Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện như xuân thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HẢI HÀ

CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHƢ XUÂN - THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ HẢI HÀ

CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHƢ XUÂN - THANH HÓA

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trƣơng Quốc Cƣờng


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn chƣa từng đƣợc ngƣời khác công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2015
Tác giả Luận văn

Lê Hải Hà


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, lãnh đạo và các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế chính trị, các thầy cô
giáo đã trực tiếp giảng dạy, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trƣơng Quốc Cƣờng,
ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu trong
nghiên cứu khoa học và dành những tình cảm tốt đẹp cho tôi trong thời gian
qua.

Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Hà nội, ngày ........ tháng........ năm 2015
Tác giả Luận văn

Lê Hải Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO VÀ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO ............................................................................... 6
1.1. Quan niệm về nghèo đói và tiêu chí xác định chuẩn nghèo .................. 6
1.1.1. Quan niệm về nghèo đói ................................................................... 6
1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo ......................................................... 7
1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác xóa đói giảm nghèo ...................... 13
1.2.1. Khái niệm về xóa đói giảm nghèo .................................................. 13
1.2.2. Vai trò của công tác xóa đói giảm nghèo trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội ......................................................................................... 14
1.2.3. Nội dung xóa đói giảm nghèo ......................................................... 15
1.2.4. Phƣơng thức xóa đói giảm nghèo ................................................... 18
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ........ 22
1.3. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .................................... 26
1.4. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của một số địa phƣơng và những bài
học rút ra cho huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hóa ........................................... 30
1.4.1. Kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo của một số địa phƣơng trong nƣớc.......... 30
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo rút ra đối với huyện
Nhƣ Xuân - Thanh Hoá ............................................................................ 32
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 34

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35
2.1. Phƣơng pháp luận .............................................................................. 35
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .................................................. 35
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích ................................................................... 35
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp .................................................................... 36
2.2.3. Phƣơng pháp so sánh ...................................................................... 37


2.2.4. Phƣơng pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ....................... 37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN NHƢ XUÂN - THANH HÓA........................................ 39
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Nhƣ Xuân Thanh Hóa tác động đến xóa đói giảm nghèo ........................................... 39
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Nhƣ Xuân ............................... 39
3.1.2. Đặc điểm kinh tế ............................................................................. 44
3.1.3. Đặc điểm xã hội ............................................................................. 47
3.2. Thực trạng nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo của huyện Nhƣ Xuân
- Thanh Hóa .............................................................................................. 52
3.2.1. Thực trạng nghèo đói ở huyện Nhƣ Xuân ....................................... 52
3.2.2. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Nhƣ Xuân ......... 54
3.3. Đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nhƣ Xuân Thanh Hóa................................................................................................ 59
3.3.1. Các kết quả đạt đƣợc ...................................................................... 59
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 65
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................... 68
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ........................ 69
NHƢ XUÂN - THANH HÓA ........................................................................ 69
4.1. Phƣơng hƣớng và mục tiêu xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Nhƣ Xuân - Thanh Hóa đến năm 2020 ..................................................... 69
4.1.1. Quan điểm cơ bản về xoá đói giảm nghèo ...................................... 69
4.1.2. Phƣơng hƣớng xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nhƣ Xuân Thanh Hoá đến năm 2020 ......................................................................... 70

4.1.3. Mục tiêu cụ thể của xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nhƣ
Xuân - Thanh Hoá đến năm 2020 ............................................................. 71


4.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Nhƣ Xuân - tỉnh Thanh Hóa ..................................................................... 71
4.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế .............................................................. 71
4.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ trực tiếp ngƣời nghèo ................................. 75
4.2.3. Nhóm giải pháp về cho vay vốn ..................................................... 79
4.2.4. Nhóm giải pháp khác ...................................................................... 83
Kết luận chƣơng 4 ........................................................................................... 86
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 88


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2


BHYT

Bảo hiểm y tế

3

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4

HDI

5

HĐND

6

PQLI

Chỉ tiêu chất lƣợng cuộc sống

7

PTNT

Phát triển nông thôn


8

PLXH

Phúc lợi xã hội

9

UBND

Ủy ban nhân dân

10

XĐGN

Chỉ tiêu phát triển con ngƣời
Hội đồng nhân dân

Xóa đói giảm nghèo

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên


Nội dung

bảng

Trang

1

Bảng 1.1 Quy định về chuẩn nghèo đói quốc gia

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất một số xã năm 2014

40

4

Bảng 3.3 Diện tích, dân số, mật độ dân số theo các xã

45

5

Bảng 3.4


6

Bảng 3.5 Số hộ nghèo ở huyện Nhƣ Xuân năm 2014

Diện tích, dân số của huyện Nhƣ Xuân - Thanh
Hoá, năm 2014

Chuyển dịch Cơ cấu lao động theo nhóm ngành
kinh tế

ii

9
37

46
50


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trên thế giới, nghèo đói và chống nghèo nghèo đói đã trở
thành vấn đề mang tính toàn cầu. Ở nhiều quốc gia, tổ chức và các diễn đàn
quốc tế đều lấy hoạt động chống đói nghèo làm một trong những mục tiêu
quan trong trong chƣơng trình hành động của mình.
Theo báo cáo phát triển con ngƣời toàn cầu năm 2014 đƣợc Chƣơng
trình Phát triển Liên hợp quốc công bố tại Tokyo ngày 24/7, số ngƣời nghèo
và cận nghèo trên thế giới lên tới hơn 2,2 tỷ ngƣời, khoảng 1,2 tỷ ngƣời sống
với mức thu nhập 1,25 USD/ngày hoặc ít hơn. [10]. Các cuộc khủng hoảng tài
chính, thiên tai, giá lƣơng thực tăng và các cuộc xung đột có thể làm tình hình

trở nên trầm trọng hơn. Nghèo đói thực sự đã trở thành mối quan tâm hàng
đầu của các quốc gia. Vì vậy, chìa khoá để khắc phục tình trạng này là chính
sách của chính phủ các nƣớc cần tập trung vào vấn đề việc làm và mạng lƣới
an sinh xã hội.
Ở Việt Nam xóa đói giảm nghèo đƣợc coi là mục tiêu xuyên suốt trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Ngay từ khi mới ra đời,
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định mục tiêu cơ bản trong hoạt động của
mình là giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ XHCN để đem lại ấm no, hạnh
phúc cho mọi ngƣời dân.
Tính đến cuối năm 2014, theo báo cáo của Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về
giảm nghèo bền vững, tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc giảm 1,8-2%/năm (từ 7,8%
xuống còn 5,8-6%), riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân
5%/năm (từ 38,2% năm 2013 xuống còn 33,2% năm 2014). Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo đã triển khai mạnh mẽ ở tất cả các tỉnh, thành
trong cả nƣớc, nhƣng hiệu quả đạt đƣợc chƣa cao. Nhiều hộ thoát nghèo chƣa
thật vững chắc, rất dễ tái nghèo khi gặp thiên tai hay rủi ro bất thƣờng trong đời
sống và sản xuất kinh doanh. [1].

1


Quán triệt quan điểm của Đảng, huyện Nhƣ Xuân đã luôn quan tâm đến
công tác xóa đói giảm nghèo trong suốt quá trình phát triển. Đảng bộ huyện
luôn quan tâm, đề ra những định hƣớng cụ thể, có những kế hoạch trung và
dài hạn với sự quản lý chặt chẽ nhằm đạt đƣợc mục tiêu xóa đói giảm nghèo
một cách bền vững. Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2014 tỷ lệ hộ nghèo
của huyện ở mức cao so với bình quân chung của tỉnh và cả nƣớc là 23,74%.
Tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các xã. [4].
Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo đã tạo
một bƣớc chuyển biến mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của

ngƣời dân tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện, từng bƣớc thu
hẹp khoảng cách về mức sống. Cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể
huyện Nhƣ Xuân coi đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và của toàn
dân, trên cơ sở đó Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện đã
bám sát các văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo của các bộ, ngành Trung ƣơng, các
văn bản chỉ đạo của tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh xây dựng kế hoạch
triển khai phối hợp với Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể chỉ đạo các ngành, các
xã, thị trấn tổ chức thực hiện đồng bộ các mục tiêu trên địa bàn. Tuy đã đạt
đƣợc một số thành tựu, nhƣng Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện tồn tại những hạn chế nhƣ: Những thành tựu đạt đƣợc về xóa đói
giảm nghèo thiếu tính bền vững, tình trạng tái nghèo, phát sinh hộ nghèo còn
lớn; Chính quyền huyện chỉ đạo công tác xóa đói giảm nghèo chƣa quyết
liệt, thiếu trọng tâm, trọng điểm; Nguồn lực tài chính chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của công tác xóa đói giảm nghèo. Xuất phát từ những thực tiễn trên,
tác giả chọn đề tài: "Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Nhƣ Xuân - Thanh Hóa" nhằm làm rõ hơn thực tiễn về công tác xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn huyện Nhƣ Xuân từ đó đề xuất những giải pháp
tăng cƣờng công tác xóa đói giảm nghèo.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1. Mục đích
- Về lý luận: Luận văn sẽ hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề có
tính lý luận liên quan đến đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo hiện nay,
giúp mỗi ngƣời tiếp cận và hiểu rõ hơn về xóa đói giảm nghèo.
- Về thực tiễn: Luận văn tập trung phân tích thực trạng và nguyên nhân
đói nghèo của huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hoá hiện nay, làm rõ những cơ sở
khoa học từ đó đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc

đẩy và đẩy nhanh xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nhƣ Xuân - Thanh
Hoá một cách bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng khung lý thuyết của đề tài thông qua các nội dung của công
tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hóa.
- Điều tra, thu thập số liệu, đánh giá thực trạng, những thuận lợi, khó khăn
trong công tác xóa đói giảm nghèo huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hóa.
- Hệ thống hóa lại các quan niệm, các tiêu chí về đói nghèo của quốc tế và
trong nƣớc.
- Nghiên cứu kinh nghiệm xoá đói giảm nghèo ở một số huyện có địa bàn
và điều kiện kinh tế - xã hội tƣơng tự nhƣ huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hóa, rút ra
những bài học kinh nghiệm đối với công tác xoá đối giảm nghèo ở huyện Nhƣ
Xuân - Thanh Hóa.
- Đánh giá kết quả đạt đƣợc và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hóa.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo giảm nghèo trên địa
bàn huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hóa đang diễn ra nhƣ thế nào?

3


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là đói nghèo và công tác xóa đói giảm
nghèo.
Chủ thể nghiên cứu về nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo có
thể kể đến nhƣ; chính quyền huyện, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
phi chính phủ, ngƣời dân,… Trong phạm vi nghiên cứu dƣới góc độ quản lý
kinh tế, tác giả nhận thấy Chủ thể nghiên cứu phù hợp nhất với tình hình

nghèo đói và công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn đó là chính quyền
huyện Nhƣ Xuân. Đƣợc sự đồng ý và hỗ trợ của chính quyền huyện, tác giả
đã tập trung nghiên cứu đề tài một cách nghiêm túc, sát với tình hình hoạt
động của huyện, đặc biệt trọng tâm nhất là công tác xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đối tƣợng tại địa bàn huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hóa
giai đoạn 2009 - 2014, định hƣớng đến năm 2020.
4. Đóng góp của luận văn
Với các kết quả đạt đƣợc trong nghiên cứu, luận văn là tài liệu tham
khảo cho việc nghiên cứu vấn đề xóa đói giảm nghèo ở các địa phƣơng có đặc
thù tƣơng tự nhƣ huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hóa.
Bên cạnh đó, luận văn góp phần trong việc cung cấp cơ sở lý luận và
thực tiễn cho việc hoạch định chính sách xoá đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hoá.
Phân tích, đánh giá thực trạng đói nghèo ở huyện Nhƣ Xuân - Thanh
Hóa, tìm ra những nguyên nhân, các giải pháp chủ yếu nhằm góp phần giải
quyết vấn đề đói nghèo của huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hoá trong giai đoạn
hiện nay.

4


5. Kết cấu đề tài
Đề tài bao gồm các phần nhƣ sau:
Mở đầu
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đói nghèo và xóa đói giảm
nghèo
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện

Nhƣ Xuân - Thanh Hóa
Chƣơng 4. Giải pháp tăng cƣờng công tác xóa đói giảm nghèo trên địa
bàn huyện Nhƣ Xuân - Thanh Hóa
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

5


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
ĐÓI NGHÈO VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. Quan niệm về nghèo đói và tiêu chí xác định chuẩn nghèo
1.1.1. Quan niệm về nghèo đói
Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng quốc gia
hay từng vùng, từng nhóm dân cƣ, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể,
tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời.
Theo quan điểm của Ngân hàng thế giới: Nghèo là một khái niệm đa
chiều vƣợt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ gồm các chỉ
số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực nhƣ:
dinh dƣỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thƣơng, không có quyền
phát ngôn và không có quyền lực.
Nghèo tuyệt đối: Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu
Á - Thái Bình Dƣơng do Ủy ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dƣơng
(ESCAP)tổ chức tháng 9/1993 tại Băng Cốc (Thái Lan) đã đƣa ra khái niệm
và định nghĩa về nghèo nhƣ sau: “Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cƣ
không đƣợc hƣởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời, mà
những nhu cầu này đã đƣợc xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh
tế và phong tục tập quán của địa phƣơng”.
Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ sống dƣới mức

trung bình của cộng đồng.
Khái niệm nghèo của Việt Nam cơ bản thống nhất với khái niệm nghèo
đói của ESCAP.Đói là tình trạng của một bộ phận cƣ dân nghèo có mức sống
dƣới mức tối thiểu và thu nhập không đủ bảo đảm nhu cầu về vật chất để duy trì
cuộc sống. Đó là những hộ dân hàng năm thiếu ăn từ một đến hai tháng, thƣờng
vay mƣợn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng.

6


Nhìn chung, nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có những
điều kiện về cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được
tham gia các quyết định của cộng đồng.
1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác nhau.
Trên thế giới ngƣời ta lấy những chỉ tiêu: chất lƣợng cuộc sống (PQLI), chỉ tiêu
phát triển con ngƣời (HDI), chỉ tiêu nhu cầu dinh dƣỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc
dân bình quân tính theo đầu ngƣời để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo.
Chỉ tiêu chất lượng cuộc sống: Bao gồm ba nhân tố cơ bản, đó là tuổi
thọ, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và tỷ lệ mù chữ.
Chỉ tiêu phát triển con người: Do Chƣơng trình phát triển Liên Hợp
Quốc đƣa ra bao gồm hệ thống ba thành phần: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của
ngƣời lớn, thu nhập bình quân đầu ngƣời trong năm.
Chỉ tiêu nhu cầu dinh dưỡng: Tính mức tiêu dùng quy ra kilocalo cho
một ngƣời trong một ngày.
Chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người: Đây là chỉ
tiêu chính mà hiện nay nhiều nƣớc và tổ chức quốc tế đang dùng để xác định
giàu nghèo. Tại Đại hội lần thứ II của ủy ban giảm nghèo khổ khu vực
(ESAP) họp tại Băng Cốc (Thái Lan), tháng 9 năm 1995, Ngân hàng thế giới
đƣa ra chuẩn mựcnghèo khổ chung của toàn cầu là thu nhập bình quân đầu

ngƣời dƣới 370 USD/ngƣời/năm. [21].
Sự kết hợp chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình quân theo đầu ngƣời, chỉ
tiêu phát triển con ngƣời và chỉ tiêu chất lƣợng cuộc sống cho phép chúng ta
nhìn nhận các nƣớc giàu, nghèo chính xác và khách quan hơn. Bởi nó cho
phép đánh giá khách quan, toàn diện sự phát triển con ngƣời trên các mặt kinh
tế, văn hóa, xã hội.

7


Trong những năm qua nƣớc ta tồn tại song song một số phƣơng pháp xác
định chuẩn nghèo phục vụ mục đích khác nhau.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo của Tổng cục thống kê và Ngân
hàng thế giới
Tổng Cục thống kê với vai trò thu thập, công bố và đánh giá số liệu cấp
quốc gia và có thể so sánh quốc tế đã cùng Ngân hàng thế giới áp dụng
phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo theo phƣơng pháp đo lƣờng mức sống của
Ngân hàng thế giới đƣợc thực hiện trong các cuộc khảo sát mức sống dân cƣ ở
Việt Nam (các năm 1992 - 1993 và 1997 - 1998) để xây dựng đƣờng đói nghèo.
Đƣờng đói nghèo ở mức thấp là đƣờng đói nghèo về lƣơng thực, thực
phẩm, đƣợc xác định bởi chi phí cần thiết để mua rỗ lƣơng thực, thực phẩm
cung cấp đủ lƣợng calo tiêu dùng bình quân 1 ngƣời/ngày (2.100 calo).
Đƣờng đói nghèo ở mức cao hơn gọi là đƣờng đói nghèo chung (bao gồm các
mặt hàng lƣơng thực, thực phẩm và phi lƣợng thực, thực phẩm). Trên cơ sở
xây dựng đƣờng đói nghèo thì Tổng cục thống kê và WB đƣa ra chuẩn nghèo
đói của Việt Nam nhƣ sau:
- Chuẩn nghèo đói về lƣơng thực, thực phẩm năm 1993 là 750 nghìn
đồng/ngày/năm và năm 1998 là 1.287 nghìn/ngƣời/năm tƣơng đƣơng 92 USD.
- Chuẩn nghèo đói chung năm 1993 là 1.160 nghìn/ngƣời/năm và năm
1998 là 1.788 nghìn/ngƣời/năm tƣơng đƣơng 128 USD.

Tuy nhiên, phƣơng pháp này có một số hạn chế sau:Phƣơng pháp này
sử dụng rổ hàng hoá từ năm 1993 đến nay hơn 20 năm nên không thể phản
ánh đƣợc thực tế tiêu dùng hiện tại của đại đa số ngƣời dân Việt Nam.
* Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia
Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội là cơ quan thƣờng trực của
chƣơng trình xóa đói giảm nghèo đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các
thời kỳ. Lúc đầu chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó

8


chuyển sang mức thu nhập, kết quả là đã 4 lần công bố chuẩn nghèo đói cho
từng giai đoạn khác nhau.

Bảng 1.1: Quy định về chuẩn nghèo đói quốc gia
Chuẩn nghèo đói qua các giai
đoạn

1996 - 2000 (Mức thu nhập qui
ra gạo tƣơng đƣơng với số tiền)

Phân loại ngƣời
nghèo đói
Đói (Tính cho mọi
khu vực)
Nghèo (KV nông thôn
miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông
thôn, đồng bằng trung
du)

Nghèo (KV thành thị)

Nghèo (KV nông thôn
miền núi, hải đảo)
2001 - 2005 (Mức thu nhập tính
Nghèo (KV nông thôn
bằng tiền)
đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông
2006 - 2010 (Mức thu nhập tính
thôn)
bằng tiền)
Nghèo (KV thành thị)
2011 - 2015 (Mức thu nhập tính
Nghèo (KV nông
bằng tiền)
thôn)
Nghèo (KV thành thị)

Mức thu nhập
BQ/ngƣời/tháng
Dƣới 13 kg (45.000
đồng)
Dƣới 15kg(55.000đồng)
Dƣới 20kg (70.000đồng)
Dƣới 25kg (90.000
đồng)
Dƣới 80.000đồng
Dƣới 100.000 đồng

Dƣới 150.000 đồng
Dƣới 200.000 đồng
Dƣới 260.000 đồng
Dƣới 400.000 đồng
Dƣới 500.000 đồng

Nguồn: Bộ LĐ - TB và XH, chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN, Quyết
định số 170/2005/QĐ-TTg và Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg.
Qua bảng 1 cho thấy, Đầu năm 1998, cả nƣớc có 2,65 triệu hộ (khoảng
14 triệu dân) nghèo đói, chiếm 17,7% dân số (theo chuẩn chung của quốc tế là
37%). Trong đó có 300.000 hộ thƣờng xuyên nghèo đói. Có 1.498 xã có tỷ lệ
hộ nghèo đói từ 40% trở lên và 1.168 xã thiếu hạ tầng cơ sở thiết yếu (điện,
đƣờng, trƣờng, trại xá, chợ, nƣớc sạch), 2/3 số xã nghèo là các xã miền núi,

9


khoảng 1,2 triệu ngƣời ở 978 xã cần đƣợc định canh định cƣ và 15 vạn đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cần đƣợc hỗ trợ phát triển. Đến cuối
năm 2000, tỉ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và nông thôn là 11,2%. Đầu năm
2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nƣớc ta còn khoảng 2,8 triệu hộ nghèo
(chiếm 17,2%), đến cuối năm 2005 còn khoảng 1,1 triệu hộ nghèo, chiếm
7,0%, Cho đến năm 2010 sau khi áp dụng chuẩn nghèo mới thì tỷ lệ nghèo là
14,2%, đến cuối năm 2014 thì tỷ lệ nghèo chiếm 5,8%.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là: Đảm bảo từng bƣớc thoả mãn nhu
cầu của con ngƣời (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá....). Chuẩn nghèo đói
đƣợc điều chỉnh gắn với tăng trƣởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống
của ngƣời dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của ngƣời dân. Mặt
khác theo phƣơng pháp này, tạo điều kiện cho cơ sở có thể triển khai đƣợc
việc lập danh sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ cần thiết.

Tuy nhiên, phƣơng pháp tiếp cận này có hạn chế là chƣa tính toán đầy
đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm và một
số nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm). Độ tin cậy chƣa cao do không có điều
kiện điều tra diện rộng, thu nhập thông tin về thu nhập của ngƣời dân nông
thôn và miền núi rất khó chính xác.
Mặc dù có một số hạn chế nhƣng phƣơng pháp tính chuẩn nghèo của
Bộ lao động - Thƣơng binh và Xã hội là tƣơng đối phù hợp với hoàn cảnh
Việt Nam hiện nay.
* Về tiêu chí xác định xã nghèo
Năm 1998, uỷ ban Dân tộc và Miền núi đã ban hành quy định xã đặc
biệt khó khăn (thuộc chƣơng trình 135) là xã có đủ 5 tiêu chí sau:
- Các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách thành phố, thị xã, khu
công nghiệp, trung tâm thƣơng mại, quốc lộ, tỉnh lộ trên 10 km.
- Không có đƣờng ô tô vào xã, các công trình điện, thuỷ lợi, nƣớc sạch,
trƣờng học, bệnh xá, các dịch vụ khác rất thấp kém hoặc không có.

10


- Môi trƣờng xã hội chƣa phát triển, trình độ dân trí quá thấp, tỷ lệ mù
chữ và thất học trên 50%, bệnh tật nhiều, hủ tục lạc hậu, không có thông tin.
- Điều kiện sản xuất rất khó khăn, thiếu thốn, số hộ không có đất và
thiết đất sản xuất trên 20% số hộ có ngƣời làm thuê trên 20%.
- Số hộ nghèo đói trên 30%. Đời sống còn nhiều khó khăn, còn tình
trạng đói giáp hạt.
Năm 2002, Bộ lao động - Thƣơng binh và Xã hội có Quyết định số:
587/2002/QĐ-BLĐTBXH quy định xã nghèo (ngoài chƣơng trình 135) là xã
có đủ 2 tiêu chí sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên.
- Chƣa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể nhƣ sau:

+ Dƣới 30% số hộ đƣợc sử dụng nƣớc sạch.
+ Dƣới 50% số hộ đƣợc sử dụng điện sinh hoạt.
+ Chƣa có đƣờng ô tô tới trung tâm xã, ô tô không đi lại đƣợc cả năm.
+ Số phòng học mới đáp ứng dƣới 70% nhu cầu của học sinh hoặc
phòng tam bằng tranh, tre, nứa, lá.
+ Chƣa có trạm y tế hoặc có nhƣng nhà tạm.
+ Chƣa có chợ hoặc chợ tạm thời.
Theo tiêu chí nêu trên thì nƣớc ta có khoảng 1 780 xã đặc biệt khó khăn
và 639 xã nghèo (năm 2005).
Năm 2012, Thủ tƣớng Chính phủ có Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg
quy định về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc
và miền núi giai đoạn 2012 - 2015 là xã có các tiêu chí sau:
Xã thuộc vùng dân tộc và miền núi đƣợc xác định theo 3 khu vực: Xã
khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất; xã khu vực II là
xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhƣng đã tạm thời ổn định; xã
khu vực I là các xã còn lại.

11


Tiêu chí xã khu vực III:
Xã khu vực III là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau:
- Số thôn đặc biệt khó khăn còn từ 35% trở lên (tiêu chí bắt buộc).
- Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 45% trở lên; trong đó tỷ lệ hộ nghèo
phải từ 20% trở lên.
- Có ít nhất 3 trong 5 điều kiện sau:
+ Đƣờng trục xã, liên xã chƣa đƣợc nhựa hóa, bê tông hóa.
+ Còn có ít nhất một thôn chƣa có điện lƣới quốc gia.
+ Chƣa đủ phòng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp học ở thôn theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

+ Trạm y tế xã chƣa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
+ Nhà văn hóa xã chƣa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
- Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau:
+ Còn từ 30% số hộ chƣa có nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh.
+ Tỷ lệ lao động chƣa qua đào tạo nghề trên 60%.
+ Có Trên 50% cán bộ chuyên trách, công chức xã chƣa đạt chuẩn theo
quyđịnh của Bộ Nội vụ.
- Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện:
+ Còn từ 20% số hộ trở lên thiếu đất sản xuất theo quy định.
+ Chƣa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ xã đạt chuẩn.
+ Dƣới 10% số hộ làm nghề phi nông nghiệp.
Tiêu chí xã khu vực II
Xã khu vực lI là xã có ít nhất 4 trong 5 tiêu chí sau:
- Có dƣới 35% số thôn đặc biệt khó khăn (tiêu chí bắt buộc).
- Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 20% đến dƣới 45%; trong đó tỷ lệ hộ
nghèo từ 10% đến dƣới 20%.

12


- Có ít nhất 2 trong 4 điều kiện sau:
+ Đƣờng trục xã, liên xã đến thôn chƣa đƣợc nhựa hóa, bê tông hóa.
+ Còn có thôn chƣa có điện lƣới.
+ Chƣa đủ phòng học cho lớp tiểu học hoặc các lớp học ở thôn theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Trạm y tế xã chƣa đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
- Có ít nhất 2 trong 3 điều kiện sau:
+ Có dƣới 30% số hộ chƣa có nƣớc sinh hoạt hợp vệ sinh.
+ Tỷ lệ lao động chƣa qua đào tạo nghề từ 30% đến dƣới 60%.

+ Có từ 30% đến dƣới 50% cán bộ chuyên trách, công chức xã chƣa đạt
chuẩn theo quy định.
- Có ít nhất 1 trong 2 điều kiện:
+ Còn từ 10% đến dƣới 20% số hộ thiếu đất sản xuất theo quy định.
+ Chƣa có cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ xã đạt chuẩn.
Tiêu chí xã khu vực I
Là các xã còn lại thuộc vùng dân tộc và miền núi không phải xã khu
vực III và xã khu vực II. [12].
1.2. Những vấn đề cơ bản về công tác xóa đói giảm nghèo
1.2.1. Khái niệm về xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là một phạm trù mang tính lịch sử. Bởi nghèo vẫn
còn tồn tại khi nền kinh tế thị trƣờng vẫn còn chi phối và tồn tại sự khác biệt
về năng lực, thể chất, địa vị xã hội… giữa các cá nhân. Do đó, chỉ có thể từng
bƣớc giảm nghèo, chƣa thể tiến tới xóa đƣợc nghèo. Chỉ khi xã hội loài ngƣời
đạt tới trình độ xã hội cộng sản chủ nghĩa nhƣ Mác, Ăngghen dự báo, hiện
tƣợng nghèo không còn, thì sẽ không còn việc giảm nghèo.
Ở nƣớc ta hiện nay nghèo đói không phải là do sự bóc lột của giai cấp
tƣ sản và địa chủ đối với ngƣời lao động nhƣ trƣớc đây mà do nền kinh tế

13


nƣớc ta đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu kém phát triển
sang nền kinh tế phát triển hiện đại, trong nền kinh tế này đang tồn tại và đan
xen nhiều trình độ sản xuất khác nhau.
Chính sách xã hội ở nƣớc ta đã thực hiện sâu rộng trong thời kỳ kế
hoạch hóa tập trung và đƣợc tiếp tục thực hiện ngay từ khi bắt đầu thời kỳ đổi
mới, từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự
quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Thực tế này khẳng
định, Đảng và Nhà nƣớc ta đã sớm nhận thức đƣợc những khiếm khuyết nhƣ

nạn thất nghiệp, chênh lệch về thu nhập, phân hóa giàu nghèo, nghèo đói, tệ
nạn xã hội… trong quá trình phát triển những tác động tiêu cực này nếu
không đƣợc chú trọng giải quyết sẽ trở thành lực cản đối với quá trình đổi
mới và phát triển, gây tổn thất lớn cho xã hội.
1.2.2. Vai trò của công tác xóa đói giảm nghèo trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội
- Xoá đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội hƣớng vào
phát triển con ngƣời, nhất là đối với nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ
tham gia vào quá trình phát triển kinh tế -xã hội của đất nƣớc. Kinh tế của
ngƣời nghèo có đƣợc nâng cao và thoát nghèo thì nền kinh tế của đất nƣớc
mới ổn định.
Có thể nói rằng công tác xoá đói giảm nghèo có vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định xã hội góp phần khắc
phục hậu quả tiêu cực của phân hoá giàu nghèo. Nếu để xảy ra tình trạng
trên, gây mất ổn định chính trị xã hội, làm chệch hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Không giải quyết thành công về vấn đề xoá đói giảm nghèo sẽ không thực
hiện đƣợc mục tiêu công bằng xã hội và nhƣ vậy mục tiêu phát triển bền
vững của CNXH cũng không thể thực hiện đƣợc.
- Xoá đói giảm nghèo góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, là cơ sở
để bảo vệ môi trƣờng sinh thái.

14


Đói nghèo là một nguy cơ, là một nguyên nhân chủ yếu gây nên tội
phạm, các tệ nạn xã hội, bạo lực, mất an toàn xã hội. Làm cho nền kinh tế của
quốc gia chậm phát triển, nó không chỉ kéo theo hiệu quả kinh tế - xã hội
nghiêm trọng cho các nƣớc đang phát triển nói chung và miền núi và vùng
đồng bào dân tộc nói riêng mà còn là nguyên nhân quan trọng của xung đột,
mất ổn định chính trị. Vì vậy xóa đói giảm nghèo là một trong những biện

pháp góp phần đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Công tác xoá đói giảm nghèo góp phần mở rộng cơ hội lựa chọn cho
cá nhân nhất là nhóm ngƣời nghèo nói chung và đồng bào các dân tộc thiểu số
ở miền núi nơi có điều kiện sống cực kỳ khó khăn, nâng cao năng lực cá nhân
để thực hiện có hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất
lƣợng cuộc sống, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Trong kế hoạch phát triển bền vững của chính phủ Việt Nam về thực
thiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Việt Nam cam kết dành ƣu tiên hàng đầu
cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo là hƣớng quan trọng để tranh thủ sự giúp đỡ
nhiều mặt của cộng đồng quốc tế về: Kinh nghiệm, kỹ thuật và nguồn lực,
góp phần đƣa nền kinh tế nƣớc ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1.2.3. Nội dung xóa đói giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo theo hƣớng bền vững đƣợc hiểu là phát triển
nguồn lực của ngƣời nghèo, tạo môi trƣờng và điều kiện phát triển cho ngƣời
nghèo, thoát nghèo vƣơn lên trong cuộc sống. Nội dung của xóa đói giảm
nghèo bao gồm:
Thứ nhất, tăng nguồn thu nhập cho người nghèo, vùng nghèo
Khi đánh giá vấn đề nghèo đói, các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc
khác nhau lựa chọn phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá cơ bản giống nhau.
Song cách xác định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Nhƣng
nhìn chung các quốc gia đều căn cứ vào tiêu chí chính là thu nhập để đánh

15


giá. Nhƣ vậy có thể thấy tăng thu nhập cho các đối tƣợng nghèo là nội dung
cần quan tâm nhất đối với công tác XĐGN.
Để làm căn cứ tính toán mức nghèo đói ngƣời ta đều thống nhất dựa
vào hai loại chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu chính: Thu nhập bình quân ngƣời/tháng hoặc năm và đƣợc đo

bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy đổi.
- Chỉ tiêu phụ: Dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, y tế, giáo dục và các
điều kiện đi lại.
Nhƣ vậy, tăng thu nhập cho đối tƣợng nghèo là nội dung cần đƣợc quan
tâm nhất đối với công tác xoá đói giảm nghèo.
Thứ hai, tăng khả năng tiếp cận các nguồn lực phát triển đối với người
nghèo, vùng nghèo
- Phần lớn ngƣời nghèo tập trung chủ yếu ở vùng nông thôn, nhất là
vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Những nơi này thƣờng xa các trung tâm
kinh tế và dịch vụ xã hội. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu và yếu hơn so với
những vùng khác. Phổ biến là tình trạng thiếu điện, thiếu nƣớc tƣới, nƣớc sinh
hoạt, thiếu thông tin, thiếu chợ đầu mối, giao thông đi lại khó khăn vv... Nhà
nƣớc phải tích cực đầu tƣ cơ sở hạ tầng cho vùng nghèo, tạo điều kiện cho
ngƣời nghèo đƣợc tiếp cận hệ thống cơ sở hạ tầng tốt hơn.
- Nghèo thƣờng gắn liền với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều
kiện đầu tƣ cho con cái học hành. Dân trí thấp thì không có khả năng để tiếp
thu tiến bộ của khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và không có khả
năng tiếp cận với những tiến bộ văn minh của nhân loại. Vì vậy, để giảm
nghèo cần phải nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sự hiểu biết cho ngƣời
nghèo là giải pháp có tính chiến lƣợc lâu dài.
Thứ ba là, xoá đói giảm nghèo trước hết phải ưu tiên các đối tượng
chính sách, vùng căn cứ kháng chiến

16


×