Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh, thành phố đông nam bộ (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.08 KB, 28 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ KIM VÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀNH CHÍNH CÔNG

HÀ NỘI, 2017


2

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC
GIA

Người hướng dẫn khoa học : 1. PGS. TS Trần Văn Giao
2. TS. Đào Đăng Kiên

Phản biện 1: ..........................................................
..........................................................
Phản biện 2: ..........................................................
..........................................................


Phản biện 3: ..........................................................
..........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại
Học viện Hành chính quốc gia Vào hồi ...... giờ......., ngày....... tháng........ năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
Thư viện Học viện Hành chính quốc gia


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ra đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba
thập kỷ nhưng FDI nhanh chóng xác lập vị trí của mình trong quan hệ kinh tế quốc tế. FDI trở
thành một xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu không thể thiếu của mọi quốc gia trên thế giới
kể cả những nước đang phát triển hay những nước phát triển cao. Cụ thể ở cấp quốc gia FDI có
vai trò: kích thích công ty khác tham gia đầu tư, góp phần thu hút viện trợ phát triển chính thức,
gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, do đó tăng thêm tỷ lệ huy động vốn trong nước, FDI góp
phần đáng kể trong việc tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Đối với các quốc gia chậm và đang phát triển ngoài các vai trò nêu trên, FDI còn góp
phần quan trọng vào việc đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất, nâng cao sức
cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế. FDI còn có vai trò tích cực trong việc góp phần giải quyết việc
làm và quan trọng hơn cả là đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở các nước chậm và
đang phát triển. Số lượng lao động có việc làm và chuyên môn cao ở trong nước ngày càng tăng,
và điều cơ bản mà FDI đã làm được đó là không chỉ nâng cao tay nghề mà còn thay đổi tư duy
và phong cách lao động theo kiểu công nghiệp hiện đại, là lực lượng tiếp thu chuyển giao công
nghệ và kinh nghiệm quản lý tiến bộ.
Đối với các đơn vị hành chính lãnh thổ cấp tỉnh FDI cũng có vai trò đáng kể trong việc

chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo chiều hướng phát triển dịch vụ, công nghiệp có tỷ trọng lợi nhuận
cao. FDI cũng góp phần thay đổi lớn “ bộ mặt” của các địa phương bằng các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao cùng các nhà máy xí nghiệp trong đó, cơ sở hạ tầng của địa
phương cũng được phát triển, bên cạnh đó FDI còn có vai trò quan trọng trong giải quyết việc làm cho địa
phương.
Tuy nhiên, bên cạnh vai trò quan trọng đối với các quốc gia nói chung và các đơn vị hành
chính cấp tỉnh FDI cũng bộc lộ nhiều mặt trái của quá trình đầu tư đặc biệt đối với các nước
chậm và đang phát triển. Ô nhiễm môi trường đáng báo động và tham vọng chuyển giao công
nghệ từ doanh nghiệp FDI không thành là hồi chuông cảnh báo cho chính sách thu hút FDI thiếu
cẩn trọng. An ninh trật tự xã hội và các vấn đề có liên quan đến truyền thống đạo đức, bản sắc
văn hóa dân tộc, phân hóa giàu nghèo giữa các vùng miền, vấn đề bóc lột, vấn đề giai cấp …phát
sinh. Chính vì vậy không thể thiếu được vai trò của Nhà nước trong quản lý FDI. Trên đây là lý
do mà hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thực hiện quản lý nhà nước đối với FDI.
Bên cạnh vai trò quản lý FDI của Nhà nước không thể không đề cập đến vai trò quản lý
FDI của các chính quyền địa phương cấp tỉnh. Tùy theo thể chế nhà nước của các quốc gia,
chính quyền địa phương cấp tỉnh có các mức độ khác nhau về quyền tự chủ trong quản lý xã hội,
nhưng nhìn chung đều phải tuân thủ khung pháp luật, chính sách của trung ương. Tuy nhiên phần


4

lớn chính quyền trung ương không bao quát được hết lãnh thổ quốc gia và để nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước, chính quyền địa phương được thành lập và thực hiện chức năng quản lý công
trong phạm vi địa phương trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có FDI.
Vai trò quản lý nhà nước của chính quyền cấp tỉnh đối với FDI rất quan trọng và cần thiết
nhằm đảm bảo sự hợp tác và liên kết với nhau trong việc khai thác và sử dụng các nguồn lực sẵn
có trên địa bàn lãnh thổ của các doanh nghiệp FDI. Cụ thể: trong việc khai thác tài nguyên thiên
nhiên (khoáng sản, lâm sản, hải sản,…), khai thác và sử dụng điều kiện tự nhiên ( như đất đai,
thời tiết, sông hồ, bờ biển, thềm lục địa…); sử dụng nguồn nhân lực; xử lí chất thải, bảo vệ môi
trường sinh thái; sử dụng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cung ứng điện nước, bưu chính

viễn thông…) trong đó rất quan trọng là vai trò quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản, môi
trường của chính quyền cấp tỉnh đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Chính vì các doanh nghiệp
FDI trên địa bàn lãnh thổ phát sinh nhiều mối quan hệ như trên nên đòi hỏi phải có sự tổ chức,
điều hòa và phối hợp hoạt động của chúng, đòi hỏi phải có sự kiểm tra, thanh tra, giám sát để
đảm bảo FDI đạt hiệu quả cao trên địa bàn lãnh thổ. Trên đây là những lý do quan trọng cần
thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước đối với FDI của chính quyền cấp tỉnh góp phần đạt hiệu
quả cao trong quản lý nhà nước đối với FDI trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Tổng kết 25 năm đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, số liệu từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho
thấy FDI đã khẳng định vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều này được thể hiện qua đóng góp của FDI
vào chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu vùng kinh tế. Điểm đáng lưu ý là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đi liền với xuất hiện
nhiều sản phẩm công nghiệp mới, có giá trị gia tăng cao. Khu vực có vốn nước ngoài đã trở
thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, bên cạnh khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà
nước [17,Tr 2]. Thành tựu của FDI đã phản ánh những thành công của công tác quản lý nhà nước
đối với FDI đó là:
-

Nhà nước đã từng bước hoàn thiện khung pháp luật về FDI và khung pháp lý của các lĩnh

vực có liên quan đến FDI như luật về FDI ban hành lần đầu tiên vào năm 1987, được sửa đổi, bổ
sung nhiều lần vào năm 1992, 1996, 2005, 2014, mỗi lần sửa đổi, bổ sung đều hoàn thiện hơn
môi trường FDI ở Việt Nam. Bên cạnh đó pháp luật có liên quan đến FDI như đất đai, môi
trường, chuyển giao khoa học, công nghệ, pháp luật về lao động và thuế cũng được sửa đổi, bổ
sung nhiều lần cùng làm hoàn thiện hơn môi trường FDI ở Việt Nam.
-

Thực hiện xây dựng và tổ chức và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với FDI theo

hướng tinh gọn, đồng bộ và thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.

-

Công tác tổ chức thực hiện qui định pháp luật về FDI cũng đạt nhiều thành tự đáng kể

gắn với công cuộc cải cách hành chính ở nước ta.


5

Đông Nam Bộ là khu vực kinh tế phân theo quy hoạch vùng lãnh thổ theo quyết định số
910/1997/QĐTTg. Theo quyết định này khu vực Đông Nam Bộ bao gồm các địa phương có địa
giới hành chính và vị trí địa kinh tế nằm trong không gian kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Vùng Đông Nam Bộ gồm 6 tỉnh: Thành Phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng
Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước. Theo Cục đầu tư nước ngoài [192], trong năm 2015
vùng thu hút được 663 dự án cấp mới và 287 dự án tăng vốn với tổng số vốn cả đăng ký cấp mới
và tăng vốn là 7,79 tỷ USD, chiếm 59% tổng vốn đầu tư so với cả nước và là vùng dẫn đầu đầu
tư nước ngoài năm 2015. Các thành công về FDI nêu trên là kết quả của các chủ trương, chính
sách, qui định pháp luật đúng đắn mà Trung ương ban hành cùng với những thành công trong
quản lý nhà nước của các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ. Một số thành công trong quản lý
FDI của các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ cụ thể như sau:
-

Công tác ban hành các văn bản pháp luật để cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các Luật, nghị

định do Trung ương ban hành về lĩnh vực FDI phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương kịp thời.
-

Công tác tổ chức thực hiện các qui định, chính sách về FDI năng động, sáng tạo


-

Tư duy của các nhà lãnh đạo tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ rất rõ ràng, quyết tâm

trong thu hút FDI.
Bên cạnh những thành công đạt được trong FDI ở nước ta thời gian qua, những hạn chế
của quá trình này cũng bộc lộ khá rõ nét như sự phân bố các dự án FDI chưa đồng đều trong
vùng Đông Nam Bộ; Quy mô các dự án đầu tư không lớn; các lĩnh vực đầu tư chủ yếu là công
nghiệp chế biến, chế tạo, đặc biệt là khai thác khoáng sản; Về mặt kinh tế xuất hiện ngày càng
nhiều các doanh nghiệp FDI “ lỗ giả, lãi thật”, trốn thuế làm thất thu thuế của Nhà nước; hiện
tượng nợ xấu và chuyển giá trong các doanh nghiệp FDI khá phổ biến và có biểu hiện ngày càng
gia tăng; các vấn đề ô nhiễm môi trường, công nghệ lạc hậu …phát sinh tại các tỉnh, thành phố
vùng Đông Nam Bộ . Hạn chế, bất cập của hoạt động FDI không thể không có liên quan đến hạn
chế, bất cập của hoạt động QLNN đối với FDI, cụ thể như sau:
-

Hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến FDI còn thiếu và chưa đồng bộ
Việc đảm bảo các yếu tố của cơ sở hạ tầng phục vụ thu hút FDI của các tỉnh, thành phố

vùng Đông Nam Bộ chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế cũng như chưa tạo
điều kiện tốt để dòng vốn ĐTNN phát huy hiệu quả.
-

Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch thu hút FDI còn nhiều bất cập.

-

Chưa thực hiện tốt công tác phối hợp trong quản lý FDI giữa sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban

quản lý các khu công nghiệp, ủy ban nhân dân tỉnh trong xét duyệt các dự án đầu tư gây khó

khăn, chậm trễn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Thêm vào đó trong các qui định hướng dẫn thực
hiện pháp luật, chính sách về FDI của chính quyền các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ còn


6

qui định về “các trường hợp đặc biệt” khi xét duyệt các dự án FDI dễ dẫn đến tiêu cực trong
quản lý FDI. Tình trạng quan liêu, hách dịch, tham nhũng vẫn còn tồn tại trong quản lý FDI tại
các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ.
-

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường,

về công nghệ, về lao động đặc biệt về thuế của cơ quan chức năng các tỉnh, thành phố vùng
Đông nam bộ đối với các doanh nghiệp FDI còn nhiều bất cập dẫn đến nhiều sai phạm lớn của các
doanh nghiệp FDI trong thời gian qua, như vụ việc của công ty Vê đan ở Đồng Nai.
-

Đông Nam Bộ là một vùng kinh tế năng động đặc biệt trong lĩnh vực FDI, tuy nhiên sự

liên kết giữa các địa phương, ví dụ về giao thông, hệ thống thoát nước, về môi trường... để có
được một môi trường đầu tư thuận lợi hơn nhằm thu hút FDI còn rất hạn chế, thậm chí còn hiện
tượng cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phương để lôi kéo các nhà đầu tư nước ngoài...
Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập nói trên bao gồm nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan xuất phát từ nhận thức, trình độ, thái độ của đội
ngũ cán bộ, công chức, nguyên nhân khách quan xuất phát từ tiềm lực, xuất phát điểm về kinh tế
của đất nước ta còn thấp cộng thêm các yếu tố lịch sử, văn hóa...
Căn cứ từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài luận án Tiến sỹ :“Quản lý nhà nước
đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh , thành phố Đông Nam Bộ” là phù hợp với
chuyên ngành đào tạo và có ý nghĩa khoa học và thực tiễn nhất định.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu một cách toàn diện những vấn đề về lý luận và thực tiễn có liên
quan đến quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp tỉnh tại một số tỉnh, thành phố
Đông nam bộ nhằm xây dựng những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại một số tỉnh, thành phố Đông nam bộ hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở khoa học về QLNN đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
của chính quyền cấp tỉnh.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về hoạt động QLNN đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài và rút ra một số bài học cho hoạt động QLNN đối với đầu tư trực tiếp
nước ngoài cho các chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một
số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam bộ, nơi dẫn đầu cả nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao
gồm những kết quả đạt được, hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.


7

- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện QLNN đối với đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh , thành phố Đông Nam bộ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Về lý luận
Đối tượng nghiên của luận án là những vấn đề về lý luận về QLNN đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài có liên quan trực tiếp như: các lý thuyết về FDI, khái niệm, đặc điểm, vai trò,
chức năng, nội dung quản lý nhà nước đối với FDI tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh, kinh
nghiệm QLNN của chính quyền cấp tỉnh đối với FDI tại một số quốc gia trong khu vực và trên
thế giới.

3.1.2. Về thực tiễn
Đối tượng nghiên cứu về thực tiễn của hoạt động QLNN về FDI tại một số tỉnh, thành
phố vùng Đông Nam Bộ: thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Bình Phước, Tây Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về không gian nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam bộ, bao gồm các tỉnh,
thành phố sau đây: Thành Phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Tây
Ninh, Bình Phước.
3.2.2. Về thời gian nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu QLNN về FDI tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam bộ trong
gia đoạn từ 2005 đến năm 2014. Ngoài ra, một số nội dung trong luận án được phân tích với số
liệu cập nhật đến năm 2015.
3.2.3. Về nội dung nghiên cứu của luận án
Theo tác giả, Nội dung QLNN đối với FDI nói chung hay của chính quyền cấp tỉnh cũng
diễn ra trong 3 giai đoạn khác nhau sau đây:
-

QLNN trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư nước ngoài ( giai đoạn trước khi

nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư )
-

QLNN trong giai đoạn cấp GCN đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài

-

QLNN giai đoạn triển khai thực hiện dự án FDI ( giai đoạn sau khi các nhà đầu tư nước

ngoài được cấp GCN đầu tư )

Trong phạm vi nghiên cứu về mặt nội dung của luận án, tác giả xin phép chỉ đề cập tới
hoạt động QLNN của chính quyền cấp tỉnh đối với FDI trong 2 giai đoạn: giai đoạn cấp giấy
chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài và giai đoạn triển khai dự án FDI là giai đoạn
sau khi các nhà đầu tư nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư.


8

4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
4.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Tác giả đã hệ thống hóa và bổ sung thêm một số vấn đề lý luận về hoạt động FDI, về hoạt
động quản lý FDI, vấn đề QLNN về FDI của chính quyền cấp tỉnh, vấn đề liên kết vùng trong
FDI, cụ thể như sau:
Trong luận án tác giả đã đưa ra nhiều cách tiếp cận với hoạt động FDI: khái niệm của
Ngân hàng thế giới ( WB ) , khái niệm của Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD; tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đầu tư nước ngoài nói chung và FDI nói riêng;
Bên cạnh nghiên cứu về FDI, luận án còn nghiên cứu một cách toàn diện về hoạt động
QLNN đối với FDI nói chung và QLNN đối với FDI tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh của quốc
gia trong đó có đề cập đến vấn đề liên kết vùng.
Trong luận án tác giả cũng nghiên cứu kinh nghiệm QLNN của chính quyền cấp tỉnh đối
với FDI tại một số quốc gia qua đó đúc rút những bài học kinh nghiệm về QLNN đối với FDI
của một số quốc gia Châu Á và trên thế giới nhằm bổ sung vào lý luận QLNN đối với FDI tại vùng
Đông Nam bộ nói riêng và ở Việt Nam nói chung
Qua nghiên cứu các vấn đề lý luận nêu trên về mặt lý luận, luận án còn đề cập tới những
nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với FDI để làm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Tác giả khảo sát các vấn đề nói trên về không gian: tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông
nam bộ, đây cũng là một điểm mới trong luận án, bởi vì các nhà khoa học trước đó nghiên cứu
thu hút FDI (không phải nghiên cứu QLNN) tại một địa phương nào đó như Nghệ An, Vĩnh

Phúc...hoặc vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Chưa tác giả
nào nghiên cứu QLNN đối với FDI tại các tỉnh, thành phố vùng Đông nam bộ, thêm nữa trong
luận án tác giả phân tích khá kỹ lưỡng về khung pháp lý điều chỉnh hoạt động FDI trên phạm vi
cả nước nói chung và ở một số tỉnh, thành phố Đông nam bộ nói riêng, nghiên cứu toàn diện về
hai mặt ưu điểm và hạn chế trong liên kết các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ.
Tác giả cho rằng về thực tiễn luận án có thể được sử dụng trong công tác giảng dạy,
nghiên cứu tại các trường đại học, cao đẳng về kinh tế, về quản lý kinh tế, tại các trường Chính
trị tỉnh, thành phố. Luận án có thể được sử dụng cho các nhà nghiên cứu về các vấn đề có liên
quan quan trong luận án sau này, luận án cũng có thể được sử dụng tham khảo trong một số cơ
quan QLNN tại vùng Đông Nam Bộ trong hoạch định các chính sách, ban hành các văn bản quản
lý trong lĩnh vực quản lý FDI.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trong luận án tác giả sử dụng các phương pháp sau đây:


9

- Phương pháp hệ thống hóa: phương pháp này được sử dụng trong phần tổng quan tình
hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài QLNN đối với FDI và trong phần cơ sở lý luận của luận
án, nhằm nhìn nhận vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện hơn, từ đó xác định được nội dung
cần tập trung nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong
phần đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động FDI tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông
Nam bộ của luận án ( chương 3 ), trên cơ sở khung lý thuyết tác giả đã xây dựng ở chương 2.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: phương pháp này được sử dụng nhằm làm rõ các
khái niệm trung tâm của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê và so sánh: phương pháp này được sử dụng trong phần đánh giá
thực trạng ở chương 3 của luận án.
- Phương pháp chuyên gia: phương pháp này được sử dụng để thẩm vấn và kiểm nghiệm
các luận chứng, phân tích, đánh giá thông qua các chuyên gia đầu ngành quản lý về FDI, cũng

như các nhà hoạch định chính sách đối với FDI nói riêng. Những kinh nghiệm, gợi ý, của các
chuyên gia sẽ rất hữu ích cho tác giả trong quá trình đưa ra những giải pháp ở chương 4.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các
đơn vị hành chính cấp tỉnh
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số
tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ
Chương 4: Quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.1. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài nói
chung và quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài của chính quyền cấp tỉnh
của các tác giả ngoài nước
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài nói
chung của các tác giả trong nước


10

1.1.3. Các nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài của
chính quyền cấp tỉnh của các tác giả trong nước
1.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI NÓI CHUNG VÀ CỦA CHÍNH
QUYỀN CẤP TỈNH NÓI RIÊNG, CÁC KHOẢNG TRỐNG LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CẦN NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.2.1. Đánh giá chung các công trình đã công bố về quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và của chính quyền cấp tỉnh nói riêng
1.2.2. Những vấn đề liên quan đến luận án chưa được đề cập tới trong các nghiên
cứu nêu trên
1.2.3. Định hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án

Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Với sự nghiên cứu và nhìn nhận bản chất của FDI, tác giả cho rằng: đầu tư trực tiếp
nước ngoài ( FDI ) là một hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trên cơ sở của quá trình dịch
chuyển tư bản giữa các quốc gia, chủ yếu do các pháp nhân hoặc thể nhân thực hiện theo
những hình thức nhất định trong đó chủ đầu tư tham gia trực tiếp vào quá trình điều hành,
quản lý và sử dụng vốn đầu tư.
2.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.2.Các hình thức chủ yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.2.1. Phân loại theo hình thức thâm nhập
2.1.2.2. Phân loại theo quy định của pháp luật Việt Nam
2.1.2.3. Phân loại theo các cấp hành chính
2.1.3. Tính tất yếu khách quan của đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.4. Tác động tích cực và tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.4.1.Đối với nước đi đầu tư
a. Tác động tích cực:
b. Tác động tiêu cực
2.1.4.2.Đối với nước nhận đầu tư
a. Tác động tích cực



11

b. Tác động tiêu cực
2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
2.2.1. Tổng quan về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các đơn
vị hành chính cấp tỉnh
2.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước
Tóm lại có thể hiểu “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xã hội theo ý chí của Nhà nước”
2.2.1.2. Khái niệm chung về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ những phân tích trên về FDI, về QLNN, có thể nói “quản lý nhà nước đối với đầu tư
nước ngoài là quá trình nhà nước sử dụng các công cụ khác nhau tác động tới đối tượng
quản lý để đảm bảo cho lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài vận động, phát triển đạt được
mục tiêu đã xác định”
2.2.1.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.2.2. Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các đơn vị hành
chính cấp tỉnh
2.2.2.1. Quan niệm về đơn vị hành chính cấp tỉnh
Như vậy, có thể hiểu: “ chính quyền cấp tỉnh là hệ thống các cơ quan được Nhà nước
thành lập hoặc thừa nhận nhằm thực hiện hoạt động quản lý trên các lĩnh vực của đời sống
xã hội trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân trên địa bàn và lợi ích của nhà nước.”
2.2.2.2. Khái niệm và các chức năng quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh
Từ các vấn đề lý luận nêu trên tác giả đã mạnh dạn đưa ra kái niệm sau đây:
“Quản lý nhà nước đối với đầu tư nước ngoài tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh là

quá trình nhà nướ, chính quyền địa phương cấp tỉnh sử dụng các công cụ khác nhau tác
động tới đối tượng quản lý thuộc thẩm quyền để đảm bảo cho lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn tỉnh vận động, phát triển đạt được mục tiêu đã xác định của nhà nước nói
chung và của cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh nói riêng” hay có thể hiểu “QLNN về đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh chính là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng vào quá trình đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy
luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tư nước ngoài nói
riêng nhằm đạt được các mục tiêu nhất định của nhà nước nói chung và của cộng đồng dân cư


12

trên địa bàn tỉnh nói riêng”.
2.2.2.3. Nội dung của quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các
đơn vị hành chính cấp tỉnh
a.

Xây dựng và ban hành pháp luật cụ thể hóa, hướng dẫn hoạt động QLNN đối

với FDI trên địa bàn tỉnh của các chính quyền cấp tỉnh.
b. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
các đơn vị hành chính cấp tỉnh
c. Tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các đơn vị hành
chính cấp tỉnh
d. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải
quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
đ. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế hoạch về đầu tư
trực tiếp nước ngoài của chính quyền cấp tỉnh.
2.2.2.4. Vai trò của quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các đơn
vị hành chính cấp tỉnh

2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
2.3.1. Chiến lược phát triển nền kinh tế quốc gia và chất lượng công tác quy hoạch
của địa phương
2.3.2. Chất lượng của văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài nói chung và văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với đầu tư trực
tiếp nước ngoài của địa phương
2.3.3. Tổ chức và hiệu lực tổ chức thực hiện những văn bản pháp luật về QLNN đối
với FDI cấp tỉnh
2.3.4. Năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh trong QLNN đối với FDI cấp
tỉnh
2.3.5. Công tác thanh tra và kiểm tra trong QLNN đối với FDI của chính quyền cấp
tỉnh
2.3.6. Cơ chế hợp tác quốc tế của địa phương
2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các đơn vị hành chính
cấp tỉnh của một số quốc gia trên thế giới
2.4.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
2.4.1.2. Kinh nghiệm của Singapore


13

2.4.1.4. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ
2.4.2. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm quản lý của các quốc gia về
FDI cho các vùng kinh tế và các tỉnh, thành phố ở Việt Nam
2.4.2.1. Cải thiện môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư
2.4.2.2. Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư:
2.4.2.3. Hệ thống pháp luật đồng bộ, đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư:

2.4.2.4. Giảm thuế, ưu đãi tài chính tiền tệ
2.4.2.5. Các chính sách ưu đãi về dịch vụ:
2.4.2.6. Xây dựng cơ sở hạ tầng
2.4.2.7. Coi trọng đầu tư cho giáo dục:
2.4.2.8. Cải thiện sự liên kết vùng giữa các đơn vị hành chính có sự tương đồng nào
đó về phát triển kinh tế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Đầu tư trực tiếp nước ngoài một xu thế lớn trong phát triển kinh tế ở các khu vực và toàn
cầu. Các quốc gia dù phát triển, đang pháp triển hay chấm phát triển đều không đứng ngoài xu
thế này. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhiều tác động tích cực, xong cũng có những tác động
tiêu cực đến các quốc gia chính vì vậy các quốc gia đều thực hiện quản lý nhà nước đối với đầu
tư trực tiếp nước ngoài. Một vấn đề lý luận và thực tiễn mang tính khách quan đó là để nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước các chính quyền trung ương đều phân cấp cho các địa phương quản lý
những lĩnh vực, phạm vi phù hợp, thêm vào đó bất kỳ một dự án FDI vào quốc gia đều đều sẽ
triển khai tại dịnhđịa bàn của địa phương nhất định và điều đó làm phát sinh hoạt động quản lý
nhà nước về FDI của chính quyền cấp tỉnh. Chương 2 của luận án đã khái quát nhất các vấn đề
cơ bản về FDI, đặc biệt nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với FDI
của chính quyền cấp tỉnh: về khái niệm, vai trò, chức năng, các tiêu chí đánh giá, nội dung, các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với FDI của chính quyền cấp tỉnh. Chương
2 cũng phân tích khái quát một số bài học của Trung Quốc, các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng Đông của
Trung Quốc trong quản lý nhà nước đối với FDI; một số bài học của Singapo, của Thái Lai, của
Malaixia về quản lý nhà nước đối với FDI của chính quyền cấp tỉnh.
Các vấn đề lý luận nêu trên về quản lý nhà nước đối với FDI của chính quyền cấp tỉnh
nêu trên sẽ là Các cơ sở khoa học để nghiên cứu các nội dung tiếp theo của luận án.
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ ĐÔNG NAM BỘ.


14


3.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ ĐÔNG NAM BỘ
3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của vùng Đông Nam bộ

1

Thành
phố Hồ
Chí Minh

2

Bà Rịa Vũng
Tàu


Rịa

2

3

Bình
Dương

Thủ
Dầu
Một


1

4

Bình
Phước

Ðồn
g
Xoài

5

Ðồng Nai

Biên
Hòa

1

6

Tây Ninh

Tây
Ninh

1

19


5

2.095

7.162.864

3.419

6

1.982,2

996.682

503

4

4

2.695,5

1.481.550

550

3

8


6.857,3

873.598

127,4

1

9

5.903,940

2.486.154

421

8

4.029,6

1.066.513

264,6

Nguồn: wikipedia

3.1.2. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh, thành phố Đông Nam
bộ
Bảng 3.2.Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng Đông Nam bộ

( Tính đến tháng 12/2014, chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT

Địa phương

Số dự án

Vốn đầu tư ( triệu USD )

1

TP. Hồ Chí Minh

5271

38275,8

2

Đồng Nai

1241

21645,4

3

Bình Dương

2513


20086,4

4

Bà Rịa – Vũng Tàu

303

26810,2

5

Tây Ninh

236

2754,8

6

Bình Phước

128

956,2

9692

110,528,8


Toàn vùng


15

Cả nước

17768

252,716,0

Nguồn: Tổng cục thống kê – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bảng 3.3. Cơ cấu đầu tư nước ngoài theo địa phương trong vùng Đông Nam bộ so
với cả nước (giai đoạn 2005 – 2015)
Địa phương

Số dự án %

Tổng vốn đầu
tư %

Vốn pháp định
%

Vốn đầu tư
thực hiện %

TP Hồ Chí Minh


30,19

23,40

23,87

22,13

Đồng Nam

11,45

14,99

13,75

14,22

Bình Dương

18,44

9,98

9,94

7,05

Bà rịa – Vũng
tàu


2,05

7,61

7,10

4,41

Tây Ninh

0,13

0,75

0,75

1,37

Bình Phước

0,16

0,14

0,13

0,33

Toàn vùng


63,84

59,08

57,36

50,44

100

100

100

100

Cả nước

Nguồn Cục xúc tiến Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Biểu đồ 3.1. Tỷ trọng vốn FDI đổ vào Vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2005 - 2015
Bình Phước;
4,7%
Tây Ninh;
5,2%

%
TP Hồ Chí
Minh; 26,9%


BR - VT; 9,5%
Bình Dương;
20,8%

Đồng Nai;
22,1%

Nguồn Cục xúc tiến Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Biểu đồ 3.2. Tỷ trọng vốn FDI vào vùng kinh tế Đông Nam Bộ giai đoạn 2005 - 2014 theo
lĩnh vực


16

%
7,5%

3%

2,3% 7,5%

CN chế biến chế tạo
KD bất động sản

8,9%

Xây dựng
70,8%

Y tế và trợ giúp XH

DV lưu trú và ăn uống
Lĩnh vực khác

Nguồn Cục xúc tiến Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Một số đánh giá, nhận xét về tình hình FDI tại vùng Đông Nam bộ thời gian qua (
2005 đến 2014 và một số số liệu 2015 )
Biểu đồ 3.3. Tỷ trọng vốn FDI vào vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2005 - 2014 theo
quốc gia

%
3,50
6,20
26,30
12,10

Hàn Quốc
Singapore
Hồng Kong

12,20

Nhật Bản
19,30

Đài Loan
Anh

Nguồn: Theo thống kê của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
3.2.1.2. Các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài

a. Quy định pháp luật về thuế
b. Quy định pháp luật về đất đai
c. Quy định pháp luật về môi trường
d. Quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ
đ. Quy định pháp luật về lao động


17

3.2.1.3. Thực trạng xây dựng, ban hành văn bản pháp luật về quản lý đầu tư trực tiếp
nước ngoài của một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ
3.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại một số tỉnh, thành phố Đông nam bộ
3.2.2.3. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài của chính quyền
cấp tỉnh ở nước ta
Biểu đồ 3.5 Cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch & Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh

Nguồn: UBND thành phố Hồ Chí
Minh

3.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại một số tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ.
3.2.3.1. Thực trạng tổ chức thực hiện các qui định pháp luật về cấp giấy chứng nhận
đầu tư nước ngoài
Bảng 3.5. Tình hình cấp phép và thu hồi giấy phép đầu tư nước ngoài tại vùng kinh
tế Đông Nam bộ (tính đến tháng 12/2015)
TT

Địa phương


Đã

thực Đang

hiện
01

BR- VT

02

triển khai

Chưa

Thu hồi Tổng

triển khai

phép

cộng

137

19

3

6


165

Bình Dương

1.313

76

91

25

1.505

03

Bình Phước

48

6

04

Đồng Nai

702

42


05

TP.HCM

2.370

54
119

27

890

8

8

2.386


18

07

Tây Ninh
Toàn vùng

116


11

13

4

144

4.848

161

239

70

5318

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của các Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các Khu
chế xuất – khu công nghiệp thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Bảng 3.6. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của các tỉnh, thành phố vùng Đông
Nam Bộ
Tỉnh,
TP Năm

TP Hồ

Đồng Nai


Chí Minh

Bình

BR –

Dương

Vũng Tàu

Tây Ninh

Bình
Phước

2008

13

15

2

12

56

32

2009


16

18

2

8

28

42

2010

23

25

5

19

33

36

2011

20


9

10

6

25

8

2012

13

9

19

21

57

39

2013

10

40


30

39

11

35

2014

4

42

27

24

19

38

2015

6

37

25


18

16

54

Nguồn: />3.2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài sau khi
nhà đầu tư được cấp giấy chứng nhận đầu tư
a. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
Biểu đồ 3.6.Thứ tự nộp NSNN của các doanh nghiệp FDI theo địa phương

Nguồn: Tổng cục thuế
b. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai
Bảng 3.7. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) và mặt bằng kinh doanh


19

Năm

Số ngày trung bình
Doanh
nghiệp
để
nhận
được
FDI nắm giữ
GCNQSDĐ (sau khi
GCNQSDĐ (%)

nộp đơn)

GCNQSDĐ
do Đối tác
liên doanh
nắm giữ (%)

Thuê đất từ
người

GCNQSDĐ
(%)

Doanh
nghiệp FDI
đặt tại KCN
(%)

Câu hỏi

D4=1

D4=3

D4=2

D2

2011


28.86

6.32

64.82

46.86

2012

26.1

1.79

72.12

51.23

2013

27.31

42.5

2.86

69.83

48.2


2014

37.25

30

4.26

58.49

49.58

D4.2

Nguồn: Bộ Tài nguyên & Môi trường
c. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
d. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ
đ. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về lao động
3.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực FDI tại một số tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ
3.2.4.1. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra
3.2.4.2. Thực trạng khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
a. Tình hình khiếu nại, tố cáo
b. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
3.2.4.3. Thực trạng vi phạm pháp luật và xử lý vi phạm pháp luật
a. Tình hình vi phạm pháp luật
a.

Xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một


số tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ
3.2.5. Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, qui hoạch, kế
hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông nam bộ.
3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ
ĐÔNG NAM BỘ
Hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI giai đoạn 2005 – 2014 có những ưu điểm,
những hạn chế nhất định, tác giả xin phép được khái quát như sau:
3.3.1. Ưu điểm
3.3.1.1. Ưu điểm trong công tác xây dựng và ban hành pháp luật cụ thể hóa, hướng
dẫn hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh, thành phố
vùng Đông Nam Bộ.


20

a. Ưu điểm trong công tác xây dựng và ban hành quy định pháp luật về cấp giấy
chứng nhận đầu tư.
b. Ưu điểm trong công tác xây dựng và ban hành các văn bản qui phạm pháp luật
về những vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài.
Ưu điểm trong công tác xây dựng và ban hành quy định pháp luật về thuế
Ưu điểm trong công tác xây dựng và ban hành Quy định pháp luật về đất đai
Ưu điểm trong công tác xây dựng và ban hành Quy định pháp luật về môi trường
Ưu điểm trong công tác xây dựng và ban hành quy định pháp luật về chuyển giao công
nghệ
Ưu điểm trong công tác xây dựng và ban hành quy định pháp luật về lao động
c. Ưu điểm trong công tác xây dựng và ban hành pháp luật cụ thể hóa hướng dẫn
hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài của chính quyền một số tỉnh,
thành phố vùng Đông Nam Bộ
3.3.1.2. Ưu điểm trong công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với đầu tư trực

tiếp nước ngoài tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ
3.3.1.3. Ưu điểm trong tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài
a. Ưu điểm trong công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài
tại các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ
b. Ưu điểm trong tổ chức thực hiện các quy định pháp luật sau khi các nhà đầu tư
nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đầu tư
Đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai
Đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật về thuế
Đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ
Đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật về môi trường
Công tác tổ chức thực hiện pháp luật về lao động
3.3.1.4. Ưu điểm trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh,
thành phố vùng Đông Nam Bộ
3.3.1.5. Ưu điểm trong công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, qui hoạch,

kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông nam bộ.
3.3.2. Những hạn chế trong hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam bộ
3.3.2.1. Hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành pháp luật
a. Hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận
đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài.


21

b. Hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành các quy định pháp luật về đầu tư
trực tiếp nước ngoài sau giai đoạn cấp giấy chứng nhận đầu tư
Hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành quy định pháp luật về thuế
Hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành quy định pháp luật về đất đai

Hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành quy định pháp luật về môi trường
Hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành quy định pháp luật về chuyển giao
công nghệ
Hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành quy định pháp luật về lao động
c.Hạn chế trong công tác xây dựng và ban hành pháp luật cụ thể hóa, hướng dẫn
hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài của chính quyền một số tỉnh,
thành phố vùng Đông Nam Bộ
3.3.2.2. Tồn tại, hạn chế trong tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ
3.3.2.3 Tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ
a. Tồn tại, hạn chế trong quá trình cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư
nước ngoài
b. Tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài
giai đoạn sau cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật thuế
Tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật đất đai
Tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện luật chuyển giao công nghệ
Tồn tại, hạn chế trong thực hiện pháp luật về môi trường
Tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện pháp luật về lao động
3.3.2.3. Tồn tại, hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số
tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ
3.3.2.5. Hạn chế trong công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, qui hoạch,

kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ
3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trên cơ sở khoa học về FDI, quản lý nhà nước về FDI được phân tích tại chương 2, tác
giả đã tiến hành phân tích một cách toàn diện thực trạng hoạt động FDI, thực trạng quản lý nhà

nước đối với FDI tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ giai đoạn 2005 – 2014. Riêng


22

thực trạng QLNN về FDI tác giả phân tích theo 5 nội dung QLNN về FDI đã được phân tích tại
chương 2.
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực FDI tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ,
trong những năm qua đã đạt được những kết quả ban đầu đáng ghi nhận. Đã xây dựng và ban
hành được một số văn bản quy phạm làm cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý. Các cơ quan chức
năng đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chức năng quản lý của mình. Tuy nhiên, vẫn còn
những bất cập lớn làm hạn chế hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước, mà trong đó nổi bật là
thiếu một cơ quan có đủ quyền năng tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI
của riêng vùng Đông Nam Bộ và một cơ chế riêng phù hợp với những đặc thù của vùng, phát
huy được lợi thế so sánh của vùng. Do đó hiệu lực và hiệu quả quản lý chưa cao. Những bất cập
này do nhiều nguyên nhân từ nhận thức tới hành động của các chủ thể. Điều đó đòi hỏi phải có
một hệ thống giải pháp đảm bảo tính khả thi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại vùng Đông Nam Bộ.
Chương 4
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI MỘT SỐ TỈNH,
THÀNH PHỐ VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
4.1.

QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
-

Tạo lập môi trường chính trị.


-

Quan điểm về môi trường pháp lý.

-

Quan điểm về xây dựng chiến lược kinh tế hướng ngoại đúng đắn.

-

Quan điểm về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội.

-

Quan điểm về lựa chọn đối tác nước ngoài và xây dựng đối tác trong nước để chủ

động tiếp nhận đầu tư.
-

Quan điểm về chiến lược quy hoạch tổng thể FDI.
4.2.

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
4.2.1. Phương hướng về công tác xây dựng và ban hành pháp luật
4.2.2. Phương hướng thu hút, thẩm định, tiếp nhận các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài
4.2.3. Phương hướng liên kết giữa các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ

4.3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ VÙNG ĐÔNG NAM BỘ


23

4.3.1. Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong QLNN đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
4.3.1.1. Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp
giấy chứng nhận đầu tư
4.3.1.2. Nhóm giải pháp xây dựng và hoàn thiện pháp luật về đầu tư trực tiếp nước
ngoài giai đoạn sau cấp giấy phép đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài
a. Hoàn thiện pháp luật về đất đai
b. Hoàn thiện pháp luật về thuế
c. Hoàn thiện pháp luật về chuyển giao công nghệ
b. Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường
đ. Hoàn thiện pháp luật về lao động
4.3.1.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật do chính quyền địa phương một số tỉnh,
thành phố vùng Đông Nam Bộ ban hành
4.3.2. Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
4.3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đầu
tư trực tiếp nước ngoài
4.3.3.1.Giải pháp hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư
nước ngoài
4.3.3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện pháp luật giai đoạn sau cấp
giấy chứng nhận đầu tư
a. Giải pháp thực hiện pháp luật về đất đai

b. Giải pháp thực hiện pháp luật trong lĩnh vực thuế
c. Giải pháp thực hiện pháp luật về chuyển giao công nghệ
d. Giải pháp thực hiện pháp luật về Bảo vệ môi trường
đ. Giải pháp thực hiện pháp luật về lao động
4.3.4. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài
4.3.5. Giải pháp trong công tác xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, qui hoạch,
kế hoạch về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ
4.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ ĐÔNG NAM BỘ
4.4.1. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài
4.4.2. Kiến nghị về liên kết giữa các tỉnh, thành vùng Đông Nam bộ
Đối với Chính phủ
Với các Bộ ngành


24

Đối với các địa phương trong vùng
4.4.3. Kiến nghị về hoàn thiện tổ chức bộ máy cơ quản quản lý nhà nước đối với đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Trên cơ sở phân tích thực trạng và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về
FDI tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ theo năm nội dung quản lý nhà nước cơ bản:
công tác xây dựng ban hành pháp luật QLNN đối với FDI; công tác tổ chức bộ máy cơ quan
QLNN đối với FDI; công tác tổ chức thực hiện qui định pháp luật về FDI; công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong lĩnh vực FDI; công tác xây
dựng và ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển FDI tại một số tỉnh, thành phố
vùng Đông Nam Bộ, tác giả đã đề xuất một số quan điểm, định hướng, các nhóm giải pháp và ba
nhóm kiến nghị với hy vọng hoàn thiện quản lý nhà nước về FDI tại một số tỉnh, thành phố vùng

Đông Nam Bộ ở nước ta trong thời gian tới.

KẾT LUẬN
Sau 30 năm đổi mới, đất nước nói chung và vùng Đông nam bộ nói riêng đã đạt được
những thành tựu hết sức ấn tượng trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là về kinh tế. Từ một nước có
tốc độ phát triển kinh tế chậm, đến nay Việt Nam đã trở thành một trong những nước có tốc độ
phát triển cao và ổn định nhất trong khu vực và trên thế giới. FDI đã được nhìn nhận như là một
trong những trụ cột góp phần vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Vai trò của FDI được thể
hiện thông qua việc đóng góp vào các yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh tế như: Bổ sung
nguồn vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo việc làm và phát triển nguồn
nhân lực. Bên cạnh đó, FDI cũng góp phần thúc đẩy Việt Nam tham gia hội nhập sâu rộng hơn
vào nền kinh tế thế giới.Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức thu hút nguồn vốn quan
trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước. Tuy nhiên bên cạnh các thành tựu,
việc thu hút FDI trong cả nước nói chung và vào các tỉnh, thành phố vùng Đông nam bộ nói
riêng còn bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn và thách thức như về môi trường, tài nguyên , khoa học
– công nghệ…vì vậy cần được khắc phục và hoàn thiện trong thời gian tới.
Quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông
Nam bộ, trong những năm qua đã đạt được những kết quả ban đầu đáng ghi nhận. Đã xây dựng
và ban hành được một số văn bản quy phạm làm cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý. Các cơ
quan chức năng đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chức năng quản lý của mình, tạo được
môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nhà đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó QLNN đối với FDI
tại các tỉnh, thành phố vùng Đông nam bộ vẫn còn những bất cập lớn làm hạn chế hiệu lực và


25

hiệu quả quản lý nhà nước, mà trong đó nổi bật là thiếu sự liên kết giữa các tỉnh, thành phố vùng
Đông Nam bộ và một cơ chế riêng phù hợp với những đặc thù của vùng, phát huy được lợi thế so
sánh của vùng. Do đó hiệu lực và hiệu quả quản lý chưa cao. Nhà nước chưa đủ thực lực (công
cụ, con người, cơ chế) quản lý. Những bất cập này do nhiều nguyên nhân từ nhận thức tới hành

động của các chủ thể. Điều đó đòi hỏi phải có một hệ thống giải pháp đảm bảo tính khả thi nhằm
nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại các tỉnh,
thành phố vùng Đông Nam bộ.
Từ các nội dung nghiên cứu và trình bày ở trên, luận án đã hoàn thành những nhiệm vụ
chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về QLNN đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về hoạt động QLNN đối với
đầu tư trực tiếp nước ngoài và rút ra một số bài học cho hoạt động QLNN đối với đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh ở Việt Nam.
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về liên kết vùng kinh tế trọng điểm, đặc biệt trong
quản lý các dự án FDI.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một
số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam bộ, nơi dẫn đầu cả nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao
gồm những kết quả đạt được, hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế, bất cập.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả QLNN đối với đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại vùng Đông Nam bộ trong thời gian tới, đặc biệt là vấn đề liên vùng kinh
tế trọng điểm để khai thác lợi thế của các địa phương trong phát triển kinh tế nói chung và thu
hút FDI nói riêng.
Qua nghiên cứu QLNN đối với FDI tại một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam bộ tác giả
đã đề ra năm nhóm giải và ba nhóm kiến nghị nhằm hoàn thiện QLNN đối với FDI tại một số
tỉnh, thành phố vùng Đông Nam bộ trong thời gian tới vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa
thực tiễn.. n nhóm giải pháp là:
- Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong QLNN đối với hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài
- Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp
nước ngoài
- Giải pháp nâng cao hiệu quả liên kết giữa các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ
Ba nhóm kiến nghị là:



×