Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho sinh viên giáo dục mầm non trường đại học phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.77 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------------

NGUYỄN VIỆT THÚY HẰNG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO SINH VIÊN GIÁO DỤC MẦM NON
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
---------------

NGUYỄN VIỆT THÚY HẰNG

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO SINH VIÊN GIÁO DỤC MẦM NON
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Giáo dục học
Mã số: 60.14.01.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thu Tuấn

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ khoa học, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu từ nhà trường, thầy/ cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Bằng lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
PGS.TS. Nguyễn Thu Tuấn - người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình tìm kiếm tư liệu nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy/ cô trong khoa Tâm lý - Giáo dục, các
cán bộ phòng sau Đại học trường Đại học SP Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy
và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa
GD Tiểu học và MN, các đồng nghiệp trường Đại học Phú Yên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt hai năm vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia
đình và bạn bè đã luôn là điểm tựa vững chắc cho tôi trong mọi hoàn cảnh để
tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Nghiên cứu đề tài trong điều kiện thời gian eo hẹp, giới hạn hiểu biết còn
hạn chế nên dù đã rất cố gắng, song những thiếu sót trong luận văn là điều
không tránh khỏi. Tôi rất mong nhận được những góp ý của các thầy/ cô giáo,
các đồng nghiệp và những người cùng quan tâm đến đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Việt Thúy Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã
công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự
tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn
của Trường Đại học Phú Yên. Các kết quả này chưa từng được công bố trong
bất kỳ nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Thúy Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................2
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
8. Những đóng góp mới của luận văn: ........................................................................4

Chương 1 ........................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT

ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO SINH VIÊN NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON .................................................................................. 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................6
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................................6
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ................................................................................10
1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường MN ...................................................13
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................13
1.2.2. Các hình thức tổ chức HĐTNST ở trường MN .............................................15
1.2.3. Những phẩm chất cần có của SV ngành GDMN ở các trường đại học ..........20
1.3. KN tổ chức HĐTNST của SV ngành GDMN....................................................22
1.3.1. Khái niệm: .......................................................................................................22
1.3.2. Các KN tổ chức HĐTNST của SV ngành GDMN .........................................23
1.4. Rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV GDMN .............................................25
1.4.1. Khái niệm ........................................................................................................25
1.4.2. Tầm quan trọng của việc rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV
ngành GDMN trường ĐHPY ...................................................................................27
1.4.3. Nội dung rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV ngành GDMN ................28


1.4.4. Quy trình hướng dẫn SV ngành GDMN rèn luyện KN tổ chức
HĐTNST ...................................................................................................................29
1.4.5. Các yêu cầu của việc rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV ngành
GDMN .......................................................................................................................31
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho
SV ngành GDMN trường ĐHPY ..............................................................................32
1.5.1. Các yếu tố khách quan ....................................................................................32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................34
Kết luận chương 1 .....................................................................................................35

Chương 2 ......................................................................................................... 37

THỰC TRẠNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
MẦM NON, TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN ............................................ 37
2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng .............................................................37
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................37
2.1.2. Nội dung khảo sát............................................................................................37
2.1.3. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................37
2.1.4. Phương pháp khảo sát .....................................................................................38
2.1.5. Tiêu chí và thang điểm đánh giá .....................................................................39
2.2. Giới thiệu sơ lược về trường ĐHPY : ................................................................40
2.2.1. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ của trường ĐHPY ................................................40
2.2.2. Đội ngũ của trường ĐHPY, của khoa GD Tiểu học và MN ...........................41
2.2.3. ĐT và nghiên cứu khoa học của trường ĐHPY, của khoa GD Tiểu
học và MN .................................................................................................................41
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................................42
2.3.1. Kết quả RL KN tổ chức HĐTNST của SV ngành GDMN tại trường
ĐHPY ........................................................................................................................42
2.3.2. Kết quả KN tổ chức HĐTNST của SV ngành GDMN tại trường
ĐHPY ........................................................................................................................47
2.3.3. Kết quả thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình RL KN tổ
chức HĐTNST cho SV ngành GDMN trường ĐHPY..............................................55
2.4. Đánh giá thực trạng và phân tích nguyên nhân của thực trạng ..........................57


Kết luận chương 2 .......................................................................................... 58
Chương 3 ......................................................................................................... 60
ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO
SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐẠI HỌC
PHÚ YÊN ........................................................................................................ 60

3.1. Đề xuất một số biện pháp ...................................................................................60
3.1.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ...............................................................60
3.1.2. Các biện pháp RL KN tổ chức HĐTNST cho SV ngành GDMN
trường ĐHPY ............................................................................................................61

Nội dung RL KN tổ chức HĐTNST ............................................................. 62
3.1.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .......................................................................83
3.2. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................83
3.2.1. Khái quát về quá trình TN ...............................................................................83
3.2.2. Tổ chức tiến hành TN .....................................................................................85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 97
1. Kết luận .................................................................................................................97
2. Kiến nghị ...............................................................................................................98

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ..................................... 100
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ .......................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 101
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DH

: Dạy học

ĐC

: Đối chứng


ĐHPY

: Đại học Phú Yên

ĐTB

: Điểm trung bình

ĐT

: Đào tạo

GD

: Giáo dục

GDMN

: Giáo dục mầm non

GV

: Giáo viên

GDH

: Giáo dục học

HĐTNST


: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HS

: Học sinh

KP

: Khám phá

KPTN

: Khám phá trải nghiệm

KN

: Kỹ năng

MN

: Mầm non

NVSP

: Nghiệp vụ SP

NXB

: Nhà xuất bản


RL

: Rèn luyện

SP

: Sư phạm

SV

: Sinh viên

TN

: Thực nghiệm

TH

: Tiểu học

TB

: Thứ bậc

TLH

: Tâm lý học

TNSP


: Thực nghiệm sư phạm

TTSP

: Thực tập sư phạm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mức độ quan trọng của việc RL các KN tổ chức HĐTNST
đối với SV ngành GDMN trườg ĐHPY …………..…………………………..42
Bảng 2.2: Tổng hợp đánh giá về các biện pháp tổ chức rèn luyện
KN HĐTNST cho SV ........................................................................................45
Bảng 2.3: Nhận thức của SV về tầm quan trọng của HĐTNST........................47
Bảng 2.4: Mức độ quan trọng của việc RL các KN SP đối với SV
Trường ĐHPY....................................................................................................53
Bảng 2.5: Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình RL KN
tổ chức HĐTNST cho SV ngành GDMN trường ĐHPY..................................55
Bảng 3.1: Kế hoạch TNSP.................................................................................84
Bảng 3.2: Tổng hợp từng KN thành phần trong KN tổ chức
HĐTNST SV đạt được sau TNSP nội dung 2………….……………………..92
Bảng 3.3: So sánh ĐTB SV TN đạt được sau nội dung TN 1
và nội dung TN 2…..........................................................................................94


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tổng hợp từng KN thành phần trong KN tổ chức HĐTNST
SV đạt được sau TNSP nội dung 1………………….........................................89
Sơ đồ 3.2: Mối tương quan giữa các nhóm KN thành phần trong KN
tổ chức HĐTNST của SV ĐC sau TNSP nội dung 1…………………………90
Sơ đồ 3.3: Mối tương quan giữa các nhóm KN thành phần trong KN

tổ chức HĐTNST của SV TN sau TNSP nội dung 1…………………………91


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói “Những gì tôi
nghe tôi sẽ quên, những gì tôi thấy tôi sẽ nhớ, những gì tôi làm tôi sẽ
hiểu”[52]. Tư tưởng này thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm
và việc làm. Cùng thời gian đó, ở phương tây, nhà triết học Hy lạp Xôcrat
(470-399 TCN) cũng nêu lên quan điểm “Người ta phải học cách làm một
việc gì đó; với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc
chắn cho đến khi làm nó”[52]. Đây được coi là nguồn gốc tư tưởng đầu tiên
của GD trải nghiệm.
Ngày nay, học qua trải nghiệm đang được tiếp tục phát triển trên
phạm vi toàn thế giới và được nhìn nhận như là một triển vọng tương lai cho
GD toàn cầu trong những thập niên tiếp theo. Một trong những quan điểm
đổi mới GD-ĐT được nêu trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
của Ban Chấp hành Trung ương là: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và
học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, KN của người học; khắc phục lối truyền thụ một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức KN, phát triển năng lực,
chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú
trọng các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…” [54].
HĐTNST là hoạt động hình thành và phát triển những phẩm chất, tư
tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, KN sống và những năng lực chung cần có ở
con người trong xã hội hiện đại và thể hiện được phẩm chất, năng lực, nhận ra
năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điểu chỉnh cá tính, giá trị, nhận ra chính
mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân, bổ trợ và cùng với các
hoạt động DH trong chương trình GD thực hiện tốt nhất mục tiêu GD.

Trường ĐHPY nằm trong hệ thống trường ĐTđa ngành đa nghề, trong
đó có ĐT GV MN. Một trong những mục tiêu của nhà trường là ĐT GV có
khả năng giảng dạy và làm tốt công tác chăm sóc và GD trẻ. Vì vậy, SV cần
được trang bị hệ thống tri thức và KN để thực hiện tốt các nhiệm vụ của
người GV trong giai đoạn hiện nay, trong đó có nhiệm vụ tổ chức và hướng
dẫn cho trẻ MN các HĐTNST.
1


Thực tế cho thấy, HĐTNST là một hoạt động mới đối với giảng viên
và SV SP- đặc biệt là SV ngành GDMN trường ĐHPY. Vì vậy, cần thiết phải
nghiên cứu một cách bài bản quá trình rèn luyện hệ thống KN tổ chức
HĐTNST. Điều đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quá trình rèn luyện hệ
thống KN SP cho SV ngành GDMN.
Với những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Rèn luyện
KN tổ chức HĐTNST cho SV GDMN trường ĐHPY’’.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng rèn luyện KN tổ
chức HĐTNST cho SV ngành GDMN trường ĐHPY, đề tài đề xuất các biện
pháp rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV ngành GDMN nhằm nâng cao
chất lượng ĐTcủa trường ĐHPY, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động rèn luyện NVSP của SV ngành GDMN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn luyện KN chức HĐTNST cho SV ngành GDMN trường
ĐHPY.
4. Giả thuyết khoa học
Rèn luyện KN tổ chức HĐTNST đóng vai trò quan trọng trong quá
trình hình thành và phát triển năng lực nghề nghiệp cho SV ngành GDMN.

Tuy nhiên việc rèn luyện KN tổ chức HĐTNST ở trường ĐHPY còn khá mới
mẻ nên chưa đáp ứng được yêu cầu của ĐT NVSP. Nếu xây dựng được nội
dung và các biện pháp rèn luyện KN tổ chức HĐTNST khoa học, đồng bộ,
phù hợp với đặc điểm của SV GDMN và của nhà trường sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV và góp phần nâng cao
chất lượng ĐT GV MN của trường ĐHPY.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Làm sáng tỏ lý luận về HĐTNST, KN tổ chức HĐTNST và rèn luyện
KN tổ chức HĐTNST cho SV ngành GDMN.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng rèn luyện KN tổ chức
HĐTNST cho SV ngành GDMN trường ĐHPY.
5.3. Đề xuất và TN biện pháp rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV
GDMN ở trường ĐHPY.
2


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu “Rèn luyện KN tổ chức HĐTNST
cho SV ngành GDMN trường ĐHPY” thông qua hoạt động rèn luyện NVSP.
6.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
- Nghiên cứu 150 SV GDMN khóa 15 (SV năm thứ hai)
- Nghiên cứu 20 giảng viên khoa GD Tiểu học và MN trường ĐHPY.
6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Tiến hành khảo sát thực trạng và TNSP tại trường ĐHPY.
6.4. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu từ tháng 12/2016 đến tháng 5/2017.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp: phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái

quát hóa các nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan nhằm xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát SP:
Tiến hành quan sát các giờ học tổ chức HĐTNST cho trẻ MN do SV
ngành GDMN trường ĐHPY hướng dẫn trong các đợt TTSP tại các trường
MN.
7.2.2. Phương pháp điều tra:
7.2.2.1. Phương pháp phỏng vấn:
- Tiến hành trao đổi, phỏng vấn các GV trường MN, các giảng viên
trường ĐHPY nhằm tìm hiểu những nhận xét, đánh giá của họ về những
KN, những biện pháp cần thiết để rèn luyện KN cho SV ngành GDMN
trường ĐHPY.
- Trao đổi với SV ngành GDMN trường ĐHPY nhằm tìm hiểu nhận
thức của các em về tầm quan trọng của việc rèn KN tổ chức HĐTNST, mức
độ đạt được của KN và những khó khăn, thuận lợi của các em trong quá trình
rèn luyện để xác định các biện pháp rèn luyện hợp lý.
7.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Thu thập ý kiến của các đối tượng: GV trường MN; giảng viên trường
ĐHPY; SV ngành GDMN trường ĐHPY... để tìm ra những thông tin cần
3


thiết phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài luận văn (thông qua hệ
thống câu hỏi của Phiếu trưng cầu ý kiến).
7.2.3. Phương pháp chuyên gia:
Hỏi ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa học, các cán bộ quản lý... am
hiểu sâu sắc về HĐTNST để được góp ý về việc đánh giá thực trạng và đề
xuất các biện pháp rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV ngành GDMN.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:

- Nghiên cứu sản phẩm của giảng viên khoa GD TH và MN và của
SV GDMN trường ĐHPY (như: kế hoạch; chương trình; giáo án thiết kế
HĐTNST; đồ dùng, cơ sở vật chất cần thiết) để tổ chức các hoạt động.
- Nghiên cứu kế hoạch, chương trình, báo cáo, quyết định... về triển
khai HĐTNST của các trường MN để định hướng cho quá trình rèn luyện
KN tổ chức HĐTNST cho SV GDMN trường ĐHPY.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
- Tiến hành nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm của các GV chủ nhiệm
lớp có kinh nghiệm tổ chức HĐTNST cho trẻ MN; có kinh nghiệm hướng dẫn
SV ngành GDMN trường ĐHPY trong hoạt động TTSP.
- Tổng kết kinh nghiệm của các giảng viên trường ĐHPY trong quá
trình hướng dẫn SV ngành GDMN rèn luyện KN NVSP.
7.2.6. Phương pháp TNSP:
Chúng tôi sử dụng phương pháp TN so sánh để chứng minh tính đúng
đắn của giả thuyết khoa học; đồng thời chứng minh tính hợp lý và tính khả
thi của một số biện pháp đã đề xuất trong khuôn khổ thời gian và điều kiện
nghiên cứu cho phép.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
7.3.1. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học:
Sử dụng các công thức toán học với phần mềm SPSS để xử lý các kết
quả thu được từ các phiếu hỏi nhằm khẳng định độ tin cậy của những số liệu
đã thu thập được (Mô tả giá trị trung bình, tỷ lệ %, hệ số tương quan, kiểm
tra độ tin cậy của các số %... Sử dụng phép so sánh giá trị trung bình, hệ số
tương quan, kiểm chứng T – Test v.v…).[55]
7.3.2. Phương pháp sử dụng phần mềm máy tính:
Sử dụng các phần mềm máy tính để vẽ sơ đồ, đồ thị, biểu bảng v.v...
8. Những đóng góp mới của luận văn:
4



- Góp phần làm sáng tỏ và sâu sắc thêm hệ thống lý luận về rèn luyện
KN tổ chức HĐTNST cho SV các trường SP. Xác định KN tổ chức HĐTNST
của SV ngành GDMN trường ĐHPY, phân tích nội dung của từng KN và mối
quan hệ giữa các KN đó.
- Đánh giá khách quan những thành tựu và tồn tại của việc rèn luyện
KN tổ chức HĐTNST cho SV ngành GDMN trường ĐHPY. Đó là cơ sở thực
tiễn để đề xuất các biện pháp rèn luyện KN này cho SV, đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD hiện nay.
- Xây dựng 5 biện pháp rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV ngành
GDMN trường ĐHPY. Xác định các điều kiện cần đảm bảo để thực hiện có
hiệu quả các biện pháp đó trong quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho
SV ngành GDMN trường ĐHPY.
- Xây dựng nội dung rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV ngành
GDMN trường ĐHPY; Hướng dẫn SV rèn luyện KN tổ chức HĐTNST; Bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giảng viên ĐHPY; Hình thành động cơ rèn
luyện KN tổ chức HĐTNST của SV ngành GDMN trường ĐHPY; Tăng cường
cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình rèn luyện KN tổ chức HĐTNST.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV
ngành GDMN trường ĐHPY và các tài liệu mẫu phục vụ quá trình rèn luyện
KN này.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
MẦM NON
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài

* Nghiên cứu về HĐTNST:
Trên thế giới, ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX, nhà khoa học nổi
tiếng người Mỹ, Jonh Dewey, trên cơ sở phân tích những hạn chế của GD
đương thời, đã xây dựng một triết học GD mới qua hàng loạt những tác phẩm
như Nhà trường và xã hội (1899), Trẻ em và chương trình học (1902), Chúng ta
tư duy như thế nào (1910), Dân chủ và GD (1916), Kinh nghiệm và GD (1938),
v.v... Trong đó nguyên lý kinh nghiệm, GD kinh nghiệm là những nội dung cốt
lỗi. Theo Dewey, “sản phẩm cao quý nhất của nhà trường là ở chỗ tạo ra
khunh hướng học hỏi từ bản thân đời sống và nó cung cấp điều kiện sống nào
đó để tất cả mọi người sẽ học trong quá trình họ đang sống”; [44 trang 74] do
đó cần thiết kế các chương và tổ chức quá trình GD theo hướng chú trọng tiếp
cận với đời sống thực tế. Quá trình GD cần chú ý hoàn thiện các KN, “học bằng
cách làm” chứ không chỉ ĐT ra những con người có kiến thức; nhà trường phải
làm cho HS tham gia vào hoạt động... theo cách sao cho HS học được KN chân
tay và hiệu quả kỹ thuật và tìm thấy sự thõa mãn trực tiếp trong khi làm việc,
đồng thời được chuẩn bị cho sự có ích sau này. Tư tưởng triết học GD của
Dewey chính là nền tảng để GD Mỹ và các nước tiên tiến khác xây dựng những
chương hoạt động ngoại khóa, hoạt động GD NGLL, HĐTNST để nối kết giữa
kinh nghiệm với tự nhiên, nhà trường với đời sống, người dạy với người học,
nội dung tri thức với đời sống hiện thực [46].
Năm 1984, Kolb trong tác phẩm Kinh nghiệm học tập: Kinh nghiệm
như là nguồn gốc của việc học tập và phát triển (Experiential Learning:
experience as the source of learning and development) cũng đưa ra một lý
thuyết về học từ trải nghiệm. Theo Kolb, học là một quá trình, trong đó kiến
thức của người học được tạo ra qua việc chuyển hóa kinh nghiệm; nghĩa là
bản chất của hoạt động học là quá trình trải nghiệm. Đồng thời, Kolb xây
6


dựng mô hình học tập mà chu kỳ học tập của người học bao gồm bốn giai

đoạn: trải nghiệm cụ thể, phản ánh qua quan sát, khái quát trừu tượng, thực
hành chủ động [12].
Ở Hàn Quốc, chương trình cơ bản chung của quốc gia được thực hiện
xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12, góp phần thực hiện mục tiêu GD phổ thông.
Chương trình HĐTNST ở Hàn Quốc gồm bốn nhóm hoạt động chính là: hoạt
động độc lập, hoạt động câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện, hoạt động định
hướng. Mục tiêu của việc tổ chức các nhóm hoạt động này nhằm giúp HS
phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân, bồi dưỡng cho HS
ý thức sống tự lập, biết chia sẻ với những người xung quanh, từ đó định
hướng, hình thành cho HS ý thức cộng đồng và những phẩm chất cao đẹp mà
người công dân thế giới cần có. Trong đó ở bậc học Tiểu học, HĐTNST
nhằm hình thành những thói quen sinh hoạt cơ bản, nuôi dưỡng ý thức, tư
duy tập thể cho HS, đồng thời phát hiện ra các tố chất, cá tính ở mỗi em. Đối
với cấp học Trung học cơ sở, HĐTNST hướng tới GD HS có thái độ biết
chung sống hòa hợp với mỗi người trong cộng đồng, biết suy nghĩ đến tương
lai mình sẽ làm gì, đồng thời biết phát hiện và tự khẳng định giá trị của bản
thân trong tập thể. Đối với cấp Trung học phổ thông, HĐTNST nhằm giúp
HS biết định hướng nhu cầu đa dạng của HS theo hướng lành mạnh, mỗi HS
cần phải biết tự lựa chọn hướng đi cho bản thân và phát triển được thế mạnh
của mình [9].
Ở Singapore, HĐTNST có tên gọi là hoạt động ngoại khóa và chương
trình học tập năng động bao gồm hoạt động ngoài trời. Đây là một thành
phần cốt lõi của toàn bộ hoạt động trải nghiệm của nhà trường. Chương trình
GD của Singapore được xây dựng theo định hướng phát triển các năng lực
thế ký XXI cho HS bao gồm: Rèn luyện thân thể và các môn thể thao, rèn
luyện tinh thần đồng đội và thi đấu công bằng, HS có nhận thức đầy đủ về
nền văn hóa phong phú, các di sản của xã hội đa sắc tộc, rèn luyện và hình
thành ở HS một số phẩm chất như tính kỷ luật, tinh thần hỗ trợ nhau, tính
kiên cường… phát triển các năng lực xã hội, hình thành ở HS khả năng thích
ứng với sự thay đổi của môi trường. Nội dung của hoạt động ngoại khóa bao

gồm học tập và sinh hoạt, những giá trị đạo đức, thực hành các KN mềm.
Nội dung của chương trình học tập năng động nhằm tạo điều kiện cho HS
được trải nghiệm [9].
7


Ở phương Tây, Socrate (470-399 TCN) từng nói “Người ta phải học
bằng cách làm một việc gì đó; với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ
thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó” [45]. Điều đó cho thấy các nhà
GD lỗi lạc, các bậc hiền triết thời cổ đại đã không chỉ coi trọng việc tự học,
tự rèn luyện, tu thân; phát huy mặc tích cực, sáng tạo, phát huy năng lực nội
sinh; kết hợp học và hành, lý thuyết với thực tiễn; phát huy ứng thú, động cơ,
ý chí của người học..., mà còn gián tiếp gợi mở các kinh nghiệm, phương
pháp tự học. Xét ở một phương diện nào đó, có thể coi các kinh nghiệm,
phương pháp này là cơ sở, là nền móng đầu tiên của tư tưởng học trải
nghiệm.
* Nghiên cứu về KN:
KN là vấn đề được nhiều tác giả ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Đặc
biệt từ nửa cuối của thế kỷ XIX sang đến thế kỷ thứ XX, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành khoa học trong đó có TLH, GD học, vấn đề KN được
quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Nhìn tổng thể, có thể nhận thấy hai xu hướng chính:
- Xu hướng thứ nhất: Nghiên cứu KN trên cơ sở của TLH hành vi:
Đại diện của xu hướng này là các tác giả như J.Watson, B.F.Skinner,
E.L.Toocđai, E.Tolman, K.Hull ... J. Watson, người sáng lập trường phái TLH
hành vi đã khẳng định TLH phải lấy hành vi của con người – các dữ liệu có thể
đo đạc được, quan sát được, dự đoán được để làm đối tượng nghiên cứu.
- Xu hướng thứ hai: Nghiên cứu KN trên cơ sở TLH hoạt động:
KN là một trong những vấn đề được nhiều nhà TLH Xô-Viết nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều vấn đề khác nhau về KN nhưng
chúng tôi nhận thấy có thể phân thành một số những nội dung nghiên cứu chính

như sau:
* Nghiên cứu về điều kiện hình thành KN:
Các tác giả như B.F.Lomov, V.I.Dưcova, A.V.Petrovxki, V.A.Krutetxki,
V.X.Cudin... đều thống nhất rằng: điều kiện hình thành KN chính là các tri thức
và kinh nghiệm mà cá nhân đã lĩnh hội được trước đó. Muốn hình thành KN ở
một lĩnh vực hoạt động nào trước tiên phải có tri thức về hoạt động đó. Trên cơ
sở tri thức cộng với vốn kinh nghiệm đã có, nếu được luyện tập nhiều lần theo
một định hướng nhất định sẽ cho các KN hành động như mong muốn.
* Nghiên cứu về mức độ hình thành KN:
8


Với công trình nghiên cứu “Hình thành KN, kỹ xảo cho SV trong điều
kiện của nền GD đại học” X.I.Kixegof đã phân tích khá sâu sắc khái niệm KN.
Ông là người đầu tiên nêu lên sự phân biệt hai loại KN: KN bậc thấp (hay còn
gọi là KN nguyên sinh) được hình thành qua các hoạt động giản đơn, nó là cơ
sở hình thành kỹ xảo. KN bậc cao (KN thứ sinh) – mà cơ sở của nó là tri thức và
các kỹ xảo [17].
Tác giả K.K.Platônôp và G.G.Gôlubev cũng chỉ rõ: KN là điều kiện quan
trọng để hình thành năng lực, ngược lại năng lực lại chi phối KN. Năng lực giúp
cho KN được hình thành nhanh chóng và ổn định, nếu không có năng lực trong
lĩnh vực hoạt động nào đó thì khó có thể hình thành kỹ thuật hành động chính
xác, thành thạo. Năng lực còn thúc đẩy sự hình thành KN không chỉ trong một
lĩnh vực hoạt động mà còn giúp hình thành KN trong các lĩnh vực hoạt động
khác tương đương. Điều này rất có ý nghĩa trong nghiên cứu để hình thành hệ
thống KN NVSP, góp phần nâng cao năng lực SP cho SV [23].
* Nghiên cứu về KN tổ chức hoạt động:
Từ những năm 60 – 70, các nhà TLH Xô-Viết cũng chú ý nhiều đến KN
tổ chức hoạt động. Đó là các nghiên cứu của N.V.Cudơmina, A.G.Côvaliôv,
P.M.Kecgientxev, L.I.Umanxki, A.N.Lutoskin, L.T.Tiuptia... Tài liệu “Những

nguyên lý của công tác tổ chức” của P.M.Kegientxev đã nghiên cứu về công tác
tổ chức ở mức độ khái quát nhất. Trong tài liệu, ông đã nêu lên cụ thể 7 yếu tố
cơ bản của công tác tổ chức và đến nay vẫn được coi là những yếu tố nền tảng
trong việc tổ chức hoạt động [16]. Trong cuốn “TLH về công tác của Bí thư chi
đoàn”, L.I.Umanxki và A.N.Lutoskin đã nêu lên cấu trúc của hoạt động tổ
chức bao gồm 9 hành động được sắp xếp theo trình tự từ mở đầu đến khi kết
thúc hoạt động. Những bước tiến hành đó được mô tả khá đầy đủ, chi tiết, có
thể vận dụng trong công tác tổ chức các hoạt động tập thể cho HS [37].
* Nghiên cứu về rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV SP:
Việc nghiên cứu quá trình rèn luyện hệ thống KN tổ chức hoạt động GD
nhằm hình thành năng lực nghề nghiệp cho người GV luôn được quan tâm
nghiên cứu, đặc biệt là đối với các nước xã hội chủ nghĩa.
Từ những năm 50 của thế kỷ XX, các nhà TLH, GD học Xô-Viết đã có
nhiều công trình nghiên cứu về việc rèn luyện hệ thống KN NVSP cho người
GV nói chung và rèn luyện KN tổ chức hoạt động GD nói riêng. Điển hình là
các công trình nghiên cứu của N.V. Cudơmina về “Hình thành các năng lực
9


SP”, O.A.Apđulinna – “Bàn về KN SP”, X.I.Kixegôf “Hình thành các KN, kỹ
xảo SP trong điều kiện GD đại học” [19]. Các tác giả đều khẳng định rèn luyện
KN phải được tiến hành thông qua hoạt động, được lặp lại nhiều lần với mức độ
khó khăn ngày một cao, trong các tình huống SP giả định và tình huống thực.
Việc rèn luyện KN SP nhất thiết phải thường xuyên được kiểm tra, điều chỉnh.
Yếu tố tích cực rèn luyện của chủ thể quyết định trực tiếp đến hiệu quả quá
trình rèn luyện này.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
* Nghiên cứu về HĐTNST
Hoạt động học qua trải nghiệm không phải là mới với các nước trên thế
giới, nhưng ở Việt Nam, đến nay vấn đề này vẫn còn khá mới mẻ. Trong

chương trình GD phổ thông hiện nay của Việt Nam, kế hoạch GD bao gồm tổ
chức các hoạt động DH và các hoạt động GD. Hoạt động GD (theo nghĩa rộng)
là những hoạt động có chủ đích, có kế hoạch hoặc có sự định hướng của nhà
GD, được thực hiện thông qua những cách thức phù hợp để chuyển tải nội dung
GD tới người học nhằm thực hiện mục tiêu GD. Các hoạt động GD (theo nghĩa
hẹp) dùng để chỉ các hoạt động GD được tổ chức ngoài giờ DH các môn học và
được sử dụng cùng với khái niệm DH các môn học. Cụ thể, gồm: Hoạt động tập
thể (sinh hoạt lớp, sinh hoạt trường, sinh hoạt đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh, sinh hoạt đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); Hoạt động GD ngoài
giờ lên lớp được tổ chức theo các chủ đề GD; hoạt động GD hướng nghiệp (cấp
Trung học cơ sở và cấp Trung học phổ thông) giúp HS tìm hiểu để để định
hướng tiếp tục học tập và định hướng nghề nghiệp; hoạt GD nghề phổ thông
(cấp Trung học phổ thông) giúp HS hiểu được một số kiến thức cơ bản về công
cụ, kỹ thuật, quy trình công nghệ, an toàn lao động... hình thành phát triển KN
vận dụng những kiến thức vào thực tiễn.
Ở Việt Nam, HĐTNST luôn được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
Từ những năm 1990 trở về trước, HĐTNST được coi là hoạt động ngoại khóa,
được triển khai thực hiện tùy theo đặc điểm và điều kiện của từng trường, từng
địa phương, vì vậy hiệu quả hoạt động còn thấp. Từ năm 1990 đến 1995, với
những yêu cầu đổi mới toàn diện trong GD, HĐTNST đã được định hướng rõ
nét hơn. Từ sau năm 1995, Bộ GD và ĐT chính thức đưa HĐTNST vào kế
hoạch DH và GD trong nhà trường phổ thông, có vị trí quan trọng như một môn
10


học. Vì vậy những nghiên cứu về HĐTNST chủ yếu nhằm vào việc xây dựng
chương trình và biên soạn sách giáo khoa cho từng cấp học.
Vấn đề tổ chức HĐTNST cho HS các cấp từ TH đến phổ thông trung học
đã được quan tâm nghiên cứu. Điển hình là sự đóng góp của các tác giả Đặng
Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Bùi Sĩ Tụng, Lê Thanh Sử… đã

tập trung làm sáng tỏ các vấn đề: vị trí, mục tiêu, nội dung, các hình thức tổ
chức của HĐTNST, vai trò chủ thể của HS, các biện pháp quản lý, sự phối hợp
giữa các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường để tổ chức tốt HĐTNST cho
HS. Ngoài ra, các luận văn của các tác giả: Lê Trung Trấn, Phạm Hoàng Gia,
Phạm Lăng, Nguyễn Lê Đắc, Nguyễn Thị Thành, Huỳnh Thị Thu Hằng,
Nguyễn Thị Việt Hà, Trần Anh Dũng, Nguyễn Bá Tước… về HĐTNST cũng
đã đóng góp về mặt lý luận và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả GD của HĐTNST trong trường phổ thông. Tuy nhiên, trên thực tế,
việc triển khai HĐTNST hiện nay còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập. Cần tiếp tục
triển khai các nghiên cứu liên quan đến phương pháp, cách thức tổ chức, KN tổ
chức của GV, KN tự quản, tự tổ chức hoạt động của HS... để HĐTNST đạt
hiệu quả cao hơn.
* Nghiên cứu về rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV SP:
Vấn đề rèn luyện KN tổ chức HĐTNST cho SV SPđã được nhiều nhà
GD Việt Nam quan tâm nghiên cứu. Nhiều giáo trình, tài liệu được viết cho các
hệ ĐTSPvới các trình độ đại học, cao đẳng, cao đẳng TH.
Tác giả Nguyễn Dục Quang và Ngô Quang Quế đã biên soạn cuốn
“HĐTNST” được dùng làm giáo trình chính thức trong chương trình ĐT GV TH
[24].
Tác giả Hà Nhật Thăng và Nguyễn Dục Quang còn biên soạn “Tài liệu
tập huấn bổ sung và cập nhật kiến thức cho giảng viên cao đẳng SP ngành GD
công dân”. Trong tài liệu này, vấn đề những yêu cầu đối với SV cao đẳng SP
trong việc rèn luyện KN tổ chức HĐTNST đã được đề cập tới. Đó là nêu lên
những yêu cầu về nhận thức mà SV cần nắm vững, hệ thống KN mà SV cần rèn
luyện. Tuy nhiên, làm thế nào để rèn luyện hệ thống KN đó thì tài liệu lại không
đề cập tới [25].
Gần đây nhất có công trình nghiên cứu của tác giả Huỳnh Mộng Tuyền
về vấn đề “Bồi dưỡng năng lực HĐTNST cho SV cao đẳng SP”. Tác giả đã đặt
SV ở vị trí là chủ thể tham gia vào các HĐTNST do giảng viên cao đẳng SP tổ
11



chức. Quá trình này sẽ tạo ra một sản phẩm kép: SV vừa tiếp thu kiến thức, vừa
bồi dưỡng năng lực HĐTNST. Những kết quả nghiên cứu đó có tác dụng thiết
thực trong quá trình ĐTSV [35].
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về rèn luyện KN tổ chức
HĐTNST cho SV SP đã tiếp cận vấn đề ở các góc độ khác nhau, có tính ứng
dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về nội dung
KN tổ chức HĐTNST cần hình thành cho SV và các biện pháp tương ứng để
rèn luyện KN đó. Đây chính là một khoảng trống chưa được đề cập tới trong
các nghiên cứu mà đề tài cần phải tập trung giải quyết để góp phần nâng cao
hiệu quả rèn luyện KN NVSP cho SV.
* Nghiên cứu về KN tổ chức hoạt động:
Vấn đề nghiên cứu về KN cũng được nhiều tác giả trong nước quan tâm,
đặc biệt là trong những năm gần đây. Phần lớn các tác giả Việt Nam thường vận
dụng những kết quả nghiên cứu của các tác giả Xô-Viết vào việc nghiên cứu
KN trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể. Điển hình là các tác giả: Trần Trọng
Thủy, Nguyễn Như An, Lê Khánh Bằng, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc
Thành… đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về KN, vạch ra những hướng
đi cơ bản ở góc độ lý luận cũng như thực tiễn cho nhiều đề tài nghiên cứu sau
này.
Nhiều tác giả Việt Nam đã lấy đối tượng nghiên cứu là các KN cần hình
thành ở HS, SV trong học tập một môn học cụ thể hoặc trong một lĩnh vực hoạt
động nhất định. Điển hình là các tác giả: Dương Diệu Hoa, Nguyễn Thị Mùi,
Cao Thị Thặng, Đỗ Thị Châu, Nguyễn Phụ Thông Thái, Trịnh Văn Biền…
Ngoài các đề tài nghiên cứu lấy đối tượng là hoạt động nhận thức của người
học, còn có các công trình nghiên cứu về KN hoạt động thuộc các lĩnh vực khác
như Đào Thanh Âm nghiên cứu KN tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo, Ngô Công Hoàn nghiên cứu KN giao tiếp, ứng xử của cô giáo với trẻ em,
Nguyễn Thanh Bình nghiên cứu về GD KN sống theo quan điểm của UNESCO,

Tạ Ngọc Thanh nghiên cứu về vấn đề xây dựng trắc nghiệm đánh giá KN nhận
thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi... Các công trình nghiên cứu về KN ở Việt Nam
đã xây dựng lý thuyết về KN tương đối đầy đủ và phong phú, có khả năng ứng
dụng để nâng cao chất lượng trong công tác ĐTđối với các cấp học, ngành học.
Nghiên cứu về KN tổ chức hoạt động cũng đã được một số nhà nghiên
cứu quan tâm đến. Tác giả Trần Quốc Thành nghiên cứu “KN tổ chức trò chơi
12


của chi đội trưởng chi đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh” [30]. Đây là
một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đã vận dụng lý
luận về KN, KN tổ chức để nghiên cứu KN tổ chức một hoạt động cụ thể - hoạt
động trò chơi của thiếu nhi. Ngoài ra còn có những nghiên cứu về KN tổ chức
hoạt động như : “KN tổ chức hoạt động DH của GV mẫu giáo” của Mai Bích
Thu; “Tìm hiểu quá trình hình thành KN tổ chức nghiên cứu khoa học GD cho
SV các trường Đại học SP” của Nguyễn Thị Hảo; “Bước đầu tìm hiểu việc rèn
luyện KN tổ chức công tác chủ nhiệm lớp cho SV năm thứ 2 ở các trường
ĐHSP” của Bùi Thị Mùi; v.v... Các nghiên cứu này cũng đã góp phần làm
phong phú thêm những ứng dụng của lý luận về KN tổ chức vào từng lĩnh vực
hoạt động cụ thể. Nhìn chung ở Việt Nam những công trình nghiên cứu về KN
tổ chức các hoạt động thuộc lĩnh vực khoa học GD còn chưa nhiều.
1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường MN
1.2.1. Khái niệm
- Theo dự thảo Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa GD phổ
thông sau năm 2015 thì “HĐTNST bản chất là những hoạt động GD nhằm hình
thành và phát triển cho HS những phẩm chất tư tưởng, ý chí tình cảm, giá trị
KN sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội hiện đại” [5].
- Hiện nay mục tiêu GD là chuyển từ chủ yếu trang bị kiến thức cho HS
sang trang bị những năng lực, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực thực
tiễn, phương pháp GD cũng được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, tự

giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng
lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vương lên.
HĐTNST chính là những hoạt động GD được nhà trường tổ chức nhằm
góp phần GD toàn diện nhân cách cho HS. Các hoạt động GD này được thực
hiện ngoài các giờ học chính khóa trên lớp, do nhà trường và đội ngũ GV chủ
nhiệm trực tiếp tổ chức, có sự phối hợp với các tổ chức Đoàn, Đội và gia đình,
xã hội cùng tham gia.
- Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “HĐTNST là việc tổ chức GD thông qua
hoạt động thực tiễn của HS về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động
xã hội, hoạt động nhân văn, văn hoá nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui
chơi giải trí… để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách” [14].
- Theo Bùi Ngọc Diệp, HĐTNST là một biểu hiện của hoạt động GD
đang tồn tại trong chương trình GD hiện hành. HĐTNST là hoạt động mang
13


tính xã hội, thực tiễn đến với môi trường GD trong nhà trường để HS tự chủ trải
nghiệm trong tập thể, qua đó hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực,
nhận ra năng khiếu, sở thích, đam mê, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị; nhận
ra chính mình cũng như khuynh hướng phát triển của bản thân, bổ trợ cho và
cùng với các hoạt động DH trong chương trình GD thực hiện tốt nhất mục tiêu
GD. Hoạt động này nhấn mạnh sự trải nghiệm, thúc đẩy năng lực sáng tạo của
người học và được tổ chức thực hiện một cách linh hoạt sáng tạo [8].
Trong “Kỷ yếu hội thảo: HĐTNST trong trường phổ thông”,[3] các tác
giả sau cũng đưa ra khái niệm HĐTNST:
- Tác giả Đinh Thị Kim Thoa quan niệm: “HĐTNST là hoạt động GD thông
qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học
được trong nhà trường với thực tiễn đời sống mà nhờ đó các kinh nghiệm được
tích lũy thêm và chuyển hóa dần thành năng lực”.
- Các tác giả khác như Nguyễn Dục Quang, Bùi Sỹ Tụng, Nguyễn Ngọc

Quỳnh Giao… mặc dù không đưa ra khái niệm về HĐTNST song đều thống
nhất quan điểm khi nói về HĐTNST bao gồm:
+ HĐTNST gắn bó mật thiết với hoạt động DH, là sự tiếp nối của hoạt
động DH nhằm củng cố và vận dụng những tri thức đã học vào thực tế cuộc
sống.
+ HĐTNST góp phần tích cực trong việc hình thành những KN cơ bản
của con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
HĐTNST là hoạt động GD trong đó HS được trực tiếp hoạt động thực
tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà
GD, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các KN và tích lũy kinh nghiệm riêng
của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn
học, đồng thời trong kế hoạch GD cũng bố trí các HĐTNST riêng, mỗi hoạt
động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực GD, kiến thức, KN khác nhau
[5].
Theo nghĩa chung nhất: “HĐTNST là hoạt động GD, trong đó nội dung
và cách thức tổ chức hoạt động nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia trực tiếp
vào các loại hình hoạt động và giao lưu, nhằm hình thành và phát triển cho HS
những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, KN sống và những năng lực
14


cần có của con người trong xã hội hiện đại, đồng thời phát huy khả năng tạo ra
cái mới có giá trị đối với cá nhân và xã hội” [18].
Nếu quan niệm HĐTNST là một hình thức tổ chức hoạt động thì có thể
hiểu: “HĐTNST là một hình thức DH, GD, dùng để tổ chức các loại hình hoạt
động GD (hoạt động DH và hoạt động GD). Thông qua hình thức DH, GD đó
HS tham gia trực tiếp vào các loại hình hoạt động và giao lưu, chiếm lĩnh tri
thức, nhằm hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất, tư tưởng, ý chí,
tình cảm, giá trị, KN sống và những năng lực cần có của con người trong xã hội

hiện đại, đồng thời phát huy khả năng tạo ra cái mới có giá trị đối với cá nhân và xã
hội”.
Nếu hiểu HĐTNST theo nghĩa là một nội dung GD thì có thể quan niệm:
“HĐTNST là sự tổng hòa các nội dung GD, bao gồm: đời sống xã hội, văn hóa
– nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải trí, khoa học kỹ thuật công nghệ, lao động
hướng nghiệp, được nhà GD thiết kế theo mục tiêu phát triển toàn diện nhân
cách HS”.
Tóm lại, theo quan điểm của chúng tôi, có thể định nghĩa HĐTNST theo
nhiều cách khác nhau. Thuật ngữ “HĐTNST” vừa chứa đựng nội dung, đặc điểm,
tính chất và phương thức tiến hành hoạt động, nói cách khác HĐTNST vừa là
“cái” vừa là “cách”. Nó là “cái” khi được hiểu theo nghĩa nội dung hoạt động. Nó
là “cách” khi được hiểu theo nghĩa là cách thức tổ chức hoạt động.
Như vậy, có thể thấy bản chất của HĐTNST chính là hoạt động GD theo
nghĩa hẹp, được thiết kế, tổ chức thực hiện theo hướng tăng cường sự trải nghiệm
và sáng tạo của người học. Từ đây có thể hiểu “HĐTNST là hoạt động GD theo
chủ đề, được thiết kế, tổ chức, thực hiện theo hướng tích hợp nhiều lĩnh vực, môn
học thành các chủ điểm mang tính chất mở, hình thức và phương pháp tổ chức đa
dạng, nhằm giúp HS có cơ hội trải nghiệm và phát huy tối đa khả năng sáng tạo
của HS” [28].
1.2.2. Các hình thức tổ chức HĐTNST ở trường MN
Trẻ em là niềm vui, niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của
mỗi dân tộc. "Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai". Chăm sóc và GD trẻ ngay từ
khi còn nhỏ là vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo, ĐT và bồi dưỡng
thế hệ trẻ trở thành con người của thế kỉ 21."Chẳng có một tâm hồn nào có thể
tỏa bóng yêu thương mà lại không bắt rễ từ một hạt giống đã ươm sâu lòng
nhân ái''. Thật vậy, ngay từ khi mới sinh ra, trẻ đã được cha mẹ yêu thương,
15



×