Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Cơ sở lý luận về quảng cáo trên internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.09 KB, 14 trang )

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢNG CÁO TRÊN INTERNET
1.1.
Cơ sở lý luận về quảng cáo trên internet:
1.1.1. Khái niệm về quảng cáo:

Quảng cáo là hoạt động truyền bá thông tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng
cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng
cáo, không trực tiếp nhằm công kích người khác.( American Advertising
Association).
1.1.2. Khái niệm về quảng cáo trên internet:

Ban đầu người ta định nghĩa nó là sự tổng hợp của tất cả các ngành. Quảng cáo trên
mạng kết hợp hiệu quả cả các yếu tố in ấn, hình ảnh của báo chí cũng như âm thanh
chuyển động của truyền hình. Người ta đã tranh cãi rất nhiều về việc liệu quảng cáo
trên mạng giống hình thức quảng cáo truyền thống nhằm gây sự chú ý
hay giống kiểu marketing trực tiếp để bán hàng. Cũng như các mô hình quảng cáo
khác, quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa
người mua và người bán. Nhưng quảng cáo trên mạng khác hẳn các mô hình quảng
cáo khác, nó giúp những người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Trên mạng,
hành vi của người tiêu dùng theo một mô hình hoàn toàn khác so với các phương tiện
truyền thông quảng cáo truyền thống. Mô hình này có thể giải thích theo quá trình:
Nhận thức (Awareness) - Quan tâm (Interest) - Ham muốn (Desire) - Mua hàng
(Action). Tất cả các hành động này diễn ra cùng một lúc trong quảng cáo trên mạng.
Khách hàng có thể lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó,
thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo trên Web. Quảng cáo trực
tuyến gửi các thông điệp tới khách hàng trên các
Website hoặc thư điện tử nhằm đạt được các các mục đích sau:
- Tạo ra sự nhận thức của khách hàng về nhãn hiệu sản phẩm
- Thúc đẩy nhu cầu mua sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Cung cấp các phương tiện cho khách hàng để liên hệ với nhà quảng cáo cho mục
đích lấy thêm thông tin hoặc mua hàng.


Ngày nay người ta không còn so sánh quảng cáo trên mạng với các hình thức
quảng cáo truyền thống nữa: “ Quảng cáo trên mạng là sự kết hợp quảng cáo truyền
thống và tiếp thị trực tiếp”.


Nhóm quảng cáo của hãng American Online đã hoàn thiện hơn nữa khái niệm
về
quảng cáo trên mạng:
“Quảng cáo trên mạng là sự kết hợp vừa cung cấp nhãn hiệu, cung cấp thông tin
và trao đổi buôn bán ở cùng một nơi ”.
1.1.3. Đặc điểm về quảng cáo trên internet:

Khả năng nhắm chọn. Nhà quảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng nhắm
chọn mới. Họ có thể nhắm chọn vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý,
cũng như họ có thể sử dụng cơ cở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng
có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng
thích hợp.
Khả năng theo dõi. Các nhà tiếp thị trên mạng cũng có thể theo dõi hành vi
của người sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan
tâm của những khách hàng triển vọng. Ví dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi
hành vi của người sử dụng qua site của họ và xác định xem có nhiều người quan tâm
đến quảng cáo của họ không.
Khả năng cảm nhận về nội dung: Quảng cáo trên mạng dựa trên các nội dung
có liên quan tới những thông tin mà khách hàng tìm kiếm. Điều này làm tăng khả
năng chọn lựa và lợi ích cho khách hàng đồng thời làm cho các quảng cáo trên Internet
hiệu quả và sinh lợi hơn các phương tiện khác.
Tính tương tác: Quảng cáo trên mạng mang tính tương tác của mạng Internet.
Chúng cho phép sự trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin
cũng như tạo ra mối liên hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Quảng cáo trên
Internet cung cấp các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử

dụng xem các quảng đó theo tốc độ của họ hoặc cho phép họ vừa nghỉ ngơi vừa xem
chúng. Nhờ đó mà quảng cáo trên Internet lôi cuốn người xem hơn các loại hình quảng
cáo khác.
Tính linh hoạt và khả năng phân phối: Quảng cáo trên mạng có thể được thay
đổi đúng thời điểm để phù hợp với đặc điểm của từng khách hàng, với các nhân tố và
chỉ dẫn khác. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu


quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu thấy cần
thiết. Khả năng này giúp cho việc quảng cáo hiệu quả và thực tế hơn.
Quảng cáo trên internet có những đặc tính mà các hình thức quảng cáo khác
không có.
Khả năng nhắm chọn khách hàng mục tiêu:
Khả năng theo dõi, đo lường:
Khả năng cảm nhận về nội dung:
Tính linh hoạt và khả năng phân phối:
Tính tương tác:
Chi phí đầu tư thấp.
1.1.4. Vai trò của quảng cáo trên internet:

Trong kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có một chiến lược quảng
bá thương hiệu của mình ra bên ngoài để mọi người biết đến. Quảng cáo hiện nay
không còn nằm trong phạm vi Tivi, Báo chí hay tờ rơi nữa mà đã trở nên thông dụng
và phổ biết hơn thông qua mạng Internet khi các công nghệ đang ngày càng phát triển.
Một trong những phương pháp hiệu quả và phổ biến nhất hiện nay đó là Quảng cáo
trên Internet .
Một doanh nghiệp sở hữu trang web đẹp và có kế hoạch Marketing online phù hợp sẽ
quảng cáo và giới thiệu sản phẩm một cách nhanh chóng đến khách hàng gần xa.
Quảng cáo trực tuyến giúp các đơn vị kinh doanh quảng bá sản phẩm, dịch vụ hiệu
quả và tiếp cận thị trường nhanh nhất. Quảng cáo trực tuyến định hướng người tiêu

dùng, giúp cho công việc tìm kiếm trở nên nhanh chóng, tiện lợi hơn.
Vai trò của quảng cáo trực tuyến đối với doanh nghiệp


Có thể thấy vai trò to lớn nhất của quảng cáo trực tuyến là giúp doanh nghiệp truyền
tải thông tin, quảng cáo sản phẩm, dịch vụ một cách nhanh chóng thông qua hệ thông



internet.
So với các hình thức quảng cáo truyền thống, các hình thức quảng cáo trực tuyến có
nhiều lợi ích thiết thực thể hiện cụ thể qua việc tiết kiệm chi phí và thời gian cho nhà
quảng cáo. Một doanh nghiệp mới thành lập sẽ nhanh chóng được khách hàng biết đến

nhờ quảng cáo trực tuyến. Điều mà quảng cáo truyền thống khó có thể làm được.
• Một doanh nghiệp sở hữu trang website độc đáo, dễ tìm kiếm công với một kế hoạch
quảng cáo trực tuyến tốt sẽ giới thiệu sản phẩm một cách nhanh chóng và tiếp cận thị


trường sớm nhất. Bởi ngày nay hơn một nửa dân số sử dụng internet, nhiều người
trong số đó sử dụng internet, smartphone có nối mạng nhiều giờ trong ngày để làm
việc, học tập, giải trí, mua bán và tìm kiếm thông tin.
Vai trò của quảng cáo trực tuyến đối với người tiêu dùng


Quảng cáo trực tuyến định hướng người tiêu dùng, giúp cho công việc tìm kiếm trở
nên nhanh chóng, tiện lợi hơn. Ai cũng muốn tìm hiểu về những sản phẩm dễ thấy trên

màn hình nhất chứ không muốn phải mất nhiều thời gian “mò mẫm” tìm kiếm.
• Nhờ quảng cáo trực tuyến người tiêu dùng có thể nhanh chóng tìm thấy sản phẩm,

dịch vụ họ cần. Quảng cáo trực tuyến tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp nhờ đó
người tiêu dùng cũng được hưởng những mức gia ưu đãi hơn.
• Có thể thấy quảng cáo trực tuyến đem lại nhiều những lợi ích và giữ một vai trò to lớn
trong các chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề đối với doanh nghiệp là cần
lựa chọn các hình thức quảng cáo trực tuyến phù hợp và chọn các công ty đối tác uy
tín trong lĩnh vực này.
1.1.5. Các hình thức quảng cáo trên internet:
1.1.5.1.
Quảng cáo trên website:
Website chính là phương tiện để quảng cáo, kinh doanh ( kể cả kinh doanh dịch
vụ quảng cáo).
Có các hình thức trên quảng cáo website:
Banner.
Text link.
Rich media.
Pop-up.
Logo
1.1.5.2.

Quảng cáo trên mạng xã hội:

Với sự phát triển mạnh mẽ của hàng loạt mạng xã hội như Facebook, Twitter,
Go, Yume…, người làm quảng cáo có thêm lựa chọn để tiếp cận cộng đồng. Khi sử
dụng hình thức này, doanh nghiệp thường quảng bá dưới dạng hình ảnh, video clip có
khả năng phát tán và thu hút bình luận (comment). Sự tương tác chính là ưu điểm nổi
trội của loại hình này so với các kiểu marketing truyền thống.
Các hình thức quảng cáo trên Internet được cho là một giải pháp thông minh cho
doanh nghiệp. Đó không chỉ là hình thức truyền thống ít tốn kém mà còn tiếp cận



được với đông đảo công chúng, tiếp nhận được phản hồi của họ, dễ dàng quản lý và
đo lường hiệu quả quảng cáo và điều quan trọng là hướng đến các đối tượng khách
hàng tiềm năng.
1.1.5.3.

Quảng cáo tìm kiếm:

Ngay nay phần lớn người tiêu dùng đều tìm kiếm các thông tin sản phẩm, dịch
vụ tin tức thông qua các bộ máy tìm kiếm như googpe, yahoo, bing…Nhà quảng cáo
cần mất một khoản phí cho các công cụ quảng cáo đó để sản phẩm dịch vụ của họ
được hiện lên ở các vị trí ưu tiên. Mình cũng có thể đặt các lựa chọn nhóm người xem
quảng cáo theo vị trí địa lý, độ tuổi và giới tính hoặc theo tiêu chí đặc biệt khác. Do
đó, doanh nghiệp sẽ hướng tới nhóm khách hàng mục tiêu, tăng hiệu quả tiếp thị. Với
những quảng cáo đó có thể theo dõi thống kê mức độ hiệu quả của mối từ khóa để
kiểm soát cả chiến dịch và tạo dựng thương hiệu tốt hơn.
1.1.5.4.

Quảng cáo bằng E-mail

Quảng cáo bằng thư điện tử là hình thức nhà quảng cáo sử dụng email để gửi đến
khách hàng, thúc đẩy và đưa khách hàng đến quyết định mua hàng.
Các hình thức quảng cáo bằng thư điện tử bao gồm:
Gửi Email trực tiếp
Gửi Email trực tiếp là việc sử dụng Email để gửi thông tin quảng cáo đến địa chỉ
người nhận.
Dựa vào sự cho phép của người nhận, có hai loại:
Email không được sự đồng ý của người nhận (spam)
Email được sự đồng ý của người nhận
1.1.5.5.


Quảng cáo Marketing tin đồn (Buzz Marketing)

Quảng cáo trực tuyến giải pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Viral Marketing (phát tán kiểu virus), Buzz Marketing (marketing tin đồn) hay
Words Of Mouth Marketing (marketing truyền miệng) được thực hiện thông qua blog,
mạng xã hội, chat room, diễn đàn… bắt đầu từ giả thuyết người này sẽ kể cho người
kia nghe về sản phẩm hoặc dich vụ họ thấy hài lòng. Viral Marketing là chiến thuật
nhằm khuyến khích khách hàng lan truyền nội dung tiếp thị đến những người khác, để
sản phẩm và dịch vụ được hàng ngàn, hàng triệu người biết đến.
1.1.5.6.

E-mail marketing:


E-mail đang dần thay thế cách gửi thư qua bưu điện và doanh nghiệp có thể
nhanh chóng gửi thông tin tiếp thị tới hàng loạt địa chỉ e-mail với chi phí rẻ. Một hình
thức khác mà doanh nghiệp có thể áp dụng là khuyến khích đăng ký nhận bản tin điện
tử (eNewsletters) nhằm tạo sự chủ động tiếp nhận thông tin cho khách hàng, từ đó tạo
tâm lý thoải mái, thiện cảm với thông tin doanh nghiệp đem đến.
1.1.5.7.

Các hình thức quảng cáo khác

Ngoài những hình thức quảng cáo ở trên, các nhà quảng cáo còn sáng tạo ra rất
nhiều hình thức quảng cáo khác để có thể tận dụng mọi diện tích trên màn hình của
người dùng internet.
- Bảo vệ màn hình (screen saver): Bản thân màn hình khách hàng cũng có thể
là một quảng cáo.Một số website tạo ra hoặc cho phép người sử dụng thiết lập các
màn hình riêng có lồng các quảng cáo.
- Con trỏ: Con trỏ cũng có thể trở thành một phương tiện quảng cáo. Một số

website đa thay hình dạng mũi tên cũ của con trỏ bằng các đồ họa hay hoạt cảnh. Ví
dụ một cửa hàng bán hoa có thể để con trỏ hình bông hoa, và khi con trỏ chạy trên
phần bông hoa, nó thay đổi thành các mức giảm giá đặc biệt. Hình thức này ít được sử
dụng và chúng gần như không còn xuất hiện thường xuyên như thời gian trước đây.
- Thẻ đánh dấu và thanh công cụ: Nhà quảng cáo có thể mua quảng cáo trên
các thanh công cụ (tool bar) và nút thẻ đánh dấu (book mark) của các trình duyệt
1.1.5.8.

Các cách tính phí của Quảng cáo trên Internet

Về cách tính chi phí quảng cáo, đa số các nhà cung cấp dịch vụ đều tính theo
một trong số các cách dưới đây:
CPD
CPD (Cost per Duration), tức tính tiền theo thời gian đăng banner. Với hình thức
này, nhà quảng cáo thường đặt các banner (dạng gif, flash hay video) lên các website
nổi tiếng như VnExpress, Dân trí... Quảng cáo dạng này thường áp dụng cho các tập
đoàn, công ty có ngân sách quảng cáo lớn vì hình thức quảng cáo này rất đắt. Quảng
cáo CPD thường chiu sự chia sẻ, tức 1 vị trí trên 1 website thường được chia sẻ với
nhiều khách hàng khác (thường là 3).
Hình thức CPD bắt gặp hầu hết trên các website lớn của Việt Nam. Vì hình thức
này về kỹ thuật khá đơn giản, hầu như các website không cần báo cáo số liệu cho


khách hàng của mình, chỉ dựa vào thời gian, vị trí & kích thước hiển thị để tính giá trị
hợp đồng.
CPM
CPM (Cost per Impression), tính tiền dựa trên mỗi 1000 lượt views. Một hợp
đồng quảng cáo mua 7000 CPM, giá mỗi CPM tối thiểu là 7.000vnđ => giá trị hợp
đồng là =7.000x7.000=49.000.000 vnđ, và banners (logo, sản phẩm) của bạn đủ 7
triệu lượt views thì sẽ hết hạn (chú ý 1 người có thể view tối đa 20 lần, nên con số 5

triệu lượt views ở đây chắc chắn không phải là 5 triệu người). Hình thức này CPM
cũng có thể là các banner dạng file gif, flash, video,... với dạng này, sản phẩm hay
logo của bạn có thể xuất hiện ở 1 hay nhiều vị trí khác nhau trên 1 hay nhiều websites,
trong khi quảng cáo CPD thì đặt trên 1 vị trí cố định trên 1 website. Cũng giống như
quảng cáo CPD, CPM cũng chỉ phù hợp cho các đối tượng muốn quảng bá thương
hiệu, các công ty có ngân sách quảng cáo lớn.
Với hình thức này, việc tính toán số liệu phức tạp hơn, đặc biệt với hình thức
này, khách hàng có thể mua theo hình thức chạy mỗi ngày bao nhiêu tiền hay muốn 1
người chỉ nhìn thấy bao nhiêu lần cho mỗi banner của mình.
Vì độ phức tạp của số liệu, nên hình thức này ngoài các hãng quảng cáo lớn của
nước ngoài như Yahoo, thì ở Việt Nam mới chỉ có AdMicro thuộc tập đoàn VCCorp là
cung cấp hình thức quảng cáo này. Có thể sử dụng dịch vụ Google Adwords dạng
Display Networld để áp dụng. Với hệ thống hàng trăm ngàn website liên kết với
Google.
CPC
CPC (Cost per Click) hay PPC (Pay per Click) đều là một, có nghĩa là bạn chỉ
phải trả tiền cho mỗi click từ khách hàng tiềm năng của mình.[1] Hình thức quảng cáo
này thường có định dạng hỗn hợp gồm jpg, text (logo, sản phẩm + mô tả về sản
phẩm). Hình thức CPC thường có vị trí không đẹp & kích thước nhỏ, hình thức này
chủ yếu nhắm đến đối tượng bán lẻ, bán hàng trực tuyến. Giá mỗi click thường từ vài
nghìn cho đến vài chục nghìn tuỳ nhà cung cấp & tuỳ từng website. Quảng cáo CPC
thường gặp vấn đề spam click, việc tính toán cũng rất phức tạp, nên hiện tại các nhà
quảng cáo thường tìm đến các sản phẩm của nước ngoài như Google Adwords hay


Facebook Ads, có điều giá mỗi click thường khá cao & yêu cầu bạn phải có thẻ tín
dụng để nạp tiền.
CPA
CPA (Cost Per Action hoặc Cost Per Acquisition) hay PPP (Pay Per
Performance), là hình thức nhà quảng cáo trả tiền cho bên đăng quảng cáo dựa trên số

lần khách hàng thực hiện một hành động như đăng ký tài khoản, mua hàng,... Hình
thức này nhà quảng cáo có thể đo đếm hiệu quả trong mối liên hệ với số tiền bỏ ra
chính xác hơn nên có thể là xu hướng trong tương lai.
CPI
CPI (Cost Per Install), là hình thức nhà quảng cáo ứng dụng điện thoại di động
trả tiền cho bên đăng quảng cáo dựa trên số lần cài đặt của ứng dụng. Hình thức này
thường dùng cho các ứng dụng app di động, game di động
1.1.6. Tổng quan về Quảng cáo trên giao diện website

Trong bối cảnh hiện nay, hầu hết các danh nghiệp tổ chức đua nhau thiết kế
website, nhằm mục đích phục vụ cho việc quảng bá, giới thiệu cho sản phẩm dịch vụ
của mình, kéo theo đó là sự phát triển của hình thức quảng cáo trên giao diện website.
1.1.6.1.

Khái niệm của quảng cáo trên giao diện website

Quảng cáo trên giao diện website có thể hiểu là việc đặt các mẫu quảng cáo của
doanh nghiệp dưới dạng các hình thức như banner, rich media, popup, textlink…tại
các vị trí được qui định sẵn trên giao diện của trang web, nhằm cung cấp thông tin về
các sản phẩm dịch vụ đến người truy cập.
1.1.6.2.

Các hình thức của quảng cáo trên giao diện website

Bao gồm 11 hình thức:Banner, Button, Pop– up và Pop– down, Text Link, Rich
Media, Logo, Overlay, Floating, TVC quảng cáo, Advertorial và các hình thức quảng
cáo khác.
Banner
Banner là một quảng cáo dạng hình chữ nhật, có nhiều kích thước khác
nhau.Thường kết hợp một đoạn văn bản ngắn với một thông điệp hình ảnh để tiếp thị

cho sản phẩm. Thông qua Banner người dùng có thể liên kết một trang Web khác.”
Có 4 loại banner: Banner dạng tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và
banner trôi theo màn hình




Banner dạng tĩnh
Banner dạng tĩnh là các hình ảnh cố định trên một wesite nào đó và là loại quảng

cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo wesite.
Ưu điểm: Dễ làm và được hầu hết các Website tiếp nhận.
Nhược điểm: Không gây ấn tượng nhiều, không đap ứng được nhu cầu của
khách hàng tôt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác
• Banner dạng động
Đây là những Banner có thể di chuyển, chuyển động, cuộn lại hoặc dưới hình
thức nào đó. Hầu hết, các Banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực
kì phổ biến, với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo
Banner tĩnh.
Ưu điểm: Vì có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh
và thông tin hơn quảng cáo Banner tĩnh. Hơn nữa, chi phí để đào tạo ra kiểu Banner
này cũng không tốn kém và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte.
Nhược điểm: Dung lượng lớn, ảnh hưởng đến tốc độ nạp trang Website


Banner kiểu tương tác
Quảng cáo kiểu Banner tương tác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt

hơn, cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng cáo chứ không đơn thuần là
nhấp chuột. Các Banner loại này còn thu hút các khách hàng bằng nhiều cách khác

nhau như qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu xuống, điền vào
mẫu hoặc mua hàng.


Banner trôi theo màn hình:
Là hình thức quảng cáo mà banner quảng cáo xẽ đi từ trên suống dới hoặc một

nửa màn hình dù ta không clink vào nó mà nó vẫn chạy theo mỗi khi ta di chuột chạy
xuống.thường thì nó xuất hiện 2 bên.
Button



Button hay còn gọi là nút nhấn, là những loại quảng cáo có dạng nút nhấn, kích
thước nhỏ, có thể bố trí ở bất cứ chỗ nào trên một trang và nối tới trang của người thuê
nút.
Ưu điểm: Dễ dàng liên kết với các website khác .Thông tin đầy đủ hơn về nội
dung.


Nhược điểm: Nhiều lúc làm khách hàng cảm thấy phiền.
Pop up và Pop
Pop up còn được gọi là quảng cáo interstitial; “emercial” hay “intermercial,
giống với quảng cáo trên tivi chen ngang vào các chương trình, là sự xuất hiện một
cửa sổ mới nằm trên nội dung của trang Web hiện hành, cửa sổ này chứa nội dung
quảng cáo và các cửa sổ có nhiều kích cỡ khác nhau với các mức độ tương tác khác
nhau từ tĩnh đến động.
Ưu điểm: Các nhà quảng cáo rất thích sử dụng hình thức này vì chắc chắn nó sẽ
được người sử dụng biết tới.
Nhược điểm: Khách hàng không hài lòng và mất thiện cảm với doanh nghiệp vì

hình thức quảng cáo này người dùng có thể phải dừng lại đóng cửa sổ khi muốn quay
về trang chủ.
Text link
Text link hay còn gọi là các kết nối văn bản là đặt quảng cáo bằng chữ có đường
link đến Website hay sản phẩm và dịch vụ, đối với loại quảng cáo này đoạn quảng cáo
phải có tiêu đề, địa chỉ Website phải chứa thông tin chi tiết về sản phẩm và dịch vụ.
Ưu điểm: Tìm được nhiều link từ các website cùng chủ đề. Chi phí thấp: do chỉ
mất công tìm kiếm và email trao đổi với đối tác link
Nhược điểm: Chất lượng link không cao
Balloon
Hình thức quảng cáo xuất hiện ở góc phải chân màn hình. Với kích thước và hình
thức đa dạng, hấp dẫn hơn so với các quảng cáo thông thường.
Richmedia
Rich media là quảng cáo truyền thông đa phương tiện, đây là một hình thức
quảng cáo tương tác, sử dụng công nghệ nhúng flash và Java để kết hợp hình ảnh, âm
thanh và truyền tải nội dung qua Internet băng thông rộng. Sự kết hợp đa phương tiện
đem đến cho Rich Media nhiều dạng sản phẩm quảng cáo phong phú.
Ưu điểm: Sự kết hợp đa phương tiên đem đến cho Rich Media nhiều dạng sản
phẩm quảng cáo phong phú và có nhiều hình thức như iTVC, Ballon Ad..
Nhược điểm: Tốn thời gian và chi phí khi tiến hành quảng cáo ở nhiều website
khác nhau.


Logo
Quảng cáo Logo về thực chất cũng giống như quảng cáo banner tuy nhiên quảng
cáo Logo không đưa ra nhiều hình ảnh, nội dung và có khả năng tương tác như quảng
cáo banner. Quảng cáo Logo chỉ đưa Logo của công ty hay một nhãn hiệu sản phẩm,
có thể đặt tại nhiều vị trí khác nhau trên Website, khi khách hàng Click vào Logo sẽ
được liên kết đến Website công ty.
Ưu điểm: Nổi bật thương hiệu của doanh nghiệp: người xem thường hay có ác

cảm với các banner quảng cáo, vì vậy việc đặt logo và tên công ty sẽ đảm bảo độ uy
tín cho banner của bạn trong mắt người tiêu dùng.
Nhược điểm: Khó đo lường được lượng cick, khó tối ưu cho một chiến dịch
quảng cáo, không nhắm thẳng vào khách hàng mục tiêu.Vị trí đặt quá nhỏ so với
banner khó gây được sự chú ý cho người xem.
Overlay:
Xuất hiện trong luồng khi bạn xem một video. Nhà quảng cáo phải trả tiền khi
người dùng ấn vào banner quảng cáo, link đích có thể là Youtube channel, video hoặc
website của bạn.( quang cáo này không tắt được mà phải làm theo họ yêu cầu)
Floating
Kiểu quảng cáo Floating ad (hoặc overlay ad) là một dạng của kiểu quảng cáo đa
phương tiện xuất hiện chồng lên nội dung của trang web. Floating ad có thể biến mất
hoặc gây ít khó chịu hơn sau một thời gian định trước.
Advertorial
Advertorial cũng truyền tải những thông tin hữu ích đến cho độc giả. Dĩ nhiên
những thông tin này đặt trọng tâm là truyền đạt thông điệp của thương hiệu.
Quảng cáo và advertorial là quảng cáo tập trung vào sự khác lạ, tính độc đáo của
hình ảnh, câu chữ để thu hút sự chú ý của độc giả. Còn advertorial tập trung vào quan
tâm và mong muốn hiểu biết của độc giả. Thông điệp trong Advertorial được chuyển
tải có tính khách quan cao hơn. Advertorial thông điệp này hoàn toàn nằm trong tầm
kiểm sóat của nhà quản trị thương hiệu.
Một thuận lợi của advertorial là do phong cách giống như một bài báo, và
thường được đặt cạnh hoặc trong trang nội dung của báo, nhà tiếp thị có thể thu hút tối
đa sự chú ý của khách hàng mục tiêu.


TVC online
TVC – là Phim Quảng cáo, hoặc gọi hẹp hơn là Quảng cáo truyền hình. Là viết
tắt của cụm từ tiếng Anh television commercial hoặc cũng có khi là Television
advertisement (viết tắt Tvad). TVC là một dạng phim hay tiết mục được giàn dựng,

sản xuất lưu hành trên những phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau (Quảng
cáo trên truyền hình, quảng cáo trên các bảng LCD, quảng cáo online trên các hệ
thống website trên internet, quảng cáo trình chiếu tại hội chợ, trong các gian hàng,....)
và phải trả phí bởi những công ty, tổ chức, hội đoàn muốn quảng bá một thông điệp
nào đó, thường là để quảng cáo hay khuyến mại một món hàng nào hoặc để cổ động,
phổ biến điều gì đó.
TVC Thường có độ dài: 10 giây, 15 giây, 20 giây, 30 giây, 60 giây kết hợp âm
thanh và hình ảnh chuyển động và âm thanh để nói lên một câu chuyện qua đó quảng
cáo về sản phẩm dịch vụ hay nói trực tiếp tới sản phẩm dịch vụ, thương hiệu của
doang nghiệp
Ưu điểm: thu hút được số lượng khán thính giả cao vì có âm thanh sống động,
hình ảnh rõ nét.
Nhược điểm: tốn kém chi phí, phải cần đội ngũ làm việc có kinh nghiệm và
chuyên môn cao.
1.2.

Tổng quan về hình thức Rich media:

Rich media (định dạng truyền thông điện tử có thể tương tác) là những quảng
cáo tại vị trí được định dạng sẵn trên các trang web mà người sử dụng có thể tương
tác. Nó hoàn toàn khác quảng cáo hình động đơn lẻ và các tương tác không chỉ là chức
năng click (nhấp chuột). Sự kết hợp đa phương tiện đem đến cho Rich media nhiều
dạng sản phẩm quảng cáo phong phú như TVC (quảng cáo truyền hình), trò chơi,
flash…
1.2.1. Khái niệm về hình thức Rich media:
Rich media tạm gọi là truyền thông đa phương tiện, là một hình thức quảng cáo
tương tác, cho phép dựa trên công nghệ nhúng falsh và Java để kết hợp hình ảnh, âm
thanh và truyền tải nội dung qua Internet băng thông rộng. Sự kết hợp đa phương tiện
đem đến cho Rich media nhiều dạng sản phẩm quảng cáo phong phú như TVC, trò
chơi, flash,Google, Yahoo, Jupiter Research …



Rich media với sự hội tụ sức mạnh đa phương tiện chính là giải pháp cho bài
toán công nghệ quảng cáo online. Và ngay lập tức, nó đã thu hút được sự chú ý của cả
doanh nghiệp và người tiêu dùng.
1.2.1.2. Các hình thức của Rich media:
Rich media trôi mở rộng:
Xuất hiện trên màn hình có độ phân giải lớn, lớn hơn 1024 x 768px. Rê chuột
vào và đếm khoảng 4s thì màn hình mở rộng. Nếu click thì mở rộng ngay hoặc mở ra
trang quảng cáo. Lúc mở rộng vẫn trôi che nội dung, trôi trái thì mở rộng qua phải
hoặc ngược lại.
Click nút “đóng lại” sẽ thu nhỏ, nếu không click thì sau 30s sẽ tự thu nhỏ lại.
Cơ chế hiển thị bao gồm 30s: 10s động + 10s tĩnh+10s ẩn đi, sau đó xuất hiện lại.
Rich media dạng flash game:
Với dạng này không giới hạn thời gian tự thu nhỏ, nhưng rê chuột ra ngoài hoặc
click nút đóng lại sẽ thu nhỏ.
Rich media trung tâm:
Nằm ở vị trí trung tâm, kích thước ban đầu 420x120 và khi mở rộng là 420x360.
Xuất hiện bình thường, mở rộng và thu hẹp giống như rich media trôi mở rộng. Khi
mở rộng che nội dung, hướng mở rộng lên trên và xuống dưới. Có nút đóng lại ở bên
trên góc trái hoặc phải, dễ thấy. Không giới hạn thời gian tự thu nhỏ nhưng rê chuột ra
ngoài hoặc kích nút đóng lại sẽ thu nhỏ.
Cuộn trang với màn hình rộng:
Nằm góc phải, phía trên màn hình, kích thước lớn hơn 1024x768. Mở rộng và
thu nhỏ giống như rich media trôi mở rộng. Mở rộng che nội dung, hướng mở rộng
qua trái và xuống dưới. Click nút “đóng lại” sẽ thu nhỏ, nếu không click thì sau 30s sẽ
tự thu nhỏ lại.





×