Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm tính bền vững về môi trường tại tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
-------------------------------

ĐINH THI ̣ HUYỀN NHUNG

NGHIÊN CƢ́U ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM BẢO ĐẢM TÍNH BỀN VỮNG VỀ MÔI
TRƢỜNG TẠI TỈNH NINH BÌ NH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VƢ̃ NG

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
-------------------------

ĐINH THI ̣HUYỀN NHUNG

NGHIÊN CƢ́U ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM BẢO ĐẢM TÍNH BỀN VỮNG VỀ MÔI
TRƢỜNG TẠI TỈNH NINH BÌ NH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC BỀN VƢ̃ NG
Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VƢ̃ NG
Mã số: Chƣơng triǹ h đào ta ̣o thí điể m

Ngƣời hƣớng dẫn khoa ho ̣c: GS. TSKH. Trƣơng Quang Ho ̣c


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TSKH. Trƣơng Quang Học, không sao chép các
công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc
công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích
dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Hà Nội, 2017
Tác giả

Đinh Thi Huyề
n Nhung
̣


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ngƣời hƣớng dẫn khoa học,
GS.TSKH. Trƣơng Quang Học là ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, góp ý, sửa chữa và
động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ Khoa các khoa học liên
ngành, Đại học Quốc gia Hà nội đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện và
hƣớng dẫn tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Ninh Bình, Chi cu ̣c Bảo vê ̣ Môi trƣờng
Ninh Bình, Ban Quản lý các khu công nghiê ̣p


tỉnh Ninh Bình đã cung cấp tài liệu,

thông tin giúp tôi hoàn thiện luận văn này.
Và sau hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những
ngƣời luôn động viên, khích lệ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Hà Nội, 2017
Tác giả

Đinh Thi Huyề
n Nhung
̣


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....... ……………………………………………………… 3
4. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................4
5. Đóng góp của Đề tài ....................................................................................................4
6. Bố cục của luận văn .....................................................................................................5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........................................6
1.1. Cơ sở lý luận về môi trƣờng và phát triể n bền vững ................................................6
1.1.1. Cơ sở lý luận về môi trường ............................................................................... 6
1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững .................................................................. 7
1.1.3. Mố i quan hê ̣ giữa môi trường và phát triể n bề n vững........................................ 9
1.1.4. Các nguyên tắc và tiêu chí cơ bản đánh giá tính bề n vững về môi trường ...... 11
1.1.5. Khung phân tích của vấ n đề nghiên cứu .......................................................... 14

1.2. Kinh nghiê ̣m thƣ̣c tiễn về PTBV về môi trƣờng ....................................................15
1.2.1. Trên thế giới ...................................................................................................... 15
1.2.2. Trong nước ....................................................................................................... 17
1.2.3. Khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 19
Chƣơng II. ĐỊA ĐIỂM, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
2.1. Địa điểm nghiên cứu...............................................................................................21
2.1.1.Vị trí địa lý ......................................................................................................... 21
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................. 21
2.1.3. Đặc điểm đất đai và địa hình ............................................................................ 22
2.1.4. Đặc điểm thuỷ văn ............................................................................................ 23
2.1.5. Đặc điểm khí hậu ............................................................................................. 23
2.2. Cách tiếp cận ..........................................................................................................24
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................25


2.3.1. Thu thập, phân tích, tổng hợp số liệu thứ cấp (desk study): ........................... 25
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa (số liệu sơ cấp)................................. 26
2.3.3. Công cụ phân tích SWOT (còn gọi là ma trận SWOT): ................................... 27
Chƣơng III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................28
3.1. Hiê ̣n tra ̣ng môi trƣờng tin̉ h Ninh Bin
̀ h ...................................................................28
3.1.1. Hiê ̣n trạng môi trường đô thi ............................................................................
28
̣
3.1.2. Hiện trạng môi trường nông thôn ..................................................................... 35
3.1.3. Hiê ̣n trạng môi trường các khu/cụm công nghiệp ............................................ 41
3.1.4. Hiện trạng môi trường làng nghề ..................................................................... 46
3.1.5. Đa dạng sinh học ………………………………………………… ………...50
3.1.6. Diễn biến diện tích rừng ................................................................................... 54
3.1.7. Công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ........................................... 56

3.1.8. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu PTBV trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ................ 62
3.2. Các tồn tại về môi trƣờng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ..........................................67
3.2.1. Các vấn đề môi trường còn tồn tại ................................................................... 67
3.2.2. Nguyên nhân của những tồ n tại ........................................................................ 68
3.3. Nhƣ̃ng thách thƣ́c về môi trƣờng trên điạ bàn tin
̉ h Ninh Bin
̀ h ..............................71
3.3.1. Sức ép dân số và quá trình đô thị hóa .............................................................. 70
3.3.2. Phát triển công nghiệp, xây dựng ..................................................................... 70
3.3.3. Phát triển giao thông vận tải ............................................................................ 72
3.3.4. Phát triển nông nghiệp ..................................................................................... 72
3.3.5. Ô nhiễm môi trường nước tại lưu vực sông có xu hướng gia tăng .................. 73
3.3.6. Biế n đổ i khí hậu …………………………………………………………...…73
3.4. Phân tích SWOT trong phát triể n bề n vƣ̃ng về môi trƣờng ta ̣i tỉnh Ninh Bình .....75
3.5. Đề xuất định hƣớng và các giải pháp bảo đảm tin
́ h bề n vƣ̃ng về môi trƣờng theo
hƣớng tăng trƣởng xanh ................................................................................................ 78
3.5.1. Định hướng chung ............................................................................................ 78
3.5.2. Định hướng cụ thể ............................................................................................ 80
3.5.3. Giải pháp bảo đảm tính bề n vững về môi trường theo hướng TTX.................. 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................88
KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................................89


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Anh


Tiếng Việt

BĐKH

Climate change

Biến đổi khí hậu

BVMT

Environmental Protection

Bảo vệ môi trƣờng

CCN

Cụm công nghiệp

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hê ̣ sinh thái

KCN

Khu công nghiê ̣p


KTX

Kinh tế xanh

KTXH

Kinh tế - xã hội

LHQ

United Nations

Liên Hợp quốc

PTBV

Phát triển bền vững

PTX

Phát triển xanh

QCCP

Quy chuẩ n cho phép
Quy chuẩ n kỹ thuâ ̣t quố c gia

QCVN

Viê ̣t Nam


TTX

Tăng trƣởng xanh

UBND

Ủy ban nhân dân

UNEP
UNDP
WB

United Nations Environmental

Chƣơng trình môi trƣờng Liên

Programme

Hợp Quốc

United Nations Development

Chƣơng trình phát triển Liên

Programme

hợp quốc

World Bank


Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.2- Chất lượng nước sông Vân khu vực cầu Lim qua các năm [29] ....... 29
Bảng 3.3- Kết quả phân tích nước ngầm khu vực TP Ninh Bình [29]................ 30
Bảng 3.4- Chất lượng không khí nút giao thông ngã tư Hoa đô[29] ................. 31
Bảng 3.5- Chất lượng không khí Đường 10, ngã ba cảng Ninh Phúc [29] ........ 31
Bảng 3.6- Chất lượng không khí tại Ngã ba khu vực Vũng Trắm [29] .............. 32
Bảng 3.7- Chất lượng không khí tại Ngã tư Cầu Lim [29] ................................. 32
Bảng 3.8- Kế t quả điề u tra, đánh giá chấ t lượng môi trường đô thi ..................
34
̣
Bảng 3.9- Chất lượng nước sông Hoàng Long qua các năm ............................. 36
Bảng 3.10- Kết quả phân tích nước ngầm làng bún Yên Ninh [29] ................... 37
Bảng 3.11- Kết quả phân tích nước ngầm khu vực huyê ̣n Hoa Lư [29] ............ 37
Bảng 3.12- Kế t quả điề u tra, đánh giá môi trường khu vực nông thôn .............. 40
Bảng 3.13- Tổng hợp thực trạng đầu tư, kết cấu hạ tầng các CCN ................... 42
Bảng 3.14- Đặc trưng thành phần khí thải theo nhóm ngành sản xuất [31] ...... 44
Bảng 3.15- Kế t quả điề u tra, đánh giá chấ t lượng môi trường KCN ................. 45
Bảng 3.16 - Tổ ng hợp các làng nghề trên địa bàn tỉnh Ninh Bình..................... 46
Bảng 3.17 - Kết quả phân tích môi trường không khí làng nghề Ninh Vân[30] 47
Bảng 3.18 - Kế t quả điề u tra, đánh giá môi trường làng nghề ........................... 49
Bảng 3.19 - Diễn biến diện tích rừng trong một số năm gần đây....................... 55
Bảng 3.20-Thống kê các văn bản pháp quy về BVMT trên địa bàn tỉnh[29] ..... 57
Bảng 3.21- Kế t quả điề u tra, đánh giá đội ngũ cán bộ tỉnh Ninh Bình.............. 61
Bảng 3.22- Kế t quả thực hiê ̣n tiêu chí PTBV về môi trường tỉnh Ninh Bình...... 66
Bảng 3.23- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát

triển bền vững về môi trường tại tỉnh Ninh Bình ................................................ 75


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Mô hình về phát triển bền vững [32] .................................................... 8
Hình 1.2 – Con đường nghèo đói ở các nước đang phát triển [20] ................... 10
Hình 1.3 - Khung phân tích vấ n đề nghiên cứu .................................................. 15
Hình 2.1- Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình ..................................................... 21
Hình 3.1- Diễn biến nồng độ bụi trong không khí tại một số điểm nút giao thông
chính ở Thành phố Ninh Bình từ năm 2010-2014 [29] ...................................... 33
Hình 3.2- Diễn biến nồng độ bụi lơ lửng tại khu đô thị tỉnh Ninh Bình [29] ..... 39
Hình 3.3 – Biểu đồ sự phân bố làng nghề trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ............. 47
Hình 3.4 - Diễn biến diện tích rừng che phủ qua các năm ................................. 55
Hình 3.5 - Diễn biến diện tích rừng trồng qua các năm [29] ............................. 56
Hình 3.6- Bản đồ nguy cơ ngập khu vực đồng bằng sông Hồng và tỉnh Ninh
Bình ứng với mức biển dâng 1m [36] ................................................................. 74


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài
ngƣời, vì vậy đã đƣợc toàn thế giới đồng thuận xây dựng thành Chƣơng trình nghị sự
cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới năm 1992 tại Rio
de Janerio (Brazil) và hội nghị Johannesburg (Nam Phi) năm 2002 đều là những hội
nghị bàn về chƣơng trình hành động để thực hiện phát triển bền vững trong thế kỷ 21.
Phát triển bền vững đã trở thành quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà
nƣớc và đƣợc khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là:
"Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trƣởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trƣờng" và "phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với

bảo vệ, cải thiện môi trƣờng, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trƣờng nhân tạo với môi
trƣờng thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học".
Môi trƣờng là một trong những vấn đề mang tính toàn cầu. Nhiệm vụ bảo vệ môi
trƣờng mang tính sống còn của đất nƣớc, của nhân loại, là một trong những yếu tố
quyết định sự phát triển bền vững, liên quan đến sự phát triển kinh tế xã hội, gắn liền
với xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội, ổn định chính trị và an ninh quốc
gia. Yếu tố môi trƣờng ngày càng ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm hàng hóa, năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế. Môi trƣờng có sự tác động trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của xã hội.
Thập niên 1980 trở lại đây đã chứng kiến sự bùng phát các thảm họa môi trƣờng
nhƣ hạn hán, bão lụt, ô nhiễm không khí và mƣa axit, các sự cố hạt nhân và rò rỉ hoá
chất độc hại, suy thoái thảm hại quỹ đất trồng trọt, lan tràn hoá chất bảo vệ thực vật và
ô nhiễm các nguồn nƣớc, thủng tầng ôzôn, hiện tƣợng ấm lên toàn cầu do hiệu ứng nhà
kính, các cuộc chiến tranh sắc tộc và tranh giành không gian sử dụng môi trƣờng. Sự
song hành của việc bùng nổ dân số với đại dịch AIDS và sự xuất hiện trở lại của các
bệnh dịch thời trung cổ đã một thời đƣợc kiểm soát và tiêu diệt nhƣ lao, thƣơng hàn,
dịch hạch... Nếu các quốc gia không liên kết để chấm dứt sự suy thoái môi trƣờng thì
đến năm 2030, với dân số thế giới khoảng 9 - 10 tỷ, với nhiệt độ toàn cầu tăng 3oC, sự
suy thoái tài nguyên và môi trƣờng sẽ dẫn nhân loại đến cuộc Đại khủng hoảng của thế
kỷ XXI, tạo ra một vòng xoáy làm tan rã xã hội loài ngƣời.
1


Nguyên nhân sâu xa của khủng hoảng môi trƣờng bắt nguồn từ mô hình phát
triển lấy tăng trƣởng kinh tế làm trọng tâm, khuyến khích một xã hội tiêu thụ, dựa trên
nền tảng những phát minh công nghệ tiêu tốn năng lƣợng, tài nguyên và gây ô nhiễm,
sự trốn tránh trách nhiệm đối với thế hệ tƣơng lai thông qua việc không nội bộ hoá các
chi phí môi trƣờng và lạm dụng quá mức tài nguyên cũng nhƣ không gian môi trƣờng.
Ninh Bình là tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, có tọa độ địa lý từ 19o50’ đến
20o27’ vĩ độ Bắc và 105o32’ đến 106o33’ kinh độ Đông. Về phía Bắc, Ninh Bình giáp

Hà Nam với một phần ranh giới tự nhiên là sông Đáy, phía Nam giáp Thanh Hóa, phía
Tây giáp Hòa Bình, phía Đông Nam giáp biển Đông. Ninh Bình có 8 đơn vị hành
chính (02 thành phố và 06 huyện) với diện tích 1.378,1 km2, trong đó đất đồi núi và
nửa đồi núi chiếm trên 70% (trên 1.100 km2). Ninh Bình cách Thủ đô Hà nội hơn 90
km, có quốc lộ 1A và đƣờng sắt xuyên Việt chạy qua (đoạn chạy qua Ninh Bình dài
35km), cùng hệ thống sông ngòi phong phú với cảng Ninh Bình nên có điều kiện phát
triển mạnh giao thông cả đƣờng bộ và đƣờng thủy, giao lƣu thuận lợi với các địa
phƣơng trong nƣớc và quốc tế.
Trong những năm qua công tác bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh đã có
chuyển biến tích cực: năng lực, tổ chức bộ máy quản lý Nhà nƣớc về bảo vệ môi
trƣờng đƣợc củng cố và tăng cƣờng; nhận thức về bảo vệ môi trƣờng trong các cấp,
các ngành và nhân dân đƣợc nâng lên; mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố
môi trƣờng đã từng bƣớc đƣợc hạn chế, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo
hƣớng bền vững. Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc thì một số vấn đề nhƣ: tốc độ đô
thị hoá nhanh, sự tập trung dân cƣ vào những vùng có tiềm năng phát triển công nghiệp
và du lịch ngày càng ảnh hƣởng xấu đến hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên; việc khai
thác, sử dụng chƣa hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, chất thải chƣa đƣợc thu gom và
xử lý đảm bảo an toàn về môi trƣờng, do đó đã và đang gây ô nhiễm, suy thoái môi
trƣờng, làm mất cân bằng sinh thái,... đây là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa sự phát triển bền
vững. Do đó cần phải có định hƣớng, giải pháp bảo vệ môi trƣờng theo hƣớng tăng
trƣởng xanh nhằm vừa thích ứng với biến đổi khí hậu, vừa giảm phát thải các chất thải
ra môi trƣờng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2


Vì vậy, Đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm bảo đảm tính bền
vững về môi trường tại tỉnh Ninh Bình” rất cần thiết đối với tỉnh Ninh Bình để phục
vụ cho công tác quy hoạch, định hƣớng chiến lƣợc bảo vệ môi trƣờng của tỉnh nhằm

thích ứng và giảm nhẹ những tác động tiêu cực do các yếu tố tác động và biến đổi khí
hậu đem lại, đồng thời có kế hoạch, phƣơng thức sản xuất, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên một cách có hiệu quả nhất, góp phần làm giảm các tác động tiêu cực đến môi
trƣờng; đây cũng chính là mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình theo
hƣớng bề n vƣ̃ng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc thực trạng môi trƣờng tại tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá đƣợc các thách thức, nhân tố ảnh hƣởng đến tin
́ h bền vững về môi
trƣờng tại tỉnh Ninh Bình.
- Tìm ra đƣợc những tồ n ta ̣i, vƣớng mắc mà công tác bảo vê ̣ môi trƣờ ng trên điạ
bàn tỉnh Ninh Bình đang gặp phải.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằ m

bảo đảm tính bền vững về môi trƣờng tại

tỉnh Ninh Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu : Chấ t lƣơ ̣ng m ôi trƣờng đất, nƣớc, không khí, đa da ̣ng
sinh ho ̣c và các định hƣớng về PTBV về môi trƣờng.
- Đối tƣợng khảo sát:
+ Các cơ sở sản xuất công nghiệp , các KCN, làng nghề , khu đô thi ,̣ khu vƣ̣c
nông thôn.
+ Công tác quản lý môi trƣờng cấ p tin
̉ h , huyê ̣n, phƣờng/xã trong vùng nghiên
cƣ́u.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian: Tỉnh Ninh Bình
- Hiện trạng môi trƣờng đô thị: nghiên cứu tại địa bàn thành phố Ninh Bình

3


- Hiện trạng môi trƣờng làng nghề: Làng nghề đã mỹ nghệ Ninh Vân.
3.2.2. Phạm vi thời gian:
Nghiên cứu đƣợc tiến hành từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2016. Các số liệu về
chấ t lƣơ ̣ng môi trƣờng đƣơ ̣c thu thâ ̣p trong thời gian 5 năm gầ n đây.
3.2.3. Phạm vi chuyên môn:
Nghiên cứu về môi trƣờng và tính bền vững về môi trƣờng.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiê ̣n trạng môi trƣờng các khu vực điển hình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nhƣ
thế nào (đố i với khu vƣ̣c đô thi ̣ , khu vƣ̣c nông thôn , các khu công nghiệp và làng
nghề )?
- Tính đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Ninh Bìn h nhƣ thế nào , có đƣợc duy trì
và bảo vệ hay không?
- Nhƣ̃ng yế u tố nào ảnh hƣởng tới môi trƣờng đô thi ,̣ nông thôn , khu công
nghiê ̣p, làng nghề và đa dạng sinh học trên điạ bàn tỉnh ?
- Nhƣ̃ng thách thƣ́c nào đố i với tỉnh Ninh Bình trong viê ̣c phát triể n bề n vƣ̃ng
về mă ̣t môi trƣờng ?
- Các giải pháp nào có thể tăng cƣờng đƣơ ̣c tính bền vững về môi trƣờng tại tỉnh
Ninh Bình theo hƣớng TTX ?
5. Đóng góp của Đề tài
- Kết quả nghiên cứu có thể giúp các cơ quan qu ản lý nhà nƣớc, các doanh
nghiệp đề ra các chính sách, kế hoạch hành động cụ thể nhằm phát triể n theo hƣ ớng
tăng trƣởng xanh đồng thời góp phần bảo đảm tính bền vững về môi trƣờng trên điạ
bàn tỉnh Ninh Bình.
- Dự kiến tính mới của kết quả nghiên cứu: Đề ra định hƣớng, giải pháp bảo
đảm tính bền vững về môi trƣờng tại tỉnh Ninh Bình theo hƣớng tăng trƣởng xanh . Với
kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ là kết quả nghiên cứu đầu tiên lồng ghép công tác
quản lý môi trƣờng vào trong đinh

̣ hƣớng phát triể n b ền vững trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
4


6. Bố cục của luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luâ ̣n và tổng quan tài liệu
1.1. Cơ sở lý luận về môi trường và phát triển bền vững
1.1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về môi trƣờng
1.1.2. Cơ sở lý luâ ̣n về phát triển bền vững
1.1.3. Mố i quan hê ̣ giƣ̃a môi trƣờng và phát triể n bề n vƣ̃ng
1.1.4. Các tiêu chí cơ bản đánh giá tính bền vững về môi trƣờng
1.2. Kinh nghiê ̣m thực tiễn về phát triển bền vững về môi trường
1.2.1. Trên thế giới
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.3. Tại khu vực nghiên cứu
Chƣơng 2: Địa điểm, cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm nghiên cứu
2.2. Cách tiếp cận
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Hiê ̣n tra ̣ng môi trƣờ ng tin
̉ h Ninh Bin
̀ h
3.2. Các tồ n ta ̣i về môi trƣờng trong phát triển bền vững tại tỉnh Ninh Bình
3.3. Thách thức về môi trƣờngtrong phát triển bền vững của tỉnh Ninh Bình
3.4. Giải pháp bảo đảm tính bền vững về môi trƣờng tại tỉnh Ninh Bình
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Phụ lục

5


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về môi trƣờng và phát triển bền vững
1.1.1. Cơ sở lý luận về môi trường
Khái niệm về “Môi trường”
Theo nghiã rô ̣ng nhấ t thì “Môi trƣờng” là tâ ̣p hơ ̣p các điề u kiê ̣n và hiê ̣n tƣơ ̣ng
bên ngoài có ảnh hƣởng tới mô ̣t vâ ̣t thể hoă ̣c sƣ̣ kiê ̣n . Bấ t cƣ́ vâ ̣t thể , sƣ̣ kiê ̣n nào cũng
tồ n ta ̣i và diễn biế n trong môi trƣờng vâ ̣t lý , môi trƣờng pháp lý , môi trƣờng kinh tế ,…
Thƣ̣c ra, các thành phần nhƣ khí quyển , thủy quyển , thạch quyển tồn tại trên Trái đất
đã tƣ̀ rấ t lâu , nhƣng chỉ khi có các mă ̣t cơ thể số ng thì chúng mới trở thành các thành
phầ n của môi trƣờng số ng.
Môi trƣờng là tâ ̣p hơ ̣p các yế u tố tƣ̣ nhiên và xã hô ̣i quanh con ngƣời có ảnh
hƣởng tới con ngƣời và tác đô ̣ng qua la ̣i với các hoa ̣t đô ̣ng số ng của con ngƣời nhƣ

:

không khi,́ nƣớc, đấ t, sinh vâ ̣t, xã hội loài ngƣời,…
Môi trƣờng số ng của con ngƣời theo chƣ́c năng đƣơ ̣c chia thành các loa ̣i :
- Môi trƣờng tƣ̣ nhiên: Bao gồ m các yế u tố tƣ̣ nhiên nhƣ các yế u tố vâ ̣t lý , hóa học
và sinh học, tồ n ta ̣i khách quan ngoài ý muố n con ngƣời.
- Môi trƣờng xã hô ̣i: là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời và ngƣời tạo nên sự thuận
lơ ̣i hoă ̣c trở nga ̣i cho sƣ̣ tồ n ta ̣i và phát triể n của các cá nhân và cô ̣ng đồ ng loài ngƣời .
- Môi trƣờng nhân ta ̣o: là tất cả các yếu tố tự nhiên , xã hội do con ngƣời ta ̣o nên và
chịu sự chi phối của con ngƣời [18, 19].
Thành phần môi trƣờng là yếu tố vật chất tạo thành môi trƣờng gồm đất, nƣớc,

không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
Môi trƣờng có năm (5) chƣ́c năng cơ bản sau:
-

Môi trƣờng là không gian số ng của con ngƣời và các loài sinh vâ ̣t.

-

Môi trƣờng là nơi cung cấ p tài nguyên cầ n thiế t cho cuô ̣c số ng và hoa ̣t đô ̣ng sản
xuấ t của con ngƣời.

6


-

Môi trƣờng là nơi chƣ́a đƣ̣ng các chấ t phế thải do con ngƣờ i ta ̣o ra trong cuô ̣c
số ng và hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t của min
̀ h.

-

Môi trƣờng là nơi giảm nhe ̣ các tác đô ̣ng có ha ̣i của thiên nhiên tới con ngƣời
và sinh vật trên Trái đất.

-

Môi trƣờng là nơi lƣu trƣ̃ và cung cấ p thông tin cho con ngƣời [18,19].
Theo Luật Bảo vê ̣ môi trƣờng Viê ̣t Nam năm


2014: “Môi trƣờng là hệ thống

các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của
con ngƣời và sinh vật”.
* Khái niệm “Môi trường bền vững”: Chất lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc, không
khí đƣợc đảm bảo; đa dạng sinh học đƣợc duy trì, tài nguyên đƣợc khai thác hợp lý,
đảm bảo cho sự phát triển xã hội một cách ổn định.
1.1.2. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
Phát triển đƣợc xem là một quá trình tăng trƣởng bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành khác nhau về kinh tế, chính trị, văn hoá…Phát triển là xu hƣớng tự nhiên tất yếu
của thế giới vật chất nói chung, của xã hội loại ngƣới nói riêng. Phát triển kinh tế- xã
hội là quá trình nhằm nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con ngƣời
thông qua phát triển lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất, nâng cao các giá trị văn hoá
cộng đồng [20, 26].
Bên cạnh những lợi ích xã hội, nâng cao điều kiện sống cho con ngƣời, hoạt
động phát triển cũng đã và đang làm cạn kiệt tài nguyên, gây ra những tác động tiêu
cực làm suy thoái môi trƣờng. Trƣớc thực tế đó, con ngƣời nhận thức đƣợc nguồn tài
nguyên của Trái đất không phải là vô hạn, không thể tuỳ tiện khai thác. Bởi nếu quá
trình này không kiểm soát đƣợc sẽ dẫn đến hậu quả không chỉ làm cạn kiệt nguồn tài
nguyên mà còn làm mất cân bằng về môi trƣờng gây ra những hậu quả môi trƣờng
nghiêm trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình phát triển của xã hội qua nhiều thế
hệ…Từ nhận thức này xuất hiện một khái niệm mới của con ngƣời về hoạt động phát
triển, đó là “Phát triển bền vững”.
Lý thuyết PTBV xuất hiện khoảng giữa những năm 80 và chính thức đƣợc đƣa
ra tại Hội nghị của Uỷ ban Thế giới về Phát triển và môi trƣờng (WCED) nổi tiếng
với tên gọi Uỷ ban Brundtlant năm 1987.
7


Theo định nghĩa Brundtlant thì “PTBV được hiểu là hoạt động phát triển kinh tế

nhằm đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau” [1, 2, 12, 26, 32].
Tại Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới 1992 ở Rio de Janerio, các nhà hoạt động về
kinh tế, xã hội và môi trƣờng cùng các nhà chính trị đã thống nhất về quan điểm phát
triển bền vững, coi đó là trách nhiệm chung của mỗi quốc gia, của toàn nhân loại và
đồng thuận thông qua tuyên bố Rio gồm 27 nguyên tắc cơ bản về PTBV và Chƣơng
trình nghị sự 21 [2, 3, 4].
Tại hội nghị về Môi trƣờng toàn cầu RIO 92+5, quan niệm về PTBV đƣợc các
nhà khoa học bổ sung, theo đó “PTBV đƣợc hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và
thoả hiệp của 3 hệ thống tƣơng tác là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội” [26, 32].

Hình 1.1. Mô hình về phát triển bền vững [32]
Nhƣ vậy PTBV là kết quả tƣơng tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của 3 trụ cột
nói trên, đồng thời xác định PTBV không cho phép con ngƣời vì sự ƣu tiên phát triển
của hệ này mà gây ra sự suy thoái và tàn phá đối với các hệ khác, hay nói cụ thể hơn
thì PTBV là sự dung hoà các tƣơng tác và sự thoả hiệp giữa 3 hệ thống nói trên nhằm:
- Tăng cƣờng khả năng tham gia có hiệu quả của cộng đồng vào những quyết
định mang tính chất chính trị trong quá trình phát triển xã hội.
- Tạo ra những khả năng nhằm thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế mà không làm suy
thoái tài nguyên qua việc áp dụng những thành tựu mới về khoa học kỹ thuật.
- Giải quyết các xung đột trong xã hội do phát triển không cân bằng.
Ở Việt Nam lý luận về PTBV cũng đã đƣợc các nhà khoa học, lý luận quan tâm
8


nghiên cứu trong thời gian gần đây trên cơ sở tiếp thu những kết quả nghiên cứu về lý
luận và kinh nghiệm quốc tế về PTBV, đối với những hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam.
Là một quốc gia có diện tích tự nhiên vào loại trung bình trên thế giới, trong đó
3/4 là địa hình núi đồi với hơn 3.200km bờ biển, trải dài trên 15 vĩ tuyến, Việt Nam có
tiềm năng tự nhiên và môi trƣờng phong phú. Tuy nhiên trong quá trình phát triển

kinh tế nói chung và du lịch nói riêng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng Việt
Nam đã bị khai thác không bền vững. Trƣớc tình hình đó, việc nghiên cứu lý luận làm
cơ sở để phân tích đƣa ra các giải pháp đảm bảo sự PTBV phù hợp với đặc điểm Việt
Nam là hết sức cần thiết và cấp bách [2, 3,4].
Điều này một lần nữa lại đƣợc khẳng định trong Luật bảo vệ môi trƣờng năm
2014 đƣợc Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ
7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014, trong đó có nêu rõ: “PTBV là phát triển đáp
ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh
tế, bảo đảm tiến xã hội và BVMT”.
1.1.3. Mố i quan hê ̣ giữa môi trường và phát triển bền vững
Theo nghĩa chung nhất, phát triển, là từ viế t của tƣ̀ phát triể n kinh tế – xã hội, là
quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con ngƣời bằng phát
triể n hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t ra của cải vâ ̣t chấ t

, cải tiến quan hệ xã hội , nâng cao chấ t

lƣơ ̣ng văn hóa . Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài ngƣời trong quá
trình sống [20, 32].
Giƣ̃a môi trƣờng và sƣ̣ phát triể n có mố i quan hê ̣ hế t sƣ́c chă ̣t chẽ : Môi trƣờng
là địa bàn và đối tƣợng của sự phát triể n, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các
biế n đổ i đố i với môi trƣờng. Trong hê ̣ thố ng kinh tế – xã hội, hàng hóa đƣợc di chuyển
tƣ̀ sản xuấ t , lƣu thông, phân phố i và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyể n của nguyên
liê ̣u, năng lƣơ ̣ng, sản phẩm, phế thải. Các thành phần trên luôn ở trong trạng thái tƣơng
tác với các thành phần tự nhiên và xã hội của hệ thống môi trƣờng đang tồn tại trong
điạ bàn trên. Khu vƣ̣c giao nhau giƣ̃a hai hê ̣ thố ng trên là môi trƣờng nhân ta ̣o.
Tác động qua lại giữa môi trƣờng và phát triển biểu hiện cho mối quan hệ hai
chiề u giƣ̃a hê ̣ thố ng kinh tế – xã hội và hệ thống môi trƣờng.
9



Tác động của hoạt động phát triển đến môi trƣờng thể hiện ở khía cạnh có lợi là
cải tạo môi trƣờng tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần thiết cho sự cải tạo đó , nhƣng có
thể gây ra ô nhiễm môi trƣờng tƣ̣ nhiên hoă ̣c nhân ta ̣o . Mă ̣t khác , môi trƣờng tƣ̣ nhiên
đồ ng thời cũng tác đô ̣ng đế n sƣ̣ phát triển kinh tế – xã hội thông qua việc làm suy thoái
nguồ n tài nguyên đang là đố i tƣơ ̣ng của hoa ̣t đô ̣ng phát triể n hoă ̣c gây ra thảm ho ̣a

,

thiên tai đố i với các hoa ̣t đô ̣ng kinh tế – xã hội trong khu vực.
Trong xã hô ̣i ngày nay, chúng ta thƣờng quan sát thấy hai biểu hiện khá rõ rệt
về tác đô ̣ng môi trƣờng ở các quố c gia có trin
̀ h đô ̣ phát triể n kinh tế khác nhau , đó là:
- Ô nhiễm do dƣ thƣ̀a của các tầ ng lớp giàu , các nƣớc giàu trong việc sử dụ ng
thƣ́c ăn, năng lƣơ ̣ng và tài nguyên : 20% dân số thế giới hiê ̣n sƣ̉ du ̣ng 80% của cải và
năng lƣơ ̣ng loài ngƣời; 80% dân số còn la ̣i chỉ sƣ̉ du ̣ng 20% phầ n còn la ̣i.
- Ô nhiễm do nghèo đói của ngƣời nghèo khổ , các nƣớc nghèo với con đƣờng
phát triển duy nhất là khai thác tài nguyên thiên nhiên

(rƣ̀ng, khoáng sản , nông

nghiê ̣p). Đối với các quốc gia đang phát triển , con đƣờng nghèo đói có thể minh ho ̣a
trong mô ̣t vòng khép kín trên hình sau:

Phá rừng

Thiên tai, bê ̣nh tâ ̣t, suy giảm
các dịch vụ HST

Nghèo đói


Hình 1.2 – Con đường nghèo đói ở các nước đang phát triển [20]
Mẫu thuẫn cố hƣ̃u giƣ̃a môi trƣờng và phát triể n trên dẫn đế n sƣ̣ xuấ t hiê ̣n các
quan niê ̣m hoă ̣c lý thuyế t khác nhau về sƣ̣ phát triể n .
- Lý thuyết đình chỉ phát triển : làm cho sự tăng trƣởng kinh tế bằng

(0) hoă ̣c

mang giá tri ̣(-) để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của Trái đất , quố c gia và khu vƣ̣c .

10


-

Mô ̣t số nhà khoa ho ̣c khác la ̣i đề xuấ t chủ nghiã bảo vê ̣

, lấ y bảo vê ̣ để ngăn

chă ̣n sƣ̣ nghiên cƣ́u, khai thác tài nguyên thiên nhiên. Điề u này không thƣ̣c tế với các
nƣớc nghèo.
-

Năm 1970 các nhà khoa học câu lạc bộ Roma đƣa ra khuyến cáo : Dân số tăng

theo cấ p số nhân , tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt , môi trƣờng ngày càn g ô nhiễm
dẫn tới sƣ̣ đói kém , suy giảm sƣ́c khỏe , loài ngƣời đi đến diệt vong do đói và ô nhiễm
môi trƣờng.
-


Năm 1992 các nhà môi trƣờng thế giới đã đƣa ra quan niệm mới về phát triển ,

đó là PTBV, phát triển trong mức độ duy trì chất lƣợng môi trƣờng , giƣ̃ cân bằ ng giƣ̃a
môi trƣờng và phát triể n . Theo đó , "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự
kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển. Bao gồm:
- Phát triển kinh tế (quan trọng nhất là tăng trƣởng kinh tế),
- Phát triển xã hội (quan trọng nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá
đói giảm nghèo và giải quyết việc làm)
- Bảo vệ môi trƣờng (quan trọng nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và
cải thiện chất lƣợng môi trƣờng; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý
và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).
Trong đó, tiêu chí để đánh giá sự PTBV là (i) sự tăng trƣởng kinh tế ổn định;
(ii) thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; (iii) khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao đƣợc chất lƣợng môi trƣờng sống.
Nhƣ vậy môi trƣờng là một trong ba yế u tố cấu thành của PTBV. Vấn đề đặt ra
đối với mọi quốc gia là không thể xem nhẹ, hoặc coi trọng môi trƣờng, hay phát triển
kinh tế, phát triển xã hội, mà trọng quá trình hoạch định chính sách, đặt ra các quy
định pháp luật, các quốc gia đều phải bảo đảm hài hòa việc PTBV cả ba yếu tố này.
Đây là một bài toán khó không chỉ đối với các nƣớc kém phát triển mà cả đối với các
nƣớc phát triển và đang phát triển [12, 13, 14, 20].
1.1.4. Các nguyên tắ c và tiêu chí cơ bản đánh giá tính bền vững về môi trường
Nguyên tắc để PTBV về tài nguyên và môi trƣờng theo AGENDA 21 Việt
Nam: “bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường phải được coi là một yếu tố không
thể tách rời của quá trình phát triển. Tích cực và chủ động phòng ngừa, ngăn chặn
11


những tác động xấu đối với môi trường do hoạt động của con người gây ra. Cần áp
dụng rộng rãi nguyên tắc "người gây thiệt hại đối với tài nguyên và môi trường thì
phải bồi hoàn". Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc hệ thống pháp luật về BVMT; chủ động

gắn kết và có chế tài bắt buộc lồng ghép yêu cầu BVMT trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch, chƣơng trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội, coi yêu cầu về BVMT là một
tiêu chí quan trọng trong đánh giá PTBV” [12].
Hiê ̣n nay , Viê ̣t Nam chƣa có bô ̣ tiêu chí cơ bản để đánh giá tính bề n vƣ̃ng về
môi trƣờng. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trƣờng theo
AGENDA 21 Viê ̣t Nam và chỉ tiêu theo AGENDA 21 Ninh Bin
̀ h để đánh giá tính bền
vƣ̃ng về môi trƣờng của quốc gia hay địa phƣơng Ninh Bình:
Một là, tỷ lệ che phủ rừng: là số đo tỷ lệ phần trăm diện tích có rừng so với diện
tích tự nhiên của một vùng lãnh thổ. Độ che phủ rừng hàng năm là số đo đánh giá diện
tích rừng tăng hay giảm trong một vùng lãnh thổ.
Hai là , tỷ lệ đất đƣợc bảo vệ, duy trì đa dạng sinh học: là tỉ trọng diện tích đất
thực tế đƣợc bảo vệ duy trì đa dạng sinh học so với tổng diện tích đất quy hoạch nhằm
bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học. Đất đƣợc bảo vệ là toàn bộ diện tích mặt đất và
mặt nƣớc đƣợc bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học. Mức độ đa dạng sinh học trong các
vùng rừng đƣợc bảo tồn thể hiện bằng số lƣợng các loài động vật, thực vật đã đƣợc
phát hiện trong các vùng rừng này.
Ba là , diện tích đất bị thoái hóa: Diện tích đất bị thoái hoá là diện tích đất
không có khả năng canh tác hoặc nếu có thì cho năng suất giảm mạnh so với các diện
tích đất bình thƣờng trong điều kiện sản xuất, thời tiết bình thƣờng. Thoái hoá đất có
khả năng xảy ra trên tất cả các loại đất: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm,
đất lâm nghiệp, đất có mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản. Đất bị thoái hoá làm cho cây
trồng sinh trƣởng chậm, phát triển kém dẫn đến giảm năng suất. Nguyên nhân chính
gây nên thoái hoá đất chủ yếu do con ngƣời sử dụng nhiều phân hoá học, làm giảm độ
mầu mỡ của đất.
Bố n là, mức giảm lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt: Nƣớc mặt: Là nƣớc tồn tại trên mặt
đất liền hoặc hải đảo, gồm nƣớc sông, ao, hồ hoặc nƣớc ngọt trong vùng đất ngập nƣớc.
Nƣớc ngầm: Là nƣớc dƣới đất do các kiến tạo địa chất tạo nên, có thể là các túi nƣớc liên
12



thông nhau hoặc là mạch chảy sát với tầng đá mẹ. Mức giảm lƣợng nƣớc ngầm/nƣớc mặt:
Là chênh lệch của lƣợng nƣớc ngầm/nƣớc mặt năm sau so với năm trƣớc.
Năm là, tỷ lệ các đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp xử lý
chất thải rắn, nƣớc thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng: đánh
giá mức độ đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do nƣớc
thải và chất thải rắn tại đô thị và các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp.
Sáu là, tỷ lệ chất thải rắn thu gom, đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tƣơng ứng. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (theo Luật Bảo vệ môi trƣờng số
52/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005). Chất thải nguy hại là các chất thải rắn,
lỏng, khí có các đặc tính hoá học dễ cháy, có độc tố hoặc có chất lây nhiễm gây hại
đến sức khoẻ con ngƣời, đến các sinh vật sống khác và đến môi trƣờng. Tỷ lệ chất thải
nguy hại đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia tƣơng ứng là tỷ lệ phần trăm các
chất thải nguy hại (rắn, lỏng, khí) đã đƣợc xử lý bảo đảm đạt tiêu chuẩn quốc gia trong
tổng khối lƣợng chất thải nguy hại. Tỷ lệ này càng cao phản ánh mức độ BVMT càng
tốt và ngƣợc lại.
Căn cƣ́ theo Đinh
̣ hƣớng PTBV tỉnh Ninh Bình đã đƣợc UBND tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 920/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2006, các mục tiêu PTBV về
môi trƣờng của tin̉ h đế n năm 2020 là:
- Có 80 - 85 % hộ gia đình đƣợc dùng nƣớc sạch.
- Độ che phủ rừng: 35%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp có hệ thống xử lý chất thải và nƣớc thải là 70%.
- Tỷ lệ diện tích khu bảo tồn thiên nhiên so với diện tích đất tự nhiên: 25% [34].
Việc nắm rõ các nguyên tắc PTBV và tiêu chí đánh giá tính bền vững về môi
trƣờng là cần thiết trong quá trình nghiên cứu của Đề tài . Chỉ khi nắm vững những nội
dung này thì tác giả mới có thể xác định đƣợc những vấn đề trọng tâm cần nghiên
cứu. Đây cũng là cơ sở để tác giả lựa chọn các phƣơng pháp nghiên cứu cho phù hợp
đồng thời thiết kế đƣợc mẫu câu hỏi trong phiếu điều tra một cách hợp lý và đem lại

hiệu quả cao nhất, từ đó đƣa ra các giải pháp một cách có hiệu quả.
Nhƣ vâ ̣y, môi trƣờng bền vững là môi trƣờng luôn làm tròn đƣợc ba chức năng:
13


- Tạo cho con ngƣời một không gian sống với phạm vi và chất lƣợng tiện nghi
cần thiết;
- Cung cấp cho con ngƣời các tài nguyên kể cả vật liệu, năng lƣợng và thông tin
cần thiết để sống và sản xuất;
- Chứa đựng các phế thải do con ngƣời tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản
xuất và giữ không cho phế thải làm ô nhiễm môi trƣờng.
Ngoài ra, một số độ đo khác cũng cần phải đƣợc đề cập đến trong việc xem xét
bền vững về môi trƣờng:
- Chất lƣợng yếu tố môi trƣờng sau sử dụng lƣợng khôi phục, tái tạo;
- Lƣợng chuẩn quy định;
- Lƣợng sử dụng tài nguyên phế thải, khả năng tái sử dụng, tái chế, xử lý…
1.1.5. Khung phân tích của vấ n đề nghiên cứu
Luận văn xác định các vấn đề nghiên cứu chính là : Đánh giá hiê ̣n trạng môi
trƣờng của tỉnh Ninh Bình , từ đó đề xuất các giải pháp nhằ m bảo đảm tính bền vững
về môi trƣờng trên điạ bàn tin̉ h . Các đề xuất này đƣợc dựa trên nguyên tắc trên, đó là
sự hài hoà giữa phát triển kinh tế – xã hội và tín h bền vững môi trƣờng, giảm nhẹ
BĐKH, thông qua sử dụng hiệu quả tài nguyên, hiệu quả BVMT. Từ các giải pháp đề
xuất, các nhà quản lý tỉnh Ninh Bình sẽ cụ thể hóa thành các kế hoạch thực hiện ở các
cấp khác nhau, các địa bàn khác nhau và có sự điều chỉnh linh hoạt theo thực tiễn (các
nguồn lực phát triển, cơ chế chính sách). Trong quá trình này, việc giám sát, đánh giá
và điều chỉnh hoặc hoặc phát triển tiếp là hoạt động cần thiết nhằm đạt đƣợc các mục
tiêu đề ra.
Môi trƣờng là trụ cột của PTBV, những vấn đề môi trƣờng có sự thay đổi từ quá
khứ, hiện tại, tƣơng lai và chịu tác động của cấp địa phƣơng có đặc trƣng cho địa
phƣơng nhƣng chịu tác động của quốc gia và toàn cầu. Vấn đề môi trƣờng chịu tác động

của phát triển kinh tế và xã hội đồng thời chịu tác động của thể chế và sự bền vững về
môi trƣờng là mục tiêu quan trọng của PTBV. Hiện nay BVMT, đặc biệt là tài nguyên,
là nội dung quan trọng của TTX – Con đƣờng PTBV trong bối cảnh BĐKH hiện nay.

14


BĐKH

Thể chế

Phát triển kinh tế

Bảo vệ môi
trƣờng

PTBV

Tăng trưởng xanh

PTBV/BĐKH

Xã hội
Thích ứng

Quản lý

Điạ phƣơng
Quố c gia
Toàn cầu


Quá khứ

Hiện tại

Tƣơng lai

Hình 1.3 - Khung phân tích vấ n đề nghiên cứu
- Phát triển kinh tế – xã hội , biế n đổ i khí hâ ̣u làm gia tăng chấ t ô nhiễm

, gia

tăng thiên tai, dịch bệnh,... ảnh tác động xấu đến sự PTBV về môi trƣờng.
- PTBV về môi trƣờng có tác đô ̣ng không nhỏ đế n phát triể n kinh tế – xã hội.
- Cần thiết phải định hƣớng phát triển kinh tế – xã hội nhằm giảm thiểu tác
động của phát triển kinh tế – xã hội thông qua các thể chế chính sách tới môi trƣờng.
1.2. Kinh nghiêm
̣ thƣ ̣c tiễn về PTBV về môi trƣờng
1.2.1. Trên thế giới
(1) Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển của Liên hợp quốc
(WCED) trong báo cáo “Tƣơng lai của chúng ta” (Our common future) đƣa ra năm
1987, đã phân tích các nguy cơ và thách thức đe doạ sự PTBV của các quốc gia trên
thế giới. Trong đó, quan trọng nhất phải kể đến khái niệm về PTBV là “sự đáp ứng
nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không gây trở ngại cho các thế hệ mai sau” đang đƣợc
sử dụng rộng rãi hiện nay [17].
(2) Peter P. Rogers, Kazi F. Jalal và John A. Boyd trong cuốn “Giới thiệu về
PTBV” (An Introduction to Sustainable Development) xuất bản năm 2007 và Northern
Arears trong cuố n “Strategy for Sustainable Development” xuấ t bản năm 2003 đã giới
thiệu những kiến thức cơ sở về PTBV, trong đó đã tập trung phân tích những vấn đề
đo lƣờng và chỉ số đánh giá tính bền vững; vấn đề đánh giá, quản lý và chính sách đối

15


với môi trƣờng; cách tiếp cận và mối liên kết với giảm nghèo; những ảnh hƣởng và
phát triển cơ sở hạ tầng; các vấn đề về kinh tế, sản xuất, tiêu dùng, những trục trặc của
thị trƣờng và về vai trò của xã hội dân sự [42, 43].
(3) John Blewitt trong cuốn “Tìm hiểu về PTBV” (Understanding Sustainable
Development) xuất bản năm 2008 và Meadows , D. Trong cuố n “Indicators and
Information system for sustainable development” của Viê ̣n phát triể n bề n vƣ̃ng

cũng

đóng góp một phần quan trọng vào lý thuyết về PTBV, trong đó phải kể đến những
phân tích về mối quan hệ giữa xã hội và môi trƣờng, PTBV và điều hành của Chính
phủ; các công cụ, hệ thống để PTBV, phác thảo về một xã hội bền vững [39, 40].
(4) Simon Dresner trong cuốn “Các nguyên tắc của phát triển bền vững” (The
Principles of Sustainability) xuất bản năm 2008 và Neefjes K

. trong cuố n

“Environmental and Livelihoods : Strategies for Sustainability” xuấ t bản năm 2000 đã
tổng hợp và phân tích các vấn đề có liên quan nhƣ: lịch sử phát triển khái niệm PTBV,
các cuộc tranh luận hiện nay về con đƣờng để đạt đƣợc sự PTBV; các trở ngại và triển
vọng về PTBV [41, 44].
(5) Simon Bell và Stephen Morse trong cuốn “Các chỉ số PTBV: đo lƣờng
những thứ không thể đo ?” (Sustainability Indicators: Measuring the Immeasurable?)
xuất bản năm 2008 đã có đóng góp lớn về lý luận và thực tiễn trong việc sử dụng các
chỉ số PTBV. Các tác giả đã giới thiệu hệ thống các quan điểm và một loạt các công
cụ, kỹ thuật có khả năng giúp làm sáng tỏ hơn những vấn đề phức tạp trên cơ sở tiếp
cận định tính hơn là tiến hành các biện pháp đo lƣờng định lƣợng [45].

(6) Báo cáo tổng quan môi trƣờng Toàn cầu năm 2000 của Chƣơng trình Môi
trƣờng Liên Hợp Quốc (UNEP) viết tắt là "GEO - 2000" là một sản phẩm của hơn 850
tác giả trên khắp Thế giới và trên 30 cơ quan môi trƣờng và các tổ chức khác của Liên
Hợp Quốc đã cùng phối hợp tham gia biên soạn. Đây là một báo cáo đánh giá tổng hợp
về môi trƣờng Toàn cầu khi bƣớc sang một thiên niên kỷ mới [16].
Báo cáo đã phân tích hai xu hƣớng bao trùm khi loài ngƣời bƣớc vào thiên niên
kỷ thứ 3.
Thứ nhất: Đó là các hệ sinh thái và sinh thái nhân văn toàn cầu bị đe doạ bởi sự
mất cân bằng sâu sắc trong năng suất và trong phân bố hàng hoá và dịch vụ. Một tỷ lệ
đáng kể nhân loại hiện nay vẫn đang sống trong sự nghèo khó và xu hƣớng đƣợc dự
16


×