Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng bào dân tộc ít người huyện đồng xuân tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
--------

NGÔ THỊ QUỲNH HOA

GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG NẠN TẢO HÔN
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI
HUYỆN ĐỒNG XUÂN - TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
--------

NGÔ THỊ QUỲNH HOA

GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG NẠN TẢO HÔN
VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI
HUYỆN ĐỒNG XUÂN - TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Tuân


HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi với sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Tuân. Những vấn đề được trình bày
trong luận văn, các số liệu, kết quả, dẫn chứng là do tôi tự tìm hiểu, có sự
tham khảo, sưu tầm và kế thừa những nghiên cứu của tác giả đi trước.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những nghiên cứu, những số liệu
và về những nội dung đã được trình bày trong bản luận văn của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

TÁC GIẢ

NGÔ THỊ QUỲNH HOA


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành được luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo hướng dẫn khoa học TS Nguyễn Văn Tuân đã luôn tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn em.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, khoa tâm lý- giáo dục đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá
trình học tập và đóng góp những ý kiến quý báu để em hoàn thành luận văn.
Trong thời gian nghiên cứu tình trạng tảo hôn của người dân tộc thiểu
số của xã Phú Mỡ, huyện Đồng Xuân. Được sự quan tâm của Đảng ủy,

UBND và các hội, đoàn thể. Trong đó Ban tư pháp xã tạo mọi điều kiện thuận
lợi nhất trong công tác hồi cứu số liệu qua các năm từ 2013-2016, những cặp
vợ chồng đã đăng ký kết hôn. Cán bộ chuyên trách và cộng tác viên Dân sốKế hoạch hóa gia đình, cán bộ Trung tâm Dân số-Kế hoạch hóa gia đình
huyện đã hợp tác tích cực, để điều tra, khảo sát và phỏng vấn trường hợp tảo
hôn. Khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản - Dinh dưỡng, Trung tâm y tế huyện
Đồng Xuân cung cấp số liệu trẻ suy dinh dưỡng qua các năm của những cặp
vợ chồng tảo hôn.
Do hạn chế về mặt thời gian và năng lực của bản thân, luận văn chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

TÁC GIẢ

NGÔ THỊ QUỲNH HOA


DANH MỤC VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


DS – KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo



Gia đình

KH

Kế hoạch

KHXH

Khoa học xã hội

NXB


Nhà xuất bản

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

SDD

Suy dinh dưỡng

SL

Số lượng

TB

Trung bình

TE

Trẻ em

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phố thông

UBDS

Ủy ban Dân số

UBDT

Ủy ban Dân tộc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1:Tổng số tảo hôn của người đồng bào dân tộc ít người trên địa bàn xã
Phú Mỡ từ năm 2013-2016 ............................................................................. 43
Bảng 2: Độ tuổi tảo hôn trung bình của Nam từ 15-17tuổi. ........................... 44
Bảng 3: Độ tuổi tảo hôn trung bình của Nữ từ 15-17 tuổi. ............................. 44
Bảng 4: Trình độ văn hóa của thanh niên tảo hôn: ......................................... 46
Bảng 5: Hoàn cảnh gia đình thanh niên tảo hôn ............................................. 47
Bảng 6: Quan niệm về giới tính của con ......................................................... 48
Bảng 7: Thái độ của thanh niên đối với hiện tượng tảo hôn ........................... 49
Bảng 8: Nhận thức của CBQL về Tảo hôn: .................................................... 50
Bảng 9: Nhận thức của CBQL về những tác hại của tảo hôn: ........................ 51
Bảng 10: Các hình thức tảo hôn ...................................................................... 52
Bảng 11: Nhận thức của quần chúng về tác hại của tảo hôn .......................... 53

Bảng 12: Những nguyên nhân của thực trạng tảo hôn .................................... 54
Bảng 13: Các biện pháp tăng cường nhận thức cho người dân về tảo hôn..... 62
Bảng 14: Thực trạng các biện pháp xử lý của chính quyền đối với ............... 64
các trường hợp tảo hôn .................................................................................... 64
Bảng 15: Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp
giáo dục phòng chống tảo hôn ........................................................................ 65
Bảng 16: Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........ 101
qua ý kiến của cán bộ quản lý ....................................................................... 101
Bảng 17: Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ........ 102
qua ý kiến của các chuyên gia ....................................................................... 102


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Giới hạn nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 5
9. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NẠN TẢO HÔN
VÀ GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG NẠN TẢO HÔN .................................. 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề ..................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài............................................................... 15
1.2.1. Dân tộc ít người .................................................................................... 15
1.2.2. Giáo dục ................................................................................................ 15
1.2.3. Phòng chống tảo hôn ............................................................................ 18

1.2.4. Giáo dục phòng chống nạn tảo hôn ...................................................... 19
1.3. Một số quan điểm cần thiết để xem xét về hiện tượng tảo hôn ............... 20
1.4. Lý luận về giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng bào dân tộc
ít người ............................................................................................................ 24
1.4.1. Ý nghĩa của giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng bào dân tộc
ít người ............................................................................................................ 24
1.4.2. Mục tiêu, nội dung của giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng
bào dân tộc ít người ........................................................................................ 26


1.4.3. Phương pháp giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng bào dân
tộc ít người ...................................................................................................... 29
1.4.4. Những căn cứ giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng bào dân
tộc ít người ...................................................................................................... 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng
bào dân tộc ít người ......................................................................................... 31
1.5.1. Những quan niệm, thành kiến, phong tục tập quán lạc hậu của
người dân ........................................................................................................ 31
1.5.2. Những bất cập, hạn chế trong các quy định của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2000 và các quy định pháp luật liên quan ...................................... 31
1.5.3. Tác động, ảnh hưởng của những mặt trái của cơ chế thị trường............... 32
1.5.4. Trình độ dân trí và ý thức pháp luật của người dân còn hạn chế .............. 33
1.5.5. Công tác tuyên truyền còn bất cập, hạn chế và hiệu quả chưa cao ......... 33
1.5.6. Sự can thiệp từ phía chính quyền địa phương đối với các trường hợp
tảo hôn còn chưa mạnh mẽ, thiếu kiên quyết .................................................. 34
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TẢO HÔN VÀ GIÁO DỤC PHÒNG
CHỐNG NẠN TẢO HÔN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI
HUYỆN ĐỒNG XUÂN TỈNH PHÚ YÊN .................................................. 36
2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng ................................................... 36

2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 36
2.1.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 36
2.1.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................. 36
2.1.4. Phương pháp khảo sát ............................................................................. 37
2.1.5. Công cụ khảo sát ..................................................................................... 38
2.1.6. Địa bàn và thời gian khảo sát ............................................................... 38
2.2. Thực trạng tảo hôn xã Phú Mỡ huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên ................. 41


2.2.1. Tình hình tảo hôn .................................................................................. 43
2.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến nạn tảo hôn tại xã Phú Mỡ huyện Đồng
Xuân tỉnh Phú Yên ........................................................................................... 54
2.2.3. Hậu quả của tảo hôn ............................................................................. 61
2.3. Thực trạng các biện pháp giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng
bào dân tộc ít người huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên ................................... 62
2.3.1. Các biện pháp giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng bào dân
tộc ít người huyện Đồng Xuân ........................................................................ 62
2.3.2. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả giáo dục phòng chống nạn
tảo hôn vùng đồng bào dân tộc ít người huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên .... 64
2.3.3. Đánh giá thực trạng .............................................................................. 65
2.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 67
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng
bào dân tộc ít người huyện Đồng Xuân .......................................................... 69
2.4.1. Yếu tố chính sách, chính quyền địa phương ......................................... 69
2.4.2. Yếu tố phong tục ................................................................................... 71
2.4.3. Yếu tố kinh tế ......................................................................................... 73
2.4.4.Yếu tố tâm lý ........................................................................................... 75
2.4.5. Yếu tố nhận thức.................................................................................... 77
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 80
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG NẠN

TẢO HÔN CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC ÍT NGƢỜI HUYỆN ĐỒNG
XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN .............................................................................. 82
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ........................................................ 82
3.1.1. Đảm bảo tính cần thiết .......................................................................... 82
3.1.2. Đảm bảo tính pháp lý ............................................................................ 82
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ........................................................................... 83


3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn .......................................................................... 83
3.2. Các biện pháp giáo dục phòng chống nạn tảo hôn cho đồng bào dân tộc ít
người huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên .......................................................... 83
3.2.1. Biện pháp 1: Điều tra để hiểu rõ về các đối tượng cần giáo dục và xác
định các nội dung giáo dục phù hợp ............................................................... 83
3.2.2. Biện pháp 2: Xác định rõ các phong tục tập quán lạc hậu liên quan đến
hôn nhân cần thay đổi ..................................................................................... 85
3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động phòng
chống tảo hôn .................................................................................................. 87
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng mô hình hoạt động tư vấn và triển khai nhân
rộng các mô hình tư vấn hôn nhân tại cộng đồng .......................................... 90
3.2.5. Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực từ cộng đồng để phục vụ cho các
hoạt động giáo dục phòng chống tảo hôn ....................................................... 93
3.2.6. Biện pháp 6: Phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người có uy tín
trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, vận động phòng, chống tảo hôn ..... 95
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................. 99
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 100
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 106
1. Kết luận chung .......................................................................................... 106
2. Kiến nghị ................................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 110

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tảo hôn đang là vấn đề nóng và được cả xã hội quan tâm. Hằng năm,
trên thế giới có 700 triệu người kết hôn ở độ tuổi trẻ em. Theo kết quả điều tra
của Ủy ban dân tộc, tỉ lệ tảo hôn ở Việt Nam vẫn đang diễn ra ở một số vùng
nông thôn, miền núi, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc ít người, có tới 1/3 số
người dân tộc ít người tảo hôn và tảo hôn. Theo kết quả điều tra năm 2015, tỉ
lệ tảo hôn của người dân tộc ít người là 26,6%, trong đó cao nhất là các dân
tộc ít người sinh sống ở những vùng khó khăn.
Theo thông tin của Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, tỉ lệ tảo
hôn ở trẻ em nữ nhiều hơn trẻ em nam. Hậu quả của tảo hôn dẫn đến mang
thai sớm, khi cơ thể chưa hoàn thiện về mặt giải phẫu, sinh lý và tâm lý để
mang thai. Không chỉ đe dọa trực tiếp đến sức khỏe bà mẹ, trẻ em khi mang
thai ở lứa tuổi chưa trưởng thành, tình trạng tảo hôn còn tác động đến các vấn
đề kinh tế xã hội, tạo một vòng luẩn quẩn khó giải quyết: nghèo đói - tảo hôn
- bỏ học - không có cơ hội tìm kiếm việc làm - sinh con ra sức khỏe kém, dễ
ốm đau bệnh tật - nghèo đói.
Trong những năm qua, trên địa bàn các huyện miền núi Phú Yên, tình
trạng tảo hôn còn khá phổ biến và ngày càng có chiều hướng gia tăng, chủ
yếu rơi vào nhóm đồng bào dân tộc ít người. Ở huyện Đồng Xuân, năm 2013
có 347 cặp đồng bào dân tộc ít người kết hôn thì có 115 cặp tảo hôn; năm
2014 có 335 cặp đồng bào dân tộc ít người kết hôn thì 190 cặp tảo hôn; năm
2015 có 126 cặp kết hôn thì 80 cặp tảo hôn.
Theo báo cáo của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, trong
những năm gần đây, tình trạng tảo hôn ở các dân tộc ít người trên địa bàn
huyện Đồng Xuân có chiều hướng gia tăng từ 54,8% lên 70% (từ năm 2013
đến tháng 2016).


1


Vấn nạn này là rào cản đối với việc hoàn thành các mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ Việt Nam đã cam kết như: giảm nghèo đói, phổ cập giáo dục,
tăng cường bình đẳng giới, cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Tảo hôn sẽ làm tăng sự phát triển dân số tự nhiên, làm tăng độ dày giữa
các thế hệ, có ảnh hưởng đến chất lượng và nòi giống của thế hệ trẻ mai sau
và ảnh hưởng trược tiếp đến bản thân người tảo hôn. Không những thế, tảo
hôn còn ảnh hưởng đến sự phát triển của đất nước về kinh tế cũng như chất
lượng cuộc sống của con người. Đó là những tác hại khó lường trước được, vì
thế tảo hôn là một thực tế khách quan, một hiện tượng xã hội cần được nghiên
cứu một cách nghiêm túc để tìm ra đúng nghiên nhân dẫn đến tảo hôn và đề ra
những biện pháp ngăn ngừa có tính hiệu quả tiến tới ngăn chặn hiện tượng tảo
hôn, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người.
Từ kết quả trên cho thấy, tảo hôn là một tệ nạn xã hội, ảnh hưởng rất
lớn đến việc chăm sóc sức khỏe nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng,
đồng thời làm suy giảm chất lượng dân số. Xuất phát từ những lý do trên, đề
tài: “Giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng bào dân tộc ít người
huyện Đồng Xuân - tỉnh Phú Yên” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số
biện pháp giáo dục phòng chống nạn tảo hôn ở vùng đồng bào dân tộc ít
người trên địa bàn huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên, nhằm nâng cao chất
lượng dân số.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng bào dân tộc ít
người trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.

3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục cộng đồng về phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng
bào dân tộc ít người.
2


4. Giả thuyết khoa học
Tảo hôn là một hiện tượng xã hội phức tạp có liên quan đến nhiều yếu
tố (gia đình, xã hội, văn hóa, phong tục tập quán...) đang diễn ra ở nước ta nói
chung và xã Phú Mỡ nói riêng. Nếu phân tích rõ cơ sở lý luận và thực trạng
tảo hôn ở huyện Đồng Xuân thì có thể đề xuất được một số biện pháp giáo dục
hữu hiệu để phòng tránh nạn tảo hôn, tiến tới bài trừ nạn tảo hôn bằng việc nâng
cao nhận thức của người dân về tác hại của tảo hôn, từ đó tạo ra những tiền đề
thuận lợi để phát triển đất nước nói chung và xây dựng đời sống văn hóa mới,
xây dựng gia đình mới hiện đại.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Phân tích, khái quát hóa cơ sở lý luận về vấn đề tảo hôn và giáo
dục cộng đồng về phòng, chống nạn tảo hôn.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tảo hôn của người dân vùng đồng
bào dân tộc ít người huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên và các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục mà địa phương đã thực hiện.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục để phòng chống nạn tảo hôn nhằm
nâng cao chất lượng dân số của các cộng đồng dân tộc ít người huyện Đồng Xuân.
6. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình trạng tảo hôn ở các cộng đồng người dân
tộc ít người và các biện pháp giáo dục của địa phương từ năm 2013 đến 2016.
Đề tài nghiên cứu các biện pháp phòng chống nạn tảo hôn vùng đồng
bào dân tộc ít người trên 02 địa điểm: Thôn Phú Giang, xã Phú Mỡ; Trường
Dân tộc Nội trú huyện Đồng Xuân.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá
giúp hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3


- Phương pháp lịch sử.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi và thu thập thông tin thực tiễn.
Sử dụng bộ câu hỏi để thu thập các thông tin thực tiễn về tình trạng tảo
hôn và thực trạng công tác giáo dục phòng chống tảo hôn.
Thu thập thông tin bằng phương pháp nghiên cứu số liệu và các báo
cáo chuyên đề hàng năm của các cơ quan chức năng cấp tỉnh, huyện.
Thu thập, theo dõi thông tin cần quan tâm qua các phương tiện truyền
thông về tình hình văn hóa, xã hội của địa phương và cả nước.
- Phương pháp phỏng vấn (học sinh, sinh viên, người dân, cán bộ):
Trò chuyện với một số cán bộ quản lý như cán bộ dân số, cán bộ hội phụ
nữ, cán bộ y tế, các già làng trưởng bản để hiểu thêm thực tiễn của cộng
đồng về công tác giáo dục phòng chống tảo hôn để hỗ trợ cho phương pháp
điều tra phiếu hỏi.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia về thực trạng
cũng như góp ý, tư vấn về xây dựng đề cương, xây dựng bộ công cụ nghiên
cứu, biện pháp giáo dục phòng chống tảo hôn…
- Phương pháp quan sát: Xem xét thực tế công tác quản lý của các cán
bộ về công tác phòng chống tảo hôn, trực tiếp quan sát tình hình tại cộng
đồng dân cư nơi đang nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm qua thực
tiễn giáo dục phòng chống tảo hôn, rút ra bài học bổ ích về công tác quản lý
giáo dục phòng chống tảo hôn.
7.3. Phương pháp xử lý dữ liệu bằng thống kê toán học

Sử dụng toán thống kê để xử lý và phân tích số liệu, thông tin thu được
qua các phiếu điều tra và các mẫu biểu thống kê.

4


8. Đóng góp mới của luận văn
- Thứ nhất, đề tài nhận diện về thực trạng tảo hôn của Đồng bào dân tộc
ít người ở xã Phú Mỡ, huyện Đồng Xuân.
- Thứ hai, Luận văn phân tích nguyên nhân, tác động của tảo hôn tại xã
Phú Mỡ, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
- Thứ 3, đề tài đưa ra những giải pháp nhằm giáo dục phòng chống nạn
tảo hôn của người đồng bào dân tộc ít người ở xã Phú Mỡ, huyện Đồng Xuân,
Phú Yên.
9. Bố cục của luận văn
Gồm phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục và ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu nạn tảo hôn và giáo dục phòng
chống nạn tảo hôn
Chƣơng 2: Thực trạng tảo hôn và giáo dục phòng chống nạn tảo hôn
vùng đồng bào dân tộc ít người huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên
Chƣơng 3: Các biện pháp giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng
đồng bào dân tộc ít người huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU NẠN TẢO HÔN
VÀ GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG NẠN TẢO HÔN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
Tuổi vị thành niên cả nam và nữ trong quãng đời từ 10-19 tuổi; Tuổi vị
thành niên là giai đoạn đẹp nhất của một cuộc đời. Biết bao điều kỳ diệu, hồn
nhiên, tươi sáng và cũng băn khoăn trước sự biến đổi về thể chất, trí tuệ và
tâm sinh lý. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nam, nữ muốn được kết
hôn với nhau phải tuân thủ các điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Đó là
điều kiện quy định tại điều 8. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; trong đó
quy định nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 trở lên mới được kết hôn. Quy
định này dựa trên cơ sở nghiên cứu các điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta,
nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường về thể chất, tâm sinh lý của nam, nữ
thanh niên. Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên
chưa đủ tuổi kết hôn. Tập tục tảo hôn trước đây đã tồn tại nhiều nơi trên thế
giới: Châu Âu, Châu Phi, Châu Á, Châu Đại Dương và Châu Mỹ. Nó thường
đi kèm với mọi hủ tục hứa hôn, ép hôn, …
Đề tài về hôn nhân và gia đình đã và đang được nhiều người quan tâm,
khai thác và nghiên cứu. Trong số rất nhiều công trình nghiên cứu về hôn
nhân và gia đình có một số công trình tiêu biểu như:
Hai tác giả Đạo Liên và Hà Sơn đã giới thiệu một cách sơ lược quá
trình phát triển của lịch sử hôn nhân loài người, phân loại hôn nhân “chia hôn
nhân thành 3 loại chủ yếu: Hôn nhân tòng thê (hai vợ chồng theo nhà ngoại);
Hôn nhân tòng phu (hai vợ chồng theo nhà nội); Hôn nhân cư trú biệt lập (hai
vợ chồng ở riêng, sống tách biệt với cả hai bên nội ngoại)” [12; 42], rồi đưa ra
những mặt hạn chế trong hôn nhân cùng với các nghi lễ hôn nhân.
6


Tác giả Phan Đăng Thanh và Trương Thị Hòa đã giới thiệu khái quát
về pháp luật hôn nhân và lịch sử trong lịch sử Việt Nam, trong đó có đề cập
đến quan điểm về hôn nhân, điều kiện được kết hôn, quy định việc kết hôn
không được vi phạm những trường hợp pháp luật cấm [22].

Cuốn “Luật hôn nhân và Gia đình” của NXB Tư pháp đưa ra những
điều luật quy định chế độ hôn nhân và gia đình, chuẩn mực pháp lý cho cách
ứng xử giữa các thành viên trong một gia đình. Cuốn sách có đề cập đến các
điều luật về việc kết hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cũng như vấn đề
ly hôn [13].
Cuốn “Hôn nhân gia đình các đồng bào dân tộc ít người ở hai tỉnh Lai
Châu và Cao Bằng” của nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Tấn, Đặng Thị Hoa,
Nguyễn Thị Thanh đã đi sâu phân tích, phản ánh rõ nét những đặc điểm cũng
như thực trạng hôn nhân và gia đình của hai dân tộc Hmông và Dao. Đồng
thời đã đưa ra những khuyến nghị cụ thể giúp cho việc hoạch định chính sách
về dân số và gia đình. Trong nghiên cứu này, thông qua việc tập trung đánh
giá những vấn đề hôn nhân và gia đình như người quyết định hôn nhân, tuổi
kết hôn lần đầu… nhóm tác giả cũng đã đề cập đến hiện tượng tảo hôn, việc
đăng kí kết hôn, các nghi lễ trong hôn nhân và một số đặc điểm về gia đình
của hai dân tộc ít ngườivà Dao ở Lai Châu và Cao Bằng.
Tác giả Đỗ Thúy Bình với cuốn “Hôn nhân và gia đình các dân tộc
Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” đã phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh
tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt là phong tục tập quán đối với vấn đề hôn nhân và
gia đình trong cộng đồng các dân tộc. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đề cập ít
nhiều đến hiện tượng tảo hôn.
Vấn đề tảo hôn đã được đăng tải trên nhiều báo, tạp chí, các trang mạng
điện tử… “nạn tảo hôn (kết hôn sớm) đang cướp đi hàng triệu cô gái trên toàn
thế giới, buộc họ sống trong nghèo đói, thiếu hiểu biết, sức khỏe kém. Đây là

7


một trong những trở ngại lớn nhất đối với sự phát triển”[7]. Tình trạng tảo
hôn ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp “trong cộng đồng dân tộc ít
người, hiện tượng tảo hôn đã trở nên đặc biệt nghiêm trọng và không thể

kiểm soát được. Theo báo Quân đội nhân dân ngày 6/8/1994, qua 18 dân
tộc lớn ở nước ta như Tày, Hoa, Khơme, Mường… dân tộc nào cũng có tỷ
lệ tảo hôn rất cao. Trong đó cao nhất là người Hrê: 76,3% đối với nam,
84,6% đối với nữ…” [24].
Trên chuyên trang Văn hóa dân tộc có đăng tải bài
viết “Tảo hôn trong đồng bào dân tộc ít người và những hệ lụy khó lường”
phản ánh rằng “việc kết hôn sớm ảnh hưởng đến thể chất của các em, nhất là
các em gái. Khi chưa đủ tuổi trưởng thành, cơ thể chưa phát triển hết, việc
quan hệ tình dục sớm, mang bầu, rồi nuôi con khiến sự phát triển đầy đủ của
người phụ nữ bị chậm lại, thoái hóa, nhiều trường hợp để lại di chứng nặng
nề, thậm chí có nhiều trường hợp tử vong”.
Cho đến nay, mặc dù Đảng và Nhà nước ta đề ra về Luật hôn nhân,
những chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình bằng nhiều kênh truyền
thông khác nhau đã tác động đến nhận thức của mọi người dân, song hiện
tượng tảo hôn vẫn còn tồn tại và có chiều hướng gia tăng ở nhiều tỉnh, thành
phố. Tình trạng tảo hôn xảy ra ở tất cả các khu vực trên lãnh thổ nước ta, từ
nông thôn, thành thị, miền núi, với các đối tượng khác nhau, song nhiều hơn
cả vẫn là khu vực nông thôn, miền núi, nơi sinh sống của đồng bào dân tộc ít
người, nơi có trình độ dân trí thấp, còn tồn tại phong tục tập quán lạc hậu,
cuộc sống gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, tình trạng này có nhiều diễn biến
phức tạp ở một số nơi, vì thế việc phòng chống và tiến tới xóa bỏ tảo hôn
được Nhà nước và xã hội quan tâm.
Theo kết quả điều tra của Ủy ban dân tộc, các tỉnh có tỷ lệ tảo hôn cao
nhất trong cả nước là: Lai Châu, Hà Giang, Điện Biên, Phú Yên, Lào Cai,

8


Yên Bái, Cao Bằng, Bắc Cạn, Kon Tum, Gia Lai, trong đó tỉnh Lai Châu có
tỷ lệ tảo hôn cao nhất có tới 18,65% số nam giới 15 - 19 tuổi, 33,8% số nữ

15 - 19 tuổi và 21,2% số nữ 15 - 17 tuổi đang hoặc đã từng có vợ/ chồng,
tức có khoảng gần 1/5 dân số nam và 1/3 dân số nữ 15 - 19 tuổi trong tỉnh
đã từng kết hôn [35].
Tại Tây Bắc, trong độ tuổi 10 - 19, cứ 10 em trai thì có 1 em có vợ, 5
em gái có 1 em có chồng. Ở Phú Yên, nhiều xã tỷ lệ tảo hôn lên tới trên 50%
như tại xã Vân Hồ là 68%, xã Phú Mỡ có 52% cặp vợ chồng kết hôn ở lứa
tuổi 12 - 17, xã có tỉ lệ tảo hôn thấp nhất là Muổi Nọi ở mức 27%. Dân tộc
Dân tộc ít ngườicó tỷ lệ tảo hôn cao nhất với 33%, dân tộc Thái 23,1%, dân
tộc Mường 15,8% [35].
Còn ở Yên Bái, mặc dù đã triển khai mô hình can thiệp làm giảm tình
trạng tảo hôn tại 15 xã vùng cao khó khăn của 4 huyện: Văn Chấn, Văn Yên,
Trạm Tấu, Mù Căng Chải, kết hợp với việc vận động tuyên truyền tới các đối
tượng trong độ tuổi vị thành niên song theo báo cáo của Chi cục Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình tỉnh Yên Bái thì trong số 337 cặp kết hôn vẫn có 19,5% số
cặp vợ chồng tảo hôn, tảo hôn tăng 5% so với cùng kỳ năm 2014 [36].
Tại khu vực Tây Nguyên, tảo hôn cũng là một hiện tượng phổ biến.
Theo số liệu thống kê của Sở Tư pháp Gia Lai, trong vòng 10 năm trở lại đây,
riêng trên địa bàn tỉnh xảy ra 1.118 vụ tảo hôn. Tình trạng bỏ học lấy chồng
lấy vợ sớm ở các tỉnh Tây Nguyên đang rất báo động. Thống kê của Ủy ban
Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh Kon Tum, tại xã Rờ Kơi, trong tổng số 333
trường hợp được khảo sát, có tới 269 trường hợp tảo hôn, chiếm 80,78%,
trường hợp tảo hôn nữ chiếm 76,95%, nam chiếm 23,05%, có đến 93,39% lấy
nhau do tự nguyện, 193 người chưa đăng ký kết hôn [34].
Làng Đăkna và Đăkri, xã Đăkrồ, huyện Krôngnô có 600 nhân khẩu,
nhưng chỉ có 8 người đang học lớp 4. Trong số đó, có 5 em cưới vợ khi mới

9


13, 14 tuổi. Anh Đặng Phú B. năm nay 33 tuổi nhưng đã có con dâu. Giải

thích lý do cưới vợ cho cậu con trai Đặng Chòi T. 13 tuổi, anh nói: “Nhà ít
người lắm, lấy người về làm việc cho con trai còn đi học”. T. mới là học sinh
lớp 4, vẫn còn ham các trò chơi đá cầu, thổi dây chun. Để có người làm, nhiều
gia đình ở xã Đăkrồ cưới vợ cho con từ rất sớm.
Anh Lò Văn Pầng, Chủ tịch xã Tân Pheo, Đà Bắc, Hòa Bình. "Cái ăn,
cái mặc không còn phải lo lắng nhiều, nhưng xã Tân Pheo đang phải đối mặt
với 2 điều nhức nhối này. Tưởng chuyện tảo hôn thuộc về 10-15 năm trước,
vậy mà mới đây đã xảy ra 2 trường hợp. Xã xử phạt rồi, nhưng không biết đã
ổn chưa", anh Lò Văn Pầng, Chủ tịch UBND xã Tân Pheo, Đà Bắc, tỉnh Hòa
Bình, lo lắng nói. Anh Pầng thừa nhận: "Điều kiện vui chơi giải trí hạn chế, tổ
chức Đoàn yếu kém, không thu hút được thanh niên vào các sinh hoạt bổ ích,
thiết thực. Vì thế, thú vui của lớp trẻ là tụ tập, yêu đương từ rất sớm". Hiện
tượng tảo hôn ở huyện Đà Bắc đã xảy ra ở 15 trong 21 xã. Năm ngoái, toàn
huyện có 16 cặp, trong đó có cả con cán bộ, Đảng viên. Hiện tại, chính quyền
địa phương vẫn chưa hiểu được những bức xúc này xuất phát từ đâu, công tác
hòa giải chưa hiệu quả, tuyên truyền pháp luật còn nhiều sơ suất hay vì lý do
nào khác. Họ cũng không biết phải làm thế nào để chấm dứt hiện trạng này.
Tình trạng tảo hôn diễn ra ngày càng phức tạp, không chỉ riêng gì ở khu
vực miền núi mà ngay cả ở những khu vực đồng bằng và thành thị, nơi có
trình độ dân trí cao cũng xảy ra hiện tượng kết hôn sớm. Đối tượng có thể
kể đến đó là các em học sinh ăn chơi đua đòi, không chú ý đến chuyện học
hành, rồi nghỉ học giữa chừng. Cùng với ảnh hưởng của lối sống đô thị mà
nhiều gia đình mải mê công việc làm ăn không dành thời gian quan tâm
giáo dục con cái của mình dẫn đến việc con cái không đến trường học nữa
mà ở nhà lấy vợ lấy chồng.

10


Dù đã lấy nhau được 3 năm nhưng đôi vợ chồng Cường - Thi vẫn chưa

đăng ký kết hôn vì cô dâu chưa đủ tuổi. Lúc cưới nhau, Thi mới 14 tuổi,
không nghề nghiệp gì, mới học hết lớp 5. Những trường hợp như vậy không
hiếm ở ngoại thành TP HCM. Cường và Thi sống trong ngôi nhà lá xiêu vẹo
trống trước, trống sau ở ấp Bến Đò 2, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi. Họ
cưới nhau khi Thi 14, Cường 17 tuổi. Chú rể là người ở xã Tân Thông Hội,
cũng không có nghề nghiệp lận lưng. Gia đình cô dâu có cho đôi trẻ miếng
đất nhưng họ đã cắt bán dần, giờ chỉ còn trơ lại cái chòi lá cho hai vợ chồng
trú thân. Hằng ngày, Cường đi làm thuê mướn, ai kêu gì làm đó, nếu không
thì chỉ biết ăn nhậu, đánh bài suốt ngày. Thi thì đang bụng mang dạ chửa,
lòng lo ngay ngáy không biết sau khi sinh rồi lấy gì nuôi. Còn Hằng (huyện
Cần Giờ) lấy chồng khi vừa học xong lớp 9 do lỡ có thai với một bạn học
chung trường, hơn cô 2 tuổi. Khi hai người lên xã làm đăng ký kết hôn thì
không được chấp nhận. Không đăng ký, không cưới xin nhưng họ vẫn về
sống với nhau trên danh nghĩa vợ chồng. Hoàn cảnh kinh tế gia đình hai bên
khó khăn, trong thời gian mang thai, Hằng không được ăn uống đủ chất, lại
làm việc vất vả nên đứa con sinh ra chỉ nặng hơn 2 kg. Chẳng mấy chốc, giữa
đôi vợ chồng nảy sinh những mâu thuẫn. Con khóc, bố mẹ cũng gây lộn với
nhau, không có tiền mua sữa cho con cũng cãi nhau. Chán vợ, buồn con,
chồng Hằng sinh tật nhậu nhẹt. Hôm nào cô “ngứa miệng” cằn nhằn vài câu là
bị ăn đòn. Tất cả họ đều rơi vào tình cảnh túng quẫn và nằm “thường trực”
trong danh sách xóa đói giảm nghèo vì thuộc diện “3 không”: không nghề
nghiệp, không đất đai, không vốn liếng. Một cán bộ xã Hiệp Phước, huyện
Nhà Bè nói: “Có những đứa trẻ 3-4 tuổi rồi vẫn không có giấy khai sinh.
Không biết đến tuổi vào lớp 1 thì cha mẹ chúng có còn sống chung với
nhau nữa hay không”. Chính quyền địa phương có thể ngăn họ đăng ký kết
hôn và làm đám cưới nhưng không thể can thiệp quá sâu vào cuộc sống

11



riêng tư của hai đứa trẻ, nhất là khi bé gái đã bụng mang dạ chửa. Những
gia đình kết hôn sớm này đều rơi vào túng quẫn, thiếu thốn và trở thành
một gánh nặng cho xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tảo hôn ở mỗi vùng, mỗi địa phương
có sự khác nhau. Song có thể kể đến một vài nguyên nhân cơ bản như: thứ
nhất, do phong tục tập quán. Tảo hôn là một tập tục lạc hậu đã phát triển từ
thời phong kiến ở nước ta, nó tồn tại quá lâu và đi sâu vào tiềm thức của
nhiều thế hệ người Việt Nam. Cho đến nay vẫn chưa xóa bỏ được triệt để tập
tục lâu đời đó. Thứ hai, tảo hôn còn xuất phát từ chính cuộc sống khó khăn
của người dân, đặc biệt là ở vùng núi, nhiều người có tâm lý muốn sớm có
con để thêm lao động trong gia đình, phát triển kinh tế, nhà nào mà đông con
thì muốn gả sớm đi để bớt một miệng ăn, nhà có con trai thì muốn cưới sớm
để có người về lo toan gánh vác gia đình. Thứ ba, trình độ dân trí còn yếu
kém, hiểu biết về pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế. Việc nhận
thức kém, bỏ học giữa chừng cũng là một nguyên nhân khiến cho các bạn trẻ
tuổi muốn lập gia đình sớm. Thứ tư, công tác tuyên truyền Luật Hôn nhân và
Gia đình còn nhiều bất cập, chưa đi được sâu vào đến đời sống người dân. Ở
một số địa phương, đội ngũ tuyên truyền viên chưa thật sự tâm huyết và
nhiệt tình. Thứ năm, Chính quyền và các cấp ban ngành chưa có sự phối hợp
chặt chẽ với nhau, Chính quyền địa phương còn thiếu kiên quyết trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo. Giải quyết các trường hợp tảo hôn còn thiên nặng về tình
cảm, chưa rõ ràng dứt khoát...
Tảo hôn không chỉ là vi phạm Luật Hôn nhân và Gia đình mà còn tác
động tiêu cực đến đến tương lai sau này của các em. Hiện nay tảo hôn tập
trung phần lớn vào độ tuổi 17 - 19 đối với nam, 16 - 17 tuổi đối với nữ. Ở độ
tuổi này, hầu như các em chưa có khả năng tự lập, không có việc làm mà vẫn
phải trông cậy vào cha mẹ, chưa chủ động được về kinh tế. Việc lập gia đình

12



sớm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe khi phải làm chồng, làm vợ
trong lúc cơ thể còn non nớt, chưa phát triển toàn diện. Nhất là đối với em
nữ, thiếu hiểu biết về sức khỏe sinh sản như: quan hệ tình dục an toàn, sinh
nở, chăm sóc con cái sau sinh… nên người mẹ sẽ gặp nhiều rủi ro, nhiễm
khuẩn, băng huyết, nguy cơ tai biến và tử vong cao. Con sinh ra thường
không đạt tiêu chuẩn về cân nặng, số đo cơ thể, về não bộ… dễ bị mắc các
bệnh như viêm phổi phế quản, suy dinh dưỡng, uốn ván sơ sinh, thiếu máu,
còi xương…Thậm chí có nhiều trường hợp trẻ sơ sinh bị dị tật, dị dạng
bẩm sinh…Điều đó không chỉ làm suy giảm chất lượng giống nòi mà còn
để lại gánh nặng cho gia đình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con cái
khôn lớn thành người.
Thêm vào đó, việc kết hôn sớm còn ảnh hưởng đến sự nghiệp học
hành của các cặp đôi vợ chồng “trẻ con”. Các em không thể dành toàn tâm
toàn sức cho việc học vì vướng bận chuyện gia đình. Nhiều em sau khi lấy
vợ lấy chồng thường bỏ học, không còn trở lại trường học nữa. Có lẽ các
em gái là người chịu thiệt thòi hơn cả, bởi lấy chồng sớm vừa phải gánh
vác việc gia đình, vừa áp lực chuyện sinh con nên chuyện dành thời gian
cho học tập là điều không tưởng. Chính vì vậy, cuộc sống gặp nhiều khó
khăn, rơi vào vòng luẩn quẩn lạc hậu - thất học - đông con - ốm đau không có việc làm - đói nghèo.
Tục ngữ ca dao Việt Nam có câu:
“ Lấy nhau từ thuở mười ba
Đến năm mười tám em đã năm con”
Đây là vấn đề thực tế ở xã Phú Mỡ hiện nay. Vấn đề này xuất phát từ
quan điểm “Trời sinh voi, Trời sinh cỏ”. Cho nên cứ hằng năm cứ đến ngày
tết cổ truyền dân tộc, người ta đến thăm hỏi và chúc nhau “con đàn cháu
đống” và họ quan niệm “đông con là nhà có phúc”. Tư tưởng lạc hậu và ấu trĩ

13



đó đã ăn sâu vào trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của mỗi người dân Việt
Nam trong xã hội phong kiến.
Việc nghiên cứu hiện tượng tảo hôn là vấn đề không mới, từ trước đến
nay, ngoài các công trình nghiên cứu của các tác giả còn có sự góp mặt của
các trang báo cũng đã đề cập và quan tâm đến vấn đề này. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu chưa đi sâu vào việc giáo dục để thay đổi nhận thức
của cộng đồng và hướng cho cộng đồng đó thấy được hậu quả nghiêm trọng
của nạn tảo hôn có ảnh hưởng như thế nào đến chiến lược phát triển kinh tế,
văn hóa xã hội , chiến lược Dân số - KHHGĐ.
Theo khảo sát của Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh Phú Yên thì tỷ lệ tảo
hôn trên địa bàn Tỉnh vẫn có chiều hướng gia tăng trên hai huyện miền núi, cụ
thể: Huyện Sông Hinh tỉnh Phú Yên trong 4 năm (2013 - 2016) tỷ lệ tảo hôn
của người dân tộc Ê đê chiếm tỷ lệ 82,86 %, tuổi tảo hôn của nam 18 tuổi
chiếm tỷ lệ 46,15%, tuổi tảo hôn của nữ 16 tuổi chiếm tỷ lệ 42,42%. Năm
2013 - 2016, Trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện Đồng Xuân tỉnh Phú Yên đã
khảo sát tình trạng tảo hôn của các đồng bào dân tộc ít người chiếm tỷ lệ
84,84% trên toàn huyện. Trong đó hai dân tộc Chăm Hroi và Ba Na có tỷ lệ
tảo hôn chiếm 70%. Riêng xã Phú Mỡ của huyện Đồng Xuân, số cặp tảo hôn
của người dân tộc Chăm Hroi và Ba Na qua 4 năm (2013-2016) kết hôn là:
293 cặp vợ chồng; Tảo hôn là: 135 cặp vợ chồng chiếm 46,07%. Tuổi đời kết
hôn nam và nữ trung bình từ 20-22 tuổi. Tuổi đời tảo hôn nam trung bình từ
15-18 tuổi chiếm 20,07%; tỷ lệ tảo hôn của nữ là 26%; Số con sinh được: 154
cháu, có 23 cháu bị suy dinh dưỡng thuộc hai dân tộc Chăm Hroi và Ba Na
chiếm 14,93% và không có trường hợp bệnh tật bẩm sinh.
Tảo hôn ở xã Phú Mỡ hiện nay đang gây ra nhiều hệ lụy đối với bản
thân, gia đình, gánh nặng cho xã hội; là nguyên nhân cơ bản làm suy giảm số
lượng và chất lượng dân số. Tầm vóc và tuổi thọ trung bình của các dân tộc ít

14



người cũng đang thấp dần, tuổi thọ trung bình chỉ xấp xỉ 45 tuổi. Có thể thấy
vấn đề tảo hôn ở xã Phú Mỡ mới chỉ được nhìn nhận ở bước đầu, chưa có đề
tài nào nghiên cứu cụ thể về nạn tảo hôn của người dân tộc ít người ở xã Phú
Mỡ huyện Đồng Xuân. Với các công trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ đề cập
những vấn đề chung của hôn nhân và gia đình, chưa tập trung đánh giá một
cách toàn diện thực trạng và các nguyên nhân chủ yếu của tảo hôn. Để từ đó
đưa ra những biện pháp thiết thực nhất phù hợp với tình trạng tảo hôn trên địa
bàn xã Phú Mỡ. Nghiên cứu về: “Giáo dục phòng chống nạn tảo hôn vùng
đồng bào dân tộc ít người huyện Đồng Xuân - tỉnh Phú Yên” là việc làm cần
thiết, xem xét trường hợp một cách cụ thể, từ đó đưa ra những giải pháp giáo
dục để ngăn chặn kịp thời, nâng cao nhận thức và phát triển kinh tế xã hội cho
người đồng bào dân tộc ít người.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dân tộc ít người
Dân tộc ít người là dân tộc có số dân ít (có thể từ hàng trăm, hàng
nghìn cho đến hàng triệu) cư trú trong một quốc gia thống nhất có nhiều dân
tộc, trong đó có một dân tộc có số dân đông nhất.
1.2.2. Giáo dục
Trong tiếng Anh, từ “giáo dục” được biết đến với từ “education”, đây là
một từ gốc Latin được ghép bởi hai từ là “Ex” và “Ducere” - “Ex-Ducere”.
Có nghĩa là dẫn (“Ducere”) con người vượt ra khỏi (“Ex”) hiện tại của họ để
vươn tới những gì hoàn thiện, tốt lành hơn và hạnh phúc hơn.
Giáo dục có thể xem xét là hiện tượng xã hội để so sánh với các
hiện tượng khác như nghệ thuật khoa học, tôn giáo... Nhưng ở đây, phải
xem xét giáo dục với tư cách là một quá trình có mục đích tác động vào cá
nhân và xã hội.

15



×