Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Biện pháp đẩy mạnh công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện tuy an, tỉnh phú yên trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

--------------------------------

THIỀU VŨ BẢO

BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

--------------------------------

THIỀU VŨ BẢO

BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Lê

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng
tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Lê. Các số liệu trích dẫn trong
luận văn là trung thực. Nếu có điều gì sai phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm.
Tác giả luận văn

Thiều Vũ Bảo


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến tất cả quý Thầy Cô khoa Tâm lý – Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, những người đã cho em những kiến thức cơ bản, những bài học, những
kinh nghiệm quý báu để em có thể hình dung được một cách khái quát những
gì cần làm khi bước vào viết luận văn này cũng như áp dụng những kiến thức
đó trong quá trình thực tập và viết luận văn.
Đặc biệt, em xin cảm ơn sâu sắc đến PGS, TS Nguyễn Văn Lê, người
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian viết luận văn. Sự chỉ bảo tận tình
và chu đáo của thầy giúp em hoàn thành tốt hơn luận văn của mình, giúp em
nhận ra sai sót cũng như tìm ra hướng đi đúng khi em gặp khó khăn.
Xin cảm ơn các cơ quan, ban ngành, đoàn thể của huyện Tuy An; Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn cũng như bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan đãầtọ
điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên

cứu.
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự vận dụng những kiến thức đã học
ở Trường trong thời gian qua, những kinh nghiệm trong quá trình công tác thực
tiễn và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo, PGS,TS Nguyễn Văn Lê. Tuy nhiên
trong quá trình viết không sao tránh những thiếu sót nhất định. Kính mong các
thầy cô và ban giám hiệu nhà trường quan tâm giúp đỡ.
Xin chân thành cảm ơn!


BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BP

: Biện pháp

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

UBMTTQ

: Ủy ban mặt trận tổ quốc

UBND

: Ủy ban nhân dân


XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

BHYT

: Bảo hiểm y tế

ĐBKK

: Đặt biệt khó khăn

DTTS

: Dân tộc thiểu số

UNDB

: Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

KCN

: Khu công nghiệp

GDP

: Thu nhập bình quân đầu người

LĐ-TBXH


: Lao động – Thương binh xã hội.

LHQ

: Liên hiệp quốc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................. 4
8. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO ........ 6
1.1. Quan niệm về đói nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo ........................... 6
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo .......................................................................... 6
1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đói ....................................................... 10
1.1.3. Tác động của đói nghèo đến sự phát triển kinh tế - xã hội................... 18
1.2. Xoá đói, giảm nghèo ở việt nam ............................................................... 20
1.2.1. Nguyên tắc cơ bản trong cộng đồng và phát triển cộng đồng đối với công
tác xóa đói giảm nghèo .................................................................................... 20
1.2.2. Quan điểm xóa đói giảm nghèo của Việt Nam ..................................... 20
1.2.3. Mục tiêu của xoá đói, giảm nghèo ........................................................ 26
1.2.4. Chủ thể và nội dung xoá đói, giảm nghèo ............................................ 31
1.2.5. Những nhân tố tác động đến đói nghèo và xoá đói, giảm nghèo ......... 36

Tiểu kết chương 1............................................................................................ 40
Chương 2: THỰC TRẠNG XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TUY AN .......................................................................................... 42
2.1. Vài nét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện tuy an đến xoá đói,
giảm nghèo ....................................................................................................... 42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Tuy An. ......................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Tuy An ............................................... 43


2.1.3. Về giáo dục và đào tạo của địa phương ............................................. 44
2.2. Thực trạng đói nghèo và xoá đói, giảm nghèo ở huyện Tuy An.................... 45
2.2.1. Thực trạng đói nghèo ở huyện Tuy An .................................................. 45
2.2.2. Thực trạng xoá đói, giảm nghèo ở huyện Tuy An ................................. 56
2.3. Đánh giá chung về xoá đói, giảm nghèo ở huyện tuy an thời gian qua ... 61
2.3.1. Kết quả tích cực của hoạt động xoá đói, giảm nghèo ở huyện Tuy An
thời gian qua ................................................................................................... 61
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế trong công tác xoá đói, giảm nghèo ở huyện
Tuy An thời gian qua ....................................................................................... 74
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong xoá đói, giảm nghèo ở huyện
Tuy An .............................................................................................................. 78
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 83
Chương 3: BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI,
GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUY AN ................................ 84
3.1. Mục tiêu xoá đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện Tuy An ..................... 84
3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Tuy An và đói nghèo
trong những năm tới ........................................................................................ 84
3.1.2. Mục tiêu và quan điểm xóa đói, giảm nghèo ở huyện Tuy An trong thời
gian tới ............................................................................................................ 85
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm xoá đói, giảm nghèo ở huyện Tuy An
trong những năm tới ........................................................................................ 90

3.2.1. Nhóm giải pháp tạo môi trường tiếp cận nguồn lực thuận lợi cho người nghèo.... 90
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách hỗ trợ cho người nghèo........... 95
3.2.3. Nhóm giải pháp tác động trực tiếp đến vùng kinh tế khó khăn, xã nghèo
bãi ngang ven biển, hộ nghèo sinh sống ....................................................... 100
3.2.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện xoá đói, giảm nghèo................ 105
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 113
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo chia theo xã, thị trấn huyện Tuy An ..... 46
Bảng 2: So sánh tỷ lệ nhà ở tạm của hộ nghèo qua 3 năm 2013-2014-2015 49
Bảng 3: Tỷ lệ hộ nghèo được chia theo nhóm tuổi của chủ hộ ...................... 51
Bảng 4: Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản ...... 52
Bảng 5: Phân tích các nguyên nhân nghèo ..................................................... 53
Bảng 6: Kết quả tổng hợp phiếu xin ý kiến .................................................... 62
Bảng 7: Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển giai đoạn 2011-2015. .............................................. 70
Bảng 8: Biểu tổng hợp kết quả giảm nghèo các xã nghèo, xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và thôn ĐBKK giai đoạn 2011 – 2015 .......... 73
Bảng 9: Tổng hợp tăng giảm hộ nghèo qua các năm ..................................... 74
Bảng 10: Tổng hợp tăng giảm hộ cận nghèo qua các năm ............................ 74


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc của nhiều quốc gia trên
thế giới. Đối với các nước đang phát triển và chậm phát triển thì đói nghèo

không những là vấn đề xã hội mà còn là một trong những thách thức đối với sự
phát triển. Chính vì vậy, những năm gần đây, các quốc gia, các tổ chức quốc tế
đã nỗ lực tìm các giải pháp để giảm đói nghèo, thu hẹp dần khoảng cách giữa
giàu và nghèo ở phạm vi quốc gia và quốc tế.
Sau hơn 30 năm tiến hành đổi mới, đất nước ta đã bước ra khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế, xã hội. Chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp,
sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Đảng và nhân dân ta ngày càng
tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm lãnh đạo quản lý.
Nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta đã tăng trưởng nhanh
tình hình chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh được giữ vững, đời
sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, mặt trái của
nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều phức tạp, phân hóa giàu nghèo,
làm cho khoảng cách giữa giàu và nghèo trong xã hội ngày một xa. Mức sống
giữa các vùng có khác biệt lớn, một bộ phận không nhỏ dân cư nông thôn, đặt
biệt là dân cư ở vùng cao, vùng sâu,vùng xa… đang còn gặp nhiều khó khăn,
điều kiện sống còn nhiều hạn chế. Đối với nhân dân cả nước nói chung và nhân
dân huyện Tuy An nói riêng, do điều kiện kinh tế thị trường hiện nay có nhiều
biến đổi phức tạp, nhất là các mặt hàng thiết yếu tăng đột biến, thu không đủ
chi, một phần do hậu quả của chiến tranh để lại làm thiệt hại rất nặng nề về sức
người và sức của, điều kiện khí hậu khắt nghiệt mùa khô kéo dài, đất đai bạc
màu, trình độ dân trí còn thấp, từ đó dẫn đến đời sống nhân dân gặp rất nhiều
khó khăn hộ hộ nghèo phát sinh và làm cho tỷ lệ hộ nghèo tăng lên. Tính đến
năm 2015 thì tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước là 5,97% (theo chuẩn nghèo quy
định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011-2015).

1



Đây là một thử thách lớn của toàn Đảng và toàn dân ta phải làm thế nào
để mọi người dân ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành như lời Hồ
Chí Minh đã từng nói. Xác định thực trạng để tìm ra giải pháp về xóa đói giảm
nghèo đối với nước ta là một nhân tố có ý nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội để thực
hiện : “Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, chương trình xóa đói giảm
nghèo luôn là một chính sách, chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nó chiếm
một vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển của đất nước, trong nhiều năm
gần đây đói nghèo không còn là vấn đề của từng hộ gia đình nữa mà là vấn đề
được sự quan tâm của toàn xã hội, Ở địa phương từng ngành, đoàn thể đã cụ
thể hóa thành chương trình hành động trên thực tế đã đem lại nhiều kết quả
đáng kể, tuy nhiên một phần lớn những tồn tại, hạn chế trong việc triển khai và
thực hiện đã làm hạn chế hiệu quả của chương trình này, hiện nay huyện Tuy
An là huyện có tỳ lệ hộ nghèo tương đối còn cao, chiếm 12,84% (theo chuẩn
nghèo quy định tại QĐ số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 về
việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 –
2020).
Để góp được một phần nào đó vào việc thực hiện công tác xóa đói giảm
nghèo của huyện Tuy An trong thời gian đến. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải
pháp thiết thực nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo ở địa
phương trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn,
xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng cấp bách đó nên tôi chọn đề tài “Biện
pháp đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên trong
giai đoạn hiện nay” để làm làm đề tài nghiên cứu với mong muốn tham gia góp
phần nhỏ bé của mình vào thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Tuy
An trong thời gian tới đạt hiệu quả cao hơn, bền vững hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng cũng như nguyên nhân
cốt lõi dẫn đến đói nghèo ở huyện Tuy An giai đoạn 2011 – 2015, đề tài sẽ chỉ


2


ra những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện các chính sách, chương
trình mục tiêu trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội
để đưa ra những biện pháp khả thi nhằm góp phần thúc đẩy công tác xóa đói
giảm nghèo tại địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình thực hiện các chính sách, chương trình mục tiêu trong thực
hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa bàn huyện Tuy An
trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp thúc đẩy công tác xóa đói giảm nghèo tại trên địa bàn huyện
Tuy An trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác xóa đói giảm nghèo tại địa bàn huyện Tuy An tuy đã đạt được
một số kết quả khả quan nhưng hiệu quả chưa cao, công tác xóa đói giảm nghèo
chưa mang tính bền vừng, tỷ lệ hộ nghèo và hộ tái nghèo hàng năm còn cao.
Nếu nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá một cách toàn diện về thực trạng,
trên cơ sở đó đề ra những biện pháp mang tính khoa học và hợp lý sẽ góp phần
nâng cao chất lượng công tác xóa đói giảm nghèo, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của huyện Tuy An trong thời gian tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện trong giai đoạn hiện nay (nhất là những luận điểm, tiêu chuẩn và kinh
nghiệm về xóa đói giảm nghèo của quốc tế và trong nước…).
5.2. Khảo sát, phân tích thực trạng đói nghèo của huyện Tuy An hiện nay
và chỉ ra những nguyên nhân cơ bản gây nên đói nghèo trên địa bàn Huyện.
5.3. Đề xuất các giải pháp chủ yếu cho việc giải quyết vấn đề XĐGN của

huyện Tuy An trong giai đoạn hiện nay.

3


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đói nghèo là hiện tượng vừa mang tính xã hội, tính kinh tế, tính văn
hoá… Trong khuôn khổ luận văn này, vấn đề đói nghèo và xoá đói giảm nghèo
chủ yếu được nghiên cứu dưới gốc độ xã hội.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng tác động và hiệu quả
của các chính sách xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn huyện
Tuy An.
- Về thời gian: Luận văn chủ yếu tập trung vào việc tìm hiểu nguồn gốc,
nguyên nhân đói nghèo, các chính sách của Đảng và Nhà nước về xóa đói giảm
nghèo, an sinh xã hội qua các thời kỳ, công tác huy động các nguồn lực từ cộng
đồng vào xóa đói giảm nghèo, sự tham gia của chính cộng đồng và người nghèo
vào công tác xóa đói giảm nghèo và hiệu quả mang lại trên địa bàn huyện Tuy
An từ năm 2011 đến nay.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Nhóm phương pháp này dùng để thu thập, xử lí các tài liệu có liên quan,
trên cơ sở đó xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
Các phương pháp nghiên cứu lí luận được sử dụng bao gồm: phương pháp
phân tích, tổng hợp lí luận; phương pháp giả thuyết, phương pháp chứng minh.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Ở đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp ngiên cứu thực tiễn, từ thực
trạng và số liệu thu thập được tại Phòng Lao động – TBXH và các cơ quan có
liên quan để đánh giá, chứng minh và từ đó đưa ra giải pháp
7.2.1. Phương pháp điều tra xã hội học
Xây dựng các mẫu phiếu để khảo sát công tác xóa đói giảm nghèo đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Trò chuyện, phỏng vấn sâu để lấy ý kiến của đối tượng hộ nghèo, các đối
tượng hưởng chính sách bảo trợ xã hội, cán bộ quản lí và các chuyên gia về
công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tuy An.

4


7.2.3. Phương pháp chuyên gia
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Sử dụng các phương pháp toán thống kê nhằm xử lý những số liệu thu
được từ thực trạng xóa đói giảm nghèo của địa phương huyện Tuy An. Trên
cơ sở đó, đưa ra những nhận xét, đánh giá, lí giải nguyên nhân, đồng thời đề xuất
các biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động này.
8. Đóng góp của đề tài
- Đánh giá được nguyên nhân cốt lõi dẫn đến đói nghèo và tái nghèo.
- Bước đầu xác định được hiệu quả mang lại và tác động của các chính
sách xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội trên địa bàn huyện Tuy An giai đoạn
2011 đến nay.
- Đề tài cung cấp số liệu thực tiễn cho việc nghiên cứu các chính sách an
sinh xã hội, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là căn cứ quan trọng để các cấp uỷ,
chính quyền địa phương tham khảo trong việc đề ra những chủ trương, biện
pháp đảm bảo an sinh xã hội phù hợp với từng địa bàn (xã, thị trấn).
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn cấp
huyện.

Chương 2. Thực trạng vấn đề đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo
của các địa phương trên địa bàn huyện Tuy An.
Chương 3. Biện pháp đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay.

5


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO
1.1. Quan niệm về đói nghèo và tiêu chí xác định chuẩn nghèo
1.1.1. Quan niệm về đói nghèo
* Quan niệm đói nghèo trên thế giới
Quan niệm về xoá đói giảm nghèo từ trước đến nay có rất nhiều các định
nghĩa khác nhau của các học giả, các nhà khoa học, dưới những góc độ khác
nhau. Chỉ tính riêng trong từ điển tiếng Việt năm 1994 đã có 18 định nghĩa về
nghèo và các từ đồng nghĩa với nghèo. Khái niệm nghèo đói được dùng nhiều
nhất là khái niệm đã được đưa ra tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói do Ủy ban
kinh tế và xã hội của Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tháng 91993 tại Băng Cốc - Thái Lan.
Khái niệm: Nghèo là tình trạng một số bộ phận dân cư không được
hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu
này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển và phong tục tập
quán của từng địa phương. ( Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hoà (1999), Phân hoá
giàu - nghèo ở một số quốc gia khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội).
Đây là một trong những khái niệm chung nhất về nghèo, một khái niệm
mở, có tính chất hướng dẫn về phương pháp đánh giá, nhận diện nét chính yếu,
phổ biến về nghèo. Các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa (định lượng)
được bỏ ngỏ bởi vì còn phải tính đến sự khác biệt chênh lệch giữa điều kiện tự
nhiên, điều kiện xã hội và trình độ phát triển của mỗi vùng miền khác nhau.

Vấn đề quan trọng nhất của khái niệm này đã chỉ ra được đó chính là những
nhu cầu cơ bản của con người, nếu không được thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản thì họ chính là những người nghèo. Một khái niệm mở như vậy sẽ dễ dàng

6


được các tổ chức và các quốc gia chấp nhận. Theo sự phát triển của xã hội, thì
khái niệm này sẽ được mở rộng hơn nhất là khi nhu cầu cơ bản của con người
được mở rộng theo thời gian.
Cũng từ khái niệm chung này, khi nghiên cứu thực tế về vấn đề nghèo
đói, người ta đã đưa ra hai khái niệm khác, đó là nghèo tuyệt đối và nghèo
tương đối.
Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu) tối
thiểu.
Khái niệm này đề cập đến đó là của một cá nhân, hộ gia đình trong mối
quan hệ với nghèo khổ mà giá trị tuyệt đối của họ cố định theo thời gian. Nghèo
tuyệt đối thường được tính trên những nhu cầu dinh dưỡng và một số hàng hóa
thiết yếu khác, do đó nghèo tuyệt đối được dùng để thực hiện các so sánh nghèo
đói.
Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/ hộ gia đình so với
mức sống trung bình đạt được.
Ở đây sự thiếu hụt này được dựa trên cơ sở một tỷ lệ nào đó so với mức
thu nhập bình quân của một vùng hoặc một khu dân cư, tuỳ vào cách nhìn nhận
mà mỗi quốc gia xác định dựa trên 1/2 thu nhập bình quân, nhưng cũng có quốc
gia lại dựa trên 1/3 thu nhập bình quân.
Để so sánh sự nghèo đói giữa các quốc gia với nhau, người ta sử dụng
khái niệm nghèo tương đối. Để đấu tranh chống nạn nghèo cùng cực thì dùng
khái niệm nghèo tuyệt đối. Cách chọn khái niệm tùy theo mục đích mà mỗi
quốc gia hoặc địa phương theo đuổi. Tuy nhiên, cả hai khái niệm trên vẫn còn

một số hạn chế và không hoàn toàn đầy đủ. Ở khái niệm nghèo tuyệt đối không
tính đến sự khác nhau về mức sống ở các nước. Còn ở khái niệm nghèo tương
đối, không tính đến sự diễn biến của bối cảnh kinh tế xã hội, do đó không tính
đến diễn biến của những nhu cầu.

7


Ngoài hai khái niệm chung về nghèo đói, trong quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu ta thường gặp một số khái niệm khác chỉ những khía cạnh của nghèo đói như:
Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống. Hay nói một cách khác đói là một nấc thang thấp nhất của nghèo.
Nghèo đói kinh niên: Là bộ phận dân cư nghèo đói liên tiếp nhiều năm
liền cho đến thời điểm đang xét.
Nghèo đói cấp tính: Là một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng nghèo đói
đột xuất vì nhiều nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh…, tại thời điểm đang
xét.
Vùng nghèo: Là nơi có tỷ lệ nghèo cao hơn và mức thu nhập thấp hơn
nhiều so với mức sống chung của cả nước, trong cùng một thời điểm.
Quốc gia nghèo: Là một đất nước có bình quân thu nhập rất thấp, nguồn
lực (tài nguyên) cực kỳ hạn hẹp (về vật chất, lao động, tài chính) cơ sở hạ tầng
môi trường yếu kém, có vị trí không thuận lợi trong giao lưu với cộng đồng
quốc tế.
Bên cạnh đó cũng còn nhiều khái niệm khác nhau về nghèo như: Nghèo
thời gian, nghèo không gian, nghèo tài nguyên, nghèo lao động, nghèo
giới…Tất cả chỉ là xác định rõ hơn đặc điểm, mức độ, nguyên nhân của các đối
tượng nghèo và từ đó sẽ có những giải pháp thích hợp cho từng đối tượng nghèo
khác nhau.
- Những cách nhìn nhận về đói nghèo

Qua thời gian thì cách nhìn nhận về đói nghèo ngày càng được mở rộng
đa dạng, phong phú và đầy đủ hơn. Nhưng thực tế thì vẫn chưa có một sự thống
nhất tuyệt đối trong quan niệm về ®ãi nghèo, bởi vì bản thân quan niệm này
cũng đã thay đổi rất nhiều trong thời gian qua. Đầu những năm 70, ®ãi nghèo
chỉ được coi là sự ®ãi nghèo về tiêu dùng, với tư tưởng cốt lõi và căn bản nhất

8


để một người bị coi là nghèo đói đó là sự "thiếu hụt" so với mức sống nhất định.
Mức thiếu hụt này được xác định theo các chuẩn mực xã hội và phụ thuộc vào
không gian và thời gian. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển, mức sống của
con người ngày càng cao hơn, những nhu cầu cho cuộc sống ngày càng nhiều
hơn và quan niệm về nghèo đói cũng đã thay đổi nhiều. Một số yếu tố như
nguồn lực người nghèo, mối quan hệ xã hội, khả năng tham gia vào các hoạt
động văn hóa, xã hội và khả năng bảo vệ, chống đỡ các rủi ro đã được đưa vào
nội dung của khái niệm ®ãi nghèo. Trong báo cáo phát triển con người năm
1997, Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đã đề cập đến khái niệm
®ãi nghèo về năng lực, khác với quan niệm ®ãi nghèo về thu nhập. Theo đó,
®ãi nghèo được tính đến điều kiện khó khăn trong phát triển con người cơ bản.
Trong báo cáo về tình hình thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc
năm 2003 đã nhấn mạnh sự cần thiết đưa phương pháp tiếp cận ®ãi nghèo trên
cơ sở quyền lợi cơ bản của con người (bao gồm về kinh tế, văn hóa, xã hội
chính trị và dân sinh).
* Quan niệm đói nghèo của Việt Nam
Thực tế qua các năm cho thấy về trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của nước ta và hiện trạng đời sống trung bình phổ biến của dân cư hiên nay,
có thể đánh giá đói nghèo theo 4 chỉ tiêu chính: thu nhập và cá chỉ số thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục phương tiện nghe nhìn, nhà ở…
Tuy nhiên, do nền văn hoá và bản sắc dân tộc của nước ta, nên quan niệm về

đói nghèo không chỉ đơn thuần đề cập đến vấn đề thu nhập vật chất mà còn liên
quan đến khía cạnh bản sắc văn hoá, đạo đức, nhân văn…
Nghiên cứuc qua các tiêu chí như thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi
tiêu gia đình, hưởng thụ văn hoá,…thì tiêu chí thu nhập về kinh tế là đáng chú ý
hơn cả. Ở nước ta chỉ tiêu đánh giá hộ giàu, nghèo chủ yếu dựa trên chỉ tiêu chính
là thu nhập bình quân đầu người/ tháng được đo lường bằng chỉ tiêu giá trị qui
đổi hoặc hiện vật qui đổi. Khái niệm thu nhập ở đây được hiểu là thu nhập thuần

9


tuý. Thu nhập này được tính bằng cách lấy doanh thu trừ đi chi phí đã bỏ ra. Chỉ
tiêu thu nhập bình quân nhân khẩu/ tháng là chỉ tiêu cơ bản nhất để xác định mức
nghèo. Ngoài ra, còn căn cứ vào các chỉ tiêu về các dịch vụ xã hội cơ bản như y
tế, giáo dục, nhà ở...
Một hộ có thu nhập cao hơn chuẩn nghèo vẫn có thể là hộ nghèo và
ngược lại. Mức độ chi tiêu và cơ cấu chi tiêu không thể thay thế thu nhập, vì
chi tiêu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: sở thích, phong tục tập quán,
điều kiện khí hậu, quan hệ thị trường. Tương tự như vậy, vấn đề mặc, nhà ở,
phương tiện đi lại cũng không thể thay thế chỉ tiêu thu nhập, ngược lại chỉ có
tác dụng bổ sung cho chỉ tiêu thu nhập.
Qua nhiều nghiên cứu và khảo sát, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
đã đưa ra khái niệm đói nghèo ở Việt Nam như sau:
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thoả mãn
một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức
sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện
Hộ đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm
đau không có tiền chữa trị, nhà cửa rách nát.

Hộ nghèo là hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, mặc không lành và không
đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất.
Xã nghèo là xã có trên 40% tổng số hộ nghèo đói, không có hoặc rất
thiếu những cơ sở hạ tầng thiết yếu, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
Vùng nghèo là chỉ những địa bàn tương đối rộng, nằm ở những khu vực
khó khăn, hiểm trở, giao thông không thuận lợi, có tỷ trọng xã nghèo, hộ nghèo
cao.
1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đói

10


* Tiêu chí xác định chuẩn nghèo đói của các tổ chức thế giới
Khái niệm do ESCAP tổ chức ở Băng Cốc tháng 9-1993 đã đưa ra và định
nghĩa nghèo đói tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực châu Á- Thái
Bình Dương như sau:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế – xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”.
( Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hoà (1999), Phân hoá giàu - nghèo ở một số quốc gia
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội).
Đây được xem là một trong những quan niệm, định nghĩa chung nhất về
nghèo đói, tuy nhiên, những tiêu chí về nghèo đói còn để ngỏ về mặt lượng vì ở
đây còn phải tính đến yếu tố lịch sử, đến trình độ phát triển kinh tế, phong tục
tập quán của mỗi địa phương. Song có thể nói, định nghĩa đã đề cập được đến
nội dung cơ bản của vấn đề nghèo đói đó là nhu cầu cơ bản của con người.
Những nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại
bình thường của con người. Có nghĩa là, đói là tình trạng nghèo khổ, là tình trạng
con người ăn không đủ no, không đủ năng lượng để duy trì sự sống bình thường
hàng ngày và không đủ để lao động và tái sản xuất sức lao động.

Nghèo là một trong những nguy cơ tiềm tàng dẫn đến đói, trong thực tế
thì khi con người rơi vào tình trạng thiên tai, rủi ro, hoạn nạn thì trạng thái nghèo
khổ sẽ trở thành đói.
Nghèo có hai dạng, là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư hoặc hộ dân cư
không có khả năng đáp ứng được nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên
thực tế đối tượng này là những người có nguy cơ cao rơi vào tình trạng đói và
thiếu đói.
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương.

11


Như thế, sự thiếu thốn “của cải” trong mối quan hệ với nhu cầu thiết yếu
của con người được xem là nghèo khổ tuyệt đối. Còn khi xem xét thực trạng mức
sống và vị trí (về kinh tế – xã hội) các nhóm hoặc các cá nhân khác ở phương
diện mức độ tiêu thụ và thu nhập của họ, cơ hội tiếp cận các nguồn lực… sẽ cho
ta quan niệm về nghèo tương đối.
Ngoài ra, Liên Hợp Quốc cũng đưa ra chỉ tiêu để đánh giá mức sống của
con người bao gồm cả thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người, thành
tựu y tế – xã hội và trình độ văn hoá giáo dục, tổng hợp lại là chỉ số phát triển
con người – Human Development Index (gọi tắt là HDI).
HDI bao gồm ba yếu tố cơ bản của sự phát triển con người: tuổi thọ, trình
độ và mức sống. Tuổi thọ được phản ánh bằng số năm sống trung bình của
người dân. Trình độ được đo bằng cách kết hợp tỷ lệ biết chữ của người trưởng
thành (với trọng số là 2/3 của chỉ số trình độ) với số năm đi học trung bình của
mỗi người (với trọng số tương ứng là 1/3). Mức sống được đo lường theo mức
GDP thực tế bình quân đầu người tính theo sức mua tương đương (PPP) của
mỗi quốc gia. Theo số liệu của UNDP, HDI của nước ta năm 1998 là 0,671

đứng thứ 108; các nước có chỉ số phát triển con người cao là từ 0,801 trở lên,
còn mức trung bình là từ 0,505 đến 0,797; dưới 0,506 là các nước có chỉ số phát
triển con người thấp. Chỉ số này cao nhất là 1. Năm 1989 nước có chỉ số cao
nhất là Canađa đạt 0,935.
* Tiêu chí xác định chuẩn nghèo của Việt Nam
Tình hình đói nghèo theo chuẩn mới (Giai đoạn 2011 – đến nay)
Trước đây, ban hành theo Nghị quyết số: 06/NQ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2005 của Chính phủ và theo Công văn số: 2128 ngày 05 tháng 7 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội; theo Quyết định số:
170/2005/ QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ. Quy
định Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Khu vực

12


đô thị: Những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000 đồng/người/tháng
(dưới 3.120.000 đồng /người/năm) trở xuống là hộ nghèo. Tuy nhiên, từ ngày
01 tháng 01 năm 2011 chuẩn hộ nghèo mới đã được thay đổi với khu vực thành
thị là 500.000đ/người/tháng và khu vực nông thôn là 400.000đ/người/tháng
theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 31/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ. Từ năm 2016 áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, theo đó Hộ nghè ở Khu vực nông thôn: là
hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ đủ 700.000 đồng trở xuống; Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên; hộ nghèo Khu vực thành
thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu nhập bình quân đầu
người/tháng


từ

đủ

900.000

đồng

trở

xuống;

- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000
đồng và và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch
vụ xã hội cơ bản trở lên.
Ở Việt nam vẫn đang tồn tại nhiều ý kiến khác nhau về nghèo đói. Tuy
nhiên về cơ bản thì khái niệm nghèo là: tình trạng thu nhập của người dân gần
như được chi toàn bộ cho bữa ăn, thậm chí còn không đủ, phần tích lũy hầu như
không có các nhu cầu tối thiểu khác như: mặc, ở, văn hóa, y tế, giáo dục,vv…chỉ
đáp ứng một phần.
Còn đói là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc
sống. Đó là những bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, thường vay mượn ở cộng
đồng và thiếu khả năng chi trả. Đối với huyện Tuy An, quan niệm về nghèo đói
đơn giản hơn là: nghèo đói là không đủ ăn, thiếu ăn, quần áo mặc thì không đủ

13



lành và ấm, nhà ở thì dột nát, thường xuyên ốm đau không có tiền để chữa bệnh,
con cái không được đến trường.
Nếu tiếp cận nghèo đói dưới góc độ của phát triển kinh tế, cho phép
để khẳng định những mệnh đề chính đó là:
Phân hóa giàu, nghèo không những là hệ quả của cả xã hội có giai cấp
và phân chia giai cấp, mà còn thể hiện bản chất sâu xa của các xung đột xã hội
giữa lớp người giàu và người nghèo.
Quá trình thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến hiện tượng phân hoá
giàu nghèo phát sinh trong cuộc sống. Do đó, nếu không có những biện pháp
xử lý kịp thời sẽ làm khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ngày càng
tăng, nguy cơ phân tầng xã hội, phân hóa giai cấp cũng sẽ diễn biến.
Do vậy, xóa đói giảm nghèo là sự nghiệp cách mạng của toàn dân; là
một chính sách xã hội cơ bản, là hướng ưu tiên của cả hệ thống chính trị trong
toàn bộ chính sách kinh tế và xã hội. Xóa đói giảm nghèo phải gắn liền với
công bằng xã hội, phải quan tâm, ưu tiên và tập trung nguồn lực để đầu tư cho
các xã nghèo, vùng cao, vùng căn cứ cách mạng, khu vực miền núi, để đồng
bào các vùng này có điều kiện phát triển kinh tế từng bước vươn lên ổn định
và bền vững.
* Tiêu chí về hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: theo qui định của
Ủy ban dân tộc, hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được áp dụng đối với các
gia đình dân tộc thiểu số cư trú ở các xã khu vực III thuộc chương trình phát
triển KT- XH, các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt
là chương trình 135), tiêu chí cụ thể như sau: (Quyết định số 166/2001/QĐUBDTMN ngày 5/9/2001 của Ủy ban Dân tộc và Miền núi về ban hành tiêu chí
Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn)

14


Tiêu chí 1: Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn là các hộ gia đình dân
tộc thiểu số ở vùng dân tộc, miền núi và vùng sâu, vùng xa có mức thu nhập

bình quân đầu người từ 80.000 đ/người/tháng trở xuống.
Tiêu chí 2: Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn là các hộ có tập quán
sản xuất còn mang nặng tính tự nhiên hái lượm, chủ yếu phát rẫy làm nương,
chăn nuôi theo tập quán cũ, lạc hậu, công cụ sản xuất thô sơ, thiếu đất hoặc
chưa có đất sản xuất (tính theo mức bình quân diện tích đất canh tác cho mỗi
hộ gia đình của địa phương).
Tiêu chí 3: Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn là các hộ có tổng giá
trị tài sản b́ nh quân đầu người dưới 1 triệu đồng (không tính giá trị sử dụng của
đất, giá trị của các lán trại trên nương rẫy); hộ có hoàn cảnh neo đơn, thiếu lao
động hoặc có người ốm đau kéo dài, không có điều kiện tiếp cận thông tin để
phục vụ cho sản xuất và đời sống.
* Quan niệm về xã đặc biệt khó khăn, xã nghèo, xã bãi ngang ven biển.
Ngoài tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ dân tộc đặc biệt khó khăn, Việt
Nam còn có tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn và tiêu chí xã nghèo (ngoài
số xã đặc biệt khó khăn). Theo (Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày
03/11/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn ĐBKK, xã thuộc
vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020).
Xã đặc biệt khó khăn là xã đáp ứng các tiêu chí sau:
- Tiêu chí xã khu vực III:
Xã khu vực III là xã có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau:
+ Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc);
+ Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo
từ 35% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020;
+ Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 3 trong 6 điều kiện

15



sau (đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít nhất 2 trong
6 điều kiện):
+ Trục chính đường giao thông đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường liên
xã chưa được nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chí nông thôn mới;
+ Trường mầm non, trường tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa
đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
+ Chưa đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy định của Bộ Y tế;
+ Chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
+ Còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
+ Còn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định
của Bộ Y tế.
- Tiêu chí xã khu vực II:
Xã khu vực II là xã có 1 trong 3 tiêu chí sau:
+ Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực
Đông Nam Bộ, khu vực Đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có không đủ 3 trong 6 điều
kiện (đối với xã có số hộ dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, có không đủ 2 trong
6 điều kiện) quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này;
+ Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 15% đến dưới 55% (các tỉnh khu
vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng sông Cửu Long từ 15% đến dưới 30%)
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020;
+ Tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo dưới 15% theo chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất một thôn đặc biệt khó khăn.
- Tiêu chí xã khu vực I:
Là các xã còn lại thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi không phải xã
khu vực III và xã khu vực II.

16



Xã bãi ngang ven biển:
Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo là xã có vị trí
ở vùng bãi ngang ven biển và hải đảo có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc
xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo và đáp ứng được các tiêu chí sau
(Quyết định 1559 QĐ-TTg ngày 05/8/2016 của Thủ tước Chính phủ ban hành
tiêu chí xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn
2016 – 2020):
- Có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo theo tổng điều tra hộ nghèo năm 2015
từ 16% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 11% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020;
- Thiếu (hoặc chưa đủ) 3/7 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản, cụ thể:
+ Xã chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định của Bộ Y tế;
+ Cơ sở vật chất trường mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở
đạt chuẩn quốc gia dưới 60%;
+ Từ 40% số thôn trở lên chưa có phòng học kiên cố cho nhà trẻ, lớp
mẫu giáo;
+ Chưa có hoặc chưa được đầu tư trung tâm sinh hoạt văn hóa, thể thao,
vui chơi giải trí cho người dân của xã;
+ Từ 40% số thôn trở lên chưa có nhà sinh hoạt thôn;
+ Dưới 75% số hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (nguồn nước sinh
hoạt hợp vệ sinh: nước máy, nước giếng khoan, nước giếng đào có thành bảo vệ,
nước khe mó được bảo vệ, nước mưa chứa trong bể chứa được bảo vệ);
+ Dưới 60% số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh theo Quy chuẩn Việt Nam quy
định của Bộ Y tế.
- Thiếu (hoặc chưa đủ) 2/4 công trình cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh:
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải dưới 80%;


17


×