ năng hợp tác.
Kỹ năng học tập đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập trong nhà
trường nó quyết định chất lượng học tập của sinh viên. Đối với SVSP, KNHHT
còn tác động lâu dài tới sự phát triển nghề nghiệp của họ, ảnh hưởng trực tiếp
chất lượng giảng dạy ở trường phổ thông nơi họ công tác sau này. Mặt khác ở
các trường đại học hiện nay, việc đổi mới phương thức đào tạo theo hệ thống tín
chỉ về nội dung, chương trình dành nhiều thời gian cho SV tự học và làm việc
theo nhóm, SV phải chung sức với nhau hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi quyết định đi sâu nghiên cứu vấn đề
“Rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên Trường Đại học Phú Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên,
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

2


3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay kỹ năng học hợp tác của sinh viên còn hạn chế. Nếu xây dựng
được biện pháp rèn luyện kỹ năng học hợp tác khoa học, phù hợp với đặc điểm
của SV, nhà trường sẽ nâng cao hiệu quả việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho
SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Phú Yên
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên
5.2. Khảo sát thực trạng việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác của sinh viên năm

nhất Khoa Giáo dục tiểu học & Mầm non, Trường Đại học Phú Yên
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp rèn luyện kỹ năng học hợp tác của
sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục tiểu học & Mầm non, Trường ĐHPY
6. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng và nghiên cứu các biện pháp rèn luyện kỹ năng học
hợp tác trong các giờ học của sinh viên năm nhất Khoa Giáo dục tiểu học &
Mầm non, Trường Đại học Phú Yên
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận liên quan đến vấn
đề nghiên cứu nhằm phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề
tài.

3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Dự giờ và quan sát các hoạt động hợp tác của sinh
viên trong các giờ học để có thông tin định tính từ đó đề xuất những biện pháp
phù hợp.
7.2.2. Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng hỏi đóng và mở nhằm khảo sát thực
trạng việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác của giảng viên, sinh viên và biện pháp
rèn luyện KNHHT cho sinh viên...
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số sinh viên và giảng
viên nhằm thu thập thêm thông tin cần thiết làm sáng tỏ kết quả nghiên cứu
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Khẳng định tính khả thi của một số
biện pháp đã xây dựng và tác động trong nghiên cứu
7.2.5. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng để phân tích các dữ liệu nhằm
khẳng định tính khách quan của kết quả nghiên cứu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Góp phần làm sáng tỏ thêm hệ thống lý luận việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác
cho SV
- Đánh giá khách quan những ưu điểm và hạn chế của việc rèn luyện kỹ năng học
hợp tác cho SV trường ĐHPY. Đây là cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp rèn
luyện kỹ năng học hợp tác cho SV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
9. Dự kiến cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
đề tài có ba chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận của việc rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên
Trường Đại học Phú Yên

4


- Chương 2: Thực trạng rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên Trường Đại
học Phú Yên
- Chương 3: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng học hợp tác cho sinh viên
Trường Đại học Phú Yên

5


Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
PHÚ YÊN
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Các nghiên cứu về KNHHT ở nước ngoài
Tư tưởng học hợp tác trên thế giới không phải là một điều mới mẻ, nó đã
được áp dụng ở các nước phương tây từ cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX. Năm
1789 linh mục A.BelL và Joseph Lancaster đã đưa ra hình thức dạy học tương

trợ, với hình thức dạy học này học sinh chia ra thành từng nhóm nhỏ do các học
sinh lớp trên hướng dẫn. Thông qua hoạt động nhóm người học được giáo viên
tạo điều kiện trao đổi, đàm thoại, giúp đỡ nhau tìm hiểu, khám phá vấn đề và thu
được kết quả học tập tốt, nhằm hình thành kỹ năng học hơp tác cho người học.
Tuy nhiên hệ thống giáo dục này bị các nhà phê bình đương thời chỉ chích là
không đảm bảo chất lượng dạy học và giáo dục, không tạo ra sự phát triển trí tuệ
và cá tính của người học. Nhưng cũng phải thừa nhận rằng hệ thống giáo dục
kiểu huấn luyện viên này đáp ứng và góp phần giải quyết những khó khăn trong
giai đoạn của cải cách giáo dục, đặc biệt là tạo nên sự hợp tác giữa các thành
viên trong học tập.[26]
Ý tưởng HHT được nhanh chóng du nhập từ Anh sang Mỹ và nhận được
sự hưởng ứng, phát triển rộng rãi bởi các nhà giáo dục tiên phong như John
Dewey, Parker, nhà giáo dục Mỹ đã viết cuốn sách có tựa đề “Nền dân chủ và
giáo dục”. Ông cho rằng con người có bản chất sống hợp tác, trẻ cần được dạy
biết cảm thông, biết thông cảm cho người khác, làm việc cùng nhau để giải quyết
vấn đề theo lẽ phải và cần được trải nghiệm quá trình sống hợp tác ngay từ trong

6


nhà trường. Ông cũng cho rằng cuộc sống ở trong lớp học phải là hiện thân của
dân chủ, không chỉ trong việc học sinh tự lựa chọn cách học và thực hiện các dự
án học tập cùng nhau mà còn cả việc học sinh học cách quan hệ với người khác.
Quan niệm độc đáo của ông là: Giáo dục là chính bản thân cuộc sống của mỗi
con người (Education is life itself), ông luôn nhấn mạnh vai trò của giáo dục, coi
giáo dục như là phương tiện dạy cho con người cách sống hợp tác trong một xã
hội dân chủ.[24]
Từ những năm 1930, nhà tâm lý học xã hội Kurt Lewin (Đức – Mỹ) đã tạo
nên một dấu ấn mới trong lịch sử phát triển của tư tưởng giáo dục hợp tác. Khi
nghiên cứu hành vi của các nhà lãnh đạo và các thành viên ở các nhóm dân chủ

ông đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của “cách thức cư xử trong nhóm. Sau đó
Mornton Deutsch một học trò của Lewin đã phát triển “lí luận về hợp tác và cạnh
tranh” trên cơ sở lý luận nền tảng của Kurt Lewin lý thuyết này đưa đến hàng
loạt những nghiên cứu và các cuộc tranh luận sau đó.[23]
Đầu thế kỷ XX, R. Cousinet một nhà giáo dục Pháp đã chú ý đến việc hình
thành kỹ năng học hợp tác cho người học bằng các phương pháp, biện pháp dạy
học thích hợp. Theo ông giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh tự chọn bạn
học nhóm và giải tán nhóm. Sự thay đổi này theo R.Cousinet sẽ giúp học sinh
phong phú về các quan điểm, những nhận định xã hội khi nhận xét về các bạn và
được nghe các bạn nhận xét về chính hoạt động của mình từ đó tích lũy thêm
kinh nghiệm. Việc không bầu nhóm trưởng vì theo ông sự hiện diện của một
người như thể để lãnh đạo nhóm trẻ là một điều kỳ quái việc học nhóm có thể
tóm tắt như sau: sau khi nhận việc chung của nhóm các học sinh tự do quan sát,
thỏa thuận và trình bày chi tiết lên một tấm bảng. Sau đó người giáo viên mới
can thiệp vào và theo sự phát triển của học sinh đạt được. Giáo viên chỉ dẫn và

7


nói qua một số lỗi mà các em mắc phải để các em tự sửa chữa, giáo viên sửa
chữa lần cuối cùng sau khi học sinh ghi lại kết quả trên phiếu. Cuối mỗi học kỳ
có khi học sinh tự ý thức, có khi giáo viên gợi ý cho học sinh trong nhóm tập
hợp bảng tóm tắt, ôn lại những phần đã học. Ý nghĩa của hình thức học tập tự do
theo nhóm của R. Cousinet đó là: học sinh được hòa đồng với cộng đồng, học
sinh có thói quen làm việc là không cần sự kiểm soát. [21]
Tác giả David W.Johnson và Roger T.Johnson trong cuốn “Học cùng nhau
và học độc lập, học hợp tác, học cạnh tranh và học cá nhân” đã chỉ ra năm yếu tố
cơ bản của sự HT đó là: sự phụ thuộc tích cực, sự tương tác mặt đối mặt, trách
nhiệm cá nhân, sự lĩnh hội và sử dụng các kỹ năng nhóm nhỏ và liên cá nhân, sự
nhận xét nhóm. Đồng thời họ cũng trình bày và nhận xét phân tích mối quan hệ

giữa ba mô hình học tập: hợp tác, cạnh tranh và cá nhân. Từ đó khẳng định vai
trò của hợp tác trong học tập và cuộc sống. [4]
Những năm gần đây David W.Johnson và Roger T.Johnson thuộc trường
đại học Minnesota, Robert Slavin thuộc viện Johns Hopkins cùng với nhiều nhà
nghiên cứu khác đã phát triển giáo dục hợp tác thành một trong những phương
pháp giáo dục hiện đại nhất hiện nay.
Năm 1978, Elliot Aronson cùng với mô hình lớp học Jigsaw đầu tiên đã
đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc hoàn thiện các hình thức trong dạy
học hợp tác. Theo ông giáo dục hợp tác có nhiều khả năng tạo nên sự thành công
hơn các hình tức tác động khác. Bằng cách nghiên cứu sâu về ảnh hưởng của
giáo dục hợp tác với tư duy phê phán, lòng tự trọng, các mối quan hệ về chủng
tộc và dân tộc, các nghiên cứu của nhóm này đã chỉ ra rằng giáo dục hợp tác tỏ
ra ưu việt hơn các hình thức giáo dục truyền thống. [15]

8


Năm 1996 lần đầu tiên giáo dục hợp tác được đưa vào chương trình học
chính thức hằng năm của một số trường đại học ở Mỹ.
Các nhà khoa học ở Liên Xô (cũ) đi sâu nghiên cứu về DHHT và áp dụng
thành công trong thực tiễn giáo dục. Trong công trình nghiên cứu của Vưgôtsky
ông coi mọi chức năng tâm lý cao cấp đều có nguồn gốc xã hội và xuất hiện
trước hết ở cấp độ liên cá nhân, trước khi được chuyển vào trong và tồn tại ở cấp
độ nội cá nhân. Ông cho rằng “Trong sự phát triển của trẻ, mọi chức năng cao
cấp đều xuất hiện hai lần, lần thứ nhất như là một hoạt động tập thể, một hoạt
động xã hội, nghĩa là như một chức năng liên tâm lý; lần thứ hai là một hoạt
động cá nhân, như một chức năng tâm lý bên trong”. Vưgôtsky đã đưa ra khái
niệm về xây dựng lý thuyết vùng phát triển gần, theo đó dạy học chỉ có hiệu quả
về vùng phát triển khi tác động của nó nằm ở vùng phát triển gần của học sinh.
Phải làm sao kích thích và làm thức tỉnh quá trình chuyển vào trong và hoạt động

bên trong của đứa trẻ. Những quá trình như vậy chỉ diễn ra trong phạm vi mối
quan hệ với người xung quanh và sự HT với bạn bè. “Điều trẻ em cùng với nhau
hôm nay, chúng sẽ tự làm được vào ngày mai”. Quan điểm của ông đã chỉ ra sự
cần thiết về mối quan hệ tương tác giữa người học với môi trường, giữa người
học với nhau. [30]
1.1.2. Các nghiên cứu về KNHHT ở Việt Nam
Việt Nam chúng ta với truyền thống hiếu học và đoàn kết dân tộc, tinh
thần học tập hợp tác truyền thụ tri thức, kinh nghiệm của người đi trước cho thế
hệ sau thể hiện bằng nhiều hình thức linh hoạt và sau này phát triển thành phong
trào bình dân học vụ, bổ túc văn hóa, học cùng nhau, học nhóm, như ông cha ta
đã nói “Học thầy không tày học bạn”.

9


Vào những năm 1960 việc nghiên cứu khoa học giáo dục được quan tâm
nhằm tìm ra giải pháp phát huy tính tích cực, chủ động học tập cho học sinh. Với
khẩu hiệu “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo” cũng đã đi vào các
trường sư phạm thời điểm này. Nhưng phải đến những năm 1980 vấn đề phát
huy tính tích cực của học sinh mới trở thành phương hướng cải cách giáo dục và
được triển khai trong hoạt động thực tế ở các trường phổ thông.
Từ năm 2000, dự án hợp tác Việt – Bỉ đã triển khai rất nhiều đợt tập huấn
mở rộng cho 14 tỉnh miền núi phía bắc về phương pháp dạy học theo hướng hợp
tác, dạy học lấy người học làm trung tâm: học theo nhóm nhỏ, học vi mô, học
theo gốc, học theo hợp đồng và một số kỹ thuật dạy học khác. [17]
Vào những năm cuối thế kỷ XX định hướng này có những chuyển biến rõ
rệt nhiều tài liệu giáo dục và dạy học đề cập tới việc chuyển từ dạy học GV làm
trung tâm sang lấy HS làm trung tâm điển hình có một số tác giả: Thái Duy
Tuyên đi sâu nghiên cứu vấn đề về phương pháp dạy học, được nêu trong cuốn
sách “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới” (2008), ông đã chỉ rõ khái

niệm, tầm quan trọng của DHHT, những ưu nhược điểm của học hợp tác trên cơ
sở khái quát về bản chất, đặc điểm, ý nghĩa của DHHT, ông đề xuất quy trình tổ
chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác. Theo ông KNHHT là một KN
quan trọng của con người cũng như đối với học sinh, bởi vì hầu hết các mối quan
hệ của con người đều là hợp tác. Mọi KN đều liền quan tới cá nhân, nhóm và tổ
chức đều được coi là kỹ năng hợp tác. [25]
Trong cuốn sách “Tổ chức dạy học, một số vấn đề lý luận dạy học” và “Lý
luận dạy học ở trường THCS” của tác giả Nguyễn Ngọc Bảo đã phân tích bản
chất của dạy học nhóm và cho rằng đây là hình thức dạy học trong đó những học
sinh cùng một nhóm trao đổi với nhau những ý tưởng, nguồn tri thức, hợp tác

10


giúp đỡ nhau trong học tập. Tác giả nhận định dạy học hợp tác là phương hướng
cơ bản để tích cực hóa hoạt động của người dạy và người học. [2]
Theo Nguyễn Hữu Châu (2007), trong cuốn sách “Đổi mới nội dung và
phương pháp đào tạo giáo viên THCS theo chương trình cao đẳng sư phạm mới”
đã trình bày một số nghiên cứu lí luận về phương pháp dạy HHT: Khái niệm
HHT, sự cần thiết sử dụng hình thức HHT. [6]
Trần Bá Hoành, trong cuốn sách “Đổi mới phương pháp dạy học, chương
trình và sách giáo khoa. Tác giả đã đề cập rõ DHHT là một trong những chiến
lược dạy học hướng về người học, phát huy hiệu quả tính tích cực sáng tạo của
người học. [9]
Tác giả Đặng Thanh Hưng (2002) trong cuốn “Dạy học hiện đại – lí luận,
biện pháp và kỹ thuật” cũng đã nêu lên vấn đề nhóm hợp tác và DHHT, tác giả
đề cập đến các vấn đề về đặc điểm của nhóm hợp tác, so sánh nhóm hợp tác với
nhóm cạnh tranh và nhóm học kiểu cá nhân, các nguyên tắc, kỹ thuật dạy học
kiểu nhóm nhỏ. Ông khẳng định “Các quan hệ của dạy học hiện đại sẽ phát triển
theo xu hướng tăng cường tương tác, hợp tác, cạnh tranh, tham gia và chia sẻ”;

“Trong quan hệ thầy trò, tính chất hợp tác là xu thế nổi bật”; “Quan hệ giữa
người học với nhau trong quá trình dạy học hiện đại nói chung mang tính hợp tác
và cạnh tranh tương đối”. [12]
Các công trình nghiên cứu về KNHHT của các tác giả Ngô Thị Thu Dung
“Cơ sở khoa học của việc rèn KN học theo nhóm cho học sinh tiểu học bằng
phương pháp dạy học theo nhóm” [7] và tác giả Nguyễn Thị Kim Dung “Rèn
luyện KN làm việc nhóm cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp”. Các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề cơ sở lý luận và thực
tiễn của việc hình thành KN học theo nhóm, KN làm việc nhóm cho học sinh

11


tiểu học. Ngoài ra các bài viết nghiên cứu về HHT đăng trên các tạp chí khoa
học như: của Nguyễn Kim Quý (2003) “Một số kết quả về việc áp dụng phương
pháp dạy học cộng tác, Nguyễn Thị Hồng Nam (2003) “Tổ chức hoạt động hợp
tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm”, bài viết của tác giả Nguyễn
Thị Thúy Hạnh (2011) công bố về kết quả nghiên cứu thực trạng KNHHT của
sinh viên cao đăng sư phạm. Bài viết “Về phương pháp dạy – HHT của tác giả
Phạm Thị Thu Hương. Bài viết “Dạy học hợp tác – một xu hướng mới của giáo
dục thế kỉ XXI” của tác giả Trịnh Văn Biểu, từ việc chỉ ra đặc trưng của dạy học
hợp tác, những ưu điểm và hạn chế của dạy học hợp tác, cuối cùng tác giả đã rút
ra những kinh nghiệm để dạy học hợp tác thành công. [4]
Đặc biệt trong những năm gần đây đã có những luận án nghiên cứu về vấn
đề học hợp tác cụ thể bao gồm các tác giả sau:
Luận án tiễn sĩ của tác giả Nguyễn Triệu Sơn (2007) “Phát triển khả năng
HHT cho sinh viên sư phạm toán một số trường đại học miền núi nhằm nâng cao
chất lượng của người được đào tạo” tác giả đi sâu nghiên cứu và đề xuất biện
pháp phát triển khả năng HHT cho sinh viên sư phạm toán.[23]
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thành Kỉnh (2010) “Phát triển kỹ năng

dạy học hợp tác cho giáo viên THCS” tác giả đi sâu nghiên cứu bản chất của dạy
học hợp tác và đề xuất một số biện pháp phát triển KNDHHT cho giáo viên
THCS thông qua hoạt động bồi dưỡng chuyên môn.[15]
Luận án tiễn sĩ của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012) “Rèn luyện
kỹ năng học hợp tác cho sinh viên sư phạm trong hoạt động nhóm” dựa trên cơ
sở lý luận tác giả đề xuất được các biện pháp rèn KNHHT cho sinh viên sư phạm
qua hoạt động nhóm.[21]

12


Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2012) “Kỹ năng học hợp tác
của sinh viên sư phạm”, đã đi sâu nghiên cứu về dạy học theo nhóm, xác định
được hệ thống KNHHT cần rèn luyện cho sinh viên sư phạm và cơ sở khoa học
của việc rèn luyện KNHTHHT. [8]
Luận án tiễn sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh (2013) “Dạy học theo
hướng phát triển kỹ năng HHT cho sinh viên sư phạm”, trên cơ sở lý luận và
khảo sát thực trạng tác giả đề xuất biện pháp phát triển KNHHT cho sinh viên sư
phạm [24]
Như vậy chúng ta nhận thấy rằng tư tưởng dạy học hợp tác xuất hiện từ rất
sớm và hiện nay học hợp tác được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi ở nhiều nước
trên thế giới và Việt Nam. Cách tiếp cận và quan điểm khác nhau song các công
trình đều khẳng định vai trò hết sức to lớn của học hợp tác và sự cần thiết phải
rèn kỹ năng học hợp tác trong dạy học.
Các nghiên cứu đã khai thác được một số biện pháp và kỹ thuật tổ chức
một số biện pháp DHHT nhằm phát huy tính tích cực của người học. Điều đó tạo
điều kiện thuận lợi cho bản thân chúng tôi tiếp cận, kế thừa trong quá trình làm
đề tài. Thực tế chúng ta nhận thấy rằng việc rèn luyện KNHHT cho sinh viên là
việc làm rất quan trọng.
Tiếp nối các công trình nghiên cứu trên và điều kiện thực tế tại Trường

Đại học Phú Yên chưa có công trình nào nguyên cứu cụ thể về vấn đề này chúng
tôi đi đến nguyên cứu “Rèn luyện KNHHT cho sinh viên Trường Đại học Phú
Yên”.

13


1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Khái niệm hợp tác
Hợp tác là một yếu tố không thể thiếu trong cuộc sống lao động của con
người, nó diễn ra thường xuyên trong gia đình, xã hội do vậy “hợp tác mang bản
chất sinh học tự nhiên của mỗi con người trong xã hội. [26]
Theo từ điển tiếng Việt (1997): Hợp tác là cùng chung sức giúp nhau trong
một công việc, trong một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đạt được mục đích
chung.[20]
Theo tâm lý học (2008): Hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong một
nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra kết quả chung.
Từ việc nghiên cứu các quan điểm của các nhà khoa học trong nước và
ngoài nước chúng tôi rút ra những đặc điểm cơ bản sau:
- Có mục đích chung trên cơ sở mọi người cùng có lợi
- Công việc được phân công phù hợp với năng lực của từng người
- Các thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau, trên cơ sở trách nhiệm cá nhân
cao
- Cùng chung sức, giúp đỡ hỗ trợ, khích lệ tinh thần tập thể và bổ sung cho nhau
1.2.2. Khái niệm học hợp tác
Đây là quan điểm học tập rất phổ biến ở các nước đang phát triển và đem
lại hiệu quả cao. Quan điểm học tập này yêu cầu sự tham gia đóng góp trực tiếp
của người học vào quá trình học tập, đồng thời yêu cầu người học phải làm việc
cùng nhau để đạt kết quả học tập chung. Thông qua hoạt động trong tập thể
nhóm, lớp các ý kiến phán ánh quan niệm của mỗi cá nhân được điều chỉnh.

Chính hoạt động trong tập thể sẽ làm cho từng thành viên quen dần với việc phân
công hợp tác, tính cách, năng lực của mỗi cá nhân được bộc lộ, uốn nắn, phát

14


triển, ý thức tổ chức kỷ luật, tương trợ lẫn nhau, ý thức cộng đồng tạo nên môi
trường thân thiện. Trong đề tài này chúng tôi sử dụng khái niệm: Học hợp tác là
cách thức học tập trong đó người học được tổ chức thành các nhóm làm việc
cùng nhau nhằm hoàn thành các nhiệm vụ học tập, giữa họ có sự tương tác, hỗ
trợ, phụ thuộc lẫn nhau, từ đó thói quen và các kỹ năng hợp tác được hình thành
và phát triển [24]
1.2.3. Khái niệm kỹ năng
Theo từ điển tiếng việt: Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến thức
thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. [20]
Vấn đề kỹ năng nói chung và kỹ năng học tập của sinh viên nói riêng là
vấn đề không mới trong tâm lý học nhưng cho đến nay vẫn còn tồn tại nhiều
quan điểm khác nhau, có thể khái quát thành 3 hướng nghiên cứu chính sau đây:
Hướng thứ nhất:
Coi kỹ năng là mặt kỹ thuật thao tác hành động hay hoạt động. Đại diện là
các tác giả: Ph.N.Gonobolbo, V.A.Kruchetxki, A.G.Covaliov... các tác giả này
cho rằng, muốn thực hiện được hành động cá nhân phải có tri thức về hành động
đó, tức là phải hiểu được mục đích, phương thức và các điều kiện thực hiện nó.
Vì vậy nếu ta nắm được các tri thức hành động, thực hiện được nó trong thực
tiễn là ta đã có KN hàng động.
V.A.Kruchetxki (1980) cho rằng: KN là phương thức thực hiện hoạt động
cái mà con người lĩnh hội được [27]. A.G.Covaliov quan niệm: KN là phương
thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích, điều kiện hành động theo ông,
kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng hơn cả là
năng lực của con người [11]. Các quan điểm trên đều nhấn mạnh mặt kỹ thuật

của KN chứ họ chưa nói tới kết quả của hành động.

15


Hướng thứ hai:
Đại diện là các tác giả: K.K.Platovov, G.G.Golubev, A.V.Petropxki... các
tác giả theo hướng này nhấn mạnh đến kết quả của hành động. Coi kỹ năng là
khả năng con người tiến hành công việc có kết quả trong những điều kiện cụ thể,
với khoảng thời gian tương ứng. K.K.Platovov, G.G.Golubev quan niệm: KN là
năng lực của con người thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần
thiết trong những điều kiện mới và những khoảng thời gian tương ứng [22].
A.V.Petropxki quan niệm: KN là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ kiện hay
khái niệm, năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của
sự vật và giải quyết thành công những nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định
[19]. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành, Ngô Công Hoàn (1996), Tâm lý
học và giáo dục học, Nguyễn Thị Ánh Tuyết cũng đồng quan điểm trên coi kỹ
năng không chỉ đơn thuần là kỹ thuật hành động, mà còn là kết quả hành động
trong các mối quan hệ với mục đích, phương tiện, điều kiện.
Chúng ta thấy được rằng đây là quan điểm tương đối toàn diện và khái
quát về kỹ năng, tuy nhiên các tác giả chưa phân tích về mặt thao tác, hành động
của kỹ năng.
Theo hướng này tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng, KN là những dạng
chuyên biệt của năng lực thực hiện hành động cá nhân, là hình thức biểu hiện
của khả năng hay năng lực, kỹ năng là hành vi hay hành động thành công xét
theo những yêu cầu, quy tắc, tiêu chuẩn nhất định. "Kỹ năng là một dạng hành
động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và
những điều kiện sinh học - tâm lý khác của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý chí,
tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định,
hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay quy định. [13]


16


Qua việc trình bày các quan điểm trên, chúng ta thấy được rằng quan niệm
về kỹ năng rất đa dạng, các quan niện trên nhìn chung không có sự mâu thuẫn,
trái ngược nhau. Các tác giả theo cách nhìn chủ quan của mình mà nhấn mạnh
khía cạnh này hay khía cạnh khác.
Từ những quan điểm trên chúng tôi tiếp cận khái niệm KN theo quan điểm
của tác giả Đặng Thành Hưng: Kỹ năng là một dạng năng lực hành động được
biểu hiện ở mặt kỹ thuật của hành động, kỹ năng bao giờ cũng gắn liền với hành
động, nhiệm vụ, lĩnh vực, hoàn cảnh và con người cụ thể. KN không phải sinh ra
đã có, KN là sản phẩm của hoạt động thực tiễn, đó là quá trình con người vận
dụng những tri thức và kinh nghiệm vào hoạt động thực tiễn để đạt được mục
đích đề ra.
Tiếp thu có kế thừa những quan niệm trên chúng tôi cho rằng: KN là khả
năng của con người thực hiện có kết quả các hành động, hoạt động phù hợp với
hoàn cảnh và điều kiện nhất định trên cơ sở vận dụng các tri thức, kinh nghiệm
đã có để đạt kết quả theo mục đích đề ra.
1.2.3. Kỹ năng học tập
Từ phân tích chung về khái niệm kỹ năng chúng tôi cho rằng: KN học tập
là khả năng của con người thực hiện có kết quả các hành động, hoạt động học tập
phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện nhất định trên cơ sở vận dụng các tri thức,
kinh nghiệm học tập đã có một cách linh hoạt để đạt kết quả theo mục tiêu học
tập đề ra. [21]
Kỹ năng học tập là yếu tố không thể thiếu được đối với việc học tập của
mỗi
SV, nó tạo nên chất lượng học tập của cá nhân và được hình thành thông qua
luyện tập thực hành trong quá trình học tập.


17


×