Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trường trung học cơ sở và trung học phổ thông tả sìn thàng, huyện tủa chùa, tỉnh điện biên đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TRẦN HUY HOÀNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TẢ SÌN THÀNG HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN
BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TRẦN HUY HOÀNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
TẢ SÌN THÀNG HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
(Chương trình đào tạo theo định hướng ứng dụng)
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS Đỗ Thị Bích Loan

Hà Nội – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu luận văn của tôi.
Tác giả luận văn

Trần Huy Hoàng


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả bản luận văn xin được bày tỏ lòng
cảm ơn đến:
- Tập thể các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, cán bộ, giảng viên trong
Khoa quản lý giáo dục, Khoa sau đại học trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
- Cảm ơn Văn phòng UBND huyện Tủa Chùa, Phòng Kinh tế - Hạ
tầng, Phòng Kế hoạch tài chính và Phịng Lao động thương binh và xã hội,
Phòng thống kê huyện Tủa Chùa, Phòng nội vụ huyện Tủa Chùa đã cung cấp
tài liệu và giúp đỡ tơi trong nghiên cứu hồn thành luận văn.
- Ban Giám hiệu và các đồng nghiệp ở Trường THPT Tủa Chùa, trường
PTDTNT THPT Tủa Chùa, Trường THCS và THPT Tả Sìn Thàng và gia
đình, bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình chuẩn bị tư
liệu, nghiên cứu hoàn thành bản luận văn này.
- Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, Tiến sỹ Đỗ Thị

Bích Loan Viện nghiên cứu Giáo dục quốc gia đã hết lịng giúp đỡ, hướng
dẫn tơi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện bản luận văn này.
Tuy nhiên, do trình độ, sự hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, bản
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết, tơi mong nhận
được những ý kiến đóng góp chân thành của các thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả

Trần Huy Hoàng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………
1 Lí do chọn đề tài ……………………………………….. ………….
2 Mục đích nghiên cứu …………………………………………….
3 Nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………...................
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………
4.1 Đối tượng nghiên cứu ………………………………………….
4.2 Phạm vi nghiên cứu …………………………………………….
5 Phương pháp nghiên cứu …………………………………………
5.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận ……………………………….
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ……………………………
5.3 Các phương pháp khác ………………………………………….
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI …………………………
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề …………………………………
1.1.1 Ở nước ngoài ………………………………………………….

1.1.2 Ở Việt Nam ……………………………………………………
1.2 Một số khái niệm cơ bản ………………………………………..
1.2.1 Quản lý ……………………………………………………….
1.2.2 Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ……………………..
1.2.3 Quản lý giáo dục hướng nghiệp ………………………………
1.2.4 Nơng thơn mới ……………………………………………….
1.3 Lí luận về giáo dục hướng nghiệp ……………………………....
1.3.1 Các lý thuyết nền tảng của giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh …………………………………………………………………
1.3.2 Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT …………
1.3.3 Chức năng, nhiệm vụ, tính chất và nội dung của giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT …………………………………………….
1.4 Xây dựng nông thôn mới, những yêu cầu đặt ra đối với giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT …………………………....................
1.4.1Định hướng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong q trình xây dựng nơng thơn mới .....................

Trang
1
1
3
3
3
3
4
4
4
5
5


6
6
6
7
9
9
14
16
21
23
23
29
30
41
41


1.4.2 Những yêu cầu về xây dựng nông thôn mới ……………………...
1.4.3 Giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.5 Quản lý giáo dục hướng nghiệp của Hiệu trưởng trường THPT ……
1.5.1 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người Hiệu trưởng trường phổ
thông ………………………………………………………………….
1.5.2 Yêu cầu đổi mới giáo dục hướng nghiệp đặt ra cho công tác quản
lý của Hiệu trưởng trường THPT ………………………………………
1.6 Nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng
nông thôn mới của hiệu trưởng trường THPT ………………………….
1.6.1 Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp ………….
1.6.2 Quản lý việc thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp ………….
1.6.3 Quản lý hình thức giáo dục hướng nghiệp .........................................
1.6.4 Quản lý các điều kiện thực hiện giáo dục hướng nghiệp ………….

1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý giáo dục hướng nghiệp của
hiệu trưởng trường THPT …………………………………………….
1.7.1 Yếu tố chủ quan ……………………………………………….
1.7.2 Yếu tố khách quan ……………………………………………..
Kết luận chương 1 …………………………………………………
Chương 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TẢ SÌN THÀNG,
HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ..........................................................
2.1 Sơ lược về tình hình kinh tế - xã hội huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của Huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên …………………………………………………..
2.1.2 Thực trạng giáo dục THPT Huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên …….
2.1.3 Một vài nét về trường THCS và THPT Tả Sìn Thàng, huyện Tủa
Chùa, tỉnh Điện Biên …………………………………………………..
2.2 Giới thiệu về khảo sát ...............................................................................
2.2.1 Mục tiêu khảo sát ..................................................................................
2.2.2 Nội dung khảo sát ..................................................................................
2.2.3 Quy mô mẫu khảo sát ...........................................................................

46
48
49
49
50
51
51
51

54
58
60
60
61
62

63
63
63
65
69
70
70
70
71


2.2.4 Phương pháp khảo sát ..........................................................................
2.2.5 Xử lý kết quả khảo sát .........................................................................
2.3 Thực trạng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT của trường
THCS và THPT Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ………..
2.4 Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT của
trường THCS và THPT Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới ..............................................................
2.4.1 Nhận thức của cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, cha mẹ học
sinh và cộng đồng đối với việc giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới ………………………………..
2.4.2 Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới ………………………………….

2.4.3 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THPT đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới …………………….
Kết luận chương 2 .......................................................................................
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH THPT CỦA TRƯỜNG THCS VÀ THPT TẢ SÌN
THÀNG, HUYỆN TỦA CHÙA, TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................................
3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ………………………………….
3.1.1 Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp đề xuất ………………..
3.1.2 Đảm bảo tính đồng bộ …………………………………………
3.1.3 Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp đề xuất …………………
3.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ………………………………
3.1.5 Phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay …….
3.2 Các Biện pháp …………………………………………………….
3.2.1 Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức
cho cán bộ, giáo viên, phụ huynh và học sinh về vai trị, vị trí của giáo
dục hướng nghiệp hiện nay để đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới
3.2.2 Biện pháp 2: Xây dựng đội ngũ và tổ chức tập huấn nâng cao năng
lực cho cán bộ, giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp. …………
3.2.3 Biện pháp 3: Đổi mới quản lý về nội dung, chương trình và hình
thức tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới ………………………………………………..

71
71
72

77


77
83
97
100

102
102
102
102
103
103
103
103

103
106

109


3.2.4 Biện pháp 4: Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý giáo dục hướng
nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. .........................................
3.2.5 Biện pháp 5: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu xây
dựng nông thôn mới ………………………………………………….
3.2.6 Biện pháp 6: Tăng cường công tác tư vấn hướng nghiệp cho học
sinh THPT đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới …………………
3.2.7 Biện pháp 7: Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa trong giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT để đáp ứng yêu cầu nông thôn mới ...................
3.2.8 Biện pháp 8: Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường với các cơ sở

đào tạo, doanh nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng tổ chức các hoạt
động hướng nghiệp cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu xây dựng nông
thôn mới ……………………………………………………………….
3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp ……………………………………
3.4 hảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ……………
Kết luận chương 3 .................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..........................................................
1. Kết luận ....................................................................................................
2. Khuyến nghị ..............................................................................................

112

114
117
118

120
121
124
130
131
131
132


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo


BC-UBND

Báo cáo - Ủy Ban nhân dân

CBQL

Cán bộ quản lý

CB,GV,NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa



Cao đẳng

CT-BGDĐT

Chỉ thị - Bộ Giáo dục Đào tạo

CSVC

Cơ sở vật chất

DN


Dạy nghề

ĐH

Đại học

ĐHQGHN

Đại học quốc gia Hà Nội

ĐHSPHN

Đại học Sư phạm Hà Nội

GDHN

Giáo dục hướng nghiệp

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GDTrH

Giáo dục trung học

GV

Giáo viên


HĐGDHN

Hoạt động giáo dục hướng nghiệp

HS

Học sinh

KH-SGDĐT

Kế hoạch – Sở Giáo dục Đào tạo

KTTH-HN

Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp

NPT

Nghề phổ thông

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NQ/TW

Nghị quyết/Trung ương

PTDTNT


Phổ thông dân tộc nội trú

QLGD

Quản lý giáo dục


QĐ-TTg

Quyết định – Thủ tướng

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TP

Thành phố


TT-BNNPTNT

Thông tư – Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

SX

Sản xuất


DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng số

Tên bảng sử dụng trong luận văn

Dự báo nhu cầu nhân lực của khối ngành Nông
nghiệp và Lâm nghiệp đến năm 2020 chia theo trình
độ đào tạo
Bảng 2.1 Quy mơ số lớp, số học sinh của các trường THPT
trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên
Bảng 2.2 Bảng đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh của các
trường THPT trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh
Điện Biên
Bảng 2.3 Bảng đánh giá, xếp loại học lực sinh của các trường
THPT trên địa bàn huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên
Bảng 2.4 Mức độ thực hiện công tác giáo dục hướng nghiệp

của trường THCS và THPT Tả Sìn Thàng
Bảng 2.5 Các căn cứ để học sinh chọn nghề của học sinh
trường THCS và THPT Tả Sìn Thàng
Bảng 2.6 Nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của
hoạt động GDHN cho học sinh
Bảng 2.7 Ý kiến của cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của
hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Bảng 2.8 Mức độ quan tâm của cán bộ, giáo viên với hoạt
động giáo dục trong nhà trường
Bảng 2.9 Nhận thức về trách nhiệm giáo dục hướng nghiệp
của cán bộ, giáo viên trong nhà trường
Bảng 2.10 Khảo nghiệm sự quan tâm của phụ huynh là công
chức, viên chức đối với công tác giáo dục hướng
nghiệp của nhà trường đáp ứng yêu cầu xây dựng
nông thôn mới
Bảng 2.11 Khảo nghiệm sự quan tâm của phụ huynh dân tộc
thiểu số khơng có việc làm đối với công tác giáo dục
hướng nghiệp của nhà trường đáp ứng yêu cầu xây
dựng nông thôn mới.

Trang

Bảng 1.1

43
66
66
68
72
73

78
78
79
80

81

81


Bảng 2.12 Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh trường
THCS và THPT Tả Sìn Thàng
Bảng 2.13 Mức độ thực hiện nội dung quản lý giáo dục hướng
nghiệp
Bảng 2.14 Mức độ thực hiện các hình thức giáo dục hướng
nghiệp
Bảng 2.15 Kết quả thi nghề phổ thông 3 năm học từ năm 2014
đến 2016
Bảng 2.16 Các điều kiện đảm bảo thực hiện công tác GDHN
Bảng 2.17 Nguồn ngân sách chi cho công tác GDHN từ năm
2014 đến 2017
Bảng 3.1 Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
Bảng 3.2 Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý

82
85
88
92
93
98

124
127


DANH MỤC HÌNH SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Hình số

Tên hình sử dụng trong luận văn

Trang

Hình 1.1

Tam giác hướng nghiệp của K.K. Platonov

24

Hình 1.2

Mơ hình tính cách RIASEC của John Holand

26

Hình 1.3

Mơ hình lí thuyết cây nghề nghiệp

27

Hình 1.4


Mơ hình lí thuyết hệ thống

29

Dự báo cơ cấu trong khối ngành Nông – Lâm – Thuỷ
Hình 1.5

sản
đến 2020 và 2030

43


DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Sơ đồ số
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ 3.2

Tên sơ đồ sử dụng trong luận văn
Vòng nghề nghiệp

Trang
28

Mối liên hệ giữa gia đình, nhà trường, cơ sở đào tạo
và nghề trong xã hội

121


Mối quan hệ giữa các biện pháp

123


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Lựa chọn nghề nghiệp, định hướng tương lai ln là chủ đề nóng thu hút sự
quan tâm của xã hội. Việc định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông được xem
là bước khởi đầu quan trọng trong quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Trong văn kiện Đại hội lần thứ IX của Đảng có ghi “Coi trọng cơng tác hướng nghiệp
và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên đi vào lao động nghề
nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương”.
Đối với cuộc sống hiện đại, nghề nghiệp sẽ quyết định tương lai của mọi cá
nhân, nó là cơng cụ và phương tiện để đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của
con người. Để thành công trong cuộc đời, con người cần lựa chọn cho mình một
nghề phù hợp. Đối với thế hệ trẻ ngày nay việc lựa chọn nghề nghiệp càng trở nên
quan trọng, bởi họ là thế hệ tương lai của một đất nước. Xã hội cần những con
người có trình độ chun mơn, nghiệp vụ ổn định.
Ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020". Trong đó, "Chuyển
dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập" là một trong những mục tiêu
quan trọng nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nơng nghiệp theo
hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao và bảo tồn và phát triển
làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển
ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.
Học sinh phổ thông là nguồn cung cấp lực lượng lao động để phát triển kinh
tế cộng đồng tại địa phương một cách bền vững, góp phần xây dựng nông thôn mới
ổn định, văn minh và phát triển. Làm thế nào để giúp học sinh lựa chọn được ngành

nghề phù hợp với năng lực, sở trường của bản thân và nhu cầu của xã hội là nhiệm
vụ của giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường. Giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THPT có vai trị quan trọng, tạo điều kiện cho những học sinh khơng có đủ khả


năng tiếp tục học lên đại học có thể tiếp tục theo học nghề nghiệp và phát triển nghề
nghiệp theo sở thích và nguyện vọng. Mặt khác, giáo dục hướng nghiệp cịn góp
phần hạn chế tệ nạn xã hội ở lứa tuổi vị thành niên, giúp các em có lý tưởng và khát
vọng sống, biết nuôi dưỡng đam mê khi nhận thức đầy đủ những giá trị nghề
nghiệp và giá trị bản thân, từ đó phát huy tiềm năng, có kế hoạch phát triển nghề
nghiệp để đi đến thành công trong sự nghiệp.
Trên thực tế có nhiều người thất nghiệp hoặc phải làm những công việc không
phù hợp với năng lực, sở trường của mình và kết quả là họ gặp khó khăn với những
yêu cầu đặt ra của nghề nghiệp, không tạo ra hiệu quả lao động và sự tâm huyết với
nghề. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do cơng tác giáo dục
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông chưa hiệu quả, chưa đáp ứng mục tiêu đề ra.
Tủa Chùa là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Điện Biên, đã có lịch sử
hơn 60 năm hình thành và phát triển. Tả Sìn Thàng là một xã đặc biệt khó khăn,
thuộc khu vực phía Bắc của huyện Tủa Chùa, các dân tộc nơi đây chủ yếu là Thái,
Mơng, Dao, Hoa, Hà Nhì ...
Trường THCS và THPT Tả Sìn Thàng được thành lập năm 2008, trường đặt
tại trung tâm cụm 6 xã phía Bắc của huyện Tủa Chùa. Mặc dù công tác giáo dục
hướng nghiệp đã được quan tâm và đạt đã được những kết quả nhất định, nhưng
vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của địa phương, đặc biệt trong
bối cảnh xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Các hoạt động triển khai giáo dục hướng nghiệp cịn nghèo nàn, ít thơng tin
về nghề, giáo viên hướng nghiệp cịn có hiểu biết chưa đúng đắn về một số ngành
nghề, việc định hướng nghề chưa đi sâu vào tìm hiểu tình hình thực tế nhu cầu của
xã hội, chưa có các giải pháp cụ thể trong việc hướng nghiệp cho học sinh đảm bảo
phù hợp với năng lực của học sinh và nhu cầu xã hội. Chính vì vậy việc tiếp cận các

thông tin về nghề nghiệp, cũng như tư vấn nghề nghiệp cho các em học sinh là rất
khó khăn. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng có lẽ một trong


những nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp trong
nhà trường còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, nghiên cứu quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh đáp ứng yêu
cầu xây dựng nông thôn mới là một yêu cầu cần thiết. Điều đó có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn, nhằm giúp các em tự xác định con đường học vấn của mình. Để từ đó học
sinh có động lực, mục tiêu để học tập và đi tới quyết định một cách có ý thức trong
việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở trường của bản thân, đồng thời
phù hợp với nhu cầu của xã hội và của địa phương. Qua đó giúp giảm thiểu tình
trạng học sinh phổ thơng bỏ học giữa chừng vì khơng có động cơ, mục đích học tập.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài “Quản lý giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Tả Sìn
Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn
mới ” làm đề tài nghiên cứu luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trường THCS và THPT Tả Sìn Thàng, huyện
Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu xây dựng nông thôn mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THCS và THPT đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trường
THCS và THPT Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trường THCS và THPT Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên đáp
ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Trường THCS và
THPT Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Do thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh cấp THPT của Trường THCS và THPT Tả Sìn
Thàng, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường THCS và THPT Tả Sìn Thàng, huyện Tủa Chùa,
tỉnh Điện Biên để thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Số lượng mẫu khảo sát: Khảo sát thông qua trả lời phiếu hỏi và phỏng vấn trực
tiếp Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên, học sinh với quy mô mẫu khảo sát 398 người
gồm: 03 cán bộ quản lý, 33 giáo viên, 06 nhân viên, 256 học sinh (trong đó: 56 học
sinh lớp 12; 90 học sinh lớp 11; 110 học sinh lớp 10) và 100 phụ huynh học sinh.
- Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng Trường THCS và THPT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu và làm rõ nội dung nghiên cứu, đề tài sử dụng kết
hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích lịch sử - logic để hình thành khung lý luận và định
hướng lí luận, định hướng điều tra.
- Phương pháp phân tích so sánh để tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp khái qt hóa lí luận để xác định rõ những khái niệm và
quan điểm khoa học.
- Phương pháp suy luận logic để đánh giá các tác động của bối cảnh kinh tế
- xã hội.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp hồ sơ và tư liệu để vận dụng đúng các
văn kiện chính trị và văn bản pháp luật của Đảng và Nhà nước.



- Phương pháp mơ hình hóa để xây dựng quan niệm và trình bày kết quả
nghiên cứu.
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT. Cụ thể đề tài sử dụng các phương pháp:
+ Phương pháp nghiên cứu định tính: Phương pháp này được sử dụng
nhằm bổ trợ cho phương pháp nghiên cứu định lượng để lý giải thực trạng, tìm hiểu
sâu về nguyên nhân, bối cảnh, các yếu tố khó lượng hóa bằng các phiếu điều tra
định lượng, thường được dùng để trả lời các câu hỏi “tại sao”, “như thế nào”.
Phương pháp này sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với các đối
tượng có liên quan đến chủ đề nghiên cứu như: các nhà quản lý giáo dục, giáo viên,
học sinh … để thu thập, làm rõ những vấn đề còn thiếu trong các phiếu hỏi định
lượng về giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT.
+ Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp này nhằm mô tả thực
trạng, đánh giá mức độ, phạm vi thông qua sử dụng bảng hỏi được soạn sẵn trên cơ sở
các tiêu chí được xác định rõ dành cho các đối tượng được lựa chọn. Phương pháp định
lượng sử dụng các phần mềm thống kê hỗ trợ để phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
- Phương pháp điều tra xã hội học để đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT .
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm qua hồ sơ, hội thảo, phân tích kết quả
các nghiên cứu liên quan đến quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
- Phương pháp phân tích trường hợp để nghiên cứu sâu và đánh giá cụ thể
những đối tượng được lựa chọn.
- Phương pháp quan sát tại hiện trường để bổ sung dữ liệu khoa học
5.3 Các phương pháp khác


- Phương pháp chuyên gia: để tham vấn phương pháp luận và đánh giá kết

quả nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
THPT, cũng như về những giải pháp đề xuất.
- Phương pháp xử lí số liệu bằng tốn thống kê

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Ở nước ngoài
Lịch sử giáo dục thế giới cho thấy, hoạt động GDHN và quản lý hoạt động
GDHN được rất nhiều các chuyên gia nghiên cứu, nhằm giúp cho người học lựa
chọn được nghề nghiệp phù hợp khả năng, hứng thú bản thân và đáp ứng tốt yêu
cầu thị trường lao động.
Năm 1848, ở Pháp đã xuất bản cuốn sách “ Hướng dẫn chọn nghề” nhằm
giúp đỡ thanh niên trong việc lựa chọn nghề nghiệp để sử dụng có hiệu quả năng
lực lao động của thế hệ trẻ.
Ở Liên Xô cũ, công tác hướng nghiệp được nhiều tác giả quan tâm như: E.A
Klimov, V.N. Supkin, V.P Gribanov, V.A Kruchetxki…Nghiên cứu của các tác giả
tập trung vào hứng thú nghề nghiệp, động cơ chọn nghề, các giá trị về nghề mà học
sinh quan tâm, đồng thời đưa ra những chỉ dẫn để giúp học sinh chọn nghề tốt hơn.
Ở Đức có các cơng trình nghiên cứu của Wolfgang Schulz, Ulrich Johannes
Kledzik đã làm sáng tỏ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức lao động nghề
nghiệp. Nổi bật là công trình nghiên cứu về phương thức tổ chức cho học sinh phổ
thơng thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp, ở các cơ sở kinh doanh - dịch vụ của tác


giả Rolf Oberliesen, Helmut Keim, Michaell Schumann, Gehart Duismann,
H.Sellin, H.Dedering, Wolfgang Schulz đã khẳng định: “Hoạt động dạy học lao
động, kỹ thuật, kinh tế khơng chỉ mang tính quan trọng đối với các mơn học khác,

mà cịn là bộ phận cấu thành cơ bản của giáo dục THPT”.
Allan Walker trong cơng trình nghiên cứu “Một số vấn đề về quản lý giáo
dục ở Australia” đã phân tích phương thức đào tạo học sinh phổ thông: “ Nhà
trường hiện nay không chỉ là nơi dạy lý thuyết, mà phải cung cấp cho học sinh một
khả năng chuyển đổi thật nhanh và có sự bình đẳng trong tất cả học sinh, làm cho
học sinh vừa có kỹ năng lao động, vừa có tri thức” [6]
1.1.2 Ở Việt Nam
Ở nước ta, trước hết phải kể đến Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta rất coi
trọng vận dụng sáng tạo các quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm
đào tạo lớp người lao động mới. Từ năm 1960, Bác Hồ đã dạy: “Trong việc giáo
dục và học tập phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ
nghĩa, văn hóa, kĩ thuật, lao động và sản xuất”.
Hồ Chủ tịch cũng đã sớm chỉ ra rằng : “Nhà trường xã hội chủ nghĩa là nhà
trường: Học đi với lao động, lý luận đi với thực hành, cần cù đi với tiết kiệm”.
Trong bài báo “Học hay, cày giỏi”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến
một yếu tố mới của giáo dục. Đó là, “Việc cung cấp cho học sinh những tri thức cơ
bản về kĩ thuật sản xuất công nghiệp và nông nghiệp” và “Những ngành sản xuất
chủ yếu” trong xã hội. Đó cũng chính là những nội dung giáo dục kĩ thuật nghề
nghiệp của giáo dục nước ta lúc bấy giờ.
Ngày 19/3/1981, Hội đồng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 126/CP về "
Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng học sinh các cấp phổ
thông cơ sở và phổ thơng trung học tốt nghiệp ra trường". Có thể coi quyết định này là
một cột mốc quan trọng đối với sự phát triển giáo dục trong hệ thống nhà trường phổ


thơng, bởi từ thời điểm ấy, hướng nghiệp được chính thức coi như là một môn học và
đồng thời được coi như một hoạt động có trong các tiết dạy của các môn học.
Tuy nhiên, vào cuối thập kỷ 80 của thế kỉ XX, do nhiều yếu tố khác nhau, xu
thế tách học với hành, giáo dục với lao động sản xuất ngày càng tăng lên. Vai trị
của cơng tác hướng nghiệp dần dần bị coi nhẹ, việc học nghề của học sinh phổ

thơng ít được quan tâm, nhiều trường học đã tự ý bỏ sinh hoạt hướng nghiệp. Nhiều
Nghị quyết của Đảng đã nói đến thực trạng này. Từ Đại hội Đảng lần thứ VIII
(1996) đến Đại hội Đảng lần thứ IX (2001), Trung ương Đảng luôn nhấn mạnh đến
tăng cường công tác hướng nghiệp, đẩy mạnh công tác dạy nghề.
Ngày 23/7/2003, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có Chỉ thị số
33/2003/CT-BGDĐT "Về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
phổ thông" và tiếp theo đó trong phương hướng nhiệm vụ từng năm học, giáo dục
hướng nghiệp được quan tâm chỉ đạo. Trong đổi mới chương trình giáo dục phổ
thơng, mục tiêu của cấp học trung học phổ thông là học sinh học xong cấp trung
học phổ thông phải đạt được ở các mặt giáo dục: tư tưởng, đạo đức, lối sống; học
vấn kiến thức phổ thông, hiểu biết kĩ thuật và hướng nghiệp; kĩ năng học tập và vận
dụng kiến thức; thể chất và xúc cảm thẩm mĩ. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lại
được chính thức có trong kế hoạch giáo dục ở bậc trung học cơ sở và bậc trung học
phổ thông.
Trong những năm gần đây, các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học,
kinh tế học, chính trị học trong nước đã tiếp cận nhiều vấn đề giáo dục phổ thông và
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở các khía cạnh khác nhau.
- Các tác giả Nguyễn Văn Hộ, Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh ... trong các
công trình nghiên cứu về cơng tác hướng nghiệp đã tập trung vào những vấn đề như:
+ Vấn đề lịch sử phát triển hệ thống công tác hướng nghiệp ở các nước trên
thế giới và ở Việt Nam.
+ Bản chất khoa học của công tác hướng nghiệp.


+ Mục đích, nhiệm vụ, vai trị của cơng tác hướng nghiệp.
+ Nội dung cơ bản và các hình thức hướng nghiệp.
+ Vấn đề tổ chức và điều khiển công tác hướng nghiệp.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã chỉ ra rằng muốn có được nguồn nhân lực phù
hợp với cơ cấu đào tạo thì phải : “Chú trọng giáo dục hướng nghiệp thiết thực cho
học sinh phổ thông, giúp các em chọn nghề phù hợp với sở trường, trình độ, nhu

cầu phát triển của bản thân và yêu cầu phát triển đất nước”. [25]
Tác giả Đặng Danh Ánh đã đề cập đến quan điểm mới về giáo dục hướng
nghiệp, coi hướng nghiệp là loại hoạt động của nhiều cơ quan khác nhau nhằm giúp
cho con người chọn nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội và nguyện vọng, sở
trường của cá nhân.[3]
Tác giả Nguyễn Toàn đã nêu lên mục tiêu của công tác hướng nghiệp là:
Học sinh phải được trang bị một cách hệ thống những hiểu biết và kỹ năng lao động
cần thiết để lựa chọn nghề nghiệp, để làm được những nghề phổ thông, những nghề
phổ biến ở địa phương hoặc tiếp tục học nghề một cách thuận lợi, thích nghi nhanh
chóng với những thay đổi về việc làm.
Tác giả Nguyễn Văn Hộ đã đề cập vấn đề : “ Thiết lập và phát triển hệ thống
hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam”. [27]
Tác giả Phạm Huy Thụ nghiên cứu đến vấn đề : “ Tổ chức thực hiện họat
động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thông phục vụ mục tiêu
đào tạo, gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội” [54]
Tác giả Phạm Tất Dong có bài viết : “ Công tác hướng nghiệp trong giai
đọan hiện nay” [22] đã đề cập đến vấn đề : Đổi mới nội dung hướng nghiệp trong
nhà trường hiện nay đang là một yêu cầu ngày càng cấp thiết và xác định trong
những năm tới, cơng tác hướng nghiệp phải đóng góp hơn nữa vào việc giải quyết
việc làm cho thanh thiếu niên, định hướng thế hệ trẻ vào những lĩnh vực sản xuất
cần phát triển, tạo ra cho mỗi thanh, thiếu niên nhiều khả năng để tự tạo ra việc làm.


Nhìn chung các cơng trình của các tác giả đều tập trung vào nghiên cứu cơ
sở lý thuyết và thực tiễn của hoạt động hướng nghiệp với mục đích, ý nghĩa, nội
dung, hình thức tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý
1.2.1.1 Khái niệm
Trong nghiên cứu khoa học có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo những

cách tiếp cận khác nhau:
Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay lao
động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến mức độ nhiều
hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc cá nhân và thực
hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất,
khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một người chơi vĩ cầm đơn
lẻ tự điều khiển mình cịn dàn nhạc thì cần người chỉ huy”.
Như vậy, trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù là
tổ chức, điều khiển các hoạt động của con người theo những yêu cầu nhất định được gọi là hoạt động quản lý. Từ đó có thể nhận thấy rằng lao động xã hội và quản
lý không tách rời nhau, quản lý là hoạt động điều khiển lao động chung. Xã hội phát
triển qua các phương thức sản xuất, thì trình độ tổ chức, điều hành tất yếu cũng
được nâng lên, phát triển theo với những đòi hỏi ngày càng cao. Khi lao động xã
hội đạt tới một trình độ và quy mơ phát triển nhất định thì sự phân cơng lao động tất
yếu sẽ dẫn đến việc tách quản lý thành một dạng hoạt động đặc biệt, sẽ hình thành
một bộ phận lao động trực tiếp và một bộ phận chuyên hoạt động quản lý, tạo thành
một mối quan hệ trong quản lý. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, quản
lý đã trở thành một khoa học và ngày càng phát triển toàn diện.
Theo Harld Koontz (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm
bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ


chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường trong đó con người có
thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá
nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức có
tổ chức về quản lý là một khoa học”.
Quản lý là cách thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung. Vì vậy, nhiệm vụ
của quản lý là biến các mối quan hệ trên thành những yếu tố tích cực, hạn chế xung
đột và tạo nên mơi trường thuận lợi để hướng tới mục tiêu, ở khía cạnh này, quản lý
là một nghệ thuật. Đó là “bí quyết” làm việc với con người, bí quyết sắp xếp các
nguồn lực của tổ chức, là sự sáng tạo khi đối phó với những tình huống khác nhau

trong hoạt động của tổ chức.
Tuy nhiên, các bí quyết đó chỉ có thể được khám phá trên sự đúc kết kinh
nghiệm thực tế. Các nhà quản lý chỉ có thể thực hiện sứ mệnh của mình tốt hơn khi
vận dụng những kinh nghiệm đã được đúc kết, khái quát hóa thành những nguyên
tắc, phương pháp và kỹ năng quản lý cần thiết. Đó chính là khoa học, khoa học
quản lý. Vì thế, quản lý vừa là khoa học, nhưng lại vừa là nghệ thuật.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách
thể (đối tượng) quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ
thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một q trình định hướng,
q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”.
Theo Nguyễn Bá Sơn (2000): “Quản lý là sự tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay
đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục
vụ lợi ích của con người”.


×