Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực chăm sóc trẻ sơ sinh ở bệnh viện huyện, trạm y tế xã tỉnh đắk lắk, 2013 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------------*-------------------

TẠ NHƯ ĐÍNH

THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CHĂM SÓC
TRẺ SƠ SINH Ở BỆNH VIỆN HUYỆN,
TRẠM Y TẾ XÃ TỈNH ĐẮK LẮK, 2013-2016

Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế
Mã số: 62 72 01 64

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

Người hướng dẫn: 1. PGS.TS Ngô Văn Toàn
2. PGS.TS Nguyễn Anh Dũng

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và nhóm nghiên
cứu thực hiện tại bệnh viện huyện Buôn Đôn và bệnh viện huyện Cư Kuin
cùng 15 trạm y tế xã thuộc 2 huyện trên thuộc tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 20132016. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.



Tác giả luận án

Tạ Như Đính

i


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo
Sau đại học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương luôn tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô Văn
Toàn và PGS.TS Nguyễn Anh Dũng, những người thầy có nhiều kiến thức,
kinh nghiệm đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học
tập, thực hiện đề tài cũng như hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc bệnh viện huyện Buôn Đôn
và bệnh viện huyện Cư Kuin, các cán bộ của khoa nhi và khoa sản cùng các
cán bộ của 15 trạm y tế xã của 2 huyện thuộc tỉnh Đắk Lắk đã cho phép tôi
được tiến hành nghiên cứu, cung cấp các thông tin đầy đủ và trung thực cho
nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh, Ban
giám đốc và các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa Thị xã Từ Sơn đã tạo
điều kiện, quan tâm và động viên tôi hoàn thành luận án này.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn cha mẹ, vợ, con, các cháu, anh chị em và
những người thân trong gia đình đã hết lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và là động lực giúp tôi vượt qua những khó khăn để đạt
được kết quả khoá học và hoàn thành luận án.
Tác giả luận án


Tạ Như Đính
ii


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 4
1.1. Một số khái niệm về sơ sinh và chăm sóc sơ sinh..........................................4
1.1.1. Một số khái niệm về sơ sinh......................................................................4
1.1.2. Nội dung chăm sóc sơ sinh. ......................................................................5
1.2. Thực trạng chăm sóc sơ sinh tại trạm y tế xã và bệnh viện huyện. ...............6
1.2.1. Chính sách và chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam. ......6
1.2.2. Kiến thức và thực hành của cán bộ y tế về chăm sóc sơ sinh. ..................8
1.2.3. Cơ sở hạ tầng cho chăm sóc trẻ sơ sinh tại trạm y tế xã và bệnh
viện huyện. .......................................................................................................13
1.2.4. Dụng cụ/Trang thiết bị y tế/thuốc thiết yếu cho CSSS. ..........................15
1.2.5. Thực trạng chăm sóc sơ sinh. ..................................................................18
1.3. Kết quả hoạt động của một số mô hình can thiệp chăm sóc sơ sinh tại bệnh
viện huyện và các trạm y tế xã. .................................................................... 21
1.3.1. Chiến lược và hoạt động can thiệp chăm sóc sơ sinh. ............................21
1.3.2. Hiệu quả hoạt động can thiệp chăm sóc sơ sinh tại tuyến y tế cơ sở. .....24
1.4. Một số đặc điểm chung của khu vực nghiên cứu ........................................ 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu. ............................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 31
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. ................................................................................31
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu............................................................33
2.2.3. Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu ........................................................35

iii


2.2.4. Chỉ số nghiên cứu. ....................................................................................37
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu. ........................................................................40
2.2.6. Quy trình nghiên cứu................................................................................41
2.2.7. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..........................................................44
2.2.8. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 46
3.1. Thực trạng chăm sóc sơ sinh tại bệnh viện huyện và trạm y tế xã thuộc 2
huyện tỉnh Đắk Lắk năm 2013. .................................................................... 46
3.1.1. Kiến thức và thực hành của cán bộ y tế về chăm sóc sơ sinh. .................46
3.1.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc thiết yếu chăm sóc sơ sinh. .........56
3.1.3. Các dịch vụ chăm sóc sơ sinh được cung cấp. .........................................62
3.2. Kết quả can thiệp tại bệnh viện huyện và trạm y tế xã tỉnh Đắk Lắk năm
2013-2016. .................................................................................................... 64
3.2.1. Nâng cao kiến thức chăm sóc sơ sinh của cán bộ y tế. ...........................64
3.2.2. Nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc thiết yếu ........................74
3.2.3. Nâng cao dịch vụ CSSK trẻ sơ sinh .........................................................79
Chương 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 81
4.1. Thực trạng chăm sóc sơ sinh tại bệnh viện huyện và trạm y tế xã thuộc 2
huyện tỉnh Đắk Lắk năm 2013. .................................................................... 81
4.1.1. Kiến thức của cán bộ y tế về chăm sóc sơ sinh. .............................81
4.1.2. Kiến thức về thực hành chăm sóc sơ sinh. ...............................................83
4.1.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và thuốc thiết yếu chăm sóc sơ sinh..........89
4.1.4. Các dịch vụ chăm sóc sơ sinh được cung cấp..........................................93
4.2. Kết quả can thiệp tại bệnh viện huyện và trạm y tế xã tỉnh Đắk Lắk năm
2013-2016. .................................................................................................... 94
iv



4.2.1. Nâng cao kiến thức và kiến thức về thực hành chăm sóc sơ sinh cho
cán bộ y tế .........................................................................................................94
4.2.2. Cải thiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và thuốc thiết yếu cho CSSS. . 101
4.2.3. Kết quả nâng cao các hoạt động CSSS. ........................................... 106
4.3. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu. .............................................. 109
KẾT LUẬN ............................................................................................... 111
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................... 113
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ XUẤT BẢN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV

Bệnh viện

BVH

Bệnh viện huyện

CBYT

Cán bộ y tế

CPAP


Máy thở áp lực dương liên tục

CSHQ

Chỉ số hiệu quả

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSSKBMTE

Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

CSSKTE

Chăm sóc sức khỏe trẻ em

CSSS

Chăm sóc sơ sinh

ĐD

Điều dưỡng


HDQGCSSKSS

Hướng dẫn quốc gia chăm sóc sức khỏe sơ sinh

IMR

Tỷ suất chết trẻ dưới 1 tuổi

LMAT

Làm mẹ an toàn

MMR

Tỷ số tử vong mẹ

NHS

Nữ hộ sinh

SCI

Tổ chức Cứu trợ Trẻ em Quốc tế

SKSS

Sức khỏe sinh sản

TTB


Trang thiết bị

TTBYT

Trang thiết bị y tế

TT-GD-TT

Thông tin, giáo dục và truyền thông

TYT

Trạm y tế

UNFPA

Quỹ dân số Liên Hiệp quốc

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc

TCYTTG/WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

YSSN

Y sỹ sản nhi
vi



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

1.1. Trang thiết bị chăm sóc sơ sinh tại các bệnh viện huyện ........................ 17
1.2. Danh mục trang thiết bị của đội cấp cứu lưu động tại các bệnh viện huyện ............ 18
3.1. Kiến thức về các nội dung chăm sóc trẻ sơ sinh ngay sau đẻ của cán bộ y
tế ................................................................................................ 50
3.2. Kiến thức của cán bộ y tế về hai biến chứng nặng và phổ biến ngay sau
khi sinh ....................................................................................... 51
3.3. Kiến thức của cán bộ y tế về cách xử trí tình trạng ngạt.............................. 51
3.4. Kiến thức về thực hành chăm sóc trẻ sơ sinh ngay sau đẻ ...................... 55
3.5. Kiến thức về thực hành của cán bộ y tế về hai biến chứng nặng và phổ
biến ngay sau khi sinh ................................................................ 56
3.6. Cở sở vật chất và tình hình sử dụng cơ sở vật chất tại 2 bệnh viện huyện ............. 56
3.7. Trang thiết bị thiết yếu cho chăm sóc sơ sinh tại các bệnh viện huyện
(theo Hướng dẫn Quốc gia về CSSKSS 20009) .......................... 58
3.8. Trang thiết bị thiết yếu cho chăm sóc sơ sinh tại các trạm y tế xã ......... 59
3.9. Danh mục thuốc thiết yếu cho trẻ sơ sinh tại BV huyện năm 2013 .............. 60
3.10. Danh mục thuốc thiết yếu cho trẻ sơ sinh tại các TYT xã năm 2013 ................. 61
3.11. Các nội dung chăm sóc trẻ sơ sinh ngay sau đẻ được cung cấp tại trạm y tế
xã................................................................................................ 62
3.12. Số lượng TYT xã đã cung cấp các nội dung chăm sóc sơ sinh ............. 63
3.13. Một số kết quả điều trị và cấp cứu sơ sinh tại 2 BV huyện năm 2013................ 64
3.14. Kết quả nâng cao kiến thức chung về chăm sóc sơ sinh của cán bộ y tế

bệnh viện huyện và trạm y tế xã ................................................. 64
3.15. Kết quả nâng cao kiến thức chung về chăm sóc sơ sinh của cán bộ y tế
bệnh viện huyện.......................................................................... 65
3.16. Kết quả nâng cao kiến thức chung về CSSS của cán bộ y tế xã............ 65

vii


3.17. Kết quả nâng cao kiến thức chung về 8 nội dung chăm sóc sơ sinh của
cán bộ y tế xã và huyện............................................................... 66
3.18. Kết quả nâng cao kiến thức chung về chăm sóc sau sinh của cán bộ y tế
xã và huyện ................................................................................ 67
3.19. Kết quả nâng cao kiến thức của cán bộ y tế xã và huyện về 2 biến chứng
nặng và phổ biến ngay sau sinh .................................................. 67
3.20. Tỷ lệ cán bộ y tế hiểu đúng định nghĩa về sinh non và nhẹ cân ............ 68
3.21. Kết quả nâng cao kiến thức của cán bộ y tế xã và huyện về cách xử trí
đúng tình trạng ngạt .................................................................... 68
3.22. Kiến thức về thực hành chăm sóc trẻ sơ sinh ngay sau đẻ của CBYT ............... 71
3.23. Kiến thức về thực hành của cán bộ y tế về hai biến chứng nặng và phổ
biến ngay sau khi sinh ................................................................ 72
3.24. Nâng cao số lượng cở sở vật chất hiện có và tình hình sử dụng cơ sở vật chất
chăm sóc sơ sinh tại 2 bệnh viện huyện năm 2013 và 2016 ................ 74
3.25. Nâng cao số lượng trang thiết bị thiết yếu cho chăm sóc sơ sinh tại tuyến
xã năm 2013 và 2016 .................................................................. 75
3.26. Nâng cao số lượng trang thiết bị thiết yếu cho chăm sóc sơ sinh tại bệnh
viện tuyến huyện năm 2013 và 2016........................................... 76
3.27. Nâng cao danh mục thuốc thiết yếu cho trẻ sơ sinh tại bệnh viện huyện
năm 2013 và 2016 ...................................................................... 77
3.28. Nâng cao danh mục thuốc thiết yếu cho trẻ sơ sinh tại các TYT xã năm
2013 và 2016 .............................................................................. 78

3.29. Nâng cao tỷ lệ các TYT cung cấp nội dung chăm sóc trẻ sơ sinh ngay
sau khi sinh tại trạm y tế xã năm 2013 và 2016........................... 79
3.30. Nâng cao tỷ lệ TYT xã đã cung cấp các nội dung chăm sóc sơ sinh năm
2013 và 2016 .............................................................................. 80
3.31. So sánh một số dịch vụ điều trị và cấp cứu sơ sinh tại 2 bệnh viện huyện
năm 2013 và năm 2016 .............…………………………………80

viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đăk Lắk................................................... 29
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ thiết kế và tiến hành nghiên cứu can thiệp ......................... 32

ix


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ

Nội dung

Trang

3.1. Kiến thức về chăm sóc trẻ sơ sinh cho cả cán bộ y tế bệnh viện huyện và
trạm y tế xã ............................................................................... 46
3.2. Kiến thức về chăm sóc trẻ sơ sinh cho theo loại cán bộ y tế bệnh viện
huyện và trạm y tế xã................................................................ 47
3.3. Kiến thức chung về chăm sóc trẻ sơ sinh của CBYT huyện ................... 47

3.4. Kiến thức về chăm sóc trẻ sơ sinh theo loại cán bộ y tế của bệnh viện
huyện ........................................................................................ 48
3.5. Kiến thức chung về về chăm sóc trẻ sơ sinh của CBYT xã .................... 49
3.6. Kiến thức về chăm sóc trẻ sơ sinh theo loại cán bộ y tế của trạm y tế xã 49
3.7. Tỷ lệ cán bộ y tế hiểu đúng định nghĩa về sơ sinh non tháng ................ 52
3.8. Tỷ lệ cán bộ y tế hiểu đúng định nghĩa về trẻ sơ sinh nhẹ cân................ 52
3.9. Tỷ lệ cán bộ y tế trả lời đúng tất cả các tình huống cần phải
chuyển tuyến trên ....................................................................... 53
3.10. Kiến thức về thực hành CSSS của cán bộ y tế huyện và xã .............. 54
3.11. Kiến thức về thực hành về CSSS của cán bộ y tế huyện ...................... 54
3.12. Kiến thức về thực hành CSSS của cán bộ y tế xã ................................. 55
3.13. Kết quả can thiệp nâng cao kiến thức về thực hành CSSS của cán bộ y tế
huyện và xã .................................................................................................. 69
3.14. Kết quả can thiệp nâng cao kiến thức về thực hành CSSS của cán bộ y tế
bệnh viện huyện........................................................................ 70
3.15. Kết quả can thiệp nâng cao kiến thức về thực hành CSSS của cán bộ y tế
trạm y tế xã ............................................................................... 70

x


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), mỗi năm trên thế
giới có khoảng 2,7 triệu trẻ sơ sinh chết trong hai mươi tám ngày đầu sau sinh
[108]. Tử vong sơ sinh chủ yếu xảy ra ở các nước đang phát triển, chiếm 96%
trẻ sơ sinh chết hàng năm trên thế giới [108].
Tại Việt Nam, tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi đã giảm đáng kể trong
những năm gần đây. Theo Tổng cục thống kê và UNICEF, tỷ suất tử vong sơ
sinh trong toàn quốc năm 2014 là 12/1000 trẻ đẻ sống [12]. Tuy nhiên, vẫn

còn sự khác biệt khá lớn về tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh giữa các tỉnh miền núi,
Tây Nguyên, các tỉnh đồng bằng và thành phố trong cả nước. Tỷ suất tử vong
trẻ sơ sinh tại vùng Tây Nguyên là 18,60/1000 và ở tỉnh Đắk Lắk là
17,98/1000 [12]. Một trong những nguyên nhân gây nên sự khác biệt về tử
vong sơ sinh là có sự khác biệt lớn trong cung cấp các dịch vụ chăm sóc sơ
sinh (CSSS) giữa các vùng. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ
CSSS bao gồm nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, thuốc và trang thiết bị tại các
cơ sở cung cấp dịch vụ. Theo Vụ Sức khỏe Bà mẹ và Trẻ em năm 2013, các
tuyến y tế cơ sở bao gồm bệnh viện huyện và trạm y tế xã trong cả nước, đặc
biệt ở Tây Nguyên và vùng núi phía Bắc, Duyên hải miền Trung còn thiếu
nhân lực CSSS về số lượng (bác sỹ sản, nhi và nữ hộ sinh) cũng như về chất
lượng (kiến thức và kỹ năng CSSS chưa tốt), cơ sở hạ tầng chưa đầy đủ, thiếu
trang thiết bị chăm sóc và cấp cứu sơ sinh (máy thở, dụng cụ cấp cứu sơ sinh)
và thuốc thiết yếu cấp cứu sơ sinh [3]. Tại các tỉnh Tây Nguyên, chỉ có
khoảng 1/3 bệnh viện huyện và khoảng 20% các trạm y tế xã có đủ điều kiện
cung cấp dịch vụ chăm sóc và cấp cứu sơ sinh [3].
Tại một số quốc gia Nam Á như Băng La Đét và một số quốc gia Đông
Nam Á khác đã triển khai các hoạt động can thiệp tăng cường CSSS trong
những năm gần đây. Sau can thiệp, kỹ năng CSSS của cán bộ y tế, sự sẵn có


2
cũng như khả năng tiếp cận các dịch vụ CSSS được cải thiện nhiều [89], [90],
[91]. Tại Việt Nam, ngành y tế cùng với một số tổ chức quốc tế như WHO,
Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA) và Tổ chức Cứu trợ Trẻ em Quốc tế
(SCI) đã thực hiện thí điểm một số dự án về chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Các hoạt động can thiệp thí điểm tập trung chủ yếu vào công tác đào tạo cho
cán bộ y tế về CSSS, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và thuốc thiết
yếu cho CSSS tại một số tỉnh vùng núi phía Bắc và Duyên hải Miền Trung.
Các can thiệp này đã có hiệu quả trong cung cấp dịch vụ CSSS [33], [42].

Trong quá trình thực hiện vẫn bộc lộ một số hạn chế cả nguyên nhân khách
quan và chủ quan và vẫn chưa có đánh giá tổng kết. Đặc biệt, các can thiệp thí
điểm này vẫn chưa được thực hiện tại Tây Nguyên, là nơi có nhiều khó khăn
trong CSSS hơn các khu vực khác trong toàn quốc. Do vậy, nghiên cứu được
thực hiện với mục đích mô tả thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao năng
lực chăm sóc trẻ sơ sinh ở bệnh viện huyện, trạm y tế xã tỉnh Đắk Lắk giai
đoạn 2013-2016. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho y tế tỉnh có kế hoạch nâng
cao khả năng tiếp cận và cung cấp dịch vụ CSSS tại tỉnh Đắk Lắc.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thuốc thiết yếu và kiến
thức, kiến thức về thực hành chăm sóc sơ sinh của cán bộ y tế tại tại
bệnh viện huyện và trạm y tế xã thuộc 2 huyện tỉnh Đắk Lắk năm 2013.
2. Đánh giá kết quả một số giải pháp can thiệp sau 3 năm (2014-2016)
nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, nâng cao
kiến thức, kiến thức về thực hành của cán bộ y tế tại các cơ sở y tế trên.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Một số khái niệm về sơ sinh và chăm sóc sơ sinh.

1.1.1. Một số khái niệm về sơ sinh.
Theo định nghĩa của TCYTTG, giai đoạn sơ sinh là khoảng thời gian từ

khi trẻ được sinh ra sống cho đến 28 ngày sau khi sinh [116]. Thời kỳ sơ sinh
được chia là 2 giai đoạn phụ thuộc vào khả năng thích nghi và tử vong sơ
sinh: sơ sinh sớm từ khi sinh đến hết 6 ngày sau sinh; sơ sinh muộn là giai
đoạn từ ngày thứ 7 đến 28 ngày sau sinh.
Đặc điểm sinh lý trong giai đoạn sơ sinh chủ yếu là sự thích nghi của trẻ
với cuộc sống bên ngoài tử cung. Ngay sau khi ra đời, trẻ bắt đầu thở bằng
phổi, vòng tuần hoàn chính thức hoạt động, bú mẹ, hệ tiêu hoá bắt đầu làm
việc, vàng da sinh lý, sụt cân sinh lý, rụng dây rốn. Trẻ sơ sinh khỏe mạnh
được đánh giá thông qua các chỉ số như tuổi thai từ đủ 37 tuần đến hết 41
tuần; cân nặng khi sinh trên 2500 gram; khóc to, da hồng, nhịp thở đều, chỉ số
Apgar từ 8 điểm trở lên ở phút thứ nhất, 9-10 điểm từ phút thứ 5; bú khỏe;
không nôn, có phân và không dị tật bẩm sinh.
Giai đoạn sơ sinh là giai đoạn trẻ mới ra đời, rất dễ mắc các bệnh, đặc
biệt là bệnh nhiễm trùng và tử vong. Các biện pháp chăm sóc sơ sinh trong
giai đoạn này rất có giá trị nhằm nâng cao tình trạng sức khoẻ và giảm tỷ lệ tử
vong sơ sinh. Tử vong sơ sinh là tử vong của những trẻ sinh ra sống và chết
trong vòng 28 ngày sau sinh, đặc biệt là tử vong sơ sinh sớm trong vòng 7
ngày sau khi sinh [74], [112], [116].


5
1.1.2. Nội dung chăm sóc sơ sinh.
Theo Hướng dẫn quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản được ban hành
năm 2009, nội dung chăm sóc sơ sinh cho các tuyến y tế bao gồm 29 nội
dung, trong đó bệnh viện huyện cần phải thực hiện được 29 nội dung và trạm
y tế xã cần thực hiện 20 nội dung (Phụ lục 1) [10]. Đây là những nội dung
chăm sóc sơ sinh toàn diện từ khi bắt đầu sinh ra cho đến hết thời kỳ sơ sinh
(hết 28 ngày sau khi sinh). Những nội dung CSSS chia ra làm 2 giai đoạn
ngay sau sinh (bao gồm 8 nội dung CSSS) giai đoạn tiếp theo của sơ sinh (bao
gồm 21 hoạt động CSSS sau đó). Luận án này tập trung chủ yếu vào chăm

sóc sơ sinh ngay sau đẻ.
Chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ phải hết sức cẩn thận và nghiêm ngặt, các
công việc phải thực hiện là làm thông và vệ sinh đường thở; lau khô, giữ ấm
cho trẻ bằng phương pháp da kề da hoặc bằng tã lót, chăn; tiến hành chăm sóc
rốn; đánh giá hiện trạng giới tính, phát hiện dị tật bẩm sinh, cân trẻ, đo chiều
dài toàn thân; rửa mắt bằng nước vô khuẩn, nhỏ mắt bằng argirol 1%; tiêm
bắp vitamin K1 (1mg liều duy nhất), nếu có điều kiện thì tiêm phòng viêm
gan B và cho trẻ nằm cùng mẹ, bú mẹ càng sớm càng tốt trong vòng 1 giờ sau
sinh [1].
Chăm sóc sơ sinh trong những ngày tiếp theo cũng hết sức quan trọng
gồm quan sát hàng ngày về màu da, nhịp thở, tần số tim, thân nhiệt, tình trạng
bú mẹ, tình trạng nhiễm trùng. Chăm sóc rốn phải được thực hiện ngay sau đẻ
tới khi rốn rụng, lên sẹo khô, đảm bảo vô khuẩn trong và sau khi cắt, làm rốn.
Tiếp tục theo dõi những bất thường ở rốn như hôi, rỉ máu, chậm rụng; loét
quanh rốn; đã rụng nhưng còn lõi rốn, u rốn; chảy máu rốn khi rốn chưa
rụng. Tuyến xã cần chuyển tuyến khi rốn có những biểu hiện hôi, chảy nước
vàng, sưng đỏ, có mủ; có u hạt nhỏ, rỉ máu, rốn không sạch, trẻ sốt. Ngoài ra,
vấn đề chăm sóc da; giữ ấm; giữ sạch sẽ toàn thân, khuyến khích cho bú sớm


6
và nuôi con bằng sữa mẹ là những nội dung mà người cán bộ y tế cần tư vấn
đầy đủ cho bà mẹ và người chăm sóc trẻ. Những hiện tượng sinh lý chủ yếu là
vàng da, sụt cân sinh lý; các biến động về thân nhiệt; biến động sinh lý là
những hiện tượng bình thường xảy ra trong thời kỳ sơ sinh.
Tóm lại, chăm sóc trẻ trong giai đoạn sơ sinh là rất quan trọng, quyết
định tình trạng sức khoẻ và sự phát triển cả về tinh thần và thể lực sau này của
trẻ. Vai trò chăm sóc sơ sinh là trách nhiệm của cả gia đình và xã hội, trong
đó y tế đóng góp một phần hết sức quan trọng. Vai trò của trạm y tế xã và
bệnh viện huyện là rất quan trọng. Đặc biệt là vai trò của hệ thống y tế cơ sở

tại các vùng núi, vùng khó khăn như miền núi phía Bắc cũng như vùng Tây
Nguyên là rất quan trọng do khả năng tiếp cận đến các cơ sở y tế khó khăn,
nhân lực y tế có hạn, trang thiết bị hạn chế. Việc nghiên cứu thực trạng cung
cấp dịch vụ cho trẻ sơ sinh và các biện pháp cải thiện là rất cần thiết.
1.2. Thực trạng chăm sóc sơ sinh tại trạm y tế xã và bệnh viện huyện.
1.2.1. Chính sách và chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Việt Nam.
Trong những thập kỷ gần đây xuất phát từ nhu cầu thực tế về chăm sóc
sức khoẻ sinh sản, Bộ Y tế đã ban hành nhiều chính sách nhằm cải thiện tình
trạng sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh. Đặc biệt là từ năm 2000 trở lại đây, Bộ Y
tế đã ban hành một số chính sách, hướng dẫn quốc gia và các quyết định rất
quan trọng. Hướng dẫn Quốc gia về CSSKSS năm 2009 được ban hành theo
Quyết định số 4620/QĐ-BYT ngày 25/11/2009 [10] với những qui định
chung giống như Hướng dẫn QGCSSKSS năm 2003 [17].
Quyết định số 1142/QĐ-BYT ngày 18/4/2011 của Bộ Y tế (2011) phê
duyệt tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn tổ chức thực hiện đơn nguyên sơ sinh
tại bệnh viện huyện và góc sơ sinh tại các tuyến y tế” và “Quyết định
4673/QĐ-BYT ngày 10 tháng 11 năm 2014 về việc Phê duyệt tài liệu đào tạo


7
“Quy trình chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ" [1], [6] quy
định nội dung chăm sóc sơ sinh tại trạm y tế xã bao gồm:
- Thực hiện CSSS ngay sau đẻ và trong giai đoạn sơ sinh.
- Chăm sóc sơ sinh từ 2.000g không có suy hô hấp, bú được.
- Hồi sức sơ sinh cơ bản
- Hỗ trợ bà mẹ cho con bú sớm trong vòng một giờ sau đẻ và bú mẹ
hoàn toàn.
- Phát hiện các dấu hiệu bệnh lý trẻ sơ sinh cần chuyển tuyến, thực hiện
chuyển tuyến an toàn và xử trí ban đầu trước khi chuyển.
- Xử trí các vấn đề thông thường ở trẻ sơ sinh theo Hướng dẫn quốc gia

về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Hướng dẫn bà mẹ giữ ấm cho trẻ bằng phương pháp da kề da hoặc
Căng-gu-ru.
- Hướng dẫn và hỗ trợ nhân viên y tế thôn bản/cô đỡ thôn bản theo dõi
trẻ sơ sinh tại nhà.
Để thực hành chăm sóc sơ sinh đúng cán bộ y tế cần có khả năng thực
hiện 8 nội dung chăm sóc sơ sinh ngay sau sinh như:
+ Lau khô và kích thích trẻ
+ Theo dõi nhịp thở và màu sắc da của trẻ
+ Hồi sức (khi cần thiết)
+ Ủ ấm cho trẻ
+ Chăm sóc rốn
+ Cho trẻ bú mẹ
+ Chăm sóc mắt
+ Tiêm Vitamin K1, tiêm phòng viêm gan B sơ sinh


8
Theo những quyết định này, ngoài những nội dung đã quy định trên tại
trạm y tế xã, nội dung chăm sóc sơ sinh tại bệnh viện đa khoa tuyến huyện
còn thêm một số nhiệm vụ sau [1], [6]:
- Thực hiện chăm sóc sơ sinh ngay sau đẻ và trong giai đoạn sơ sinh.
- Hồi sức sơ sinh cơ bản và nâng cao, gồm 29 thực hành.
- Điều trị các bệnh lý sơ sinh theo Hướng dẫn Quốc gia.
- Tổ chức chuyển tuyến an toàn cho sơ sinh.
- Hướng dẫn và hỗ trợ tuyến xã về chuyên môn kỹ thuật chăm sóc và cấp
cứu sơ sinh.
1.2.2. Kiến thức và thực hành của cán bộ y tế về chăm sóc sơ sinh.
Chất lượng của dịch vụ chăm sóc sơ sinh phụ thuộc nhiều vào kiến thức
và kỹ năng thực hành CSSS của cán bộ y tế, sự sẵn có của cơ sở hạ tầng, trang

thiết bị và thuốc thiết yếu cho CSSS. Đã có tình trạng nhiều trạm y tế có đủ
các trang thiết bị và thuốc thiết yếu cho CSSS nhưng lại thiếu các CBYT có
kiến thức và kỹ năng thực hành và ngược lại cuối cùng không cung cấp đủ các
dịch vụ CSSS. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành chăm sóc sơ sinh đã
được thực hiện nhiều ở các nước phát triển và gần như các CBYT đã có đủ
kiến thức và kỹ năng để cung cấp các dịch vụ CSSS. Các nghiên cứu ở các
nước phát triển như Mỹ, Anh, Thuỵ Điển, Na Uy, Phần Lan, Pháp và các
quốc gia khác cho thấy kiến thức và kỹ năng của các cán bộ y tế rất chuẩn
mực, do vậy tỷ suất tử vong cũng như mắc bệnh của trẻ sơ sinh giảm rất thấp.
Tỷ lệ cán bộ trực tiếp làm công tác CSSS có kiến thức và kỹ năng tốt trong
CSSS rất cao, chiếm từ 90-100%. Tại các quốc gia trên tỷ suất tử vong của trẻ
sơ sinh giảm xuống chỉ từ 2-3 trẻ/1000 trẻ đẻ sống. Ngược lại, tại các nước đang
phát triển ở Châu Á, châu Phi các nghiên cứu cho thấy kiến thức và kỹ năng
CSSS của cán bộ y tế vẫn còn hạn chế [82], [83], [111], [104]. Tỷ lệ cán bộ trực
tiếp làm công tác CSSS có kỹ năng trong CSSS ở các tuyến dao động trong


9
khoảng từ 10-50% [111], [104]. Trong đó thấp nhất là ở tuyến xã/phường dao
động trong khoảng 5-20%, ở tuyến cao hơn như huyện và tỉnh, tỷ lệ cán bộ y tế
trực tiếp làm công tác CSSS dao động trong khoảng từ 20-60% [111], [104].
Tại Việt Nam, một nghiên cứu trên 60 cán bộ y tế ở 3 bệnh viện huyện,
60 cán bộ y tế ở 32 xã cho thấy chỉ có 50% cán bộ y tế liệt kê được những nội
dung về chăm sóc sơ sinh. Đặc biệt, chỉ có 20% cán bộ y tế huyện kể được
các nội dung CSSS như chăm sóc mắt, cân trẻ, tiêm Vitamin K1, tiêm phòng
lao và viêm gan [39]. Điều này chứng tỏ là kiến thức về CSSS của cán bộ y tế
tại bệnh viện huyện và trạm y tế xã là rất hạn chế không thể cung cấp được
các dịch vụ CSSS có chất lượng. Đó là chưa kể đến các kỹ năng thực hành
cũng như sự sẵn có của cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và thuốc cho CSSS.
Một nghiên cứu khác về kiến thức, thực hành chăm sóc sức khoẻ sơ

sinh của 714 cán bộ y tế xã là trạm trưởng và nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi tại
360 xã của 12 tỉnh năm 2011, cho thấy tỷ lệ CBYT có khả năng chăm sóc sơ
sinh bình thường 7 ngày sau sinh đạt 61,1%. Trong đó, kiến thức về “tiêm
vitamin K1, 1 liều duy nhất “ và rửa mắt bằng Argyrol...” đạt rất thấp chỉ có
11,9% và 22,7% [42]. Nghiên cứu này được thực hiện tại 12 tỉnh tương đối
khó khăn tại 3 vùng Bắc, Trung và Nam. Điều này cho thấy đối với các huyện
và xã tại các vùng khó khăn công tác đào tạo lại và đào tạo cập nhật về CSSS
cho cán bộ y tế tại bệnh viện huyện và trạm y tế xã là rất quan trọng.
Một nghiên cứu khác được tiến hành tại 4 bệnh viện đa khoa huyện và
98 trạm y tế xã tại tỉnh Thanh Hoá năm 2015 cho thấy tỷ lệ CBYT xã biết về
các dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh còn nhiều hạn chế dao động từ 50,988,7% [41]. Tỷ lệ CBYT xã thực hiện được đủ 8 nội dung chăm sóc sơ sinh
không cao, dao động từ 28,5-86,9%. Cán bộ y tế xã của 2 huyện miền núi có
kiến thức và thực hành thấp hơn 2 huyện đồng bằng về CSSS. Tỷ lệ CBYT
huyện biết dấu hiệu nguy hiểm của trẻ sơ sinh còn hạn chế (dao động từ 43,2-


10
84,7%). Tỷ lệ CBYT huyện có thể thực hiện được 8 nội dung chăm sóc sơ
sinh dao động từ 25,2-100% khác nhau theo từng huyện [41].
Một nghiên cứu gần đây nhất của Quỹ Dân số Liên hiệp quốc được
thực hiện trên 7 tỉnh dự án trong giai đoạn 2006-2010 về nội dung chăm sóc
trẻ sơ sinh ngay sau đẻ theo Hướng dẫn chuẩn quốc gia. Chỉ có 38,5% CBYT
liệt kê đầy đủ các nội dung chăm sóc sơ sinh ở thời điểm kết thúc can thiệp
tăng hơn 2 lần so với trước khi can thiệp (17,1%). Tỷ lệ CBYT thực hiện
“chăm sóc mắt” ngay sau sinh là 49%. Nội dung “đánh giá tình trạng trẻ sơ
sinh” cũng bị 30% số CBYT bỏ qua. Đây chính là những lý do dẫn đến tỷ lệ
thấp CBYT nêu được 8 nội dung chăm sóc trẻ ngay sau sinh. Các nội dung
được đa số cán bộ y tế biết đến nhiều nhất là làm “thông đường thở”, “lau
khô, giữ ấm” và “làm rốn” (dao động từ 93,7% đến 98,9%) [42]. Điểm trung
bình kiến thức về CSSS ngay sau đẻ là 68,6/100 điểm. Điểm trung bình kiến

thức về CSSS khác biệt theo khu vực, cao hơn ở các tỉnh ít khó khăn như Phú
Thọ, Tiền Giang, Hòa Bình và Bến Tre (80,5/100 điểm) trong khi tỉnh Kon
Tum đạt điểm trung bình thấp nhất (69,2/100 điểm) [42].
Nghiên cứu trên cũng chỉ ra 8 nguy cơ thường gặp đối với trẻ sơ sinh
non tháng mà CBYT cần phải nắm vững để phát hiện và xử trí kịp thời. Tỷ lệ
cán bộ y tế huyện và xã hiểu biết về nội dung này thấp chỉ là 7,4% [42]. Đây
là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết cho CBYT quyết định các phương
pháp điều trị hoặc chuyển lên tuyến trên. Đặc biệt ở những xã và huyện ở các
vùng sâu vùng xa, nơi thiếu trang thiết bị, thuốc thiết yếu cho CSSS cũng như
phương tiện giao thông khó khăn, dẫn đến hậu quả trẻ sơ sinh không được
điều trị đúng hoặc chuyển lên tuyến trên muộn.
Nghiên cứu trên cũng cho thấy tỷ lệ CBYT tuyến huyện và xã có kiến
thức về nguy cơ hạ thân nhiệt sau sinh, ngạt sơ sinh, suy hô hấp, vàng da kéo
dài và nhiễm khuẩn dao động từ 64,5-78,2%. Các nguy cơ ít được người
CBYT đề cập đến bao gồm viêm ruột, xuất huyết và hạ đường huyết (28%37,9%) [42]. Kiến thức CSSS của CBYT cũng khác biệt rõ ràng theo khu vực.


11
CBYT ở Hà Giang và Kon Tum có điểm kiến thức trung bình CSSS chỉ đạt
<50% trong khi CBYT tại Tiền Giang đạt số điểm trung bình CSSS là 75/100
điểm [42].
Việc cung cấp dịch vụ CSSS không chỉ phụ thuộc vào kiến thức của
CBYT mà còn phụ thuộc nhiều vào các kỹ năng CSSS của CBYT. Một số
nghiên cứu về kỹ năng CSSS không quan sát được trên thực tế mà được thực
hiện qua các nghiên cứu tình huống (case-study) thông qua phỏng vấn và làm
bài tập. Do vậy, không phản ánh được trực tiếp kỹ năng CSSS của CBYT và
cũng chính là hạn chế của các phát hiện. Kết quả nghiên cứu của UNFPA ở 7
tỉnh năm 2010 cho thấy tỷ lệ CBYT xã và bệnh viện huyện đạt yêu cầu theo
Hướng dẫn quốc gia về thực hành chăm sóc trẻ sơ sinh là 44,5%. Các kỹ năng
“Chăm sóc mắt” và “tiêm vitamin K1” là 2 nội dung đạt tỷ lệ thấp (47,9% và

59,7%) [42]. Tỷ lệ CBYT thực hành chăm sóc 8 nội dung CSSS còn lại đều
được đa số CBYT thực hiện trong quá trình chăm sóc trẻ (dao động từ 89,4%
đến 100%) [42].
Như vậy rõ ràng là kiến thức về CSSS của cán bộ y tế tuyến bệnh viện
huyện và trạm y tế xã còn rất hạn chế. Giải pháp đào tạo nâng cao kiến thức
CSSS cho cán bộ y tế là rất cần thiết và phù hợp với điều kiện thực tế của
những khu vực vùng sâu vùng xa và miền núi. Với lực lượng cán bộ y tế tại
trạm y tế và bệnh viện huyện còn hạn chế, hình thức đào tạo và phương pháp
đào tạo cần phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
Một số nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài cho thấy kiến thức về
CSSS của CBYT là rất quan trọng nhưng thực hành của họ lại quan trọng hơn
rất nhiều. Nhiều CBYT có kiến thức về các nội dung CSSS cũng như cấp cứu
sơ sinh nhưng thực hành kỹ năng của họ lại không đi đôi với kiến thức [58],
[59], [62], [64]. Điều này được lý giải là họ được học lý thuyết nhưng phần
thực hành kỹ năng không được thực hành trên thực tế và cũng có thể là do họ


12
không được các cán bộ y tế tuyến trên giám sát thực hành. Điều này hoàn toàn
đúng với thực tế CSSS tại Việt Nam. Tại Việt Nam, hầu hết các cán bộ làm
công tác CSSS đều được cập nhật về các nội dung CSSS nhưng trên thực tế
kiến thức và kỹ năng CSSS của họ đều thấp [39], [41], [42]. Điều này có thể
gợi ý cho ngành y tế nên tập trung nhiều hơn vào đào tạo kỹ năng CSSS và
nâng cao chất lượng và số lượng hoạt động giám sát chuyên môn cho CBYT
ở tuyến huyện và tuyến xã.
Gần đây, trong những năm từ năm 2007 đến năm 2013, tại Việt Nam
hàng loạt các nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng CSSS tại
nhiều tỉnh vùng núi khó khăn ở cả 3 miền Bắc Trung Nam. Kết quả nghiên
cứu tương đối phù hợp với kết quả nghiên cứu của Quỹ Dân số Liên hiệp
quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số kiến thức về chăm sóc sơ sinh của

CBYT ở mức trung bình (43,8%), dưới trung bình (39,3%) và chỉ có 16,9%
các CBYT được đánh giá là có kiến thức tốt về chăm sóc sơ sinh [30], [31],
[33]. Các nghiên cứu trên đều được thực hiện ở các huyện và các xã thuộc
vùng khó khăn. Điều này càng khẳng định nhu cầu cần đào tạo và tăng cường
công tác giám sát các hoạt động CSSS tại những khu vực trên.
Theo quy định của Bộ Y tế, bệnh viện huyện phải có bác sĩ chuyên
ngành phụ sản, nhi, nữ hộ sinh trung cấp hay y sĩ chuyên ngành nhi và sản
phục vụ công tác CSSS. Trạm y tế xã cần phải có nữ hộ sinh trung học hoặc y
sĩ chuyên ngành sản nhi hoặc một bác sĩ [11]. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần
đây chỉ ra rằng các bệnh viện huyện ở các khu vực miền núi, vùng khó khăn
đều thiếu bác sĩ, đặc biệt bác sỹ chuyên khoa nhi [45]. Tương tự, không phải
mọi TYT xã có đủ nhân lực theo yêu cầu, đặc biệt cho CSSS [40]. Thiếu
CBYT, đặc biệt là CBYT có năng lực được coi là một trong những khó khăn
trong việc thực hiện dịch vụ chăm sóc trẻ sơ sinh. Theo một số nghiên cứu
trên thế giới và Việt Nam, một số vấn đề cũng đáng quan tâm như chất lượng


13
làm việc thấp, hoặc việc thuyên chuyển cán bộ y tế quá nhiều do nhân viên
không được đào tạo, phụ cấp thấp hoặc công việc tạm thời [7], [8], [48].
Các nghiên cứu đều khẳng định kiến thức và kỹ năng của CBYT về
CSSS tại bệnh viện huyện và trạm y tế xã còn nhiều hạn chế. Nhiều CBYT
không được đào tạo lại về CSSS sau khi đã tốt nghiệp đại học hoặc trung học
y tế. Có khá nhiều lý do dẫn đến tình trạng này như hạn chế về giảng viên, về
tài chính cũng như cơ sở đào tạo. Ngay từ năm 2003 và sau đó là năm 2009,
sau khi ban hành Hướng dẫn Quốc gia về CSSKSS, các địa phương đều có kế
hoạch và thực hiện đào tạo nhưng do một số lý do khách quan việc đào tạo
không bao phủ được hết các CBYT. Một số địa phương đã nhận được các dự
án can thiệp để tăng cường năng lực cho các nhân viên y tế qua các chương
trình đào tạo, nhưng do thiếu các tài liệu đào tạo, ít đào tạo thực hành và đặc

biệt thiếu công việc giám sát sau đào tạo CSSS dẫn đến trình độ CBYT về
CSSS còn nhiều hạn chế. Bộ Y tế đưa ra quyết định song song với chương
trình đào tạo cán bộ y tế cần phải tiến hành đồng thời với việc nâng cấp cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị và thuốc thiết yếu cho CSSS [13], [46]. Trên thực tế,
các nghiên cứu về thực hành chăm sóc sơ sinh của cán bộ y tế còn nhiều hạn
chế do khó khăn về nguồn lực trong việc quan sát thực hành. Đây cũng là một
hạn chế của các nghiên cứu tại Việt Nam. Nhiều nghiên cứu đánh giá kỹ năng
của CBYT trong CSSS không quan sát được trên thực tế mà chỉ thông qua
phỏng vấn CBYT, do vậy kết quả nghiên cứu thiếu tính khách quan.
1.2.3. Cơ sở hạ tầng cho chăm sóc trẻ sơ sinh tại trạm y tế xã và bệnh
viện huyện.
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo chất
lượng dịch vụ chăm sóc trẻ sơ sinh. Cơ sở hạ tầng luôn gắn liền với các quy
trình thủ tục về chăm sóc sơ sinh. Trong các khoa chăm sóc sức khỏe bà mẹ


14
trẻ em tại bệnh viện huyện cũng như trạm y tế xã, kết cấu hạ tầng bao gồm
bảng phân công trực, điện, điện thoại, nước, phòng tắm, nhà vệ sinh, rác thải,
các phòng chức năng và công cụ Thông tin-Giáo dục-Truyền thông.
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy trên phạm vi cả nước, nhìn chung
cơ sở hạ tầng cho CSSS không thật đầy đủ trong các khoa nhi, khoa sản và
trạm y tế xã. Chỉ 3/4 bệnh viện huyện ở Kiên Giang, và khoảng 1/2 ở Hà Tây
có hạ tầng đầy đủ cho CSSS. Chưa đến 1/2 các cơ sở y tế có đủ nước sạch,
hơn 1/3 các TYT xã và trung tâm y tế huyện có nhà vệ sinh và phòng tắm, chỉ
có một số rất ít là có đầy đủ cơ sở hạ tầng [42].
Điều kiện tại các đơn nguyên sơ sinh tại bệnh viện huyện nơi có các dự
án can thiệp có vẻ khả quan hơn, ví dụ ở Nghệ An, trên 90% bệnh viện huyện
có đủ các trang thiết bị cần thiết (điện, nước sạch) và có phòng khám riêng đủ
điều kiện [42]. Mặc dù tất cả các cơ sở đều thực hiện xử lý rác thải, nhưng

phương pháp chính được dùng vẫn là đốt và chôn lấp ở cấp huyện và ở trạm y
tế xã chủ yếu chôn lấp rác thải y tế. Điện thoại, phương tiện liên lạc tối quan
trọng khi khẩn cấp, cũng được trang bị ở bệnh viện huyện nhưng không phải
tất cả tại tuyến xã [44].
Các tài liệu TT-GD-TT về CSSS không có đủ ở cấp huyện và cấp xã.
Thiếu các tài liệu hướng dẫn chăm sóc trẻ sơ sinh và chăm sóc sau sinh đã
được khẳng định trong các nghiên cứu tại một số bệnh viện huyện và trạm y
tế xã [3], [44]. Vấn đề này cũng được xác định trong nghiên cứu đánh giá về
mô hình can thiệp CSSS. Có gần 2/3 (60,1%) dự án thực hiện các hoạt động
truyền thông nhưng chỉ có 10% các tài liệu truyền thông hướng chăm sóc sơ
sinh [3], [44].
Theo báo cáo kết quả điều tra của Vụ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, Bộ Y tế
năm 2010, trung bình mỗi TYT ở nước ta có gần 9 phòng, trong đó có khoảng


×