Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Nghiên cứu tử vong do tai nạn lao động ghi nhận tại thành phố hà nội năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.17 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

KIỀU THỊ NGA

NGHIÊN CỨU TỬ VONG DO
TAI NẠN LAO ĐỘNG GHI NHẬN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

KIỀU THỊ NGA

NGHIÊN CỨU TỬ VONG DO
TAI NẠN LAO ĐỘNG GHI NHẬN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2015
Chuyên ngành : Y tế công cộng
Mã số


: 60 72 03 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Giảng viên hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. LÊ TRẦN NGOAN

HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Hà Nội,
Ban Lãnh đạo Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Phòng Quản
lý đào tạo đại học Trường Đại học Y Hà Nội, Phòng Đào tạo, Nghiên cứu
khoa học, Hợp tác quốc tế Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng đã
tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu
để em có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Trần Ngoan, giảng
viên bộ môn Sức khỏe nghề nghiệp, thầy cô trong bộ môn Sức khỏe Nghề
nghiệp đã tận tình dạy, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ tại Sở Lao động Thương Binh &
Xã hội; Sở Tư Pháp; Bảo hiểm xã hội Thành phố; Chi Cục Dân số & Kế
hoạch hóa gia đình, Cán bộ y tế của Trung tâm Y tế 24 quận, huyện và 494
trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện,
giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Sở Y tế Hà Nội, Trung tâm
Bảo vệ sức khỏe lao động và Môi trường Hà Nội, Trung tâm Y tế dự phòng
Hà Nội đã tạo điều kiện làm việc để em tham học tập nâng cao chuyên môn
trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp Cao học Y tế

công cộng khóa 24 đã động viên và giúp em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2017
Học viên
Kiều Thị Nga


LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:
- Phòng Quản lý đào tạo sau Đại học Trường Đại học Y Hà Nội.
- Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng.
- Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ
.
Em là Kiều Thị Nga, sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội niên khóa
2015- 2017 chuyên ngành Y tế công cộng, xin cam đoan:
Đây là luận văn do em trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Lê Trần Ngoan. Các số liệu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên
cứu nào khác đã được công bố. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là
hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được chấp thuận tại cơ sở
nghiên cứu.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.

Hà Nội, Ngày 14 tháng 5 năm 2017
Học viên

Kiều Thị Nga


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBYT
CSSKBĐ
ICD-10

Cán bộ Y tế
Chăm sóc sức khỏe ban đầu
Bảng phân loại bệnh tật quốc tế phiên bản thứ 10

ILO

(International Classification of Diseases, Revision 10)
Tổ chức Lao động Quốc tế

LĐTB&XH
PAHO

(International Labour Organization)
Lao động - Thương binh và Xã hội
Tổ chức sức khỏe Hoa Kỳ

QLMTYT
TNGT
TNLĐ
TNTT
WHO

(Pan American Health Organization)
Quản lý Môi trường Y tế
Tai nạn giao thông
Tai nạn lao động

Tai nạn thương tích
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN................................................................................3
1.1.Một số khái niệm.....................................................................................3
1.2. Một số nghiên cứu về tai nạn lao động trên Thế giới và Việt Nam......11
1.2.1.Trên Thế giới.......................................................................................11
1.2.2.Tại Việt Nam.......................................................................................18
1.3.Các hệ thống ghi nhận tai nạn lao động.................................................21
1.3.1.Trên thế giới........................................................................................21
1.3.2.Ở Việt Nam.........................................................................................21
1.4. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu........................................................24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................27
2.1.Địa điểm nghiên cứu..............................................................................27
2.2.Thời gian nghiên cứu.............................................................................27
2.3.Đối tượng nghiên cứu............................................................................27
2.3.1.Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng...........................................................27
2.3.2.Tiêu chuẩn loại trừ..............................................................................27
2.4.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................28
2.4.1.Thiết kế nghiên cứu............................................................................28
2.4.2.Phương pháp chọn mẫu......................................................................28
2.4.3.Phương pháp thu thập số liệu.............................................................28
Sơ đồ thẩm định và mã ICD-10 đối với tai nạn lao động............................29
2.5.Biến số và chỉ số....................................................................................31
2.6.Sai số và các biện pháp khống chế sai số..............................................33
2.7.Nhập, quản lý và phân tích....................................................................33
2.8.Đạo đức nghiên cứu...............................................................................35

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................36


3.1.Đặc điểm chung về tử vong do tai nạn lao động và tai nạn thương tích
tại địa bàn nghiên cứu..................................................................................36
3.2.Thực trạng tử vong do tai nạn lao động tại Hà Nội năm 2015..............44
3.3.Phân tích hệ thống ghi nhận tử vong do tai nạn lao động trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2015........................................................................50
3.3.1.Đánh giá kết quả ghi nhận tử vong do tai nạn lao động tại ngành Y tế
50
3.3.2.Đánh giá kết quả ghi nhận tử vong do TNLĐ tại ngành bảo hiểm xã
hội 53
3.3.3.Đánh giá kết quả ghi nhận tử vong do tai nạn lao động tại ngành tư
pháp và Dân số kế hoạch hóa & gia đình....................................................53
Chương 4: BÀN LUẬN.................................................................................53
4.1.Thực trạng tử vong do tai nạn lao động tại thành phố Hà Nội năm 2015
54
4.1.1.Về đặc điểm tử vong do TNTT và TNLĐ theo các quận, huyện........54
4.1.2.Đặc điểm tử vong do TNTT và TNLĐ theo yếu tố giới và nhóm tuổi
57
4.1.3.Đặc điểm tử vong do TNTT và TNLĐ theo các yếu tố địa dư, nghề
nghiệp 61
4.1.4.Đặc điểm tử vong do TNTT và TNLĐ/100.000 dân và giới..............62
4.1.5.Đặc điểm tử vong do TNTT và TNLĐ theo mã ICD-10 và giới........65
4.2.Phân tích hệ thống ghi nhận tử vong do tai nạn lao động trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2015........................................................................68
4.2.1.Ghi nhận bởi ngành y tế......................................................................68
4.2.2.Ghi nhận bởi các ngành khác..............................................................70
4.2.3.Tính đầy đủ của ghi nhận tai nạn lao động.........................................71
4.3.Kinh nghiệm thu được từ thực tiễn........................................................72



KẾT LUẬN....................................................................................................73
1. Thực trạng tử vong do tai nạn lao động tại thành phố Hà Nội năm 2015
73
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của Tố chức Lao động quốc tế (ILO) năm 2015, trên thế
giới có hơn 2,02 triệu người chết là hậu quả của tai nạn tại nơi làm việc hoặc
do các bệnh liên quan đến công việc; Riêng tai nạn lao động (TNLĐ) được
đánh giá là nguyên nhân đứng thứ 3 (chiếm 19%) dẫn đến tử vong nghề
nghiệp trên toàn cầu, mỗi năm đã cướp đi sinh mạng của trên 350.000 người
và 270 triệu người bị thương tích phải nghỉ việc trên 3 ngày. Điều này có
nghĩa là: cứ mỗi 15 giây lại có một công nhân tử vong vì TNLĐ hoặc bệnh tật
liên quan đến nghề nghiệp, hiện nay số người tử vong 1 ngày do TNLĐ/bệnh
liên quan nghề nghiệp còn cao hơn số tử vong do nguyên nhân chiến tranh.
Mặt khác, TNLĐ còn làm gia tăng gánh nặng chi phí cho y tế và các biện
pháp an toàn lao động - ước tính khoảng 4% tổng sản phẩm quốc nội toàn cầu
mỗi năm . Trong báo cáo “Gánh nặng toàn cầu về bệnh tật” của Tổ chức Y tế

thế giới đã dự báo đến năm 2020 có khoảng 8 triệu người chết vì thương tích
hàng năm và một trong những nguyên nhân hàng đầu là do TNLĐ .
Ở Việt Nam, sức khỏe và an toàn của người lao động đã, đang và tiếp
tục được Nhà nước và xã hội quan tâm. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế đất nước trong thời gian gần đây, lực lượng lao động cũng ngày
càng phát triển với hơn 44 triệu lao động, chiếm gần 52% so với tổng dân số
cả nước . Tuy nhiên theo báo cáo của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
số trường hợp mắc và tử vong do TNLĐ đang có xu hướng ngày càng tăng
với hàng nghìn trường hợp mắc và hàng trăm trường hợp tử vong mỗi năm .
Thành phố Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của quốc gia,
tập trung đông đảo lao động từ khắp cả nước, từ lao động có hợp đồng đến lao
động đến lao động tự do ở tất cả các ngành nghề trong cơ cấu kinh tế của
nước ta. Hiện nay, trên địa bàn thành phố ước tính có trên 100.000 doanh


2

nghiệp và theo Bộ Lao động Thương binh & xã hội hiện nay chỉ khoảng 10%
doanh nghiệp có khai báo các trường hợp TNLĐ. Theo Báo cáo của Cục
Quản Lý Môi trường Y tế tỷ suất tử vong do TNLĐ/100.000 dân có xu hướng
tăng giảm không đồng đều năm 2011 là 2,4/100.000 dân; năm 2012 là
2,53/100.000 dân, năm 2013 là 2,46/100.000, so với năm 2005 tỷ lệ này chỉ là
2,3/100.000 dân. Trong đó tỷ suất này chung cho vùng đồng bằng sông Hồng
là 2,43/100.000 dân. Từ năm 2010, 2011, 2012, 2013 tỷ suất tử vong do
TNLĐ/100.000 dân của Hà Nội đều có xu hướng thấp hơn cả nước lần lượt là
1,15/100.000 dân; 1,2/100.000 dân; 1,5/100.000 dân, 1,42/100.000 không loại
trừ khả năng thống kê bỏ xót TNLĐ tại cộng đồng trong các ngành lao động
nông, lâm, ngư nghiệp, làng nghề. Thực tế cho thấy thống kê này của Bộ Y tế
đã thấp hơn thực nhiều vì TNLĐ do khi đang tham gia giao thông để thực
hiện nhiệm vụ lao động, do điện giật, đuối nước đã được thống kê là tử vong

do tai nạn thương tích (TNTT) khác không phải tử vong do TNLĐ dẫn tới
người tử vong trong trường hợp này không được hưởng chế độ họ đáng được
hưởng. Vì vậy việc mô tả thực trạng tử vong do TNLĐ nguyên nhân, nghề
nghiệp, nhóm tuổi, … và phân tích hệ thống ghi nhận tử vong do TNLĐ trên
địa bàn thành phố Hà Nội là cần thiết. Nhằm cung cấp đầy đủ và kịp thời các
thông tin cho công tác phòng chống và giảm thiểu hậu quả do TNLĐ gây ra
và tiến tới hoàn thiện hơn nữa hệ thống báo cáo giám sát TNLĐ chính là mục
đích chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Nghiên cứu tử vong do tai nạn lao
động ghi nhận tại thành phố Hà Nội năm 2015”, với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tử vong do tai nạn lao động ghi nhận tại thành phố Hà
Nội năm 2015.
2. Phân tích hệ thống ghi nhận tử vong do tai nạn lao động tại thành phố
Hà Nội năm 2015.


3

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1.Một số khái niệm
1.1.1. Tử vong
Nguyên nhân tử vong bao gồm 3 nhóm chính: nguyên nhân chính,
nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân phụ. Tổ chức Y tế Thế giới đã định
nghĩa:
Nguyên nhân chính gây tử vong: bệnh hoặc một TNTT khởi đầu chuỗi
các nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tử vong hoặc tình huống của tai nạn hoặc
bạo lực mà dẫn đến tai nạn chết người.
Nguyên nhân tử vong trực tiếp: các bệnh, tình trạng bệnh hoặc biến
chứng mà xuất hiện lúc sắp tử vong, gây ngừng thở, ngừng tim.
Nguyên nhân phụ: bệnh hoặc tình trạng bệnh không phụ thuộc vào
chuỗi các sự kiện nguyên nhân (bắt đầu bằng nguyên nhân chính và kết thúc

bằng nguyên nhân trực tiếp) .
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập thông tin tử vong của đối
tượng nghiên cứu thông qua mẫu sổ theo dõi tử vong (A6/YTCS), Quyết định
số 25/2006/QĐ-BYT ngày 22 tháng 08 năm 2006 của Bộ Y tế về việc “Ban
hành bổ sung biểu mẫu về tai nạn thương tích vào hệ thống biểu mẫu của
ngành y tế” .
1.1.2. Các khái niệm về tai nạn thương tích
1.1.2.1.

Thương tích

Thương tích là những thương tổn thực thể trên cơ thể người do tác
động của những năng lượng (bao gồm cơ học, nhiệt, điện, hóa học hoặc
phóng xạ) với mức độ, tốc độ khác nhau, quá sức chịu đựng của cơ thể người.


4

Ngoài ra thương tích còn là sự thiếu hụt các yếu tố cần thiết cho sự sống như
trong trường hợp đuối nước, bóp nghẹt hoặc đông lạnh .
1.1.2.2. Vụ tai nạn
Là những vụ việc xảy ra do va chạm, đổ xe, lật thuyền, sập nhà, hầm
lò.... Một vụ tai nạn có thể dẫn đến hậu quả thiệt hại về vật chất hoặc người.
Một vụ tai nạn có thể có nạn nhân hoặc có thể có nhiều hơn một nạn nhân .
1.1.2.3. Nguyên nhân tai nạn thương tích bao gồm 10 nhóm:
TNTT khi tham gia giao thông
TNTT trong lao động
TNTT do bị ngã
TNTT do súc vật cắn, đốt, húc
TNTT do bị đuối nước/ ngạt

TNTT do bị bỏng
TNTT do bị ngộ độc
TNTT do tự tử
TNTT do bao lực trong gia đình, xã hội
TNTT khác như: sét đánh, sặc bột, hóc xương....
Theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BYT về việc “Ban hành bổ sung biểu
mẫu về tai nạn thương tích vào hệ thống biểu mẫu của ngành y tế” .
1.1.3. Tai nạn lao động
1.1.3.1. Khái niệm
Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra do tác động của các yếu tố nguy
hiểm độc hại trong lao động, gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức
năng nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong xảy ra trong quá


5

trình lao động gắn liền với thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động trong
thời gian làm việc, chuẩn bị hoặc thu dọn sau khi làm việc, tai nạn lao
động bao gồm các tai nạn xảy ra trong lĩnh vực sản xuất công, nông, lâm,
ngư nghiệp….
Tai nạn lao động còn được quy định khi xảy ra vào thời gian khác
theo quy định của Bộ luật Lao động như: nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi
dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, thời
gian chuẩn bị, kết thúc công việc tại nơi làm việc .
Những trường hợp tai nạn lao động xảy ra tại địa điểm và thời gian
hợp lý bao gồm:
Tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm
việc, từ nơi làm việc về nơi ở.
Tai nạn xảy ra cho người lao động Việt Nam trong khi thực hiện
nhiệm vụ ở nước ngoài do người sử dụng lao động giao (tham dự hội nghị,

hội thảo, học tập ngắn hạn, nghiên cứu thực tế) .
1.1.3.2. Phân loại
Phân loại mức độ tổn thương do TNLĐ được Bộ Lao động Thương binh
và xã hội quy định gồm các loại:
a. Phân loại theo số ngày nghỉ việc
Loại TNLĐ nhẹ: nghỉ việc từ 1-14 ngày.
Loại TNLĐ nặng: nghỉ việc từ 14 ngày trở lên .
b. Phân loại theo mức độ tổn thương
 TNLĐ chết người
Người lao động bị tai nạn chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn, chết trên
đường đi cấp cứu, trong thời gian cấp cứu hoặc trong quá trình đang điều trị,
chết do tái phát chính vết thương do TNLĐ gây ra (nguyên nhân chính) .


6

 TNLĐ nặng: là người lao động bị các chấn thương
Chấn thương vùng đầu, mặt, cổ.
Chấn thương vùng ngực, bụng.
Chấn thương phần chi trên.
Chấn thương phần chi dưới.
Tổn thương do bỏng.
Nhiễm độc các chất ở mức độ nặng.
 TNLĐ nhẹ: là người bị tai nạn không thuộc 2 loại TNLĐ nói trên .
 Ngoài ra TNLĐ còn được phân theo:
TNLĐ theo thương tích chú ý và không chú ý.
TNLĐ nguyên nhân bên ngoài.
TNLĐ theo bản chất của thương tích.
TNLĐ theo bộ phận cơ thể bị thương tích.
TNLĐ theo địa điểm xảy ra thương tích.

TNLĐ theo hoạt động của nạn nhân khi bị thương tích .
1.1.3.3. Các nguyên nhân gây tai nạn lao động
 Nguyên nhân kỹ thuật
Nguyên nhân cơ học do các mảnh văng từ máy đang chạy, do con thoi
bắn ra khỏi máy lao vào người. Có thể do phoi bào, phoi tiện bắn vào mắt,
vào tay … Có thể do các lưỡi dao, lưỡi cưa cắt vào tay hoặc dây cu roa quấn
lôi vào máy…
Kết cấu máy móc không phù hợp với nhân trắc người lao động hoặc
không đảm bảo độ bền cơ-lý-hóa.
Nguyên nhân do thiết kế do máy móc thiếu bộ phận che chắn (máy mài,
máy cưa, tuốt lúa), thiếu các bộ phận phòng ngừa quá tải: phanh, khóa, van,


7

thiết bị khống chế vận hành… Thiếu các phương tiện cơ giới hóa, tự động hóa
tại nơi làm việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm.
Các máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn không được
đăng kiểm định kỳ, thiếu giấy phép vận hành nên không đảm bảo an toàn cho
người vận hành.
Nguyên nhân liên quan đến năng lượng gây cháy nổ, chất nổ tồn lưu
trong sắt thép phế thải chiến tranh (đạn, lựa đạn, mìn nhỏ…), điện giật .
 Các nguyên nhân do tổ chức lao động
Tổ chức chỗ làm việc thiếu khoa học, không hợp lý, chật hẹp, gò bó …
Bố trí mặt bằng sản xuất, đường đi lại, vận chuyển không an toàn, chồng cao,
lẫn lộn các hóa chất dễ gây cháy nổ… Bố trí lắp đặt, sắp xếp máy móc thiết bị
không đúng nguyên tắc an toàn nếu xảy ra sự cố tại một máy có thể gây sự cố
cho các máy lân cận.
Thiếu nghiêm túc trong việc thực hiện các quy trình, quy phạm an toàn
khi vận hành máy móc và sử dụng các thiết bị. Do ý thức về an toàn lao động

chưa tốt, coi thường các thủ tục kỹ thuật an toàn-vệ sinh lao động.
Không sử dụng các phương tiện bảo hộ cá nhân hoặc có sử dụng nhưng
chiếu lệ hoặc các phương tiện đã bị hư hỏng, không đúng tiêu chuẩn.
Thiếu việc tổ chức học tập và huấn luyện về an toàn-vệ sinh lao động
cho công nhân. Không tổ chức huấn luyện định kỳ, huấn luyện khi thay đổi
công nghệ hoặc có sự lưu chuyển công nhân, do đó công nhân thiếu hiểu biết
về an toàn lao động, không thực hiện đúng quy trình lao động, nội quy về an
toàn lao động.
Thiếu sự kiểm tra về an toàn-vệ sinh lao động thường xuyên tại các vị
trí lao động. Cho phép công nhân vào làm việc tại những nơi thiếu an toàn
hoặc làm các công việc vi phạm quy tắc an toàn. Thiếu giám sát của lãnh đạo


8

trong quá trình sản xuất. Bản thân cán bộ có trách nhiệm vi phạm quy tắc an
toàn trong trường hợp làm thay cho công nhân và lý do nào đó .
 Nguyên nhân về vệ sinh công nghiệp
Phát sinh bụi, hơi khí độc trong không gian sản xuất: rò rỉ từ các thiết bị
bình chứa, đường ống dẫn truyền, không có các thiết bị thu hồi khử độc ngay
tại nơi phát sinh.
Không đảm bảo điều kiện vi khí hậu theo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
Không đảm bảo tiêu chuẩn ánh sáng, tiếng ồn, độ rung…
Phương tiện bảo vệ cá nhân không đảm bảo yêu cầu vệ sinh, bất tiện
cho người sử dụng.
Vi phạm các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp, bố trí các nguồn phát sinh
bụi, hơi, khí độc ở đầu hướng gió chính hoặc ở tầng dưới, thiếu thiết bị khử
độc lọc bụi trước khi phát thải. Vệ sinh công nghiệp tại máy, nơi làm việc và
trong phân xưởng không đúng quy định .
1.1.3.4. Hậu quả của tai nạn lao động

Theo tính toán của Tổ chức lao động quốc tế, thiệt hại về kinh tế hàng
năm do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp ước tính khoảng 4% tổng sản phẩm kinh tế
quốc dân trên thế giới (tương đương với 1.251.353 triệu USD) .
Một nghiên cứu ở Brazil cho thấy: Những TNLĐ do các yếu tố nguy cơ
tăng có nghĩa là sự tiếp xúc kết hợp tiếng ồn, nhiệt, bụi và khói, khi ga, hơi
khí độc. Những nguyên nhân của chấn thương nghề nghiệp được điều tra qua
2.365 ca của tác giả Kingma J cho thấy máy móc và dụng cụ cầm tay là hai
nguyên nhân chính (49,9%). 89% nạn nhân là nam giới. Nhóm nguy cơ cao
nhất là lứa tuổi 19. Trong nhóm này tỷ lệ mắc tai nạn của nữ là lớn nhất. Tại
Thụy Điển, tất cả những TNLĐ (n=4.926) xảy ra trong thời gian 12 tháng và
được thăm khám y tế, chi phí (tính theo thời giá năm 1991) cho dịch vụ y tế


9

(chăm sóc bệnh nhân ngoại trú, kể cả CSSKBĐ và điều trị tại bệnh viện) là
3,59 triệu USD, chi phí cho đào tạo nghề và công nghiệp là 12,08 triệu USD
và cho bảo hiểm là 1,38 triệu USD .
Ở nước ta, TNLĐ đã được biết đến là một nguyên nhân gây tử vong rất
cao trong quá trình sản xuất. Theo số liệu thống kê, báo cáo của 64 tỉnh, thành
phố, trong năm 2004 đã xảy ra 6.026 vụ TNLĐ làm 6.168 người bị tai nạn.
Năm 2005 có: tổng số 4.050 vụ, trong đó có 443 vụ TNLĐ chết người. Tổng
số người bị tai nạn là 4.164 trong đó có 473 người chết. 1.026 người bị
thương nặng. Những Bộ, Ngành xảy ra nhiều TNLĐ chết người gồm: các
doanh nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp chiếm 18,58% tổng số vụ và 20,15%
tổng số người chết. Các doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng chiếm 13,04% tổng
số vụ và 12,45% tổng số người chết. Các doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông
vận tải chiếm 4,74% tổng số vụ và 4,4% tổng số người chết. Thiệt hại về vật
chất do TNLĐ xảy ra trong năm 2005 (chi phí tiền thuốc men, mai táng, tiền
bồi thường cho gia đình người chết và những người bị thương, thiệt hại tài

sản) .
1.1.3.5.

Phân loại nguyên nhân tử vong do tai nạn lao động theo Bảng

phân loại thống kê Quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có liên
quan phiên bản lần thứ 10 (ICD-10)
 Giới thiệu sơ lược về cấu trúc ICD-10
Bảng Phân loại thống kê Quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có
liên quan ICD-10 có 21 chương :
Chương I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng
Chương II: Bướu tân sinh
Chương III: Bệnh của máu, cơ quan tạo máu và các rối loạn liên quan
đến cơ chế miễn dịch


10

Chương IV: Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa
Chương V: Bệnh tâm thần
Chương VI: Bệnh hệ thần kinh
Chương VII: Bệnh mắt và phần phụ của mắt
Chương VIII: Bệnh tai và xương chũm
Chương IX: Bệnh hệ tuần hoàn
Chương X: Bệnh hệ hô hấp
Chương XI: Bệnh hệ tiêu hóa
Chương XII: Bệnh da và mô dưới da
Chương XIII: Bệnh hệ cơ – xương – khớp và mô liên kết
Chương XIV: Bệnh hệ sinh dục – Tiết niệu
Chương XV: Thai nghén, sinh đẻ và hậu sản

Chương XVI: Vết thương ngộ độc và hậu quả của một số nguyên nhân
bên ngoài
Chương XVII: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và tiếp
xúc dịch vụ y tế
Chương XVIII: Các triệu chứng, dấu hiệu và những biểu hiện lâm sàng
và cận lâm sàng bất thường, không phân loại ở phần khác
Chương XIX: Chấn thương, ngộ độc và một số hậu quả khác do nguyên
nhân bên ngoài (chi tiết tại phụ lục)
Chương XX: Nguyên sinh ngoại sinh của bệnh tật và tử vong
Chương XXI: Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và tiếp
xúc dịch vụ y tế.


11

 Phân loại nguyên nhân tử vong do tai nạn lao động theo ICD-10
Phân loại nguyên nhân tử vong do TNLĐ theo ICD-10 thuộc chương
XX về “Nguyên sinh ngoại sinh của bệnh tật và tử vong”, gồm 13 nhóm :
V01-V99: Tai nạn giao thông
W01-W19: Tai nạn do ngã
W20-W29: Tai nạn do bị tác động cơ học
W35-W49: Tai nạn do nổ vỡ có áp lực
W50-W64: Tai nạn do bị súc vật tấn công
W65-W74: Tai nạn do đuối nước
W75-W84: Tai nạn do ngạt thở, sặc, vùi lấp
W85-W99: Tai nạn do điện, phóng xạ
X00-X19: Tai nạn do bỏng
X20-X29: Tai nạn do động vật-thực vật có độc cắn, chích, đốt
X30-X39: Tai nạn do thiên tai
X40-X49: Ngộ độc hóa chất, rượu, thuốc chữa bệnh, tiêm heroin

X85-Y09: Tai nạn bị hành hung, bạo lực, xung đột.
1.2. Một số nghiên cứu về tai nạn lao động trên Thế giới và Việt Nam
1.2.1. Trên Thế giới
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), mỗi ngày, có khoảng 6.300
người chết do TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp liên quan - hơn 2,3 triệu người
chết mỗi năm, 317 triệu vụ TNLĐ xảy ra hàng năm. Cứ 15 giây, 153 công
nhân có một vụ TNLĐ và 1 công nhân chết từ một TNLĐ hoặc bệnh tật . Các
nghiên cứu tình hình TNLĐ hàng năm trên thế giới cho thấy các quốc gia
đang phát triển, tần suất TNLĐ chết người là 30-43/100.000 lao động. Gánh
nặng về kinh tế do TNLĐ là rất lớn đối với các nước. Theo công bố PAHO
năm 2007 ước tính có khoảng 7,6 triệu TNLĐ ở châu Mỹ. Tại Mỹ, mỗi ngày


12

có khoảng 9.000 người bị thương tật do TNLĐ và 153 người tử vong do
TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, thiệt hại kinh tế hàng năm do TNLĐ xảy ra trong
công nghiệp là 190 tỉ đô la Mỹ. Theo báo cáo của ILO, năm 2010, Mỹ có gần
1,2 triệu TNLĐ và vào năm 2013 có 4.585 TNLĐ gây tử vong .
Theo ILO, hàng năm có trên 48.000 công nhân bị chết do TNLĐ tại Ấn
Độ. Tại Trung Quốc, tỷ lệ tỷ vong do TNLĐ là 10,5/100.000 công nhân. Mỗi
năm có trên 73.000 trường hợp tử vong do TNLĐ. Tại các nước tiểu mạc
Sahara có trên 54.000 trường hợp tử vong do TNLĐ mỗi năm. Tỷ lệ tử vong
trong khu vực này là 21/100.000 công nhân. Các nước khu vực Latinh và
Caribe, mỗi năm có 29.600 tử vong do TNLĐ, ở Trung Đông là 19.000, ở các
nước Châu Á khác là 83.000 ca tử vong mỗi năm . Ở Mỹ, TNLĐ đứng hàng
thứ hai trong các nguyên nhân gây tử vong, chỉ sau bệnh tim mạch. Ước tính
chi phí cho TNLĐ khoảng 140 tỷ đôla Mỹ/năm, chiếm 1/6 chi phí xã hội, chi
phí cho tử vong do bỏng chiếm 2% tổng chi phí cho TNTT, tuổi thọ mất đi do
chết sớm là 103,6 ngày.

Tại Thụy Điển, chi phí (tính theo thời giá năm 1991) cho dịch vụ y tế
(chăm sóc bệnh nhân ngoại trú, kể cả CSSKBĐ và điều trị tại bệnh viện) là
3,59 triệu USD, chi phí cho đào tạo nghề và công nghiệp là 12,08 triệu USD
và cho bảo hiểm là 1,38 triệu USD .
Theo tác giả Ingrid W. và cộng sự thực hiện nghiên cứu xu hướng về sự
khác biệt về giới trong tỷ lệ tử vong do TNLĐ, dựa theo số liệu của 5 quốc
gia gồm Mỹ, Anh, Pháp, Ý và Nhật từ 1950-1998. Tỷ lệ tử vong do TNLĐ
giai đoạn 1980-1985 ở nam là 7,45/100.000 dân, ở nữ là 0,29/100.000 dân;
giai đoạn 1993-1997 ở nam là 6,26/100.000 dân, ở nữ là 0,39/100.000 dân .
Năm 2008, tác giả Lin YH. công bố kết quả của nghiên cứu về mối liên
quan giữa tuổi và giới tính liên quan đến tử vong do TNLĐ tại Đài Loan. Dựa
trên 1.809 TNLĐ xảy ra từ 1996-1999 được công bố bởi Hội đồng lao động


13

Đài Loan. Ngã là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do TNLĐ ở cả nam
(38,2%) và nữ (39,2%), nam có tỷ lệ tử vong do TNLĐ cao hơn so với nữ (7,4
so với 0,9/100.000 công nhân làm việc toàn thời gian), nam giới tuổi ≤24 tuổi
có tỷ lệ tử vong do TNLĐ cao nhất. Phát hiện rằng giới tính, tuổi tác là những
yếu tố chính trong thương tích nghề nghiệp là một phát hiện quan trọng trong
lĩnh vực an toàn lao động và có thể hữu ích cho việc xây dựng các chương
trình phòng chống tai nạn .
Năm 2007, tác giả Santana VS. đã công bố kết quả nghiên cứu về ước
lượng tử vong, số năm sống bị mất và tỷ lệ tích lũy đối với các trường hợp
TNLĐ nặng (trên 15 ngày) tại Bahia – Brazil năm 2000. Dữ liệu được lấy từ
Hệ thống Trợ cấp An sinh Xã hội Quốc gia, Hệ thống Thông tin tử vong của
Bộ Y tế và điều tra quốc gia. Tỷ lệ tử vong do TNLĐ ước tính là 0,79/100.000
dân theo Hệ thống Thông tin tử vong của Bộ Y tế, nhưng tăng lên
13,17/100.000 dân trong Hệ thống Trợ cấp An sinh Xã hội Quốc gia và Hệ

thống Thông tin tử vong của Bộ Y tế đã điều chỉnh theo toàn bộ lục lượng lao
động thì tỷ lệ tử vong là 16,67/100.000 lao động. Số năm sống tiềm tàng bị
mất đi là 23,249 năm và tỷ lệ tích lũy của các TNLĐ nặng là 2,3%. Tình trạng
chưa báo cáo còn phổ biến, các thống kê chính xác cần được công bố và các
chính sách về y tế công cộng hiện nay đang bị bỏ mặc cần trở thành phát triển
ưu tiên .
Một nghiên cứu tại Ý của tác giả Mantero S. và cộng sự tiến hành từ
2000-2001 tại Tuscany nhằm xác nhận con số chính xác về số trường hợp tử
vong do TNLĐ trong thực tế giữa kho lưu trữ INAIL (Viện bảo hiểm quốc gia
phòng chống tai nạn tại nơi làm việc) và cơ quan đăng ký tử vong tại khu vực
Tuscany. Kết quả cho thấy nguồn INAIL không có trường hợp nào ghi nhận
sai nhưng chỉ có 51% được ghi nhận, còn nguồn của cơ quan đăng ký tử vong
khu vực Tuscany thì được ít thông tin hơn nhưng hoàn chỉnh được 82,4% và


14

cho phép xác định được các trường hợp không được xác nhận bởi INAIL, tuy
nhiên phần lớn các trường hợp được ghi nhận thêm xảy ra ở các đối tượng
trên 65 tuổi, trong nông nghiệp và trong ngành xây dựng .
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nadia Al. về các mô hình tử vong
do TNLĐ tại nước Kuwait-một nghiên cứu mô tả hồi cứu từ năm 2003-2009,
có 4.886 trường hợp tử vong do TNLĐ trong đó tai nạn giao thông là nguyên
nhân phổ biến nhất (64,6%), tiếp theo là ngã từ trên cao (13,1%), trong tất cả
các nguyên nhân gây tử vong do TNLĐ nam giới đều có tỷ lệ cao hơn so với
nữ (p<0,001) .
Năm 2013, theo kết quả nghiên cứu của tác giả Marzieh S. về đánh giá
sự phổ biến của TNLĐ tại một công ty phân phối điện tại Tehran - Iran từ
2005-2009. Trong 5 năm có 66 công nhân bị TNLĐ và có 7,4% tử vong do
TNLĐ, chủ yếu xảy ra vào mùa hè (33%); tuổi trung bình của người bị TNLĐ

là 39 tuổi, 79,7% người bị TNLĐ thuộc nhóm 20-49 tuổi trong đó cao nhất
thuộc nhóm 25-29 tuổi (16,7%) và 40-44 tuổi (16,7%), nhóm <20 tuổi là 0%.
48% người bị TNLĐ phải nhập viện và 35% được điều trị ngoại trú .
Một nghiên cứu tại Iran từ 2005-2012 với mục tiêu mô tả các TNLĐ và
nguyên nhân của TNLĐ trong nhóm công nhân ngành điện, tổng số có 119
công nhân bị thương do TNLĐ, tuổi trung bình bị TNLĐ là 36 tuổi (21-72
tuổi), hầu hết các tai nạn xảy ra vào mùa hè (31,1%), vào tháng sáu (14,3%)
và có tới 50% vụ TNLĐ xảy ra trước 12 giờ trưa. Trong số các công nhân bị
TNLĐ có tới 54,5% nhập viện do thiếu các thiết bị bảo hộ lao động. Kết quả
cho thấy tỷ lệ tai nạn cao nhất xảy ra đối với người lao động có kinh nghiệm
từ 1-5 năm và thấp nhất ở nhóm có kinh nghiệm từ 16-20 năm và nhóm >25
năm kinh nghiệm. Có 7 ca tử vong do TNLĐ (5,8%) trong đó 75% nguyên
nhân là do sự cẩu thả của công nhân, hầu hết các thương tích là bỏng do điện .


15

Tác giả Al-Abdallat EM. tiến hành nghiên cứu về tử vong do TNLĐ tại
Jordan, dựa trên số liệu về 88 người tử vong do TNLĐ được ghi nhận tại 3
bệnh viện ở Amman từ 2008-2012. Ngành có số tử vong do TNLĐ cao nhất là
xây dựng (44%), ngã từ trên cao là tai nạn phổ biến nhất (44%) và chấn
thương đầu là loại chấn thương phổ biến nhất (21,6%), 9,1% số ca tử vong có
dương tính với rượu, mặt khác 22,7% số tử vong ở nhóm 25-29 tuổi và tỷ lệ
tử vong do TNLĐ là 2/100.000 công nhân .
Năm 2015, Seyed Shamseddin Alizadeh và cộng sự công bố kết quả
của phân tích các trường hợp tử vong và thương tích do TNLĐ trong nhóm
lao động nam ở Iran từ 2008-2012. Kết quả là đa số nạn nhân dưới 35 tuổi
(1012 ca; 69,12%), có ít hơn 1 năm kinh nghiệm làm việc (601 ca; 41,05%),
trình độ học vấn dưới cấp 3 (855 ca; 58,40%) và đã kết hôn (877 ca; 59,90%),
tử vong do TNLĐ xảy ra nhiều nhất trong nhóm 25-44 tuổi (64,49%). Ngoài

ra, ngành xây dựng (727 ca; 49,73%) và công nghiệp sản xuất (354 ca;
24,19%) chiếm đa số các TNLĐ, trong khi nguyên nhân gây tai nạn quan
trọng nhất là giám sát không đầy đủ (973 ca; 66,47%), gãy xương là loại chấn
thương phổ biến nhất (641 ca; 43,79%). Mối liên quan giữa các yếu tố được
kiểm tra bằng chi-square và cramer's V. Tình trạng hôn nhân và thời điểm
trong ngày không liên quan nhiều đến loại thương tích. Tuy nhiên, lĩnh vực
hoạt động (p<0,001, Vc = 0,193), năm xảy ra tai nạn (p<0,001, Vc = 0,169),
nguyên nhân của tai nạn (p<0.001, Vc = 0,136), học vấn của nạn nhân
(p<0,001, Vc = 0,119), tuổi của nạn nhân (p<0.001, Vc = 0,11) và kinh
nghiệm của nạn nhân (p<0,001, Vc = 0,091) có liên quan đáng kể đến loại
thương tật .
Trong một nghiên cứu thuần tập hồi cứu của tác giả Fatih Y. về TNLĐ
ở công nhân xây dựng tại Thổ Nhĩ Kỳ từ 2012-2013, có khoảng 400 công
nhân tử vong và hàng trăm người bị tàn tật vĩnh viễn. Kết quả nghiên cứu cho


16

thấy TNLĐ và tử vong do TNLĐ có xu hướng tăng trong những năm gần đây.
Các tai nạn chủ yếu là do vật liệu xây dựng rơi vào người và gây ra các tổn
thương là các vết rách, đụng dập,.... Nhóm tuổi có tỷ lệ TNLĐ cao nhất là 1824 (44%) và 25-39 (52%). Nghiên cứu cũng cho thấy, phần lớn các tai nạn
thường xảy ra vào ngày thứ Hai, trong những tháng mùa hè và vào thời điểm
4 đến 6 giờ chiều. Nguyên nhân chính của TNLĐ là do không tuân thủ các
biện pháp an toàn lao động (67%). Do số liệu không được đầy đủ nên tỷ lệ
TNLĐ trong ngành xây dựng ít nhất là 6,5%, tỷ lệ này cao gấp 6-10 lần so với
các ngành khác ở Thổ Nhĩ Kỳ và các quốc gia châu Âu .
Tác giả K. Dhanasekar đã thống kê có 153 vụ TNLĐ ở công nhân xây
dựng từ 2012-2013 tại thành phố Salem, Mỹ. Tác giả đã phân tích TNLĐ theo
ca làm việc, nhóm tuổi loại công việc, thương tích trên cơ thể, mức độ nghiêm
trọng của chấn thương và tần suất TNLĐ. Kết quả cho thấy, tỷ lệ TNLĐ cao

hơn ở những công nhân làm việc trong ca từ 7h sáng đến 3h chiều (73,22%),
nhóm tuổi 20-29 (52%) .
Năm 2013, Mêxico có gần 550.000 TNLĐ, 1314 TNLĐ chết người.
Malaysia có gần 42.000 TNLĐ, có 274 TNLĐ chết người. TNLĐ có thể coi
như là “đại dịch” tại các nước công nghiệp phát triển như Hàn Quốc, Nhật
Bản ... .
Tác giả Malta DC. Công bố nghiên cứu tổng quan về TNLĐ ở người
trưởng thành tại Brazil dựa theo số liệu từ điều tra y tế quốc gia năm 2013. Có
4,9 triệu công nhân được xác định bị TNLĐ, tương đương với 3,4% số người
trưởng thành ở Brazil (95% CI: 4,6-5,6), khoảng một phần ba số vụ TNLĐ là
tai nạn giao thông 50,4% (95% CI: 45,3-55,5); 8.8% phải nhập viện điều trị
(95% CI: 6,4-11,2 ) và 19% có di chứng do TNLĐ (95%: 15,3-22,7) .
Năm 2015, tác giả Hassan Al-Thani và cộng sự công bố kết quả nghiên
cứu về phân tích và mô tả dịch tễ học của các thương tích dựa trên quốc tịch


×