Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường năng lực cho nông dân để phát triển bền vững nông thôn tại huyện đông anh, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN HỒNG HÀ

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC
CHO NÔNG DÂN ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN TẠI
HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGUYỄN HỒNG HÀ

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG NĂNG LỰC
CHO NÔNG DÂN ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG THÔN TẠI
HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG
Mã số : Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lƣơng Thị Thu Hằng

HÀ NỘI – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường năng lực
cho nông dân để phát triển bền vững nông thôn tại huyện Đông Anh, Hà Nội là công
trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lương
Thị Thu Hằng. Luận văn không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Số liệu và kết quả của luận văn chưa từng được công bố ở bất kì một công trình khoa
học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hồng Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, học viên xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới cô giáo, TS. Lương Thị Thu
Hằng, là người hướng dẫn khoa học, dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn
nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Học viên xin chân thành cảm ơn đến thầy cô khoa Các khoa học liên ngành, Đại
học Quốc gia Hà Nội và gửi lời biết ơn sâu sắc đến thầy cô trực tiếp lên lớp giảng dạy
chương trình đào cao học Khoa học bền vững.
Học viên xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của người dân, chính quyền địa
phương tại huyện Đông Anh, Hà Nội, đã cung cấp thông tin, tài liệu giúp tôi hoàn
thiện luận văn.

Mặc dù, Học viên đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện về thời gian và trình
độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Học
viên rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của Thầy Cô và các bạn để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hồng Hà

ii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Việt

CTNS

Chương trình nghị sự

CSXH

Chính sách xã hội



Cao đẳng

ĐH


Đại học

DFID

Cơ quan phát triển quốc tế Anh

HDI

Chỉ số phát triển con người

HTX

Hợp tác xã

PTBV

Phát triển bền vững

PTNT

Phát triển nông thôn

NN & PTNN

Nông nghiệp & phát triển nông thôn

NLC

Năng lực chung


NLR

Năng lực riêng

SWOT

Strength – Điểm mạnh, Weakness – Điểm
yếu, Opportunity – Cơ hội, Threat – Thách
thức).

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

VAC

Mô hình Vườn –Ao –Chuồng

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Một số khái niệm về năng lực


10

Bảng 1.2. Mô tả các cấp độ của năng lực

12

Bảng 3.1. Cơ cấu nhân khẩu tại thôn Hội Phụ, Đông Hội, Đông Anh, Hà Nội

27

2016.
Bảng 3.2. Tổng hợp trình độ học vấn làng Hội Phụ, Đông Hội, Đông Anh

29

2016
Bảng 3.3. Một số biểu hiện năng lực tiêu biểu ở người nông dân làng Hội Phụ,

35

Đông Hội, Đông Anh
Bảng 3.4. Phân tích SWOT các nhóm năng lực cơ bản của người nông dân

36

làng Hội Phụ, Đông Hội, Đông Anh
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của năng lực đến phát triển bền vững nông thôn tại làng
Hội Phụ, Đông Hội, Đông Anh


iv

43


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1. Khung logic kết quả nghiên cứu thảo luận của đề tài

22

Biểu đồ 3.2. Thống kê học sinh làng Hội Phụ đỗ vào các trường ĐH, CĐ giai

30

đoạn 1994 - 2004
Biểu đồ 3.3. Thống kê học sinh làng Hội Phụ đỗ vào các trường ĐH, CĐ giai
đoạn 1994 - 2014

v

30


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan………………………………………………………………..

1


Lời cảm ơn…………………………………………………………………..

2

Danh mục các chữ viết tắt ………………………………………………….

3

Danh mục các bảng …………………………………………………………

4

Danh mục các biểu đồ ………………………………………………………

5

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………

1

1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………….

1

2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………

2

3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..


2

4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………….

2

5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu……………………………………

3

6. Ý nghĩa của đề tài……………………………………………………

3

7. Cấu trúc luận văn…………………………………………………….

4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT

5

1.1. Tổng quan tài liệu……………………………………………………..

5

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới………………………………………...

5


1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam…………………………………………

7

1.1.3. Nghiên cứu tại khu vực Đông Anh, Hà Nội…………………….

9

1.2. Cơ sở lý thuyết ………………………………………………………...

9

1.2.1. Cơ sở lý thuyết về năng lực……………………………………..

9

1.2.1.1. Khung năng lực………………………………………………..

11

1.2.1.2. Tăng cường năng lực………………………………………….

12

1.2.2.Cơ sở lý thuyết phát triển bền vững và phát triển nông thôn bền vững

13

1.2.2.1. Phát triển bền vững……………………………………………


22

1.2.2.2. Cơ sở lý thuyết phát triển nông thôn bền vững………………

13

1.2.2.3. Nguyên tắc của phát triển nông thôn bền vững……………..

15

1.2.2.4. Các phương diện của phát triển nông thôn bền vững………..

16

Chƣơng 2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

18

2.1. Cách tiếp cận…………………………………………………………..

18

2.1.1. Cách tiếp cận liên ngành………………………………………..
vi

18


2.1.2. Tiếp cận theo khung sinh kế bền vững…………………………..


18

2.1.3. Tiếp cận dựa vào cộng đồng nông dân và sự kết hợp Từ trên

19

xuống với Từ dưới lên………………………………………………………
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………..

19

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu……………………………………………..

19

2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sẵn có…………………………….

19

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực địa………………………………..

20

2.2.4. Công cụ thu thập thông tin định tính và định lượng……………..

20

2.3.5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu…………………………….

21


Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN………………

23

3.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên thôn Hội Phụ, Đông Hội, ĐôngAnh..

23

3.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên……………………..

23

3.1.2. Cảnh quan và không gian………………………………………..

24

3.2. Hiện trạng phát triển nông thôn ở làng Hội Phụ, xã Đông Hội,

25

Đông Anh trên khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trƣờng, văn hóa………...
3.2.1. Đặc điểm kinh tế nông thôn ở thôn Hội Phụ……………………..

25

3.2.2. Đặc điểm xã hội nông thôn ở thôn Hội Phụ………………………

27


3.2.3. Đặc điểm Văn hóa nông thôn ở làng Hội Phụ……………………

30

3.2.4. Đặc điểm môi trường nông thôn ở thôn Hội Phụ…………………

33

3.3. Năng lực và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực của nông dân

35

nông thôn làng Hội Phụ, Đông Anh………………………………………
3.3.1. Nhận diện các nhóm năng lực của nông dân làng Hội Phụ……..

35

3.3.2. Kết quả phân tích SWOT các nhóm năng lực người nông dân

36

nông thôn ở làng Hội Phụ, Đông Anh, Hà Nội……………………………..
3.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhóm năng lực của người nông

43

dân đến quá trình phát triển bền vững nông thôn ở làng Hội Phụ, Đông
Anh, Hà Nội…………………………………………………………………
3.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực phát triển bền vững nông


51

thôn ở người nông dân làng Hội Phụ, Đông Anh, Hà Nội………………….
3.4. Một số giải pháp cơ bản tăng cƣờng năng lực cho ngƣời nông dân
để phát triển bền vững nông thôn huyện Đông Anh (trƣờng hợp làng
Hội Phụ)…………………………………………………………………….
vii

55


3.4.1. Tính cấp thiết của việc nâng cao năng lực cho nông dân tại khu

55

vực nông thôn trên địa bàn huyện Đông Anh, trường hợp làng Hội Phụ…..
3.4.2. Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức các mục tiêu phát

57

triển bền vững nông thôn cho người nông dân……………………………...
3.4.3. Giải pháp đào tạo nghề chuyển đổi sinh kế, gắn với chuyển dịch

58

cơ cấu kinh tế, dịch vụ nông thôn cho nông dân……………………………
3.4.4. Giải pháp nâng cao năng lực cho nông dân trên phương diện tài

60


chính…………………………………………………………………………
3.4.5. Giải pháp nâng cao năng lực cho nông dân trên phương diện tiếp

61

cận thị trường nông thôn…………………………………………………….
3.4.6. Giải pháp xây dựng các thể chế xã hội nông thôn dựa vào cộng

62

đồng, hợp tác xã và các tổ chức nghề nghiệp của nông dân........................
3.4.7. Đẩy mạnh xây dựng lối sống văn hóa cho người nông dân khu

63

vực nông thôn……………………………………………………………….
3.4.8. Giải pháp tăng cường giáo dục bảo vệ môi trường cho nông dân

64

tại khu vực nông thôn……………………………………………………….
Thảo luận…………………………………………………………………...

65

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………...

68

1.Kết luận…………………………………………………………………...


68

2.Khuyến nghị……………………………………………………………...

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………

72

PHỤ LỤC…………………………………………………………………..

75

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năng lực và phát triển năng lực đang là vấn đề được các ngành khoa học quan
tâm nghiên cứu và ứng dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục và đào tạo, xã
hội, môi trường. Trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh chiến lược phát triển nông
thôn, nông nghiệp và nông dân thì việc nghiên cứu năng lực và giải pháp tăng cường
năng lực cho nông dân, đặc biệt là năng lực của người nông dân tại các khu vực ven
đô, ngoại thành là vấn đề khoa học có tính cấp thiết, tính thực tiễn cao cần được quan
tâm nghiên cứu.
Đông Anh là huyện ven đô thành phố Hà Nội đang chịu nhiều ảnh hưởng của
quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa. Hoạt động sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành
kinh tế quan trọng của huyện Đông Anh, ngoài 01 thị trấn Đông Anh, 23 xã còn lại có

cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa trên nền tảng sản xuất nông nghiệp. Tận dụng lợi thế về đất
đai, vị trí ven đô gần Hà Nội với nhu cầu tiêu thụ nông sản lớn, các xã trên địa bàn
huyện Đông Anh đã và đang tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế, dịch vụ nông nghiệp
và nông thôn.
Đến thời điểm hiện nay, huyện Đông Anh đã xây dựng nhiều vùng sản xuất
hàng hóa. Cụ thể như vùng lúa hàng hóa 628ha, tập trung tại các xã Xuân Nộn, Thụy
Lâm, Dục Tú, Liên Hà; vùng rau an toàn 787ha tập trung tại các xã Vân Nội, Tiên
Dương, Nam Hồng, Bắc Hồng; vùng trồng hoa, cây cảnh hơn 500ha tại các xã Tiên
Dương, Uy Nỗ, Tàm Xá, Vĩnh Ngọc (UBND huyện Đông Anh, 2016). Diện mạo nông
thôn tại các xã trên địa bàn huyện Đông Anh đang biến đổi nhanh theo xu hướng tốt
hơn.
Hiện nay, khu vực nông thôn huyện Đông Anh đứng trước nhiều thách thức
trong quá trình phát triển, các thách thức đó bao gồm: quá trình thu hẹp diện tích đất
nông nghiệp để dành cho phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu đô thị, xây dựng
khu nhà ở, khu công nghiệp; Người nông dân đang có xu hướng “chán ruộng”, không
mặn mà với đồng ruộng, bỏ đất, thiếu lao động làm nông nghiệp. Kết cấu kinh tế, xã
hội, văn hóa và lối sống nông dân đang biến đổi. Sản xuất nông nghiệp khu vực nông
thôn ven đô vốn là điểm mạnh và lợi thế của huyện Đông Anh, tuy nhiên điểm mạnh
này đang trong quá trình biến đổi mạnh mẽ. Bên cạnh đó, thách thức liên quan vấn đề
ô nhiễm môi trường, đất, nước, không khí, tiếng ồn, khói bụi đang trở nên cấp bách đối
1


với các khu vực nông thôn ven đô. Những vấn đề này ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển bền vững nông thôn trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Năng lực người nông dân Việt Nam nói chung, và khu vực huyện Đông Anh,
Hà Nội nhìn chung còn gặp nhiều hạn chế như: người nông dân nói chung và năng lực
của họ chịu nhiều thách thức do các nhân tố chủ quan, khách quan như: nhận thức,
hiểu biết còn hạn chế, trình độ tương đối thấp; thiếu nguồn lực cần thiết cũng như các
nhân tố hỗ trợ cần thiết phát huy năng lực trong phát triển kinh tế gia đình, địa

phương.
Vì các lý do trên, trong khuôn khổ của một đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Khoa học bền vững, tôi chọn đề tài: Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường năng lực
cho nông dân để phát triển bền vững nông thôn tại huyện Đông Anh, Hà Nội. Trong đề
tài này, học viên sử dụng lý thuyết phát triển bền vững, cách tiếp cận phát triển theo
vùng và tiếp cận từ dưới lên, coi cộng đồng cư dân nông thôn là chủ thể trong tiến trình
phát triển. Đề tài xây dựng khung phân tích định hướng cách tiếp cận, nội dung, phương
thức và nguồn lực cho tăng cường năng lực cho người nông dân để phát triển nông thôn
bền vững ở Việt Nam qua trường hợp của huyện Đông Anh, Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhận diện và phân tích được thực trạng phát triển kinh tế, xã hội khu vực
nông thôn huyện Đông Anh trong bối cảnh hiện nay.
- Đánh giá được hiện trạng năng lực của người nông dân khu vực nông thôn
huyện Đông Anh.
- Xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực người nông dân trong phát
triển bền vững nông thôn huyện Đông Anh.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường năng lực cho nông dân nhằm
đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn
huyện Đông Anh, Hà Nội.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường năng lực cho nông dân để phát triển
bền vững nông thôn tại huyện Đông Anh, Hà Nội.
4.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn khu vực nông thôn
huyện Đông Anh
2


- Phạm vi thời gian: Khu vực nông thôn Đông Anh trong khoảng thời gian từ
2010 đến 2016.

- Phạm vi nội dung nghiên cứu :
- Lý thuyết phát triển nông thôn bền vững
- Năng lực và tăng cường năng lực cho người nông dân khu vực nông thôn
- Thực trạng kinh tế, xã hội khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Đông Anh
- Nhận diện thách thức ảnh hưởng năng lực người nông dân khu vực nông thôn
huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Giải pháp tăng cường năng lực cho người nông dân khu vực nông thôn Đông
Anh đáp ứng mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực của người nông dân trong quá trình phát
triển kinh tế, môi trường, văn hóa, xã hội tại khu vực nông thôn huyện Đông Anh ?
Cần có giải pháp như thế nào để tăng cường năng lực cho người nông dân đáp
ứng mục tiêu phát triển bền vững nông thôn trên địa bàn huyện Đông Anh ?
Giả thuyết nghiên cứu
Từ việc xác định được các nhóm năng lực cơ bản của người nông dân, đề tài sẽ
đánh giá vai trò chủ thể của họ trong phát triển bền vững nông thôn. Giả thuyết được đưa
ra là để đáp ứngđược mục tiêu phát triển bền vững nông thôn trên địa bàn huyện Đông
Anh, người nông dân cần được tăng cường năng lực phù hợp với bối cảnh mới, trong điều
kiện đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát triển bền vững nông nghiệp nông thôn.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung bằng chứng về cách tiếp cận và khung lý thuyết
về năng lực và phát triển bền vững, góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh về năng lực
của người nông dân trong quá trình phát triển bền vững nông thôn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài góp phần cung cấp bằng chứng khoa
học cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý đưa ra các chính sách hỗ trợ
giúp người nông dân phát huy và tăng cường năng lực được thể hiện là vai trò chủ thể
trong phát triển bền vững nông thôn khu vực ngoại thành Hà Nội.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn cấu trúc gồm các phần chính sau:

3


Phần mở đầu: Lý do chọn đề tài; Mục tiêu nghiên cứu; Đối tượng nghiên cứu;
Phạm vi nghiên cứu; Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu;Ý nghĩa của đề tài.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chương 2: Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và khuyến nghị

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu khái niệm năng lực và tăng cương năng lực:Khái niệm năng lực
xuất hiện năm 1973 trong bài thuyết trình của David C. McClelland về “kiểm tra năng
lực hơn là sự thông minh”. David C. Mc Clelland cho rằng cách thức kiểm tra truyền
thống dựa trên thái độ và sự thông minh (aptitude and intelligence tests) là chưa đủ mà
cần kiểm tra năng lực (testing for competence rather than for intelligence). Tác giả đã
chỉ ra sự cần thiết tích hợp thái độ và các thuộc tính cá nhân vào năng lực và có thể
nhận diện năng lực của một hoạt động (task) bằng cách quan sát người thực thi hoạt
động đó tốt nhất. Một số năng lực như sự nhạy cảm, tư duy tích cực với sự giao thoa
văn hóa hay kỹ năng quản lý tạo ra sự khác biệt giữa những người hoàn thành tốt công
việc và phần còn lại (Dubois, 1993). Từ đó, năng lực được tiếp cận trên cơ sở tổng hợp
các yếu tố cần thiết để hoàn thành một công việc được giao [13].
Năm 1992, Boam và Sparrow định nghĩa năng lực là “một tập hợp các biểu
hiện hành vi gắn với một vị trí công việc để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của vị trí
đó ở mức độ thành thạo” [18]. Spencer (1993) định nghĩa năng lực là khả năng một

cá nhân thực thi được những yêu cầu kỹ năng bắt buộc đối với một công việc cụ thể.
Các nhóm tác giả nêu trên có cùng chung quan điểm nhấn mạnh vào những đặc tính
của cá nhân thể hiện khi hoàn thành một công việc với sự vượt trội về kết quả hoặc
hiệu quả và phân chia các đặc điểm đó ra năm loại gồm động cơ, tính cách, nhận thức,
kiến thức và kỹ năng [19].
Lucia và Lepsinger (1999), định nghĩa năng lực là công cụ nhận diện các kỹ
năng, kiến thức, thái độ và đặc tính cá nhân cần có để thực thi hiệu quả một vai trò
trong tổ chức, qua đó giúp tổ chức đạt được mục tiêu chiến lược đề ra [25].
Dubois và Rothwell (2004), định nghĩa năng lực với nhiều đặc điểm hơn, bao
gồm kiến thức, kỹ năng, hình ảnh cá nhân, tính cách, tư duy hành động, nhận thức xã
hội, cảm quan về thế giới xung quanh. Cũng theo Dubois và Rothwell (2004), năng lực
cần được quan sát, mô tả và xác minh để có thể đo lường. Năng lực có liên hệ tương
quan với hiệu quả công việc, do đó có thể được đo lường, đánh giá, tích lũy và cải tiến
khi cá nhân được trao cơ hội học tập và phát triển (Kormanik, Lehner và Winnick,
2009). Như vậy, có nhiều cách tiếp cận năng lực khác nhau. Tuy nhiên, trong cuốn
5


sách này, nhóm tác giả sử dụng định nghĩa của Parry (1996) vì tính cụ thể, chi tiết hơn
cả [21].
McLean (2006) định nghĩa năng lực được hiểu vắn tắt gồm kiến thức, kinh
nghiệm và thái độ và được minh họa bằng KSAs (Knowledge, Skills, Attitudes) [13].
Theo Parry, năng lực là một tập hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ liên quan
với nhau có thể ảnh hưởng lớn tới khả năng hoàn thành công việc hay hiệu suất của
một cá nhân, có thể được đo lường thông qua các chuẩn mà cộng đồng chấp nhận và
có thể được cải tiến thông qua các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng [13].
Nghiên cứu khung lý thuyết phát triển nông thôn bền vững:Sau khi tổng kết
nhiều mô hình và để phát triển toàn diện hơn, năm 1991 khái niệm „Phát triển Nông
nghiệp và Nông thôn Bền vững‟ (SARD) được đưa ra ở hội nghị của FAO về Nông
nghiệp và Môi trường, tổ chức ở Hertogenbosch, tập trung vào những vấn đề bền vững

trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn ở cả các nước phát triển và đang
phát triển. Vấn đề quan trọng là khái niệm SARD được nhận thức và khẳng định tại
Hội nghị thượng đỉnh trái đất Rio (UNCED) năm 1992, chương 14 của Agenda 21, với
những chương trình hành động đặc biệt thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn
bền vững. Đến hội nghị thượng đỉnh về PTBV năm 2002 tại Johannesburg đã khẳng
định lại Chương 14 vẫn giữ nguyên chương trình hoạt động và đã đổi mới cam kết
quốc tế để đạt được mục tiêu PTBV.
Khái niệm phát triển nông thôn đã thay đổi rất nhiều theo thời gian (Ellis &
Biggs, 2001; Nimal, 2008). Từ thập niên 50 đến 70, phát triển nông thôn đồng nghĩa
với phát triển nông nghiệp. Từ 1980, World Bank định nghĩa phát triển nông thôn là
một chiến lược được hoạch định để cải thiện đời sống kinh tế xã hội của người nghèo
ở nông thôn.
Lakshmanan (1982) cho rằng phát triển nông thôn phải nhằm cải thiện mức
sống của đa số người nghèo ở nông thôn, làm cho họ có khả năng tự phát triển và cần
có sự huy động và phân bổ các nguồn lực và sự phân phối công bằng đầu ra trongmột
khuôn khổ chính sách phù hợp ở các mức độ quốc gia và vùng, bao gồm cả việc nâng
cấp thể chế và kỹ năng. Suốt thập niên 1980, cách tiếp cận theo quan điểm tự do hóa
thị trường làm lu mời trò của nhà nước trong phát triển nông thôn nhưng sau đó đã
được chú trọng thích đáng. Nhà nước có vai trò thúc đẩy phát triển các thể chế, cung
cấp các hàng hóa và dịch vụ công như R&D cho nông nghiệp, giáo dục cơ bản và cung
6


cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, thông tin, liên lạc, hỗ trợ hình thành tổ chức nông
dân, cung cấp dịch vụ khuyến nông, và trợ cấp tín dụng, vật tư đầu vào [24].
Tiếp cận phát triển nông thôn cũng thay đổi từ phương thức trên xuống (topdown) đến hướng tiếp cận từ dưới lên (bottom-up). Cách tiếp cận này cho rằng phát
triển nông thôn là một quá trình có sự tham gia, nhấn mạnh giao quyền cho cư dân
nông thôn để họ có thể kiểm soát tiến trình phát triển theo những ưu tiên mà họ lựa
chọn. Từ thập niên 2000 cho tới nay, phát triển nông thôn lại gắn với mục tiêu giảm
nghèo của các quốc gia dựa trên tiếp cận lý thuyết sinh kế bền vững (Ellis & Biggs,

2001) [22]. Giảm nghèo trở thành vấn đề trung tâm của phát triển nông thôn, và các
chính phủ hiện nay đang có xu hướng chuyển từ tiếp cận nghèo đơn chiều sang nghèo
đa chiều.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu khái niệm năng lực và tăng cường năng lực; Khái niệm năng lực và
khung năng lực được nhiều nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu ở các cấp độ khác
nhau từ sách chuyên khảo, đề tài, dự án, bài báo khoa học, luận án, luận văn.Trong
cuốn sách Khung năng lực lãnh đạo, quản lý khu vực hành chính công, tác giả Lê
Quân (ch.b.), Hồ Như Hải, Tạ Huy Hùng, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016 Nhóm
tác giả phân tích, tình bày những vấn đề về khung năng lực; tìm hiểu mức độ chuẩn
khung năng lực, quản lý và giải pháp ứng dụng khung năng lực vào phát triển [13].
Trong cuốn sách: Chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo
vệ tài nguyên, môi trường : Một số vấn đề lý luận và thực tiễn , nhóm tác giả Trần
Quốc Toản, Trần Thục, Nguyễn Thế Chinh, Nxb Chính trị quốc gia 2013. Trong đó,
gồm nhiều bài viết nghiên cứu về thể chế, chính sách, thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên,
môi trường ở Việt Nam hiện nay [15].
Kỷ yếu khoa học thành tựu 20 năm - Nâng cao năng lực nông dân về xã hội hoá
công tác giống lúa ở đồng bằng sông Cửu Long do nhóm tác giả: Huỳnh Quang Tín,
Nguyễn Hồng Cúc, Phạm Ngọc Nhàn, Huỳnh Quang Tín (ch.b.), Đại học Cần Thơ
thực hiện. Kỷ yếu tập hợp và giới thiệu các bài viết, bài nghiên cứu cùng kết quả đạt
được trong Dự án Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học cộng đồng (CBDC) và nâng
cao năng lực nông dân trong nghiên cứu nông nghiệp và khuyến nông (FARES) nhằm
7


nâng cao năng lực cộng đồng và phát huy tính năng động, đóng góp của nông dân
trong nghiên cứu lai, chọn giống lúa, phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
trong sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long [4].
Cuốn sách Cẩm nang nâng cao năng lực cộng đồng về phát triển sản xuất nông

nghiệp của nhóm tác giả Hoàng Khánh (ch.b.), Trần Văn Hùng, Lê Kim Hoàng, Trần
Đình Thông, Nxb Đại học Huế, 2014. Nội dung Cẩm nang đề cập đến các vấn đề liên
quan: tổng quan về mục tiêu, nội dung, phương pháp nâng cao năng lực cộng đồng về
phát triển sản xuất nông nghiệp; các khái niệm cơ bản, quy trình, vai trò và những nội
dung, những thành tựu nổi bật trong nâng cao năng lực cộng đồng [11].
Cuốn sách: Nâng cao năng lực cộng đồng : Tài liệu huấn luyện về triển khai và
thực hiện một dự án cho cộng đồng / Stanley Gajanayake, Jaya Gajanayke ; Dịch
thuật: Phạm Đình Thái, Hồ chí Minh, Nxb Trẻ, 1997. Trọng tâm của tài liệu đề cập
đến phương pháp phát triển cộng đồng. Hướng dẫn huấn luyện. Lên kế hoạch: hiểu
biết cộng đồng; đánh giá nhu cầu. Mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Thực hiện dự
án. Lượng giá dự án. Tổng kết khoá huấn luyện [14].
Nghiên cứu lý thuyết phát triển nông thôn bền vững:
Cuốn sách chuyên khảo: Phát triển nông thôn bền vững: Những vấn đề lý luận
và kinh nghiệm thế giới / Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị Kim Dung, Nguyễn Song
Tùng, Nxb Khoa học xã hội, 2008. Đây là tài liệu tổng hợp những vấn đề lí luận,
những khung khổ lí thuyết làm cơ sở để phát triển nông thôn bền vững. Giới thiệu một
số kinh nghiệm quốc tế trong việc ứng dụng các phương pháp nhằm phát triển bền
vững nông thôn [13].
Cuốn sách Phát triển nông thôn bền vững cho Việt Nam: Nhìn từ lý thuyết và
kinh nghiệm quốc tế / Trần Tiến Khai. - Tp. Hồ Chí Minh: Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh,
2015. Nội dung cuốn sách tìm hiểu hệ thống cơ sở lí thuyết, và kinh nghiệm thực tiễn
phát triển nông thôn trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có thể áp dụng
được cho bối cảnh phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và chính sách xây dựng
nông thôn mới nói riêng [10].
Cơ sở lý thuyết và thực tiễn phát triển nông thôn bền vững: Tập bài giảng lớp
bồi dưỡng kiến thức của VNRP, Nxb Nông nghiệp, 2003. Cuốn sách nêu cơ sở lý
thuyết, phương pháp tiến hành nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững. Một số vấn
8



đề thực tiễn phát triển bền vững nông thôn Việt Nam. Xây dựng đề cương chương
trình Việt Nam-Hà Lan (VNRP) [3].
1.1.3. Nghiên cứu tại khu vực Đông Anh, Hà Nội
Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hoá đến cơ cấu sử dụng đất nông
nghiệp khu vực Đông Anh – Hà Nội : LATS Kỹ thuật: 62.52.05.03 / Trịnh Thị Hoài
Thu. H., 2015. Luận án tổng quan nghiên cứu đánh giá tác động của quá trình đô thị
hoá đến cơ cấu sử dụng đát nông nghiệp. Phương pháp phân loại mở tiếp cận đối
tượng chiết tách thông tin sử dụng đất khu vực Đông Anh, Hà Nội. Đánh giá tác động
của đô thị hoá đến biến động cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp khu vực trên [16].
Đánh giá và định hướng sử dụng tài nguyên đất, nước phục vụ phát triển nông
nghiệp bền vững huyện Đông Anh Hà Nội : LATS Nông nghiệp: 4.01.07 / Nguyễn
Quang Học. - H., 2001. Luận án Đánh giá đặc điểm các nguồn đất và nước trong quan
hệ với môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội và sản xuất nông nghiệp. Các hướng khai
thác và sử dụng tài nguyên đó trong phát triển nông nghiệp, các hệ thống sử dụng đất
và các điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng tới khai thác, sử dụng tài nguyên đó ở Đông
Anh [9].
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội của tác giả Ngô Thị Dung. Tác giải luận văn tổng quan nghiên cứu các vấn đề
liên quan thực trạng việc làm và giải quyết việc làm và các giải pháp giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở huyện Đông Anh, Hà Nội [6].
Tóm lại: Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới, Việt Nam, khu vực Đông
Anh Hà Nội, cho thấy vấn đề lý thuyết về khung năng năng lực liên quan nông dân,
nông thôn đã ít nhiều đề cập đến. Tác giả đề tài luận văn trên cơ sở các nghiên cứu đã
có, kế thừa công trình đi trước có liên quan đến nội dung đề tài để sử dụng làm căn cứ
áp dụng cho việc thực hiện đề tài luận văn.
1.2. Cơ sở lý thuyết
1.2.1. Cơ sở lý thuyết về Năng lực
Đến nay đã có nhiều định nghĩa/khái niệm đưa ra định nghĩa về năng lực, được
các học giả đưa ra, dưới đây là bản tổng hợp các định nghĩa/khái niệm năng lực.


9


Bảng 1.1. Một số khái niệm về năng lực
Stt

Tác giả, năm

Định nghĩa
Năng lực là khả năng có thể đo lường được của người

1

Marrelli, 1998

lao động để đáp ứng được yêu cầu của công việc hiệu
quả
Năng lực hiểu là kiến thức, kỹ năng, thái độ nhận thức

Dubois, 1998
2

một cách đơn lẻ hoặc kết hợp của người lao động nhằm
thực hiện yêu cầu công việc một cách hiệu quả.
Năng lực là khả năng nội tại (bên trong) của người lao

3

4


Boyatzis, 1982

động nhằm giúp họ thực hiện hiệu quả công việc đang

Selby, Roos,

đảm
Năngnhận.
lực của người lao động là bất cứ khả năng nào của

và Wright, 2000 họ

Năng lực được xem như là các tiêu chuẩn thực hiện công
Hevey, 1997
5

việc, khả năng để thực hiện được vai trò, nhiệm vụ của
người lao động theo yêu cầu công việc họ được đảm nhiệm.
Năng lực được xem là những kiến thức, kỹ năng, phẩm

Forgues-Savage chất và hành vi của nhân viên được thể hiện trong công
6

và Wong, 2010 việc

Năng lực là khả năng huy động các nguồn lực đa dạng để
7

Perrenaud, 2000 có thể đáp ứng yêu cầu trong những tình huống cụ thể.

Nguồn: Lê Quân, Hồ Như Hải, Tạ Huy Hùng (2016), Khung năng lực lãnh đạo,
quản lý khu vực hành chính công, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội [13].
Như vậy, từ các định nghĩa được nêu ở bảng trên cho thấy: năng lực được định

nghĩa là tập hợp của kiến thức, kỹ năng, phẩm chất của một cá nhân được thể hiện
thông qua những hành vi cụ thể nhằm đạt được hiệu quả cao trong công việc mà cá
nhân đó đảm nhiệm, phụ trách. Năng lực được xem như một yêu cầu quan trọng và
thiết yếu để một cá nhân đảm nhận công việc nhất định có thể thực hiện được công
việc của họ. Trong đề tài này, tác giả hiểu và sử dụng khái niệm: Hiểu một cách
10


khác:năng lực chính là những đòi hỏi thấp nhất về mặt kiến thức, kỹ năng và phẩm
chất mà một cá nhân cần có để thể hiện những hành vi cần thiết khi đảm nhận công
việc nhằm để thực hiện có hiệu quả cao các nhiệm vụ được giao [13].
1.2.1.1. Khung năng lực
Khung năng lực (competency model hay competency framework) là bản mô tả
các năng lực cần thiết và đầy đủ để thực thi thành công công việc của một vị trí, của
một nhóm, của một đơn vị hoặc của cả tổ chức (Dubois và Rothwell, 2004). Khung
năng lực có thể được mô tả bằng nhiều cách, một trong số đó là mô tả các hành vi bộc
lộ ra trong quá trình thực thi công việc. Thông thường khung năng lực được mô tả gắn
với một vị trí chức danh hoặc vai trò cụ thể [13].
Khung năng lực thường bao gồm ba cấu phần: danh mục các năng lực, định
nghĩa năng lực và mô tả các cấp độ của năng lực.
Mỗi năng lực sẽ bao gồm nhiều cấp độ khác nhau thể hiện lần lượt các khả
năng làm chủ năng lực đó. Mỗi cấp độ năng lực biểu thị độ rộng và chiều sâu của kiến
thức và kỹ năng, thái độ cấu thành nên năng lực.
Các cấp độ được sắp xếp lũy tiến, tức là một cấp độ cao mặc nhiên sẽ bao gồm
các cấp độ thấp hơn. Các cấp độ được xác định theo cảm nhận, tức là mang tính miêu
tả hơn là định nghĩa, là một tập hợp các biểu hiện để nhận biết. Thông thường, cấp độ

1 (thấp nhất) được hiểu là sơ cấp, cấp độ 2 được hiểu là cơ bản, cấp độ 3 được hiểu là
đáp ứng yêu cầu công việc, cấp độ 4 hay 5 là chuyên sâu, chuyên gia. Các cấp độ năng
lực đều có thể đạt được thông qua hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
Khung năng lực của mỗi vị trí chức danh không chỉ cho biết tên gọi và định
nghĩa của các năng lực mà còn yêu cầu cấp độ chuẩn của mỗi năng lực và các dấu hiệu
nhận biết cấp độ chuẩn.
Khung năng lực trả lời các câu hỏi sau: vị trí chức danh công việc đòi hỏi người
đảm nhận có những năng lực (phẩm chất, kỹ năng và kiến thức) gì? Từng năng lực
được định nghĩa ra sao, ở cấp độ nào? Khung năng lực phản ánh toàn bộ năng lực mà
một cá nhân cần có để đảm nhiệm một vị trí chức danh nào đó [13].

11


Bảng 1.2. Mô tả các cấp độ của năng lực
Cấp độ

Mô tả cấp độ
Biểu thị năng lực ở mức độ sơ cấp. Nếu được hướng dẫn thì cá nhân ở

Cấp độ 1 cấp độ này có thể vận dụng được năng lực trong một số trường hợp
đơngiản.
Biểu
thị năng lực ở mức độ cơ bản. Nếu được hướng dẫn thì cá nhân ở
cấp độ này có thể vận dụng được năng lực trong những trường hợp có
Cấp độ 2 khó khăn nhất định nhưng chủ yếu vẫn là những trường hợp thường
gặp.
Biể u thi ̣năng lực ở mức đô ̣ tương đố i vững chắ c . Cá nhân ở cấp độ này
Cấp độ 3 có thể vận dụng được năng lực trong phần lớn các trường hơ ̣p thường
gă ̣p mà không cầ n hướng dẫn .

Biểu thị năng lực ở mức độ sâu rộng. Cá nhân ở cấp độ này có thể vận
Cấp độ 4 dụng được năng lực trong các trường hợp mới hay có sự thay đổi, đồng
thời có thể huấn luyện các cá nhân khác phát triển từ cấp độ thấp lên
cấp
Biể uđộ3.
thi ̣năng lực ở mức đô ̣ chuyên gia . Cá nhân ở cấp độ này có thể
Cấp độ 5 vâ ̣n du ̣ng đươ ̣c năng lực trong hầ u hế t các tin
̀ h huố ng phức ta ̣p khác
nhau, có thể đưa ra phương pháp, cách tiếp câ ̣n mới hiê ̣u quả hơn.
Nguồn: Lê Quân, Hồ Như Hải, Tạ Huy Hùng (2016), Khung năng lực lãnh đạo,
quản lý khu vực hành chính công, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội [13].
1.2.1.2. Tăng cường năng lực
Cuối những năm 1980, đầu những năm 1990, thuật ngữ “nâng cao năng lực”
hay “phát triển năng lực” được quan tâm nghiên cứu và ứng dụng. Bên cạnh việc nhìn
nhận sự quan trọng của chúng ở các tổ chức tư và tổ chức phi chính phủ, quan điểm
nâng cao/phát triển năng lực cũng cho thấy sự quan trọng của môi trường bên trong,
nơi các thể chế công hoạt động. Do đó, nâng cao, phát triển, hay tăng năng lực được
xem như sự tổng hợp của các quan điểm về quản lý, xã hội, chính trị và kinh tế. Như
vậy, yếu tố quyết định hiệu quả của năng lực người nông dân bao gồm không chỉ nội
tại người nông dân (sức khỏe, hiểu biết, kinh nghiệm, vốn sống, kỹ năng, mà còn
nhiều vấn đề khác như văn hoá công dân, cấu trúc xã hội, vốn xã hội và mức độ tăng
trưởng kinh tế (Morgan and Qualman, 1996).
Ngày nay, thuật ngữ “nâng cao năng lực”, “tăng cường năng lực”, “phát triển
năng lực” xuất hiện ở các công trình nghiên cứu và dự án của hầu hết các tổ chức viện
12


trợ quốc tế như Ngân hàng thế giới, Liên hợp quốc, Ngân hàng phát triển Châu Á,
(Viết tên đầy đủ vào đây…(OECD))… và các tổ chức phi chính phủ. Nhiều quốc gia
trên thế giới, cũng như Việt Nam đã và đang thực hiện nâng cao năng lực cho người

dân thông qua các tổ chức, dự án, chương trình phát triển.
Đầu thế kỷ 21, thế giới xuất hiện các yếu tố toàn cầu mới, như toàn cầu hoá,
cuộc cách mạng công nghệ thông tin, sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường quốc tế,
tốc độ dân chủ hoá và phân cấp chính quyền của các quốc gia. Đây chính là nguyên
nhân để các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới, Liên hợp quốc và hầu hết các tổ
chức phát triển quốc tế khác đánh giá lại vai trò, năng lực của họ trong cung cấp viện
trợ phát triển. “Phát triển con người bền vững” - một liên ngành gồm chiến lược xoá
đói giảm nghèo, sinh kế bền vững, môi trường tái sinh và bình đẳng giới - hiện được
coi là cách tốt nhất để phát triển bền vững. Vấn đề ngày càng được công nhận rộng rãi
là, để đạt được mục tiêu phát triển bền vững đòi hỏi một quá trình dựa trên quan hệ đối
tác với cả chính phủ và xã hội, bao gồm cả các mối quan hệ giữa các cá nhân. Các quá
trình này đã được thiết kế thông qua phương pháp tiếp cận thuận lợi, cần thiết có sự
tham gia của các bên để đáp ứng các ưu tiên và mục tiêu quốc gia. Các phương pháp
này không chỉ là những điểm cốt lõi cơ bản để quản lý tốt xã hội, mà còn đổi mới
chính mục tiêu của hợp tác phát triển bền vững và tạo môi trường hiệu quả để phát
triển con người. Một trong các vấn đề cốt lõi là “tăng cường năng lực cho người dân
và cộng đồng”.
1.2.2.Cơ sở lý thuyết phát triển bền vững và phát triển nông thôn bền vững
1.2.2.1. Phát triển bền vững
Thuật ngữ Phát triển bền vững (PTBV),(Sustainable Development),xuất hiện
khi hệ thống trái đất,xã hội và con người đứng trước giới hạn của sự phát triển,giới hạn
sống còn để có thể tồn tại.Năm 1971,chương trình con người và sinh quyển của
UNESCO với mục tiêu phát triển cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý và bảo tồn
các tài nguyên của sinh quyển và cải thiện quan hệ toàn cầu giữa loài người và môi
trường. Năm 1980, trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội
Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN), đưa ra định nghĩa
PTBV là“Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà
còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường
sinh thái học”. Năm 1987: Bản báo cáo Brundtland (Tương lai chung của chúng ta),
13



cảnh tỉnh rằng con người phải thay đổi rất nhiều trong cách sống và hành động của
mình, việc phát triển phải phù hợp với giới hạn sinh thái của hành tinh; định nghĩa
PTBV là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không

ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai...”. Đến hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững (còn gọi là Hội nghị
Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg) nhóm họp tại Johannesburg, Cộng
hòa Nam Phi, 2002 đã thống nhất đưa ra định nghĩa PTBV là “PTBV là quá trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển gồm: phát
triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường
(nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng
chống cháy rừng và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên)” [8]. Như vậy, ba trụ cột phát triển bền vững được xác định từ các khái
niệm trên là: Thứ nhất, bền vững về mặt kinh tế, hay phát triển kinh tế bền vững là
phát triển nhanh và an toàn, chất lượng; Thứ hai, bền vững về mặt xã hội là công bằng
xã hội và phát triển con người, chỉ số phát triển con người (HDI) là tiêu chí cao nhất
về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục,
sức khỏe, tuổi thọ, mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh; Thứ ba, bền vững về sinh
thái môi trường là khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường và cải thiện chất lượng môi trường sống.
Hiện nay, đã có nhiều mô hình lý thuyết PTBV được đưa vào sử dụng và tiếp
cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, mô hình PTBV được UNESCO đưa ra
2005 được sử dụng và trích dẫn nhiều trong nghiên cứu PTBV trên thế giới hiện nay.
Trong mô hình lý thuyết PTBV của UNESCO, chỉ ra được 3 trụ cột PTBV nằm trong
không gian văn hóa, như vậy, cách tiếp cận PTBV theo mô hình này ngoài 3 trụ cột là
kinh tế, xã hội, môi trường, thì văn hóa trở thành nhân tố nền tảng, quan trọng quyết
định để đạt mục tiêu PTBV.

Đến nay, trên phạm vi toàn cầu có trên 120 nước xây dựng và thực hiện
Chương trình nghị sự (CTNS) 21 về phát triển bền vững cấp quốc gia và 6.416 CTNS
21 cấp địa phương [7]. Bước sang thế thế ky 21, ngày 25/9/2015, Tại New York, USA,
Hội nghị thượng đỉnh phát triển bền vững Liên Hợp Quốc 2015 (UN Sustainable
Development Summit 2015), được sự chấp thuận bởi 193 quốc gia thành viên đồng ý
14


đạt được một chương trình nghị sự đầy tham vọng với 17 mục tiêu phát triển bền vững
mới trong đó bao gồm việc chấm dứt đói nghèo, thúc đẩy sự thịnh vượng và hạnh phúc
cho người dân đồng thời bảo vệ môi trường vào năm 2030 [27]. Như vậy, PTBV đã trở
thành mối quan tâm của nhiều quốc gia, khu vực và địa phương. Trên phạm vi toàn
cầu xu hướng PTBV đã trở thành vấn đề chiến lược của nhiều quốc gia. Khung lý
thuyết PTBV dựa trên các mô hình phát triển, trong đó xác định các trụ cột phát triển
bao gồm 4 lĩnh vực: kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường.
Mục tiêu cuối cùng của PTBV là thỏa mãn yêu cầu căn bản của con người, cải
thiện cuộc sống, bảo tồn và quản lý hữu hiệu hệ sinh thái, bảo đảm tương lai ổn định.
PTBV thực hiện và đảm bảo sự liên đới giữa các thế hệ, giữa các quốc gia, giữa hiện
tại với tương lai. PTBV có tính chất đa diện, thống nhất, toàn bộ. Muốn PTBV phải
lồng ghép được 4 thành tố quan trọng của sự phát triển với nhau: phát triển kinh tế,
văn hóa, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đây là nguyên lý chung để hướng sự
phát triển bền vững của các lĩnh vực.
1.2.2.2. Cơ sở lý thuyết phát triển nông thôn bền vững
Khái niệm phát triển nông thôn (PTNT) đã thay đổi theo thời gian, các quan
niệm hiện đại đều quan niệm việc nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của
cư dân nông thôn chính là mục đích của phát triển nông thôn. Dower (2001, trang 31)
định nghĩa “phát triển nông thôn là một quá trình thay đổi bền vững có chủ ý về xã
hội, kinh tế, văn hóa và môi trường nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân
địa phương”. Cộng đồng châu Âu cho rằng phát triển nông thôn thể hiện ở ba mục
tiêu: 1) cải thiện năng lực cạnh tranh của nông nghiệp;2) cải thiện môi trường và cảnh

quan nông thôn; và 3) cải thiện chất lượng đời sống nông thôn và khuyến khích đa
dạng hóa các hoạt động kinh tế (Lazdinis, 2006). USDA (2006) định nghĩa phát triển
nông thôn là “cải thiện các điều kiện của cộng đồng nông thôn một cách tổng thể, bao
gồm kinh tế và chất lượng cuộc sống ở các phương diện khác như môi trường, sức
khỏe, cơ sở hạ tầng và nhà ở”. OECD (dẫn theo United Nations, 2007) cho rằng phát
triển nông thôn chú trọng sự khác biệt tính chất lãnh thổ, chủ đề phát triển và mang
tính động, vì vậy nó phải được hiểu trong một tiến trình trung hạn và dài hạn mang
tính động về lịch sử và được phản ảnh ở các khía cạnh thay đổi công nghệ, kinh tế, và
xã hội. Nimal (2008) diễn giải mô hình phát triển nông thôn (inclusive rural
development) bao gồm ba phương diện kinh tế, xã hội và chính trị, tạo ra năng lực và
15


×