Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cư ven biển xã nam điền, huyện nghĩa hưng, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

ĐINH CHÍ CÔNG BẰNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO CỘNG ĐỒNG
DÂN CƢ VEN BIỂN XÃ NAM ĐIỀN, HUYỆN
NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

ĐINH CHÍ CÔNG BẰNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO CỘNG ĐỒNG
DÂN CƢ VEN BIỂN XÃ NAM ĐIỀN, HUYỆN
NGHĨA HƢNG, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS N u n Mai Đăn


HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của tác giả thực hiện, được nghiên cứu trên cơ
sở lý thuyết, điều tra thực địa, phỏng vấn người dân và các chuyên gia, phân tích, tính
toán và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Mai Đăng. Các số liệu thu thập, các
kết quả điều tra là trung thực, không sử dụng số liệu không thực tế và số liệu của các
tác giả khác. Các kết quả, số liệu trong luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017
Tác giả

Đinh Chí Công Bằng


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới giáo viên hướng dẫn khoa học, thầy giáo –
PGS.TS Nguyễn Mai Đăng là người đã nhiệt tình hướng dẫn, góp ý, giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Thầy đã không chỉ cho kiến thức, kĩ năng,
kinh nghiệm mà còn truyền tâm huyết và thúc đẩy nhiệt huyết phấn đấu cho người trẻ
tuổi trên con đường làm nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn ĐU - HĐND - UBND xã Nam Điền và đặc biệt là cán
bộ khuyến nông Phạm Xuân Trường đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong công tác thực địa
và thu thập số liệu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy – cô giáo, cán bộ khoa Sau Đại Học –
ĐHQG Hà Nội đã truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành
trương trình học tập. Xin chân thành cảm ơn thầy GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ đã có
những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành đề cương luận văn cũng như hình thành nội

dung luận văn này.
Đặc biệt để hoàn thành luận văn này tác giả đã được sự động viên kịp thời của gia
đình, bố mẹ, và người thân cả về vật chất và tinh thần, tác giả rất biết ơn sự hỗ trợ to
lớn này.
Do điều kiện không cho phép nên luận văn không tránh được những thiếu sót.
Vì vậy, tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè
đồng nghiệp.
Xin chân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 24 tháng 14 năm 2017

Tác giả

Đinh Chí Công Bằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................................... i
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT.......................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 3
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................................. 3
5.1 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................... 3
5.2 Giả thuyết nghiên cứu................................................................................................ 4

6. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 5
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ GIỚI THIỆU KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 6
1.1 Tổng quan về BĐKH ................................................................................................. 6
1.1.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 6
1.1.2 Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam .................................................. 9
1.2 Tổng quan vùng nghiên cứu .................................................................................... 15
1.2.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 15
1.2.2 Kinh tế - xã hội ..................................................................................................... 20
1.2.3 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội xã Nam Điền giai đoạn 2015 đến 2020 .. 24
1.3 Diễn biến các yếu tố thời tiết,kịch bản BĐKH tỉnh Nam Định năm 2009 .............. 28
1.3.1 Diễn biến các yếu tố thời tiết ................................................................................ 28
1.3.2 Kịch bản BĐKH cho Nam Định ........................................................................... 31
CHƢƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 34
2.1 Cách tiếp cận ........................................................................................................... 34

i


2.2 Phương pháp nghên cứu .......................................................................................... 34
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................................. 34
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................................... 35
2.3 Đánh giá tác động của BĐKH dựa vào cộng đồng ................................................. 37
2.3.1 Nguyên tắc đánh giá ............................................................................................. 37
2.3.2 Công cụ đánh giá .................................................................................................. 37
CHƢƠNG III: ỨNG DỤNG CHO KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG.......................................................................................... 44
3.1 Biều hiện của BĐKH tại xã Nam Điền ................................................................... 44
3.1.1 Bão ........................................................................................................................ 44

3.1.2 Lũ, lụt.................................................................................................................... 44
3.1.3 Nhiễm mặn ........................................................................................................... 45
3.1.4 Rét hại ................................................................................................................... 45
3.1.5 Hạn hán ................................................................................................................. 46
3.2 Tác động của BĐKH đến cộng đồng dân cư ven biển xã Nam Điền ...................... 46
3.2.1 Nhận xét chung ..................................................................................................... 46
3.2.2 Tác động của BĐKH đến nông nghiệp ................................................................ 47
3.2.3 Tác động của BĐKH đến cộng đồng dân cư ........................................................ 49
3.2.4 Tác động của BĐKH nhìn từ góc độ giới ............................................................. 53
3.3 Đề xuất các giải pháp thích ứng với BĐKH cho cộng đồng dân cư ven biển xã
Nam Điền ....................................................................................................................... 53
3.3.1 Các giải pháp thích ứng với BĐKH ..................................................................... 53
3.3.2 Đề xuất giải pháp bổ sung .................................................................................... 55
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 61

ii


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
AIT: Viện công nghệ Châu Á (Asian Institute of Technology)
BĐKH: Biến đổi khí hậu
CBA: Community based approach
CBDRA: Đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng (Community Based Disaster
Risk Assessment)
COP: Hội nghị thượng đỉnh về Biến đổi khí hậu (Conference of parties)
CSRD: Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông thôn
CTĐ: Hội chữ thập đỏ

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH: Đồng bằng sông Hồng
ĐDSH: Đa dạng sinh học
DFID: Cơ quan Phát triển Quốc tế Anh
ĐHQG: Đại Học Quốc Gia
ĐU - HĐND - UBND: Đảng Ủy - Hội Đồng Nhân Dân -Ủy Ban Nhân Dân
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
HST: Hệ sinh thái
HTX: Hợp tác xã
IEA: Cơ quan năng lượng quốc tế (International Energy Agency)
IMHEN: Viện khoa học khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu
INDC: Hội nghị về mạng lưới và thông tin truyền thông dữ liệu
IPCC: Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (The Intergoverment Panel on
Climate Change)
IUCN: Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
(International Union for Conservation of Nature and Natural Resources)
KB: Kịch bản
KNK: Khí nhà kính
KT – XH: kinh tế - xã hội
LHQ: Liên hợp quốc
MCD: Trung tâm Bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng

iii


NBD: Nước biển dâng
NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NTM: nông thôn mới
NTP-RCC: Trương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với Biến đổi khí hậu
PCTT – TKCN: phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn

PTBV: Phát triển bền vững
RNM: Rừng ngập mặn
SNV: Tổ chức Phát triển Hà Lan
SRD: Trung tâm Phát triển Bền vững
THCS: trung học cơ sở
TN&MT: Bộ Tài nguyên và Môi trường
UBLCPVBĐKH: Uy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
UBND: Ủy ban nhân dân
UNFCCC: Hiếp ước quốc tế về Biến đổi khí hậu
USAID: Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ
VFD: Dự án rừng và đồng bằng Việt Nam
VQG: Vườn quốc gia
WAP: Chương trình Liên minh đất ngập nước
WB: World Bank
WWF: Quỹ quốc tế Bảo vệ thiên nhiên ( World Wide Fund For Nature)
XNM: Xâm nhập mặn

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích đất nông nghiệp chuyển đổi đến năm 2020 xã Nam Điền ............ 27
Bảng 1.2: Bảng diện tích đất phi nông nghiệp quy hoạch đến 2020 ............................. 28
Bảng 1.3: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (0C) so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch
bản phát thải trung bình (B2) của tỉnh Nam Định ......................................................... 32
Bảng 1.4: Mức thay đổi lượng mưa so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản phát thải
trung bình (B2) địa bàn tỉnh Nam Định......................................................................... 32
Bảng 1.5: Mực NBD so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản phát thải trung bình
(B2) khu vực tỉnh Nam Định ......................................................................................... 33
Bảng 2.1 Các công cụ trong đánh giá tác động của BĐKH .......................................... 38

Bảng 2.2: Bảng câu hỏi công cụ lịch sử thiên tai .......................................................... 38
Bảng 2.3: Bảng kết quả tổng hợp lịch sử thiên tai ........................................................ 39
Bảng 2.4: Bảng lịch mùa vụ .......................................................................................... 39
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp công cụ lịch theo mùa .......................................................... 40
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp kết quả sơ họa bản đồ rủi ro thiên tai ................................... 41
Bảng 2.7: Điểm mạnh và yếu trong công tác phòng, chống thiên tai ........................... 41
Bảng 2.8: Bảng kết quả tổng hợp .................................................................................. 41
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp đánh giá rủi ro thiên tai ........................................................ 41
Bảng 2.10: Bảng xếp hạng theo giới ............................................................................. 41
Bảng 2.11: Bảng xếp hạng theo địa bàn ........................................................................ 42
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp phân tích nguyên nhân ....................................................... 42
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp giải pháp phòng chống thiên tai ......................................... 43

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Khung lý thuyết vấn đề nghiên cứu (tham khảo và sữa chữa, bổ sung từ ...... 9
Hình 1. 2: Bản đồ địa giới hành chính xã Nam Điền .................................................... 15
Hình 1.3: Cơ cấu ngành nghề xã Nam Điền .................................................................. 20
Hình 1. 4: Biểu đồ Nhiệt độ trung bình năm Nam Định giai đoạn 1990 – 2009 .......... 28
Hình 1.5: Nhiệt độ trung bình năm trạm Nam Định từ 1960 đến 2014 ........................ 29
Hình 1. 6: Quá trình mưa năm khu vực lân cận Nam Địnhgiai đoạn 1990-2009 ......... 29
Hình 1.7: Xu thế mưa trạm Nam Định từ năm 1957 đến 2014 ..................................... 30
Hình 1.8: Kết quả tính toán xác định vùng ngập của tỉnh Nam Định với KB NBD (B2) ....... 33
Hình 2.1: Bảng lịch sử thiên tai xã Nam Điền…………........................................... ... 39
Hình 2.2: Bảng tổng hợp lịch theo mùa xã Nam Điền .................................................. 40
Hình 2.3: Sơ họa bản đồ rủi ro thiên tai xã Nam Điền .................................................. 40
Hình 2.4: Hình minh họa nguyên nhân năng suất lúa thấp ........................................... 42
Hình 2. 5: Tổng hợp giải pháp phòng chống thiên tai xã Nam Điền ............................ 43

Hình 3.1: Hệ thống kênh mương xã Nam Điền............................................... ... ..........56

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước bị ảnh hưởng nhiều nhất từ biến
đổi khí hậu (BĐKH) với hơn 3.260 km bờ biển chạy dài suốt 15 vĩ độ từ Bắc tới Nam.
Trong đó, các vùng ven biển là nơi chịu nhiều tác động nặng nề nhất của BĐKH mà
trực tiếp là mực nước dâng, thiên tai, lũ lụt, xâm nhập mặn… Theo tính toán, nếu mực
nước biển dâng thêm 1m thì Việt Nam sẽ đối mặt với mức thiệt hại lên tới 17 tỉ
USD/năm (10% GDP) 1/5 dân số mất nhà cửa; 12,3% diện tích đất trồng trọt biến mất;
40.000km2 diện tích đồng bằng (39% ĐBSCL và 10% ĐBSH), 17km2 bờ biển ở khu
vực các tỉnh lưu vực sông Cửu Long sẽ chịu tác động của lũ ở mức độ không thể dự
đoán [26].
Khu vực bãi bồi ven biển với hệ sinh thái động thực vật phong phú và đa dạng,
đang phải hứng chịu những diễn biến bất thường của thời tiết, thiên tai gây ra do
BĐKH và nước biển dâng với những biểu hiện ngày càng rõ nét như: áp thấp nhiệt
đới, bão lụt, lốc xoáy… Tại miền Bắc, rét đậm, rét hại kéo dài với cường độ mạnh điển
hình là mùa đông năm 2008miền Bắc từng trải qua đợt rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày
từ 13/1 đến 20/2, băng tuyết cũng xuất hiện trên đỉnh Mẫu Sơn (Lạng Sơn) và Hoàng
Liên Sơn (Lào Cai) khi nhiệt độ chỉ còn -2 và -3 độ C. Năm 2015 hiện tượng EL Niño
mạnh nhất kể từ năm 1950 đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân
trên toàn lãnh thổ Việt Nam.[27] Bên cạnh đó, mưa lớn bất thường xảy ra nhiều gây
úng lụt không những ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp trong nội
đồng mà khi tiêu thoát ra biển làm cho nồng độ muối vùng nước ven bờ giảm đột ngột
dẫn đến các loài thuỷ sản nhất là loài nhuyễn thể như ngao bị chết hàng loạt do bị sốc
nước. Đặc biệt, tình trạng thiếu nước và nước biển dâng khiến xâm nhập mặn tiến sâu
vào nội địa gây nhiễm mặn, nhiễm phèn nguồn nước, ảnh hưởng lớn đến nguồn nước

tưới gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của nhân dân. Tác động
tổng hợp của BĐKH đã làm thay đổi một số quy luật tự nhiên, môi sinh, môi trường,
tác động tiêu cực lên hệ sinh thái, sản xuất và đời sống của nhân dân khu vực ven biển.
Nam Định mang đầy đủ những đặc điểm của tiểu khí hậu vùng ĐBSH, là khu vực
nhiệt đới, gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa rõ rệt (xuân, hạ, thu, đông). Hàng
năm, Nam Định thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, bình quân từ 4
– 6 cơn/năm. Từ năm 1996 đếnnay, Nam Định phải gánh chịu 26 trận bão, 01 trận lốc,

1


04 trận lũ gây thiệt hại lớn về người và của; ước hàng nghìn tỷ đồng. Các hiện tượng
thời tiết cực đoan: tăng nhiệt độ; thay đổi lượng mưa; tăng tần xuất, mức độ rét đậm,
rét hại… kết hợp với NBD, XNM đang gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, tài
nguyên nước, đảm bảo vệ sinh môi trường; đe dọa an ninh lương thực của tỉnh. Các
trận bão lũ dồn dập gây sạt lở tuyến đê sông, bãi bồi dẫn đến mất đất canh tác, đe dọa
cuộc sống người dân vùng bãi, ven đê. NBD kết hợp bão lũ là nguyên nhân sạt lở đê
biển, bãi bồi ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng đánh bắt thủy sản, sản xuất muối;
thiệt hại về người và tài sản của nhân dân các huyện ven biển tỉnh Nam Định.[12]
Xã Nam Điền là một xã thuộc huyện Nghĩa Hưng của tỉnh Nam Định phía Đông
giáp biển có bãi bồi cồn Xanh với rừng cây ngập mặn chắn sóng và ngăn chặn xâm
thực vào đất liền. Người dân tại xã chủ yếu làm nghề chính là nuôi trồng thủy-hải sản,
trồng cà chua và làm nông nghiệp. Bên trong đê quốc gia là các sinh cảnh nhân tạo bao
gồm các hồ chứa nước mặn, các đầm nuôi thủy sản lợ nhạt và lợ mặn, bên ngoài đê là
các sinh cảnh vùng triều – cửa sông - ven biển với cảnh quan đa dạng (bãi triều, lạch
triều, rừng ngập mặn, vv…) và chịu sự tác động mạnh mẽ của sự tương tác sông biển.
Tại vùng bãi bồi, một hệ thống đa dạng sinh học với nhiều động, thực vật phong phú
với hơn 600 loài, hơn 400 giống thuộc 6 nhóm sinh vật chính bao gồm Thực vật nổi,
Động vật nổi, Thực vật ngập mặn, Động vật đáy, cá và chim. Vùng bãi bồi có khoảng
200 loài có ý nghĩa kinh tế, trong đó có 100 loài động vật đáy vùng triều có giá trị nuôi

và khai thác bao gồm 20 loài tôm, 27 loài cua, 19 loài ốc, 33 loài trai và 1 loài giá
biển.[3]
Do người dân sống dựa chủ yếu vào nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản với thu
nhập còn hạn chế, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, các dịch vụ y tế và giáo dục còn
yếunên người dân khu vực ven biển xã Nam Điền chịu tác động mạnh và ngày càng rõ
nét hơn của BĐKH. Vì vậy, đánh giá tác động của BĐKH và đưa ra giải pháp thích
ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng dân cư ven biển là nhu cầu cấp thiết cho người dân
xã. Giải pháp thích ứng sẽ giúp người dân địa phương ít phụ thuộc vào tài nguyên
thiên nhiên nhằm giúp họ giảm sự phụ thuộc cũng như tác động tiêu cực lên tài nguyên
thiên nhiên tại đây và làm giảm tính dễ bị tổn thương trước những sự thay đổi từ bên
ngoài như các cú sốc, các khuynh hướng, tính mùa vụ … Nói cách khác, các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu sẽ giúp người dân cải thiện thu nhập một cách bền vững
và ứng phó với biến đổi khí hậu hiệu quả hơn.

2


Với mong muốn giúp người dân xã Nam Điền nâng cao năng lực thích ứng với tác
động tiêu cực của BĐKH, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp thích ứng với Biến đổi khí hậu cho cộng đồng dân cư ven biển xã Nam Điền,
huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Đánh giá diễn biến, biểu hiện và tác động của BĐKH; khả năng ứng phó BĐKH
củaxã trong bối cảnh có những thay đổi về quy hoạch phát triển KT-XH.
 Đề xuất các giải pháp thích ứng phù hợp với cộng đồng dân cư khu vực ven
biển xã Nam Điền nhằm tăng cường khả năng chống chịu với BĐKH.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát của đề tài gồm: Các yếu tố thời tiết, khí hậu và các hiện tượng
thời tiết cực đoan; Các yếu tố về tự nhiên, KT-XH, Các nguồn lực và phát triển kinh tế của
cộng đồng; Các thể chế chính sách, quy hoạch, quy định có liên quan đến xã Nam Điền.

4. Phạm vi nghiên cứu



Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tạixã Nam Điền, huyện Nghĩa

Hưng, tỉnh Nam Định.


Phạm vi thời gian:tàiliệu khí tượng thủy văn trong 30 năm trở lại đây.



Phạm vi chuyên môn:
+ BĐKH: được phân tích dựa trên các biểu hiện chính: nhiệt độ trung bình và tính

bất thường của thời tiết tăng; nước biển dâng và gia tăng xâm nhập mặn; các thiên
tai/hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan gia tăng về tần xuất, cường độ và độ bất
thường. Diễn biến BĐKH được phân tích từ quá khứ (30 năm trở lại đây), hiện tai và
trong tương lai (theo kịch bản BĐKH cho Nam Định).
+ Đánh giá tác động: Đánh giá tính dễ bị tổn thương của cộng đồng dân cư ven
biển xã Nam Điền; Đánh giá năng lực thích ứng thể hiện qua các nguồn lực, chính
sách và tổ chức.
+ Các giải pháp thích ứng: tập trung vào các loại sinh kế chính hiện tại và đề xuất
giải pháp can thiệp hỗ trợ phát triển sinh kế thích ứng BĐKH.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1 Câu hỏi n hiên cứu
+ Điều tự nhiên và KT-XH của khu vực nghiên cứu có những đặc trưng gì?
+ Diễn biến của các yếu tố khí hậu (đặc biệt là các hiện tượng khí hậu, thời tiết cực
đoan)đã xảy ra thế nào trong quá khứ (10 năm qua)?


3


+ Cộng đồng dân cư ven biển xã Nam Điền chịu tác động bởi BĐKH và nước biển
dâng thế nào?
+ Đề xuất những giải pháp gì để phát triển sinh kế thích ứng với BĐKH cho người
dân xã Nam Điền?
5.2 Giả thu ết n hiên cứu
Xã Nam Điền là một xã ven biển với cửa sông Đáy thường xuyên bồi lắng tạo nên
cồn Mờ nên hàng năm sẽ chịu ảnh hưởng lớn của các trận bão, áp thấp… tới đời sống
và sản xuất, nuôi trồng thủy sản của người dân. Vì vậy, sẽ có nhiều tác động tiêu cực
của BĐKH đến đời sống sản xuất của người dân. Cần nghiên cứu những tác động tiêu
cực của BĐKH đến nông nghiệp, thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi…giúp người dân ven
biển có cái nhìn rõ nét hơn về BĐKH.
Tại Nam Điền với xu thế bãi bồi đang ăn dần ra phía biển Đông, cùng với sự hỗ
trợ của nhà nước, đặc biệt là các hệ thống quai đê lấn biển và hệ thống kênh dẫn nước
lợ và ngọt đang tạo nên một khu vực thuận lợi cho khai thác và nuôi trồng thủy, hải
sản. Tại đây, người dân từ các vùng lân cận hoặc từ các địa phương khác đang di cư
tới làm ăn sinh sống tạo nên một khu vực có tiềm năng phát triển kinh tế đặc biệt là
nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, cộng đồng dân cư tại đây rất cần các giải pháp giảm thiểu
các tác động tiêu cực của BĐKH.
6. Nội dung nghiên cứu
1. Tổng quan lại các tài liệu liên quan tới tính dễ bị tổn thương và khả năng thích
ứng dựa vào cộng đồng trên thế giới cũng như Việt Nam, từ đó rút ra các kinh nghiệm
và các giải pháp thích ứng đã được áp dụng trong từng điều kiện cụ thể.
2. Điều tra, khảo sát thu thập số liệu về kinh tế, xã hội, các định hướng kinh tế
trung hạn và dài hạn của địa phương. Thu thập các tài liệu liên quan đến các hiện
tượng thời tiết cực đoan thường xuyên xảy ra tại cộng đồng dân cư xã Nam Điền từ đó
phân tích, tổng hợp lựa chọn sơ bộ các giải pháp thích ứng cho người dân xã Nam

Điền. Tìm hiểu các phương pháp thích ứng với BĐKH của địa phương đã áp dụng
hoặc cáckinh nghiệm ứng phó với các điều kiện thời tiết cực đoan của người dân, từ đó
phân tích các điểm mạnh và yếu của các phương pháp hay kinh nghiệm đó giúp đưa ra
các giải pháp tốt nhất tránh tình trạng trùng lặp thiếu tính khả thi.
3. Các giải pháp thích ứng với BĐKH cần phân tích sâu. Cần phân tích điểm
mạnh, điểm yếu của phương pháp. Nếu điểm mạnh nhiều hơn điểm yếu cần đưa ra các
giải pháp khắc phục các điểm yểu của giải pháp thích ứng với BĐKH được đưa ra.

4


4. Thử nghiệm các giải pháp tại cộng đồng xã Nam Điền và tiếp thu ý kiếm đóng
góp, phản hồi của người dân địa phương cũng như tính hiệu quả theo thời gian của giải
pháp thích ứng với BĐKH.
7. Cấu trúc luận văn
N oài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chƣơn :
 Chương I: Tổng quan về biến đổi khí hậu và giới thiệu khu vực nghiên cứu.
 Chƣơn II: Cách tiếp cận và phƣơn pháp n hiên cứu.
 Chƣơn III: Ứn dụn cho khu vực n hiên cứu và đề xuất iải pháp
n hiên cứu.

5


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ GIỚI THIỆU KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan về BĐKH
1.1.1 Cơ sở lý luận
Biến đổi khí hậu:
Theo IPCC, BĐKH là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được

nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và biến động của các thuộc tính của nó, được
duy trì trong một thời gian dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể
do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu hoặc do tác động thường xuyên
của con người, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành phần cấu tạo của
khí quyển.[5]
Theo Nguyễn Đức Ngữ(chủbiên, 2008), các biểu hiện của biến đổi khí hậu làNhiệt
độtrung bình năm tăng; sựbiến đổi và độkhác thường của thời tiết và khí hậu tăng;
Nước biển dâng do băng tan từ các cực Trái đất và các đỉnh núi cao;Các hiện tượng
cực đoan của thời tiết và thiên tai (nóng, rét hại, bão, lũ lụt,hạn hán, v.v…) xảy ra với
tần xuất cao hơn, cường độ và độ khác thường lớn hơn.[8]
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với
trung bình và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài,
thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên
bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi
thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất.[2]
Khí hậu cực đoan:
Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (The Intergoverment Panel on Climate
Change –IPCC), 2007 định nghĩa “hiện tượng thời tiết cực đoan” và “hiện tượng khí
hậu cực đoan” như sau: Hiện tượng thời tiết cực đoan là hiện tượng hiếm ởmột nơi cụ
thể khi xem xét phân bố thống kê của nó. Hiếm có thể hiểu là các hiện tượng thời tiết
cực đoan thông thường được có tần xuất xuất hiện của nó nhỏ hơn 10%. Theo định
nghĩa này, những đặc trưng của thời tiết cực đoan có thể thay đổi tùy từng khu vực mà
đặc trưng chokhu vực đó, nó phụ thuộc vào các yếu tố địa lý tự nhiên, bức xạ, địa
hình… Hiện tượng khí hậu cực đoan: là trung bình của số các hiện tượng thời tiết cực
đoan trên một khoảng thời gian nhất định, trung bình tự nó đã là cực đoan. Hiện tượng

6


khí hậu cực đoan có thể xác định từ các yếu tố khí hậu. Nói cách khác, hiện tượng khí

hậu cực đoan phần lớn không được quan trắc trực tiếp mà người ta căn cứ vào số liệu
quan trắc các yếu tố khí hậu để xác định hoặc quy định một hiện tượng nào đó có xuất
hiện hay không.[5]
Tính dễ bị tổn thương do BĐKH:
Khái niệm tính dễ bị tổn thương được hiểu theo nhiều cách khác nhau do đó cũng
được ứng dụng theo các hướng khác nhau. Theo IPCC 2007, khái niệm được ứng dụng
rộng rãi hiện nay : “Tình trạng dễ bị tổn thương là mức độ mà một hệ thống dễ bị ảnh
hưởng và không thể ứng phó với các tác động tiêu cực của BĐKH, gồm các dao động
theo quy luật và các thay đổi cực đoan của khí hậu. Tình trạng dễ bị tổn thương là hàm
số của tính chất, cường độ và mức độ phơi lộ (hứng chịu) của các biến đổi và dao động
khí hậu, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của hệ thống.[5]
Theo Bộ TN&MT, thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh hệ thống tự
nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích
giảm khảnăng bịtổn thương do dao động và biến đối khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng
và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.[2]
Đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng(CBDRA):
CBDRA là quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin có sự tham gia của
người dân về: các loại hình thiên tai, tình trạng dễ bị tổn thương và năng lực phòng,
chống thiên tai tại địa phương nhằm xác định mức độ rủi ro thiên tai của cộng đồng.[1]
Thích ứng với BĐKH:
Là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc KT-XH đối với hoàn cảnh hoặc môi
trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn thương do dao động và BĐKH
hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại.[2]
Giảm nhẹ BĐKH:
Là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải KNK.[2]
Tính chống chịu:
Là khả năng của một hệ thống chịu được các nhiễu loạn mà không bị phá vỡ và
chuyển sang một trạng thái biến đổi về chất khác. Một hệ thống có khả năng chống
chịu có thể hấp thu các nhiễu loạn, thay đổi hoặc điều chỉnh, sau đó tái tổ chức và vẫn
giữ được các cấu trúc cơ bản và cách vận hành của nó.[11]


7


Tính chống chịu – thích ứng:
Giữa tính dễ bị tổn thương, tính chống chịu và tính thích ứng của HST có mối liên
quan với nhau (mối quan hệ trong nội bộ hệ thống) và liên quan với yếu tố tác động
(tần xuất, cường độ, tính chất của các tác động từ bên ngoài.Trong thực tế, thì hai quá
trình chống chịu và thích ứng xảy ra xen kẽ với nhau.Khi sự chống chịu xảy ra thì
cũng là lúc bắt đầu có quá trình thích ứng, và sự thích ứng sẽ làm tăng khả năng chống
chịu. Vì vậy, thuật ngữ tính chống chịu - thích ứng (Adaptive resilience) đặc trưng cho
các HST, vừa nói lên khả năng chống chịu ở thời điểm bị tác động, vừa nói nên khả
năng tự phục hồi lại trạng thái ban đầu sau khi bị tác động. Từ đó, có thể nói khi tính
chống chịu - thích ứng của một HST tăng sẽ làm giảm tính dễ bị tổn thương và rủi ro
có thể xảy ra cho hệ thống. Vì thế, xây dựng/tăng cường tính chống chịu của hệ thống
là nguyên tắc chung nhất nhằm phát triển hệ thống một cách bền vững và ứng phó hiệu
quả với những tác động từ bên ngoài.[11]
Khung lý thuyết vấn đề nghiên cứu
1. Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đến đời sống, kinh tế - xã hội của
cộng đồng dân cư ven biển xã Nam Điền, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Trong
đó, tập trung nghiên cứu các ảnh hưởng đến đời sống, vật chất của cộng đồng và khả
năng ứng phó với các điều kiện thời tiết cực đoan do BĐKH gây ra cho địa phương.
2. Nghiên cứu, đề xuất giải pháp ứng phó BĐKH cho cộng đồng dân cư phù hợp
với điều kiện tự nhiên – xã hội vùng ven biển. Các giải pháp này được phát triển thành
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở kết hợp kết quả rà soát hệ thống thể
chế chính sách và tham vấn chính quyền với việc tổng hợp, phân tích các thông tin,
kiến thức và kinh nghiệm địa phương. Trong quá trình này, việc giám sát, đánh giá và
điều chỉnh hoặc hoặc phát triển tiếp là hoạt động cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu
đề ra.
3. Kết hợp với các giải pháp mềm cần đánh giá, phân tích các giải pháp cứng (giải

pháp công trình) nhằm tăng cường khả năng chống chịu với các hiện tượng thời tiết
cực đoan xảy ra trên địa bàn nghiên cứu.
Toàn bộ ý tưởng, cách tiếp cận và quy trình thực hiện nghiên cứu cho luận văn
được mô tả bằng sơ đồ dưới đây:

8


Hình 1.1: Khung lý thuyết vấn đề nghiên cứu (tham khảo và sữa chữa, bổ sung từ [4])
1.1.2 Tổng quan nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
a. N hiên cứu trên thế iới
Nghiên cứu về BĐKH
Từ những năm 1824 trên thế giới đã có những nghiên cứu về BĐKH như nghiên
cứu của nhà vật lý người Pháp, Joseph Fourier, ông miêu tả hiện tượng hiệu ứng nhà
kính: " Nhiệt độ của Trái đất có thể tăng lên do sự thay đổi của các thành phần trong
bầu không khí bởi sức nóng, trong quá trình chuyển hoá nhiệt năng, khí quyển hấp thụ
nhiệt năng Mặt trời nhiều hơn là phản xạ nó trở lại không gian vũ trụ ".
Tất cả các nghiên cứu và triển khai về BĐKH trong thời gian qua đã được phân
tích và tổng kết trong 5 báo cáo của IPCC (Báo cáo lần 1, 1990; Báo cáo lần 2, 1999;
Báo cáo lần 3, 2001; Báo cáo lần 4, 2007; và, báo cáo lần 5, 2013). Trong đó, báo cáo
lần thứ 4 (2007) đã được nhận giải thưởng Nobel Hòa Bình cùng với Al Gore. Trong
Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC (2007), các nhà khoa học đã kết luận những biến
đổi trong khí quyển, đại dương và các sông băng, núi băng chứng tỏ thế giới đang
nóng lên và các hoạt động của con người là nguyên nhân chủ yếu. Theo báo cáo này,
việc tăng đáng kể nồng độ các khí nhà kính CO2, CH4 và N2O kể từ năm 1750 đến nay
chính là hậu quả từ các hoạt động của con người. Nhiệt độ bề mặt trung bình của Trái
đất đã tăng khoảng 0,740C trong 100 năm qua (1906 - 2005). Con số này cao hơn so
với báo cáo năm 2001 với mức 0,60C do những năm gần đây liên tục có những đợt
nóng cực điểm. Cho đến năm 2014, IPCC đã tổng hợp hàng loạt các nghiên cứu từ


9


nguyên nhân đến hệ quả (sự tăng nhiệt độ bề mặt trái đất, sự tăng lên của mực nước
biển, cùng với những biến đổi về thời tiết, thủy văn, hải dương...), từ tác động của nó
đối với tự nhiên, môi trường, các đối tượng KT-XH đến việc xây dựng giải pháp thích
ứng và chiến lược ứng phó toàn cầu. Các báo cáo của IPCC là cơ sở cho các hội nghị
toàn cầu về BĐKH như Hội nghị Thượng đỉnh của LHQ vềMôi trường và Phát triển ở
Rio de Janeiro,1992; Hội nghị các bên nước tham gia UNFCCC (từ COP 1 đến COP
21). Qua các báo cáo của IPCC, từ cuối thếkỷ XIX đến nay có thể nhận thấy được xu
thế chung là nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng lên đáng kể. Nhiệt độ không khí
trung bình toàn cầu trong thế kỷXX đã tăng lên 0,60C (+/- 0,20C); trên đất liền, nhiệt
độ tăng nhiều hơn trên biển; thập kỷ 90 là thập kỷ nóng nhất trong thiên niên kỷ vừa
qua (IPCC, 2007. Tháng 9 năm 2013, IPCC đã công bố tóm tắt Báo cáo đánh giá lần
thứ 5 (AR5 - WG1) về hiện trạng BĐKH toàn cầu theo góc nhìn vật lý cơ bản, do
Nhóm công tác số 1 thuộc IPCC soạn thảo.[6]
Tính dễ bị tổn thương
Tính dễ bị tổn thương được nghiên cứu nhiều năm qua trong đó ở lĩnh vực BĐKH:
Theo nghiên cứu của IUCN đã nêu trong báo cáo về “người bản địa và biến đổi khí
hậu” (2008), tính dễ bị tổn thương được phân làm 2 nhóm yếu tố: Xã hội (nghèo đói,
bất bình đẳng, mù chữ…. ); lý sinh (sức khỏe và dinh dưỡng).
Theo Cục biến đổi khí hậu và năng lượng Australia, 2011, tính dễ bị tổn thương
trước biến đổi khí hậu được phân thành 3 yếu tố là sinh thái học, kinh tế và xã hội.[21]
Các nhà nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá tính dễ bị
tổn thương bởi biến đổi khí hậu. Alex de Sherbinin và cộng sự (2010) sử dụng phương
pháp tiếp cận dựavào các kịch bản kết hợp với những phương pháp tiếp cận mới đánh
giá tính dễ bị tổn thương từ dưới lên để nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương tại 3
thành phố là Mumbai, Rio de Janeiro và Thượng Hải. Nghiên cứu này đã đánh giá một
số cản trở về mặt chính trị để chuẩn bị tốt hơn trong việc phòng ngừa thiên tai.[4]
Thích ứng với biến đổi khí hậu

Hiện nay có nhiều cách tiếp cận thích ứng với BĐKH như: Thích ứng dựa trên hệ
sinh thái, cộng đồng và quyền lợi….Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu về cộng đồng
thường sử dụng cách tiếp cận dựa trên cộng đồng để nghiên cứu khả năng thích ứng
của cộng đồng dễ bị tổn thương với biến đổi khí hậu.

10


Cách tiếp cận thích ứng với BĐKH dựa trên cộng đồng là một phương pháp luận
để thu thập, tổ chức và phân tích thông tin về khả năng bị tổn thương và năng lực thích
ứng của cộng đồng, hộ gia đình và cá nhân. Nó cung cấp những hướng dẫn và công cụ
cho nghiên cứu, phân tích và học hỏi có sự tham gia. Nó cũng tính đến vai trò của các
cơ quan và chính sách quốc gia và địa phương trong thực hiện hoạt động thích
ứng.[22]
Ngoài ra, Hannah Reid và cộng sự (2009) cũng sử dụng phương pháp tiếp cận dựa
vào cộng đồng để nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng với BĐKH.
Phương pháp này tập trung vào việc thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng
giúp cộng đồng phân tích nguyên nhân và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong việc
tích hợp các kiến thức khoa học và kiến thức cộng đồng để lập kế hoạch thích ứng.[23]
Các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương và khả năng thích ứng với BĐKH của
hộ nghèo
Năm 2007, báo cáo về nghèo đói với BĐKH của Oxfam Quốc tế đã có những
cảnh báo về sự suy tàn sinh kế của người nghèo; nêu rõ sự gia tăng các thảm họa khí
hậu ảnh hưởng tới nhiều người đặc biệt là hộ nghèo, người nghèo không có sức mạnh
để chống chịu lại các thảm họa.[24]
Trong báo cáo “Thay đổi môi trường toàn cầu và An ninh con người” (Siri E.H.
Eriksen, 2007) đề cập tới mối quan hệ giữa nghèo đói và thích ứng với biến đổi khí
hậu, báo cáo cũng xem xét tới thực trạng thể chế trong việc kếp hợp giải pháp thích
ứng với biến đối khí hậu của việc thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển hiện
nay.[25]

Nông nghiệp là đối tượng bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng khí hậu cực đoan
do tác động của BĐKH
Trong nghiên cứu của Helal Ahammad, 2007 đã đề cập tới “ các vấn đề và thách
thức của nông nghiệp Australia trong việc thích nghi với thay đổi thời tiết, đặc biệt là
xem xét các ảnh hưởng của thay đổi khí hậu có thể xảy ra đối với ngành sản xuất nông
nghiệp của Australia. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng những khu vực (phụ thuộc lớn
vào ngành nông nghiệp) có thể phải chịu những mất mát đáng kể do ảnh hưởng của
việc thay đổi khí hậu. Nghiên cứu này cũng phát hiện vai trò tiềm năng của thích nghi
trong việc làm giảm những chi phí do những ảnh hưởng này.[9]

11


Khái quát chung
+ Những nghiên cứu, đánh giá nêu trên đã khái quát được những vấn đề nghiêm
trọng trên thế giới về BĐKH, nhất là các báo cáo của IPCC (từ báo cáo tóm tắt lần 1
của IPCC đến báo cáo tóm tắt lần 5 của IPCC). IPCC đã định nghĩa hoàn chỉnh các
khái niệm liên quan đến BĐKH, mô tả các hiện tượng thời tiết cực đoan và đưa ra một
bức tranh toàn cảnh thế giới với những tác động khó dự báo của BĐKH đến trái đất.
IPCC cũng đưa ra được các dự báo tương lai cho các khu vực trên trái đất với các dự
báo về sự nóng lên của trái đất, lượng mưa thay đổi trong các vùng, các tiểu vùng trên
trái đất, các thay đổi về thời tiết…ứng với các kịch bản BĐKH cao (A2, A1FI), trung
bình (B2, A1), thấp (B1).
+ Thành công của hội nghị COP 21 tại Paris thế giới đang hi vọng cho một tương
lai tốt đẹp hơn với sự đồng thuận và hợp tác cao giữa các nước giàu cùng với các nước
nghèo trên thế giới. Với những thỏa thuận đã đạt được tại Paris (COP21) thế giới đang
chuyển mình tốt đẹp hơn và nhận thức tầm quan trọng của con người về BĐKH cũng
như những hậu quả mà con người đang hứng chịu do thiên tai gây nên. Với những
khoản hỗ trợ cam kết tới 100 tỷ USD của các nước giàu cho các nước nghèo, hi vọng
các nước nghèo giản thiểu được các tác động tiêu cực của BĐKH.

+ Các nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương bao gồm các yếu tố: Xã hội (nghèo đói,
bất bình đẳng, mù chữ…. ), lý sinh (sức khỏe và dinh dưỡng), sinh thái học và kinh tế;
+ Các nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp dựa vào cộng đồng, dựa vào các kịch
bản, phương pháp tiếp cận từ trên xuống để nghiên cứu tính dễ bị tổn thương và năng
lực thích ứng với BĐKH;
+ Nông nghiệp và hộ nghèo bị ảnh hưởng rất lớn bởi biến đổi khí hậu;
+ Lồng ghép thích ứng với BĐKH trong hoạch định chính sách và lâp kế hoạch;
b. N hiên cứu tại Việt Nam
Nghiên cứu về BĐKH
Nghiên cứu về BĐKH ở Việt Nam đã được tiến hành từ những thập niên 90 của
thế kỷ 20.Tháng 6 năm 1992, để chuẩn bị tham gia Hội nghị Môi trường và Phát triển
bền vững của Liên Hợp Quốc tại Rio de Janeiro, Brazin, 1992, các nhà khoa học Việt
Nam đã thực hiện và công bố báo cáo “BĐKH và tác động của chúng ở Việt Nam”.
Năm 1994, các nhà khoa học như Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu… đã tham
gia thực hiện dự án “BĐKH ở châu Á” do ADB tài trợ; Bộ Thủy lợi chủ trì đã hoàn

12


thành báo cáo về: 1) BĐKH ở Việt Nam trong 100 năm qua; 2) Tác động của BĐKH
đến NBD và một số ngành kinh tế quốc dân; 3) Kiểm kê quốc gia KNK năm 1990 ở
Việt Nam.[4]
Ngày 02/12/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 158/2008/QĐ –
TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH (NTP-RCC) với
mục tiêu chiến lược của Chương trình là nhằm nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH
của Việt Nam trong từng giai đoạn cụ thể; bảo đảm sự phát triển bền vững của đất
nước, ổn định cuộc sống của nhân dân.[7]Kể từ đó, nhiều hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng đã được triển khai. Một số cơ quan, ban, ngành chuyên phụ trách về vấn đề
BĐKH cũng đã đượcthành lập nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng về BĐKH.
Đặc biệt, trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH, nhiều

đề tài, dự án cũng đã và đang được triển khai. Những hoạt động trên đã đem lại những
hiệu quả nhất định trong vấn đềnâng cao nhận thức của cộng đồng về BĐKH ở Việt Nam.
Từ năm 1998 đến năm 2003, Tổng Cục Khí tượng Thủy văn, nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã hoàn thành Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho UNFCCC,
trong đó tổng kết BĐKH của Việt Nam trong 100 năm gần đây, kiểm kê quốc gia
KNK 1993 và ước tính KNK các năm 2020, 2050, đánh giá tác động của nó đến các
lĩnh vực KT-XH, xây dựng kịch bản BĐKH, kiến nghị các giải pháp giảm nhẹ và thích
ứng với BĐKH ở Việt Nam... [2]
Viện Khí tượng Thủy Văn (nay là Viện Khoa học Khí tượng, Thủy văn và Môi
trường/IMHEN) đã thực hiện rất nhiều các công trình, dự án liên quan đến BĐKH,
như: Dự án “UNDP/UNITAR/GEF – CC: TRAIN (giai đoạn 1)” (1994-1996) với mục
tiêu là giúp các nước xây dựng chính sách về BĐKH để thực hiện UNFCCC; Dự án
“Chiến lược giảmnhẹ khí nhà kính với chi phí thấp nhất ở châu Á” (ALGAS) (19951997); Dự án “Kinh tếtrong hạn chế phát thải khí nhà kính, Pha 1: Xây dựng phương
pháp luận cho việc đánh giágiảm nhẹ biến đổi khí hậu” (1999)… Đồng thời, Viện
được Bộ TN & MT giao nhiệm vụ xây dựng kịch bản BĐKH cho Việt Nam (2009) và
kịch bản cập nhật (2012).[18]
Nghiên cứu về tính dễ bị tổn thương
Về đánh giá tính dễ bị tổn thương, theo xu hướng của thế giới, từ đầu những
năm 2000, ở Việt Nam, cũng đã có những nhà nghiên cứu, ứng dụng các lý thuyết và
phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương đối với các ngành khoa học khác nhau.

13


Mai Trọng Nhuận và cs. (2004, 2009) đã nghiên cứu đánh giá tính dễ bị tổn thương về
môi trường,vùng ven biển Việt Nam, đới duyên hải Nam Trung Bộ, đới ven biển Phan
Thiết–Hồ Tràm,tài nguyên địa chất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Cũng theo hướng nghiên
cứu này, Thái Thành Lượm và cs. (2008) đã đánh giá mức độ tổn thương hệ thống tự
nhiên KT-XH vùng biển HàTiên – vịnh Cây Dương (Kiên Giang). Võ Hồng Tú và cs.
(2012) đã đánh giá tổn thươngsinh kế nông hộ bị ảnh hưởng lũ tại tỉnh An Giang và

các giải pháp ứng phó. Kết quả của nghiên cứu này đã cho thấy được vốn sinh kế của
người dân là dễ bị tổn thương cao khi có lũ, thiên về hướng rủi ro kinh tế.[19]
Và đáng chú ý trong thời gian này phải kể đến những nghiên cứu của Trương
Quang Học theo hướng tiếp cận liên ngành, xuyên ngành trong ứng phó với BĐKH và
PTBV – một vấn đề mang tính liên ngành trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa
hiện nay.[11]
Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng
Tổ chức CARE International nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH dựa vào cộng
đồng trong đó đề cập tới tác động của BĐKH tới an ninh lương thực và thu nhập của
người dân, nước sinh hoạt, sức khỏe và di dân. Nghiên cứu cho thấy người nghèo và
người dân vùng ven biển bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nghiên cứu ở Thanh Hóa cho thấy
rằng các hiện tượng thời tiết cực đoan: hạn hán, ngập lụt, thay đổi mùa đã tác động tới
sản xuất nông nghiệp làm cho thiếu đói, gia cầm, khai thác thủy sản bị ảnh hưởng.[9]
Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông thôn (CSRD) (Lâm Thị Thu Sửu và
nnk, 2010) nghiên cứu thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng tại khu vực sông
Hương, tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung vào:
- Tìm hiểu những biện pháp thích ứng mà người dân địa phương và nhiều tổ
chức đã thực hiện;
- Xác định các biện pháp thích ứng chính liên quan đến quản lý nguồn nước;
- Lựa chọn những giải pháp thích ứng hiệu quả cụ thể để hỗ trợ trực tiếp và làm
đầu vào cho các kế hoạch địa phương.[7]

c. N hiên cứu tại khu vực n hiên cứu
Tại xã Nam Điền
Đã có một số dự án phi chính phủ thông qua hội chữ thập đỏ địa phương nhằm
nâng cao khả năng ứng phó với BĐKH cho cộng đồng dân cư khu vực xã Nam
Điền.Dự án “Dự án rừng và đồng bằng Việt Nam” (VFD) do USAID được tài trợ thực

14



hiện tại vườn quốc gia Xuân Thủy trong đó có xã Nam Điền từ năm 2013 đến 2018.
Chương trình do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT) quản lý
triển khải với hỗ trợ kỹ thuật của Winrock International, Tổ chức Phát triển Hà Lan
SNV, Hội Chữ thập đỏ Mỹ, Hội Chữ thập đỏ Việt Nam, và Trung tâm Phát triển Bền
vững SRD.[17]
Mục tiêu của Dự án là nhằm tăng cường lập kế hoạch và hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu và phát triển với lượng phát thải thấp, chú trọng tới giảm khí thải từ
lâm, nông nghiệp cũng như tăng cường sinh kế và định cư thích ứng thông minh với
khí hậu, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Chương trình hướng tới giải quyết những rủi ro
biến đổi khí hậu dài hạn và xem xét tới các vấn đề về giới ở cả vùng cảnh quan rừng
và đồng bằng.Tại Nam Điền trương trình hỗ trợ chính quyền xã và người dân bảo tồn
và phát triển rừng ngập mặn nhằm tăng cường khả năng chống xói mòn bờ biển; chắn
sóng; làm giảm thiệthại khi có bão, lũ lụt và cung cấp sinh kế cho người dân ven biển.
1.2 Tổn quan vùn n hiên cứu

Hình 1. 2: Bản đồ địa giới hành chính xã Nam Điền
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Xã Nam Điền là xã ven biển nằm ở phía Nam huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam
Định thuộc tả ngạn sông Đáy. Địa giới hành chính của xã được xác định như sau:
 Phía Bắc giáp xã Nghĩa Hải và thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng.
 Phía Đông giáp vườn quốc gia Xuân Thủy, huyện Nghĩa Hưng.
 Phía Tây giáp xã Kim Đông và thị trấn Bình Minh, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh
Bình (ranh giới hành chính tỉnh là sông Đáy).

15



×