Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Phân tích môi trương vĩ mô của Công ty cổ phần bánh Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.05 KB, 20 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 1986, nước Việt Nam đánh dấu một mốc lịch sử quan trọng trong việc chuyển đổi
nền kinh tế từ cơ chế tập trung, bao cấp sang một nền kinh tế mới, nền kinh tế theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý vi mô của Nhà nước. Sau hơn 20
năm đổi mới , thực tiễn đã chỉ cho ta thấy rằng, đây là một nền kinh tế tối ưu của Việt
Nam hiện nay.
Sự chuyển đổi này đã mở ra nhiều thay đổi lớn trong nền kinh tế với sự xuất hiện các loại
hình doanh nghiệp mới năng động hơn, hiệu quả hơn. Quản lý kinh tế đã thông thoáng
hơn…Theo đó các doanh nghiệp hoạt dông sản xuất kinh doanh được hoàn toàn tự chủ
trong khuôn khổ Luật pháp, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của mình. Hơn thế nữa, các loại hình doanh nghiệp không còn hoạt dộng
trong khuôn khổ, phạm vi bó hẹp như trước đây mà đã và đang từng bước tham gia hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Điều này sẽ tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ta phát triển. Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn luôn còn những mặt trái của nó,đó là những nguy cơ và thách
thức mà các doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để quá trình hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, đem lại thành công cho doanh nghiệp, đòi hỏi mỗi nhà quản trị khi hoạch
định chiến lược không chỉ chú trọng quan tâm đến môi trường nội bộ doanh nghiệp , môi
trường ngành, mầ còn chú trọng đến môi trường kinh tế quốc dân, môi trường quốc tế,
hay nói cách khác là môi trường vĩ mô của doanh nghiệp.
Bài tiểu luận này cũng nhằm mục đích phân tích và đánh giá từng nhân tố môi trường để
chỉ ra vai trò quan trọng của môi trường vĩ mô. Đồng thời đưa ra những phương pháp để
có thể đánh giá chính xác cụ thể hơn mức độ tác động của chúng đối với doanh nghiệp.


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : : KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA DOANH
NGHIỆP
Môi trường kinh tế:
Môi trường chính trị - luật pháp
Môi trường văn hóa – xã hội


1.3.1. Dân số
1.3.2. Văn hóa
1.3.3. Nghề nghiệp
1.3.4. Tâm lý dân tộc
1.3.5. Phong cách và lối sống
1.3.6. Hôn nhân và gia đình
1.3.7. Tôn giáo
1.4.
Môi trường công nghệ
1.5.
Môi trường tự nhiên
CHƯƠNG 2 : KHÁI
1.1.
1.2.
1.3.

QUÁT MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KINH ĐÔ
2.1. Môi trường kinh tế của công ty cổ phần bánh Kinh Đô:
2.2 Môi trường chính trị, chính sách và pháp luật của công ty cổ phần bánh
Kinh Đô:
2.3 Môi trường văn hoá - xã hội của công ty cổ phần bánh Kinh Đô:
2.4 Môi trường dân số của công ty cổ phần bánh Kinh Đô:
2.5. Môi trường công nghệ của công ty cổ phần bánh Kinh Đô

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA DOANH
NGHIỆP
Môi trường kinh
tế



Môi trường
chính trị - pháp
luật

Môi trường văn
hóa – xã hội

MÔI TRƯỜNG
VĨ MÔ

Môi trường
công nghệ
Môi trường tự
nhiên

Hình 1: Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp gồm có các yếu tố sau:





1.1.

Môi trường kinh tế
Môi trường chính trị - pháp luật
Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường công nghệ

Môi trường tự nhiên
Sau đây là phần phân tích các yếu tố trên:
Môi trường kinh tế:
Khía cạnh kinh tế đại diện cho tình trạng kinh tế của một quốc gia hoặc vùng nơi
mà tổ chức hoạt động.Tiền lương của người lao động , lạm phát kinh tế, chi phí
nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất và giá cả của hàng hóa, dịch vụ
bán ra, sự cạnh tranh tự do trên thị trường, sự kích thích về lợi nhuận, tiến bộ kĩ


thuật công nghệ và lực lượng lao động…là các yếu tố thiết yếu tạo nên nền kinh tế
của nhiều quốc gia. Ngày nay, do các tổ chức hoạt động trong môi trường toàn
cầu, yếu tố kinh tế càng phức tạp hơn và ít chắc chắn hơn. Ví dụ tình trạng suy
thoái kinh tế và sự sụt giảm long tin của khách hàng sau vụ khủng bố ngày 11-9 đã
tác dộng đến nền kinh tế và các tổ chức trến khắp thế giới. Tương tự, những khó
khăn kinh tế Châu Á và Châu Âu ảnh hưởng lớn đến các công ty và thị trường
chứng khoán Mỹ. Một trong những xu hướng quan trọng trong môi trường kinh tế
hiện nay là sự sát nhập và thôn tính thường xuyên.

Biểu 1.1. Các khuynh hướng trong nền kinh tế mới và cũ
Nền kinh tế cũ
-

Tập trung mở rộng quy mô doanh
nghiệp
Thị phần được xác định trước
Khách hàng suốt đời
Tài sản doanh nghiệp: cơ sở vật chất
và nguồn vốn
Cố gắng gia tăng tài sản hữu hình


Xu hướng hiện nay
-

-

Tập trung vào vấn đề doanh nghiệp
Tìm kiếm những thị trường mới
Khách hàng không mua sản phẩm,
họ mua lợi ích do sản phẩm mang
lại
Tài sản doanh nghiệp: nguồn lực
con người
Liên tục nâng cao kiến thức cho
nhân viên

Những thị trường mới. Những giới hạn về biên giới giữa các quốc gia đang dần bị
xóa mờ. Các công ty hiện nay có thể gia tăng việc tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng mà không cần phải bận tâm họ đang ở đâu trên Trái Đất. Chỉ cần một thao
tác click chuột, một công ty có thể tiếp cận với khách hàng tiềm năng của mình.
Internet được đánh giá là một cuộc cách mạng thực sự do khả năng ứng dụng cao
và cắt giảm các chi phí giao dịch giữa các cá nhân một cách đáng kinh ngạc.
Khách hàng ngày nay dễ dang tiềm kiếm, đánh giá , thương lượng, thỏa thuận giá


cả và nhận hàng bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ nhà cung ứng nào… Nền kinh tế
mới cũng xuất hiện nhiều công ty chuyên cung cấp thông tin và tư vấn cho các
công ty khác trong quá trình ra quyết định.
Cung cấp sự tiện lợi cho khách hàng là chìa khóa mang lại sự thành công cho
doanh nghiệp. Ebay.com là một ví dụ, trang Web này được mệnh danh là “cộng
đồng thương mại mạng tính cá nhân” , nơi diễn ra việc mua bán hơn 35 tiểu món

hàng, trong đó có gàn 1 triệu món được bán tại bất kỳ thời điểm nào trong vòng 1
tháng. Điều làm cho Ebay.com trở nên kahsc biệt với các chợ mua bán thông
thường không chỉ ở phạm vi bao quát của nó về số lượng và chủng loại hàng hóa
mà ở chỗ nó được thiết kế để mang lại sự tiện lợi cho khách hàng. Hệ thống
Website cho phép người mua và người bán tiếp cận với nhau thông qua một danh
mục hàng hóa đa dạng và tham gia bán đấu giá trực tiếp. Khách hàng được hướng
dẫn thực hiện 4 bước đơn giản: đăng nhập, chọn món hàng, đặt giá vầ nhận món
hàng. Để thực hiện điều này, Ebay.com đã hoạt động theo một nguyên tắc: để cho
khách hàng tự đánh giá chất lượng sản phẩm cũng như nhà cung ứng. Điề này đã
cắt giảm đáng kể thời gian cần thiết cho 2 bên trong việc giao dịch mua bán.
Sức mạnh của nguồn lực con người. Trong nền kinh tế cũ, máy móc thiết bị và
nguồn vốn là những tài sản quan trọng nhất của một tổ chức. Nhưng trong thời đại
mới, mỗi tổ chức cần phải nhận thức rõ rằng, không chỉ dữ iệu hay thông tin mà
chính tri thức mới là chìa khóa đem lại sự thành công, tri thức là một tài sản quý
giá của tổ chức. Quản trị tri thức bao gồm việc sáng tạo, giữ gìn, phát triển va chia
sẻ sự hiểu biết giữa các thành viên. Chính vì vậy, trong nền kinh tế mới,nguồn lục
con nguoid có sức mạnh hơn bao giờ hết vì họ là những người sang tạo và chia sẻ
1.2.

tri thức.
Môi trường chính trị - luật pháp
Đặc trưng nổi bật về sự tác động của môi trường chính trị - luật pháp đối với hoạt
động kinh doanh thể hiện ở những mục đích vầ thể hiện chính trị nhằm tới. Thể
chế chính trị giữ vai trò định hướng, chi phối toàn bộ hoạt động trong xã hội, trong
đó có hoạt dộng kinh doanh. Hệ thống luật pháp được xây dựng dựa trên nền tảng
của các định hướng chính trị, nhằm quy định những điều mà các thành viên trong


xã hội không được làm, và là cơ sở để chế tài những hành động vi phạm của các
mối quan hệ xã hội mà luật pháp bảo vệ.

Sự ổn định về chính trị, vai trò của Chính phủ đối với nền kinh tế, những định
hướng chung của nền kinh tế, hệ thống pháp luật hiện hành…là những nội dung
chính cần xem xét kh nghiên cứu yếu tố chính trị - luật pháp trong môi trường vĩ
mô.
Trong những ảnh hưởng từ chính sách của nhà nước, thì các chính sach về thuế có
ảnh hưởng trực tiếp nhiều nhất đến việc cân đối thu chi, lời lỗ và chính sách kinh
doanh ở mọi doanh nghiệp. Mọi hoạt động về quản trị nói chung và quản trị tài
chính nói riêng ở mỗi doanh nghiệp đầu bị chi phối không trực tiếp thì gián tiếp từ
các chính sách về thuế của nhà nước. Thí dụ như nếu các khoản thuế về lợi nhuận
kinh doanh quá cao, thì sự khuyến khích đi vào kinh doanh hoặc tiếp tục kinh
doanh sẽ có xu thế giảm xuống, và những nhà đầu tư sẽ tìm kiếm những chỗ khác
để học đầu tư. Nếu các khoản thuế được đánh vào việc bán hàng, thì giá cả sẽ tăng
lên và dân chúng sẽ có xu hướng mua ít đi, điều này cũng có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy,công việc quản trị kinh
doanh ở các doanh nghiệp cần phải chấp hành đầy đủ các chủ trương chính sách
của Nhà nước và nghiêm chỉnh tuân thủ những quy định hiện hành của pháp luật
là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan.
Các nhà quản trị cũng nhận thức được các nhóm áp lục trng khuôn khổ chính trị
luật pháp ảnh hưởng đến các công ty về lối hành xử theo trách nhiệm xã hội. Các
công ty thuốc lá ngày nay đang cảm nhận sức ảnh hưởng rộng của các nhóm bài
trừ thuốc lá. Hai trong số các vấn dề nóng bỏng dối với các nhóm áp lục cũng lien
quan đến yếu tố môi trường là công nghệ sinh học và thương mại quốc tế.
1.3.
Môi trường văn hóa – xã hội
1.3.1. Dân số

Để sản xuất kinh doanh, các nhà quản trị cần phải sử dụng đến nguồn nhân lực, để
bán được hàng họ càn đến khách hàng. Để hoạch định chiến lược phát triển của
mỗi công ty, người ta phải xuất phát từ hai yếu tố nahr hưởng này. Nói cách khác,
dân số và mức gia tăng dân số ở mỗi thị trường, ở mỗi quốc gia luôn luôn là lực



lượng có ảnh hưởn rất lớn, đến tất cả mọi hoạt động về quản trị sản xuất à quản trị
kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp. Thông thường các nhà quản trị phải phân tích cơ
cấu dân số trên cơ sở giới tính, tuổi tác để phân khúc và xác định thị trường mục
tiêu, phải xác định được nhu cầu thực tế về sản phẩm hàng hóa của mình vầ dựa
vào đó để quyết định kế hoạch sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Sự dịch chuyển dân số từ vùng này sang vùng khác; từ địa phương này sang đìa
phương khác cũng chính là những yếu tố tác động đến các hoạt động hoạch định
về các chiến lược và chính sách quản lý nguồn nhân lực, chiến lược thị trường và
các chiến lược sản xuất kinh doanh hổ trợ khác trong vùng không gian kinh doanh
hiện có. Chẳng hạn sự di chuyển dân cư từ nông thôn ra thành thị nhanhđã làm
bùng nỏ các nhu cầu nhà ở, mở rộng đường x, các hàng hóa tiêu dung v.v…Chính
những điều này đến lượt nó lại buột các nhà hoạch định chiến lược và chính sach
kinh doanh phải có những chủ trương và chính sách kinh doanh cho phù hợp.
1.3.2. Văn hóa
Văn hóa là một phạm trù phức tạp với nhiều định nghĩa khác nhau. Ở đây, chúng
ta xem văn hóa như một hiện tượng tồn tại khách quan trong xã hội loài người,
mỗi nhà quản trị, mỗi tổ chức đều thuộc về một nền văn hóa cụ thể. Dưới ảnh
hưởng của mỗi nền văn hóa, nhân cách, đạo đức, niềm tin, thái độ, hệ thống các
giá trị,…ở mỗi người được hình thành và phát triển. Như vậy, văn hóa quản trị nói
chung và phong cách cùng phương pháp quản trị ở mỗi doanh nghiệp nói riêng sẽ
bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những nền văn hóa mà những nhà quản trị của học
thuộc về các nền văn hóa đó. Qua nghiên cứu, người ta cũng thấy rằng, văn hóa là
một trong những yếu tố chủ yếu tác động, chi phối hành vi ứng xử của người tiêu
dùng, chi phooishanhf vi mua khách hàng. Thêm vào đó, tình cảm gia đình, sự
hiểu biết xã hội, trình độ học vấn… vẫn là điều xuất phát khi mua sắm hàng hóa –
dịch vụ, nghĩa là chi phí cho việc soạn thảo chiến lược và sách lược kinh doanh ở
mỗi doanh nghiệp cụ thể.
Trong mỗi nền văn hóa lại có các nhánh văn hóa. Ví dụ trong nền văn hóa của

người Việt Nam chúng ta thấy có nhánh văn hóa của người dân tộc thiểu số, nhánh
văn hóa của người miền Nam, nhanh văn hóa của người niềm Trung và nhánh văn


hóa của người miền Bắc v.v. Sự hiện diện của các nhánh văn hóa cũng có những
ảnh hưởng khá sâu sắc tới các hoạt động về quản trị và môi trường quản trị.
1.3.3. Nghề nghiệp
Chuyên môn hóa và hợp tác hóa lao động xã hội là một quy luật tất yếu trong quá
trình phát triển của mỗi nước, mỗi khu vực và trên toàn thế giới.Ở nơi nào nề kinh
tế xã hội phát triển mạnh mẽ thì trình độ chuyên môn hóa lao động và hợp tác hóa
lao động ngày càng cao và ngược lại. Điều này cũng có nghĩa là xã hội càng phát
triển thì tính chuyên môn hóa và đa dạng hóa về nghề nghiệp cũng mạnh. Nghề
nghiệp khác nhau dẫn đến những đòi hoie về phương tiện và công cụ lao động
chuyên biệt khác nhau. Ngoài ra do ngành nghề khác nhau nhà những nhu cầu về
tiêu dùng ăn ở đi lại vui chơi giải trí…cũng khác nhau. Để đáp ứng các nhu cầu
khác nhau về nghề nghiệptrong xã hội, các nhà quản trị ở mỗi doanh nghiệp phải
tính đến toàn bộ những ảnh hưởng của các yếu tood vừa nêu đén việc hoạch định
và thúc hiện các chiến lược và sách lược kinh doanh của mình.
1.3.4. Tâm lý dân tộc

Tình cảm quê hương, tình yêu đất nước, long tự hào dân tộc, ý chí ngoan cường,
tính hiếu học, long nhân nghĩa vị tha…luôn luôn là những yếu tố tinh thần thuộc
về tâm lý dân tộc. Chúng có ảnh hưởng rất lớn không chỉ cách suy nghĩ và hành
động của mỗi nhà quản trị cũng như mỗi con người bị quản trị, mà nó còn có ảnh
hưởng sâu sắc đến phng cách tiêu dùng, ảnh hưởng đến sự hình thành các phân
khúc thị trường khác nhau và chính những điều này buộc các nhà quản trị phải cân
nhắc, tính toán trong các quản trị kinh doanh của mình.
1.3.5. Phong cách và lối sống

Xã hội là bức tranh muôn màu do các cá thể với các phong cách và lối sống khác

nhau tạo nên. Dẫu không có hai người cùng giống nhau tuyệt đối về một phong
cách hay lối sống, nhưng nhìn chung, ở bất cứ đâu, bất kỳ thời điểm nào cũng tồn
tại những phòng cách và lối sống tiêu biểu cho nơi đó hay thời điểm đó. Mỗi
phong cách và lối sống lại có những đặc trưng riêng của minhfveef cách mỗi cá
thể suy nghĩ, hành động và thể hiện ra thế giới bên ngoài. Chính điều nầy đến lượt
nó chi phối rất mạnh đến việc hình thành những nhu cầu về chủng loại, chất lượng,
số lượng, hình dáng, mẫu mã…của hàng hóa, dịch vụ đặc trưng theo phong cách


và lối sống đó. Vì vậy, muốn kinh doanh có hiệu quả, các nhầ quan trị không thể
không điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp với phong cách và lối sống
của xã hội đương thời và xã hội tương lai sắp đến.
Ví dụ lối song của phụ nữ phương Tây khác phụ nữ Việt Nam đã dẫn đến sự tiêu
dùng hàng hóa dịch vụ khác nhau và điều này lại buộc cac nhà quản lý phải hoạch
định và thực hiện các chiến lược về hàng hóa và dịch vụ khác nhau cho hai loại
đối tượng đó.
1.3.6. Hôn nhân và gia đình
Hôn nhân và gia đình trong cuộc sống của mỗi con người có một vị trí và vai trò
hết sức quan trọng. Hôn nhân và gia đình là quy luật tất yếu và muôn thưở của xã
hội loài người. Mỗi gia đình là một tế bào của xã hội và chính điều này nói lên sự
gắn bó chặt chẽ giữa các hoạt động quản trị và các nhà quản trị với hôn nhân và
gia đình của mình. Không thể có một nhà quản trị nà yên tâm lầm việc, nếu gia
đình nhà mình có vấn đề bất ổn. Không có người nhân viên nào tâm tâm toàn ý để
làm việc có hiệu quả nếu cuộc sống gia đình của họ không được đảm bảo v.v…
Tất cả những điều này nói lên rằng, hôn nhân và gia đình có ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất chất lượng và hiệu quả của mọi người, từ giám đốc cho đến công
nhân lao động bình thường trong mỗi doanh nghiệp.
Hôn nhân và gia đình không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các nhà
quản trị ở mỗi doanh nghiệp mà nó còn có những ảnh hưởng rất sâu sắc tới việc
hình thành nhiều loại nhu cầu trong xã hội như: nhà ở, ti vi, máy giặt, giường

tủ,bàn ghế,v.v…và các mặt hàng khác có lien quan đến các hộ gia đình. Các nhà
quản trị khi vạch ra và tổ chức thực hiện các chiến lược kinh doanh thì không
được bỏ qua các tác động của những yếu tố này trong các hoạt động của mình.
Ví dụ tỷ lệ hôn nhân gia tăng sẽ có ảnh hưởng đến nhu cầu về nhà ở. Quy mô của
các hộ gia đình coảnh hưởng đến nhu cầu về kích cỡ của các loại ti vi, dung tích
của các loại tủ lạnh v.v…
1.3.7. Tôn giáo
Tôn giáo ra đời từ rất sớm trong lịch sử phát triển của loài người. Ngày nay có rất
nhiều loại tôn giáo trên thế giới, tuy nhiên chỉ tính số lượng các tín đồ của tôn giáo
thì có 3 loại chủ yếu là: đạo Thiên chúa, đạo Phật và đạo Hồi. Mỗi tôn giáo đều có


những quan niệm, niềm tin và thái dộ riêng về cuộc sống, về cách cư xử giữa các
tín đồ với nhau và với mọi người. Tôn giáo có ảnh hưởng rất lớn đến đạo đức, tư
cách văn hóa và lối sống của không chỉ bản thân của các nhà quản trị mà cả tới
những cán bộ nhân viên dưới quyền quản lý của họ. Các hoạt dộng lãnh đạo và
điều hành các nhà quản trị không thể không tính tới ảnh hưởng của những người
tiêu dùng cũng không nằm ngoài những ảnh hưởng rất sâu sắc của tôn giáo. Ngày
rằm người dân theo đạo Phật ăn chay, tránh việc sát sinh và mua nhiều loại đồ thờ
cúng, người dân theo đạo Hồi kiêng ăn và sử dụng những thứ hàng hóa từ lợn và
thịt lợn, người dân theo đạo Thiên chúa mua sắm rất nhiều trong ngầy lễ Giáng
sinh v.v… Tất cả những điều này anh hưởng rất lớn đến việc hoạch định và thực
hiện các chủ trương chính sách kinh doanh của các nhà quản trị. Việc hiểu biết sâu
sắc về tôn giáo thì đều có thể tìm ra những cơ hội trong các hoạt động quản trị
1.4.

kinh doanh của mình.
Môi trường công nghệ
Có thể nói công nghệ là một quá trình chuyển hóa làm biến đổi đầu vào của tổ
chức thành đầu ra. Công nghệ là tri thức, là công cụ, là kỹ thuật và hoạt dộngđược

sử dụng để chuyển đổi những ý tưởng thông tin và nguyên liệu thành hàng há và
dịch vụ cuối cùng. Kinh doanh là tìm cách thỏa mãn nhu cầu của thị trường, nhưng
nhu cầu thị trường lại thay đổi liên tục cho nên các doanh nghiệp phải thường
xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng. Ngày nay, không có một doanh nghiệp sản xuất nào
muốn tồn tại và phát triển lại khoog dựa vào việc áp dụng những thành tựu khoa
học kỹ thuật vầ công nghệ. Khoa học kỹ thuật vầ công nghệ càng tinh vi thì càng
cho phép các doanh nghiệp sản xuất được nhiều loại hàng hóa phù hợp hơn với
những nhu cầu của con người. Công nghệ thương xuyên biến đổi công nghệ tiên
tiến lien tục ra đời, chúng tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ rất lớn cho các
doanh nghiệp. Nhìn chung, những tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và công nghệ
thể hiện thể hiện tập trung ở những phương diện sau:
- Lượng phát minh và sáng chế và cải tiến khoa học lỹ thuật tăng lên nhanh
chóng


-

Bùng nổ cách mạng về thông tin và truyền thông
Rút ngắn thời gian ứng dụng các phát minh sáng chế
Xuất hiện nhiều loại máy móc và nguyên liệu với những tính năng và công

-

dụng hoàn toàn chưa có trước đây
Chu kỳ đổi mới công nghệ ngày càng ngắn hơn, tốc độ chuyển giao công nghệ

-

ngày càng nhanh và mạnh hơn

Vòng đời sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng ngắn hơn
Trình độ tự động hóa, vi tính hóa, hóa học hóa và sinh học hóa trong tất cả các

-

khâu sản xuất, phân phối ưu thông và quản lý ngày càng cao hơn
Các loại hàng hóa mới thông minh ngày càng xuất hiện nhiều hơn

Các phương tiện truyền thông vầ vận tải ngày càng hiện đại và rẻ tiền hơn dẫn tới
không gian sản xuất và kinh doanh ngày càng rộng lớn hơn.
Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ là vô cùng phong phú và
đa dạng, chúng ta có thể kể ra rất nhiều ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ nữa, nhưng điều quan trọng cần phải nhận thức đuợc là các nhà quản
trị thuộc mọi tổ chức nói chung và trong từng doanh nghiệp nói riêng đều phải tính
tới ảnh hưởng của các yếu tố này trong cac mặt hoạt động của mình. Sẽ là một sai
lầm lớn, nếu trong kinh doanh mà các nhà quản trị không hoạch định được một
chiến lược đúng đắn về lỹ thuật và công nghệ trong từng thời kỳ sản xuất ra các
loại sản phẩm tương ứng với thị trường. Thực tế đang chứng tỏ rằng, nhà doanh
nghiệp nào nắm bắt nhanh nhạy và áp dụng kịp thời những thành tựu tiến bộ như
vũ bão của khoa hoc kỹ thuật thì người đó sẽ thành công.
1.5.

Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên hiện nay đang dần khan hiếm vầ bị xâm hại nghiêm trọng. Xu
hướng nổi bật hiện nay đối với vấn đề môi trường chính là áp lực quản lý và bảo
vệ môi trường và trách nhiệm của các tổ chức đối với vấn đề này cũng ngày càng
nâng cao. Chính vì vậy, đòi hỏi nhiều tổ chức và công luận quốc tế cần đưa ra
những chính sách quản lý chặt chẽ nhằm bảo vệ các nguồn tài nguyên và môi
trường. Những chính sach này thể hiện qua những nội dung sau:
- Tăng cường mức đầu tư cho thăm dò và đẩy mạnh các hoạt dộng nghiên cứu

và phát triển. Tăng cường đầu tư tìm kiếm những nguồn tài nguyên tại những


vùng xa nhưng vùng biên khơi hoặc những vùng có khả năng phục hồi. Đẩy
mạnh các hoạt động nghiên cứu cơ bản để phát triển những công nghệ mới, có
khả năng tái sinh các nguồn tài nguyên, sử dụng nguyên liệu hiệu quả hơn và
-

hạn chế sự lảng phí.
Tăng cường sử dụng ;ại các nguồn chất thải. Các loại chất thải công nghiệp và

-

sinh hoạt được tái sinh nhằm bảo vệ môi trường và tiết kiệm nguyên liệu.
Tích cực tìm kiếm và sử dụng các nguồn năng lượng và nguyên liệu thay thế.
Tại các nước phát triển, sợi thủy tinh đang dần thay thế cho kim loại, sứ được

-

sử dụng rộng rãi trong công nghiệp điện lực và ngành hàng không…
Thiết kế lại sản phẩm. Việc thiết kế lại sản phẩm nhằm hợp lý hóa việc sử dụng
các yếu tố vật chất trong chế tạo sản phẩm. Quá trình này cũng dẫn đến việc
thiết kế những công nghệ, dây chuyền sản xuất mới, hợp lý hơn.
Những vấn đề môi trường đã trở thành một bộ phận trong chiến lược hành
động của các nhầ quản trị chứ không chỉ dừng lại ở mức độ quan tâm của họ.
Giờ đây quản trị viên phải học cách suy nghĩ một cách dài hạn cho dù lợi
nhuận có thể ảnh hưởng trong ngắn hạn. Sau đó, họcaanf thực hiện một loạt
các hoạt động để đáp ứng lại lời kêu gọi của các tổ chức môi trường.
• Tránh sự mâu thuẩn với các tổ chức kiểm soát ô nhiễm môi trường
• Bồi thường cho các tác động gây nguy hiểm cho môi trường

• Chấp hành ngay những quy định của Chính phủ
• Cắt giảm hành động gây nguy hiểm cho môi trường
• Tăng cường ứng dụng công nghệ mới
• Tái chế rác thải
• Các kế hoạch hành động
Những mối quan tâm về môi trường thường xuyên tác động lầm thay
đổi cách tư duy không chỉ của nhà sản xuất mà còn của nhà tiêu dùng,
các nguồn nguyên liệu tạo ra nó và quy trình sản xuất được áp dụng.
Một điều thực tế là hầu hết các sản phẩm thành công trong thời đại mới
là những sản phẩm mà bản thân nó đã bao hàm yếu tố bảo vệ môi
trường, cũng như phản ánh ý thức giữ gìn và tôn trọng môi trường công
ty sản xuất ra nó.


CHƯƠNG 2 : KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KINH ĐÔ
2.1 Môi trường kinh tế của công ty cổ phần bánh Kinh Đô:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Bảng 2.7 :Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đọan 1995-2006
Năm 199
5

199
6

199
7

199
8


199
9

200
0

200
1

200
2

200
3

200
4

200
5

2006

GDP 9,54
(%)

9,34

8,15


5,80

4,80

6,79

6,84

7,04

7,24

7,5

8,4

8,2

Nguồn: Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB - Theo số liệu trên thì tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam từ năm 1995 đến nay khá cao. Đây là một nhân tố
tích cực đến các doanh nghiệp họat động trong nền kinh tế Việt Nam nói chung và
Kinh Đô nói riêng. Tốc độ tăng trưởng GDP tăng trưởng cao đã kéo tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân đầu người cũng tăng:

Bảng 2.1 : GDP bình quân đầu người từ năm 1995-2006
Năm

199
5


199
6

199
7

199
8

199
9

200
0

200
1

200
2

200
3

200
4

200
5


200
6

GDP/ngư
ời

273

311

321

340

363

400

420

439

483

514

640

722


Từ số liệu trên cho ta thấy GDP bình quân đầu người gia tăng tương đối đều qua
các năm, nhưng tốc độ tăng không đáng kể. Mặt khác, nếu so với các nước trong
khu vực thì mức thu nhập khả dụng của người dân vẫn còn thấp. Mặc dù tăng


không nhiều nhưng vẫn là một yếu tố rất thuận lợi đối với các doanh nghiệp chế
biến thực phẩm nói chung và Kinh Đô nói riêng. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế và
thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng đến việc tiêu thụ các sản phẩm bánh
kẹo. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của người dân cao, đời sống vật
chất được đảm bảo thì các nhu cầu nâng cao dinh dưỡng, nhu cầu biếu tặng các
lọai thực phẩm cao cấp, trong đó có bánh kẹo cũng tăng. Nền kinh tế lâm vào tình
trạng khủng hỏang, thu nhập người dân tụt giảm, không đảm bảo những nhu cầu
sinh họat tối thiểu hàng ngày thì ngành sản xuất bánh kẹo chắc chắn sẽ bị tác
động.
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế:
- Khi Việt Nam tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam sẽ cắt giảm
thuế nhập khẩu theo đúng lộ trình như đã cam kết với WTO. Cụ thể, sẽ có khoảng
36% dòng thuế trong biểu thuế phải cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu so với hiện
hành. Lộ trình cắt giảm kéo dài từ 5-7 năm. Những ngành có mức cắt giảm nhiều
nhất là dệt may, thuỷ sản, hàng chế tạo và máy móc thiết bị thông dụng, ôtô và
linh kiện ôtô, chế biến thực phẩm…
- Cùng với việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết WTO, Việt Nam vẫn tiếp
tục thực hiện các cam kết cắt giảm thuế theo các FTA khu vực. Theo các cam kết
này việc cắt giảm đều rất triệt để, xuống mức 0- 5%. Điều này sẽ có ảnh hưởng
đáng kể tới sản xuất trong nước nếu không có những biện pháp điều chỉnh vì các
nước đối tác đều có thế mạnh về sản xuất và xuất khẩu. Việc cắt giảm thuế theo
FTA trong khuôn khổ AFTA thời gian qua chưa có tác động nhiều đến sản xuất
trong nước vì thực tế buôn bán trong ASEAN chỉ chiếm 25-27% tổng giá trị nhập
khẩu và giá trị kim ngạch đảm bảo các tiêu chí để được miển thuế mới chiếm 10%

tổng kim ngạch nhập khẩu từ ASEAN. Tuy nhiên, khi AFTA mở rộng sang cả
Trung Quốc, Hàn Quốc thì những ảnh hưởng sẽ càng rõ nét hơn.
- Chính việc Việt Nam tham gia ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, một
mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty trong nước mở rộng thị trường, tiếp
cận với công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ quản lý… Mặt khác, nó cũng tạo


nên những áp lực cạnh tranh đối với các công ty trong nước. Buộc các công ty này
phải chỉnh đốn hoạt động, hạ giá thành sản phẩm… để thích nghi với tình hình
mới.
2.2 Môi trường chính trị, chính sách và pháp luật của công ty cổ phần bánh
Kinh Đô:
- Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu
cầu tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và
triển khai chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung trong đó Kinh
Đô.
- Trong xu hướng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Quốc hội đã ban
hành và tiếp tục hòan thiện các Bộ Luật như Luật thương mại, Luật doanh nghiệp,
Luật đầu tư, Luật thuế…để đẩy nhanh tiến trình cải cách kinh tế ở Việt Nam. - Nhà
nước đã thực hiện chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp kinh doanh mọi ngành nghề mà pháp luật cho phép. Điều này dẫn đến sự
cạnh tranh trên thị trường mạnh mẽ hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, họat động hiệu quả
hơn.
- Có thể nói bánh kẹo là một trong những sản phẩm cần thiết trong cuộc sống
hàng ngày của con người, đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng của các tầng lớp
nhân dân trong xã hội. Mặt khác, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo nhìn chung
sử dụng nhiều lao động và các nông sản trong nước như đường, trứng, sữa…Vì
vậy, ngành sản xuất bánh kẹo được Nhà nước dành nhiều chính sách ưu đãi nhất

định, cụ thể là những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước về tiền
thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị…
- Những ràng buộc pháp lý đối với ngành bánh kẹo chủ yếu liên quan đến an tòan
thực phẩm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đây cũng là những vấn đề được
Kinh Đô từ nhiều năm nay rất chú trọng và xem là chiến lược lâu dài của mình.
- Khi Kinh Đô tham gia thị trường thế giới thì Kinh Đô chịu sự tác động của các
yếu tố chính trị, pháp lý, chính sách của các nước trên thế giới. Do đó, việc nâng


cao ý thức, nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên là một vấn đề hết sức quan trọng và
cấp bách
2.3 Môi trường văn hoá - xã hội của công ty cổ phần bánh Kinh Đô:
- Trải qua quá trình lịch sử, nền văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng của sự giao
thoa từ nhiều nền văn hóa khác nhau, nhưng ảnh hưởng nhiều nhất là nền văn hóa
Trung Hoa.
- Do một thời gian rất dài dưới sự thống trị của Pháp, Mỹ nên quan niệm chuộng
hàng ngọai vẫn còn khá phổ biến, ta dễ dàng nhận thấy ngay điều này: thuốc chữa
bệnh gọi là thuốc tây, bánh quy gọi là bánh tây…do vậy, họ dễ dàng chuyển sang
sử dụng hàng ngọai nếu như được quảng cáo và khi họ có điều kiện. Việc sử dụng
hàng ngọai còn là một cách thể hiện địa vị của họ trong xã hội.
- Do ảnh hưởng của văn hóa Á Đông nên họ thường không cung cấp những thông
tin thật về thu nhập, sở thích…cho nên gấy khó khăn cho công tác nghiên cứu thị
trường gặp nhiều khó khăn.
- Người Việt Nam sống rất thân thiện, thường hay lui tới thăm hỏi nhau và tặng
quà. Bánh kẹo là một trong những mặt hàng thường được biếu tặng nhất những dịp
này. Người Việt Nam rất chú trọng đến việc tiếp khách, từ đó nảy sinh nét văn hóa
“ Khách đến nhà không trà cũng bánh”, vì vậy bánh kẹo cũng không thể thiếu
trong mỗi gia đình Việt Nam
- Do ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa mà hàng năm vào ngày 15.08 Âm lịch là
ngày Trung Thu. Vào ngày này, mọi người thường tặng nhau bánh Trung thu và

đồng thời món bánh này trở thành một món đãi khách không thể thiếu trong mỗi
gia đình. Mỗi năm, Việt Nam tiêu thụ hàng ngàn tấn bánh Trung thu.
- Do ảnh hưởng của văn hóa phương Tây mà việc sử dụng bánh kem trong những
dịp sinh nhật, cưới xin cũng rất phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là ở thành thị.
- Ngày tết cổ truyền, mọi người thường biếu tặng nhau bánh mứt, cúng ông bà,
mời khách tại gia đình… Trong vài năm gần đây, người tiêu dùng đã có xu hướng
thay đổi từ việc tiêu dùng và biếu tặng từ lọai bánh mứt rời sang lọai bánh đóng
hộp công nghiệp do vấn đề vệ sinh an tòan thực phẩm của bánh mứt rời đáng mức
báo động. Sự thay đổi này đã thực sự tạo ra cơ hội to lớn cho ngành công nghiệp
bánh kẹo.


- Khi Kinh Đô chuẩn bị khai thác một thị trường nào đó trên thế giới , cũng có
nghiã là Kinh Đô sẽ tiếp cận vơí một nền văn hoá mới. Do đó, việc tìm hiểu văn
hoá cuả các nước là một vấn đề quan trọng, góp phần vào sự thành công hay thất
bại khi Kinh Đô khai thác một thị trường ở một đất nước nào đó.
2.4 Môi trường dân số của công ty cổ phần bánh Kinh Đô:
- Việt Nam là một nước đông dân, hơn 83 triệu dân (thống kê năm 2005), đứng
hàng thứ 13 trên thế giới về dân số. Với tỷ lệ tăng dân số hằng năm trung bình
khỏang 1,57% (Giai đoạn 1990-2005). Dân số Việt Nam là dân số trẻ, trong đó
61,7% dưới 30 tuổi, vì thế Việt Nam thực sự là một thị trường đầy tiềm năng cho
ngành thực phẩm nói chung và ngành sản xuất bánh kẹo nói riêng.
- Một số thành phố lớn như Tp.HCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng… có GDP đầu người
cao đã thực sự là một thị trường to lớn cho các lọai bánh kẹo cao cấp.
- Mặc dù tốc độ đô thị hóa nhanh nhưng đến nay gần 74% dân số Việt Nam sống ở nông
thôn, thu nhập thấp, chủ yếu từ nông nghiệp nên cũng ảnh hưởng lớn đến doanh thu,
chiến lược giá của Kinh Đô.
- Mặt khác, với nền kinh tế mở như hiện nay, hàng rào thuế quan dần dần được tháo bỏ
sẽ là một cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam khai thác một thị tr ường thế giơí với hơn
7 tỷ người vào năm 2010

2.5. Môi trường công nghệ của công ty cổ phần bánh Kinh Đô:
- Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra nhanh chóng trong thời gian gần đây đã làm
cho chu kỳ sống của của công nghệ ngày càng bị rút ngắn. Điều này buộc các doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ nếu không muốn tụt hậu. Đặc biệt trong
ngành sản xuất bánh kẹo, thị hiếu tiêu dùng thường xuyên thay đổi nên chu kỳ sống của
sản phẩm ngày càng rút ngắn.. Điều nghịch lý là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như
ngày nay, để phát triển sản xuất, tăng tích lũy cho đầu tư phát triển là một bài tóan khó
cho mỗi doanh nghiệp.


- Tuy nhiên, trong hoàn cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay đã tạo những điều
kiện rất thuận lợi để Kinh Đô có thể tiếp cận được dễ dàng với công nghệ mới và máy
móc hiện đại của thế giới để nâng cao vị thế của mình trên thị trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

/>Giáo trình QUẢN TRỊ HỌC từ trang 36 đến trang 42

KẾT LUẬN
Có thể nói sau khi phân tích môi trương vĩ mô của công ty Cổ phần bánh Kinh Đô thì ta
thấy rất rõ khi một nhà quản trị đưa ra chiến lược kinh doanh cho công ty thì những yếu
tố của môi trưỡng vĩ mô rất cần thiết. Đó không phải lầ điều dễ dàng mà là cả một quá
trình tìm hiểu phân tích những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến doanh nghiệp của mình
như xã hội-văn hóa, tự nhiên, công nghệ kỹ thuật,chính trị-luật pháp,kinh tế . điều đó
không chỉ vì sự nghiệp phát triển của chính bản thân doanh nghiệp ma còn có ý nghĩa
hơn đối với việc tạo điều kiện phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp, cho toàn bộ nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững, chủ động trong hội nhập
quốc tế vì mục tiêu hiện đại hóa công nghiệp hóa đất nước ngày nay. Thông qua tìm hiểu
về môi trường vĩ mô của công ty Cổ phần banh Kinh đô và sự nhiệt tình của cô Kim Ánh
đã giúp em phần nào hiểu rõ hơn về môi trường vĩ mô. Như đã phân tích ở trên thì công

ty Cổ phần Bánh Kinh Đô khá mạnh về lĩnh vữ thực phẩm – là một trong những doanh
nghiệp đi đầu về lĩnh vực này. Tuy nhiên với nền tảng này, để thực hiên thành công chiến
lược đề ra trong giai đoạn mới, mỗi bộ phận , mỗi thành viên trong Kinh Đô phải phối
hợp hoạt động,hoàn thành hiệu quả chiến lược thông qua việc tìm hiểu kỹ về môi trường


vĩ mô của công ty để tích lũy kinh nghiệm, tích cực sáng tạo để đưa vị thế của công ty lên
một tầm cao mới vững mạnh hơn.
Do trình độ và khả năng tìm hiểu của e còn nhiều hạn chế nên bài tiểu luận này không
tránh khỏi sai sót . Em rất mong sự góp ý của cô Kim Ánh để bài tiểu luận của chúng em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô!




×