Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐỖ VĂN GIÁP
QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN TIÊN YÊN TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 601405
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Văn Lê
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa
Quản lý giáo dục, khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và chỉ dẫn Em trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Văn Lê người hướng dẫn khoa học, đã chu đáo, tận tình
hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn tới các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo Quảng Ninh, các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên các phòng ban chuyên
môn của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh, các đồng chí lãnh đạo, giáo
viên, nhân viên và các em học sinh các trường trung học phổ thông trên địa
bàn huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin dành lời cảm ơn chân thành tới người thân, đồng nghiệp
và bạn bè đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
đề tài của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm tới luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2012
Tác giả
Đỗ Văn Giáp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục ký hiệu chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5. Giả thuyết khoa học
5
6. Phương pháp nghiên cứu
5
7. Giới hạn đề tài
6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP TẠI CÁC TRƢỜNG THPT
7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu giáo dục hướng nghiệp
7
1.1 .1. Giáo dục hướng nghiệp ở một số nước trên thế giới
7
1.1.2. Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam
10
1.2. Các khái niệm cơ bản
15
1.2.1. Khái niệm quản lý
15
1.2.2. Biện pháp quản lý
16
1.2.3. Quản lý giáo dục
17
1.2.4. Khái niệm về giáo dục hướng nghiệp
18
1.3. Quản lý giáo dục hướng nghiệp tại các trường trung học phổ thông
trong bối cảnh hiện nay
22
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục hướng nghiệp
22
1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp
24
1.3.3. Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp
25
1.3.4. Các con đường giáo dục hướng nghiệp
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.3.5. Nội dung của quản lý giáo dục hướng nghiệp
29
1.3.6. Trách nhiệm của hiệu trưởng, giáo viên nhà trường trong quản lý giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh
30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GDHN VÀ QUẢN LÝ GDHN CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN TIÊN YÊN
34
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và khách thể khảo sát
34
2.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
34
2.1.2. Khái quát về khách thể khảo sát
35
2.2. Thực trạng GDHN cho học sinh các trường THPT huyện Tiên Yên
38
2.3. Thực trạng quản lý GDHN cho học sinh THPT huyện Tiên Yên
51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
59
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN
TIÊN YÊN TỈNH QUẢNG NINH
62
3.1. Những nguyên tắc để xây dựng biện pháp
62
3.2. Các biện pháp cơ bản
63
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho các lực lượng
tham gia hoạt động GDHN
63
3.2.2. Xây dựng kế hoạch GDHN
69
3.2.3. Đổi mới quản lý nội dung GDHN
71
3.2.4. Đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động GDHN
74
3.2.5. Phối hợp và huy động các lực lượng tham gia hoạt động GDHN
80
3.2.6. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động GDHN
82
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
89
1. Kết luận
89
2. Khuyến nghị
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
PHỤ LỤC
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
BẢNG KÍ HIỆU CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TT
VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
1.
CĐ
Cao đẳng
2.
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3.
ĐH
Đại học
4.
ĐKDT
Đăng ký dự thi
5.
GD & ĐT
Giáo dục và Đào tạo
6.
GDHN
Giáo dục hướng nghiệp
7.
GS.TS
Giáo sư. Tiến sĩ
8.
HN & GDTX
Hướng nghiệp và Giáo dục thường xuyên
9.
KTTH - HN
Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp
10.
KTTH - HN - DN
Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề
11.
PGS.TS
Phó giáo sư. Tiến sĩ
12.
SHHN
Sinh hoạt hướng nghiệp
13.
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
14.
TCN
Trung cấp nghề
15.
THCS
Trung học cơ sở
16.
THPT
Trung học phổ thông
17.
TL
Tỉ lệ
18.
TNCS
Thanh niên cộng sản
19.
TrT
Trung tâm
20.
TS
Tiến sĩ
21.
TVHN
Tư vấn hướng nghiệp
22.
UBND
Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
Chƣơng 1
Sơ đồ 1.1.
Logic của khái niệm quản lý
16
Sơ đồ 1.2.
Ba khâu liên hoàn của công tác hướng nghiệp
21
Sơ đồ 1.3.
Nội dung của giáo dục hướng nghiệp
28
Chƣơng 2
Bảng 2.1.
Khách thể nghiên cứu (Giáo viên)
36
Bảng 2.2.
Khách thể nghiên cứu (học sinh).
37
Bảng 2.3.
Nhậ n thứ c củ a họ c sinh THPT huyệ n Tiên Yên về
khái niệm nghề
40
Bảng 2.4.
Dự báo cung - cầu lao động Việt Nam 2015
44
Bảng 2.5.
Hướng lựa chọn nghề của học sinh
47
Bảng 2.6.
Ý kiến của giáo viên về mức độ học sinh sử dụng
nguồn thông tin trong lựa chọn nghề nghiệp
50
Bảng 2.7.
Ý kiến của học sinh về mức độ học sinh sử dụng
nguồn thông tin trong lựa chọn nghề nghiệp
51
Bảng 2.8.
Học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT của huyện Tiên
Yên giai đoạn 2007 – 2011
53
Bảng 2.9.
Phân luồng học sinh của huyện Tiên Yên tốt nghiệp
THPT vào học các trường ĐH, CĐ từ năm 2007 đến
2011
54
Bảng 2.10.
Kết quả học sinh tham gia học nghề phổ thông THPT
của huyện Tiên Yên từ năm 2007 đến năm 2011
56
Chƣơng 3
Bảng 3.1.
Số lượng các đối tượng tham gia khảo nghiệm
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
Bảng 3.2.
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
đề xuất
85
Bảng 3.3.
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
chủ yếu đươc đề xuất
86
Bảng 3.4.
Kết quả so sánh khảo sát tính cần thiết và tính khả thi
của 6 biện pháp.
87
Biểu đồ 3.1.
Tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp.
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông và giáo dục hướng nghiệp có vai trò quan trọng để
chuẩn bị nguồn lực có chất lượng cao cho xã hội và được xem như nền tảng
để phát triển nguồn nhân lực thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Trong báo cáo chính trị tại đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ: “… Coi
trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh Trung học, chuẩn bị cho
thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong cả nước và từng địa phương…”.
Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chỉ ra mục tiêu đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông “Đảm bảo sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chương
trình giáo dục, tăng cường tính liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo
dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo
dục quốc dân để tạo sự cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực; đảm bảo sự thống
nhất về chuẩn kiến thức và kỹ năng”
Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ
rõ: “…nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý
tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực
sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã
hội”.
Thực hiện mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông, giáo dục hướng
nghiệp THPT không chỉ giúp điều chỉnh động cơ chọn nghề, hứng thú với
nghề của học sinh theo xu thế phân công lao động xã hội mà còn hướng tới
việc sử dụng hợp lý tiềm năng lao động trẻ, nâng cao năng xuất lao động xã
hội, đưa thanh niên vào đúng vị trí lao động nghề nghiệp, giúp họ phát huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
năng lực, sở trường lao động, nâng cao hứng thú nghề nghiệp, phát triển khả
năng sáng tạo trong lao động.
Mỗi học sinh trong quá trình học tập bậc THPT và sau khi tốt nghệp
cuối bậc học, đều lựa chọn cho bản thân một ngành nghề nhất định. Nếu chọn
ngành nghề phù hợp với đặc điểm bản thân, thì các em sẽ phát huy được năng
lực, sở trường để cống hiến sức lao động, mang lại lợi ích thiết thực cho bản
thân, gia đình và cộng đồng xã hội, tránh lãng phí cho gia đình và xã hội trong
việc đào tạo.
Khi chuẩn bị chọn cho mình một nghề trong tương lai, các em thường
bỡ ngỡ trước thế giới nghề nghiệp rất phức tạp và đa dạng, vì các em thiếu
hiểu biết về ngành nghề, không đánh giá chính xác bản thân mình, nên việc
chọn nghề không phù hợp. Muốn khắc phục được tình trạng này, các cấp giáo
dục cần làm tốt công tác giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường.
Việc tổ chức tốt và có hiệu quả hướng nghiệp ở bậc THPT sẽ giúp cho
học sinh không những định hướng chọn nghề mà còn giúp cho các em tự điều
chỉnh, phấn đấu vươn lên trong học tập. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
nhằm đáp ứng những mục tiêu cá nhân của học sinh, của gia đình và xã hội,
đáp ứng nhu cầu phát triển và cung cấp nguồn nhân lực thiết yếu cho cộng
đồng (tỉnh, khu vực), quốc gia, phục vụ cho yêu cầu phát triển của đất nước.
Tiên Yên là một huyện miền núi, dân tộc thiểu số chiếm 46%, trình độ
dân trí chưa cao, còn nhiều các phong tục tập quán lạc hậu, dân cư sống rải
rác tại các thôn khe bản vùng cao, vùng khó khăn nên việc nắm bắt và cập
nhật thông tin của người dân còn nhiều hạn chế.
Là một cán bộ quản lý tại trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường
xuyên huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh, là đơn vị cùng với các trường THPT
trên địa bàn huyện Tiên Yên tham gia quản lý công tác hướng nghiệp và dạy
nghề phổ thông. Bản thân nhận thấy rằng công tác hướng nghiệp trong các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
trường THPT tại huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây
đã có nhiều cố gắng, song vẫn còn nhiều hạn chế. Có một phức hợp các
nguyên nhân khiến cho giáo dục hướng nghiệp THPT tại huyện Tiên Yên
trong thời gian vừa qua chưa đạt mục tiêu mong muốn. Một trong những
nguyên nhân đó là công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp THPT chưa hiệu
quả.
Quản lý giáo dục hướng nghịêp THPT chưa hiệu quả là do chưa nhận
thức đầy đủ về các quy luật và tính quy luật của quản lý giáo dục, của giáo
dục hướng nghiệp THPT để có những giải pháp quản lý hướng nghiệp THPT
phù hợp với quy luật khách quan.
Với những phân tích trên để giáo dục hướng nghiệp tại các trường
THPT huyện Tiên Yên thiết thực và phát huy được ưu thế của giáo dục hướng
nghiệp THPT thì việc quản lý giáo dục hướng nghiệp tại các trường THPT
huyện Tiên Yên cần phải định hướng cụ thể hơn, sát thực với phát triển kinh
tế của địa phương và đúng với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường
trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập toàn cầu. vì lẽ đó,
việc nghiên cứu về giáo dục hướng nghiệp THPT thực sự có hiệu quả tại các
trường THPT huyện Tiên Yên là một đòi hỏi cấp thiết, nhằm tăng cường công
tác quản lý đối với giáo dục hướng nghiệp, coi đó như khâu đột phá nhằm
tăng cường và nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, góp phần thực
hiện tốt mục tiêu giáo dục THPT và phục vụ yêu cầu cá nhân của học sinh,
của gia đình và góp phần vào việc phát triển nhân lực của địa phương, khu
vực và của đất nước.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỉnh Quảng Ninh vốn là một
tỉnh có tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ khá cao (gồm than, xi măng, nhiệt điện,
đóng tàu ), bên cạnh đó là du lịch, dịch vụ (cảng biể n, cửa khẩu) vì vậy việc
định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông trong thời điểm hiện tại và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
thời gian tới của tỉnh Quảng Ninh nói chung và các nhà trường THPT trên địa
bàn tỉnh nói riêng là một yêu cầu hết sức cần thiết, nhằm phát huy và sử dụng
tối ưu nguồn nhân lực của địa phương, đảm bảo mục tiêu đến năm 2015 tỉnh
Quảng Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiên đại (theo nghị
quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Quảng Ninh XIII).
Những phân tích trên đây về giáo dục hướng nghiệp và nhu cầu nhân
lực của tỉnh, của khu vực trong mối quan hệ giữa giáo dục phổ thông và giáo
dục nghề nghiệp, từ nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp và giáo dục thường
xuyên của đơn vị trên địa bàn huyện, đây chính là lý do để bản thân lựa chọn
đề tài: “quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường trung
học phổ thông huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh” nhằm phản ánh những
thực trạng và đề xuất các biện pháp tăng cường việc quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp tại các trường THPT trên địa bàn huyện Tiên Yên.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp tại các trường
THPT huyện Tiên Yên, nhằm giúp học sinh lựa chọn ngành nghề phù hợp với
khả năng của mình, cũng như với điều kiện gia đình và nhu cầu của xã hội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của hiệu trưởng nhà trường phổ thông.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại các trường THPT trên
địa bàn huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận: Nghiên cứu các văn bản, tài liệu, sách, báo,
tham khảo các vấn đề có liên quan đến đề tài.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Tiên Yên trong thời gian vừa
qua.
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho các trường
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Tiên Yên trong thời gian tới.
4.4. Khảo nghiệm để khẳng định tính cầ n thiế t, tính khả thi của những biện
pháp quản lý đã đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT trên địa bàn huyện Tiên
Yên hiện nay gặp nhiều khó khăn, bất cập. Một trong những nguyên nhân của
tình trạng này là do công tác quản lý giáo dục hướng nghiệp trong các nhà
trường chưa được quan tâm đúng mức. Nếu thực hiện đồng bộ và có các biện
pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp đã được đề xuất, thì việc phân luồng
học sinh cuối cấp sau khi tốt nghiệp THPT đi vào lao động sản xuất hoặc tiếp
tục lựa chọn con đường học tập cao hơn sẽ đúng hướng và kết quả giáo dục
hướng nghiệp sẽ được nâng cao.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn bản, tài liệu, sách, báo, tham khảo để có cơ sở lý
luận làm nền tảng cho việc nghiên cứu, tiến hành phân tích, tổng hợp các vấn
đề lý luận có liên quan đến đề tài.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phƣơng pháp quan sát
Quan sát hoạt động quản lý của các trường THPT về giáo dục hướng
nghiệp để thu thập thông tin, từ đó có những đánh giá sát thực về tình hình.
6.2.2. Phƣơng pháp điều tra
- Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến mở
Phiếu trưng cầu ý kiến mở được xây dựng dựa vào lý luận, mục đích,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu, phiếu trưng cầu gồm 2 câu hỏi mở để xin ý
kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh của 3 Trường.
- Phiếu trưng cầu ý kiến chính thức, có hai loại:
+ Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho cán bộ quản lý và giáo viên, các câu
hỏi gồm 4 lựa chọn.
+ Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho học sinh của 3 khối 10, 11 và 12
cũng gồm 4 lựa chọn.
6.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách giáo dục hướng
nghiệp – dạy nghề phổ thông và các giáo viên trực tiếp giảng dạy nghề cho
học sinh, nhằm làm rõ thực trạng những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và tác động của các biện pháp đó tới các trường.
7. Giới hạn đề tài
- Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, luận văn chỉ đề cập đến công
tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở một số trường
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Tiên Yên tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể
gồm trường trung học phổ thông Tiên Yên, trường trung học phổ thông Hải
Đông và trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi.
- Luận văn chỉ khảo sát trên cán bộ quản lý là hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, giáo viên (giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên kỹ thuật)
phụ huynh học sinh, trên học sinh gồm các khối lớ p 10, 11 và 12 của 3 trường
và các cơ sở sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP TẠI
CÁC TRƢỜNG THPT
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu giáo dục hƣớng nghiệp
Hướng nghiệp là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục phổ thông.
Đổi mới phương pháp quản lý, nội dung giáo dục hướng nghiệp trong nhà
trường hiện nay là một yêu cầu ngày càng cấp thiết, vì công tác giáo dục
hướng nghiệp phải đóng góp hơn nữa vào việc nâng cao hiệu quả, phân
luồng học sinh và giải quyết việc làm cho thanh niên. Vấn đề đặt ra ở đây
không phải tạo ra việc làm thật nhiều cho thế hệ trẻ, mà là định hướng cho
thế hệ trẻ vào những ngành nghề phù hợp với khả năng và nhu cầu phát
triển chung của đất nước, tạo cho mỗi thanh niên có nhiều cơ hội để lựa chọn
ngành nghề thích hợp, thành thạo một nghề.
Vấn đề chọn nghề của thanh niên không những ảnh hưởng quyết định
đến tương lai, hạnh phúc, cuộc đời của các em mà còn ảnh hưởng đến sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, liên quan đến “quốc kế dân sinh”. Thực tế
cho thấy đó là vấn đề luôn được các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục trong
và ngoài nước quan tâm.
1.1 .1. Giáo dục hƣớng nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới
* Cộng hòa Pháp:
Sau trung học sơ sở, cấp trung học phổ thông là quá trình dần định
hướng học sinh đi vào trung học chuyên ban gồm ba phương thức đào tạo:
phổ thông học trong 3 năm cho văn bằng tú tài phổ thông; công nghệ học
trong 3 năm cấp bằng tú tài công nghệ và học trong hai năm cấp bằng kỹ
thuật viên; chuyên nghiệp cấp các văn bằng: chứng chỉ khả năng nghiệp vụ
hoặc chứng chỉ học chuyên nghiệp và bằng tú tài chuyên nghiệp [24;263].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
* Vương Quốc Anh:
Học sinh của chương trình giai đoạn từ 11 đến 14 tuổi và giai đoạn từ
14 đến 16 tuổi có thể lựa chọn nghề nghiệp của mình theo bảng danh mục (ví
dụ như của Ủy ban giáo dục hướng nghiệp Xcốtlen) và hoàn thành chương
trình hướng nghiệp này họ sẽ nhận được một chứng chỉ để làm cơ sở cho việc
nhận bằng quốc gia… Mục đích của giáo dục phổ thông là nhằm trang bị cho
học sinh vốn kiến thức tiếp thu chương trình đào tạo hướng nghiệp và giáo
dục đại học ở những giai đoạn sau. Tất cả các học sinh 16 tuổi đều phải có
hai tuần thử việc ở các công ty địa phương như là một phần của chương trình
đào tạo hướng nghiệp chung [24;tr287].
* Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa:
Giáo dục nghề nghiệp không những là trụ cột quan trọng của việc xã
hội hoá sản xuất và hiện đại hoá phát triển, mà là khâu quan trọng thúc đẩy
trình độ lực lượng sản xuất không ngừng nâng cao. Trước sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và sự thay thế ngành nghề nhanh chóng, giáo dục nghề
nghiệp phải không ngừng điều chỉnh phương pháp, nội dung, phương tiện
giáo dục để thích ứng với yêu cầu của sự tiến bộ kỹ thuật và sự điều chỉnh
ngành nghề. Sự phát triển của giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn chiến
lược này sẽ quá độ từ giáo dục nghề nghiệp sơ cấp, trung cấp là chủ yếu sang
giáo dục nghề nghiệp cao cấp là chính, từ giáo dục mang tính đặc thù sang
giáo dục chung, từ giáo dục cụ thể sang giáo dục thông dụng [24;tr317].
* Hợp chủng Quốc Hoa Kỳ:
Bước vào thế kỷ XXI, Hoa Kỳ đang có nhiều nỗ lực để nâng cao hơn
nữa chất lượng giáo dục, tăng cường kết quả học tập của học sinh nhằm bảo
đảm cung cấp một lực lượng lao động có trình độ, có khả năng cạnh tranh và
thích ứng linh hoạt trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu Người ta đã đưa ra
nhiều hướng giải quyết và đưa ra các nội dung cần tăng cường với các chiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
lược quan trọng, trong đó có tăng cường mối liên hệ giữa trường trung học
với doanh nghiệp theo hướng chuyển dần thành trường đào tạo nghề chuyên
nghiệp. Một phần của chiến lược này là tạo cơ hội cho học sinh tham gia làm
việc bán thời gian tại xí nghiệp [24;tr356]. Đây là một hình thức giáo dục
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông: “học đi đôi với hành, học gắn liền
với lao động sản xuất”.
* Malaixia:
Giáo dục trung học phổ thông phân ra các ban: ban văn chương, ban
khoa học, ban kỹ thuật và dạy nghề. Học sinh chọn học các ban khác nhau
căn cứ vào kết quả thi hết lớp 9. Trong khuôn khổ chương trình tích hợp,
ngoài các môn chính ra, học sinh lớp 10 và 11 ở các trường trung học phổ
thông được phép chọn học các môn học tự chọn trong các nhóm môn học
khác nhau. Kỳ thi tú tài của Malaixia được tổ chức khi học sinh học hết 11.
Một số học sinh trượt kỳ thi này có thể gia nhập thị trường lao động
[24;tr400].
Giáo dục nghề nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong việc đào tạo
đủ về số lượng đội ngũ sinh viên có trình độ, giỏi về toán, khoa học kỹ thuật
cơ bản. Ngoài ra, các môn dạy nghề, kỹ thuật và cơ khí cũng được đưa vào
chương trình trung học, phù hợp với chính sách cho phép học sinh các trường
phổ thông có cơ hội học các môn này [24;tr405].
* Nhật Bản:
Các trường trung học phổ thông được nhóm thành: chương trình phổ
thông, chương trình dạy nghề và chương trình phối hợp toàn diện. Năm thứ
nhất của trường trung học phổ thông được dành cho giáo dục phổ thông cho
tất cả học sinh. Năm thứ hai chương trình được chia thành dự bị đại học và
dạy nghề. Năm thứ ba, chương trình dành cho học sinh sẽ lên học đại học lại
được chia thành khoa học nhân văn và xã hội, khoa học và công nghệ. Vì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
vậy, ngay cả các trường trung học phổ thông chung cũng có ba chuyên ngành
sau khi tốt nghiệp. Các chương trình dạy nghề dành ít thời gian hơn cho các
môn văn hóa và tất nhiên nhấn mạnh các môn hướng vào nghề đặc thù. Khi
đủ 15 tuổi các em nhập học trung học phổ thông và sẽ quyết định sẽ theo
chương trình phổ thông, dạy nghề hay chương trình phối hợp toàn diện
Ngay ở lớp học đầu tiên bậc trung học phổ thông, nền giáo dục Nhật Bản đã
quan tâm đến công tác hướng nghiệp cho các em học sinh, tuỳ theo chương
trình mà có môn học đặc thù để các em hướng vào nghề nghiệp tương lai
[24;tr453].
* Hàn Quốc:
Chương trình của cấp trung học bậc trung gồm có 11 môn cơ sở, các
môn tự chọn, các hoạt động ngoại khóa. Trong các môn tự chọn có các khóa
đào tạo kỹ thuật nghề nhằm tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo dục và nghề
nghiệp cho học sinh [24;tr463].
* Cuba:
Ở cấp trung học phổ thông, ngoài các trường bình thường, có trường
trung học phổ thông được tổ chức theo mô hình quân sự và trường năng
khiếu sư phạm. Tổ chức lao động sản xuất trong nhà trường phổ thông được
Chính phủ Cuba đặc biệt coi trọng. Ở tất cả các trường trung học cơ sở và
trung học phổ thông nông thôn, trường vừa học vừa làm, trung học phổ thông
năng khiếu đã tham gia lao động sản xuất 15 tiết/tuần. Học sinh trung học
phổ thông thành phố phải về nông thôn tham gia thu hoạch mía, cà phê, thuốc
lá 30 ngày/ năm [24;tr503].
1.1.2 . Giáo dục hƣớng nghiệp ở Việt Nam
Trung học phổ thông là bậc học cuối của hệ thống giáo dục phổ thông,
là giai đoạn chuẩn bị tích cực, trực tiếp cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống lao
động sản xuất và cuộc sống xã hội, làm nghĩa vụ công dân, đồng thời là giai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
đoạn chuẩn bị cho một bộ phận thanh niên học sinh học tiếp lên bậc cao hơn.
Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục phổ
thông, có một vị trí đặc biệt quan trọng nhằm bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh
chọn nghề phù hợp với thể lực, năng khiếu, sở thích của cá nhân và nhu cầu
của xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hướng nghiệp trong nhà
trường phổ thông, ngày 19/3/1981 của Hội đồng Chính phủ đã ban hành
Quyết định 126/CP về “Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông
và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp phổ thông cơ sở và phổ thông trung
học tốt nghiệp ra trường”. Trong quyết định nêu rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ
công tác hướng nghiệp, phân công cụ thể chính quyền các cấp, các ngành
kinh tế, văn hoá từ trung ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều
kiện thuận lợi trực tiếp giúp đỡ các trường phổ thông trong việc đào tạo, sử
dụng hợp lý và tiếp tục bồi dưỡng học sinh phổ thông sau khi ra trường; và
thông tư 31-TT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục hướng dẫn thực hiện Quyết định
126/CP của Hội đồng Chính phủ. Nội dung thông tư nêu rõ mục đích, nhiệm
vụ và hình thức hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường phổ thông, đồng
thời phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên đang công tác tại
trường phổ thông, cho dù đang đảm nhận chức vụ công tác nào đều phải hoàn
thành nhiệm vụ được giao trong công tác giáo dục hướng nghiệp.
Vấn đề hướng nghiệp, chọn nghề của học sinh bậc trung học phổ thông
không phải là vấn đề mới. Đây là một vấn đề được tất cả các cấp, ban ngành
trong xã hội, từ trung ương đến địa phương, từ các nhà quản lý giáo dục đến
cha mẹ học sinh và các em học sinh thực sự quan tâm. Nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm và đề cập nhiều góc độ khác nhau từ việc thiết kế mô hình, xây
dựng nội dung và phương thức triển khai. Những tác giả tiên phong trong các
lĩnh vực trên có thể kể tới các nhà giáo dục như Phạm Tất Dong, Phạm Huy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Thụ, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Thế Trường, Hà Thế Truyền, Đặng Danh
Ánh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Viết Sự, Đoàn Chi…
- Trong công trình nghiên cứu khoa học của mình, tác giả Phạm Tất
Dong đã điều tra: “ Trong những người không kiếm ra việc làm, 85,8% là
thanh niên. Trong tổng số thanh niên đúng ngoài việc làm, 67,4% là không
biết nghề” [15,tr25]. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định cần: “Chú trọng việc
hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tìm ra việc làm”
[15,tr19], đồng thời: “Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy
nghề cho học sinh… đây sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản” [15,tr40].
- Mối quan hệ giữa học vấn nghề phổ thông và học vấn nghề nghiệp đã
được tác giả Hoàng Đức Nhuận làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện nay
vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội.
Học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ
theo hướng mô đun hóa ở mức phổ thông” [38,tr26].
Kết quả nghiên cứu của các tác giả hoàn toàn phù hợp với xu thế đổi
mới của giáo dục hiện nay, giáo dục trung học đang ngày càng không còn là
nền giáo dục cho một số ít người như những thập kỷ vừa qua, giáo dục trung
học ngày nay không phải để cho người học lên mà còn phải chuẩn bị cho
thanh niên đi vào thế giới lao động nghề nghiệp, đặc biệt cho những ai có thể
học hết bậc trung học phổ thông.
Học vấn
phổ thông
Học vấn
nghề
nghiệp
Phần học vấn: - Kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
- Nghề phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Các công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Duy Minh, Tô Bá
Trọng, Đặng Danh Ánh, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Văn Lê, Cù Nguyên Hạnh,
Đoàn Chi, Đức Phúc, Nguyễn Thế Trường…đã cho chúng tôi những khái
niệm, số liệu, những kinh nghiệm giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cho học sinh
phổ thông. Những công trình của các tác giả đề cập đến nhiều khía cạnh của
vấn đề dạy nghề như: Tổ chức lao động sản xuất cho học sinh phổ thông, tư
vấn nghề nghiệp cho học sinh, các phương thức giáo dục kỹ thuật và hướng
nghiệp trong nhà trường phổ thông.
Từ năm 2001, Trung tâm lao động - Hướng nghiệp Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã phát hành cuốn: “Nội dung sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh
trung học phổ thông; năm 2003 phát hành hai cuốn: “Hướng nghiệp tổ chức
sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh phổ thông” và “sinh hoạt hướng nghiệp
trung học phổ thông”; năm 2004 phát hành cuốn “ Hướng dẫn hoạt động của
phòng tư vấn hướng nghiệp”, “hướng dẫn sử dụng một số công cụ trong tư
vấn hướng nghiệp”, “Họa đồ nghề” và cuốn “Giáo dục hướng nghiệp và giáo
dục nghề phổ thông trong đổi mới giáo dục phổ thông”.
- Công trình khoa học của tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập vấn đề:
“Thiết lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [27].
Trong đó tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp trong điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà
trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất trong hướng nghiệp - dạy nghề
cho học sinh phổ thông.
- Tác giả Nguyễn Văn Lê và nhóm công tác đã nghiên cứu vấn đề:
“Giáo dục phổ thông và hướng nghiệp - nền tảng để phát triển nguồn nhân
lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước việt nam”. Đề tài đã tìm
hiểu thực trạng tiềm năng nghề nghiệp của học sinh phổ thông, đặt ra phương
hướng, nhiệm vụ cho giáo dục phổ thông nói chung, giáo dục hướng nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
nói riêng nhằm phát triển tiềm năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông [32].
- Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm tâm lý của học sinh phổ thông
trung học tại thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xây dựng bộ trắc nghiệm
hướng nghiệp và chọn nghề”. Quang Dương (chủ nhiệm đề tài), Viện Nghiên
cứu Giáo dục và Đào tạo phía Nam, thành phố Hồ Chí Minh 1998 [16].
Đề tài đã đánh giá thực trạng nguồn nhân lực tại Thành phố Hồ Chí
Minh ở vào thời điểm cuối những năm 1990 của thế kỷ XX mất cân đối rất
nghiêm trọng về trình độ kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ giữa bậc đại học,
cao đẳng với công nhân kỹ thuật. Bên cạnh đó, các tác giả cũng khảo sát
thực trạng tâm lý chọn nghề của học sinh lúc bấy giờ chủ yếu là thi vào các
trường đại học. Trong việc chọn nghề, các em còn lúng túng và chọn theo
cảm tính. Chỉ có số nhỏ các em có phân tích, cân nhắc, tìm hiểu thông tin
trước khi chọn trường, chọn nghề. Qua đó cho thấy công tác hướng nghiệp
trong nhà trường phổ thông cần xem xét lại một cách đầy đủ hơn.
Tóm lại: Trên thế giới và trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu
về GDHN và dạy nghề cho học sinh. Các công trình khoa học khác nhau về
lĩnh vực này ở trong và ngoài nước đều quan tâm đến hoạt động dạy học lao
động, giáo dục hướng nghiệp chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông
dưới các hình thức và cách gọi khác nhau nhằm chuẩn bị cho đa phần học
sinh trung học sau khi tốt nghiệp dễ dàng hòa nhập với cuộc sống lao động
nghề nghiệp trong nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Như vậy hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông là
một trong những vấn đề đang được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam và đã
đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc phân luồng học sinh. Song
đối với học sinh miền núi, vùng sâu, vùng xa do việc tiế p cận với thông tin
còn chậm và không có điều kiện và chưa được quan tâm đú ng mứ c nên công
tác hướng nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Theo Harold Koolz : Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất [30;tr33].
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và
sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [10;tr89].
Theo các nhà Tâm lý học thì: “Quản lý là hoạt động đặc biệt của con
người trong xã hội, một hoạt động rất phức tạp và đa dạng. Đó là sự tác động
toàn diện vào một nhóm người, một tập thể người, điều khiển họ hoạt động
nhằm đạt tới mục đích nhất định đã được đề ra từ trước” [39;tr39].
Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội; quản
lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những người khác thực
hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm [29;tr15].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: “Quản lý là một công việc vừa mang tính
khoa học vừa mang tính nghệ thuật”. Ông viết “Quản lý một hệ thống xã hội
là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những
con người nhằm đạt được hiệu quả tối ưu đã đề ra” [35].
Nói một cách đơn giản, dễ hiểu thì quản lý là sự tác động liên tục, có
mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý đến tập thể những
người lao động (nói chung là khách thể quản lý có liên quan) nhằm thực hiện
được những mục tiêu dự kiến.
Như vậy có thể khái quát lại: Quản lý một hệ thống là một khoa học, là
một nghệ thuật đồng thời quản lý còn là một nghề (nghề quản lý). Muốn điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
hành các hoạt động của một tổ chức có kết quả một cách chắc chắn thì trước
tiên các nhà quản lý phải được đào tạo nghề nghiệp (kiến thức, tay nghề, kinh
nghiệm) một cách chu đáo để phát hiện, nhận thức một cách chuẩn xác và đầy
đủ các quy luật khách quan xuất hiện trong quá trình hoạt động. Đồng thời có
phương pháp, nghệ thuật thích hợp nhằm tuân thủ đúng các đòi hỏi của các
quy luật đó.
Từ những điểm chung trên ta có thể hiểu:
“ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường”.
Sơ đồ 1.1. Logic của khái niệm quản lý
1.2.2. Biện pháp quản lý
Theo từ điển tiếng Việt: “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một
vấn đề cụ thể”.
Như vậy, biện pháp là cách làm cụ thể được chủ thể sử dụng trên cơ sở
phương pháp đã được xác định.
Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc một phần quan trọng vào việc lựa
chọn đúng đắn và áp dụng lịnh hoạt các biện pháp quản lý. Thực tế cho thấy
đối tượng quản lý phức tạp, đòi hỏi những biện pháp quản lý cũng rất đa dạng,
MỤC TIÊU
MÔI
TRƢỜNG
CHỦ THỂ
QUẢN LÝ
ĐỐI TƢỢNG
QUẢN LÝ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
linh hoạt. Các biện pháp quản lý có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành
một hệ thống các biện pháp. Các biện pháp này sẽ giúp cho người quản lý
thực hiện tốt công tác quản lý của mình, mang lại kết quả tối ưu cho bộ máy.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục có thể xác định là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các khâu của hệ thống (từ Bộ cho đến Trường), nhằm mục đích bảo đảm
việc giáo dục, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá
trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em [29;tr16].
Theo ông Phạm Minh Hạc khái niệm quản lý giáo dục cũng là khái
niệm quản lý trường học: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”.
“Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy - học tức là làm
sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới
mục tiêu giáo dục”.
Vậy, “Quản lý giáo dục nói chung (và quản lý trường học nói riêng) là
hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
(hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm là hội tụ quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất” [40;tr35].
Tóm lại: Quản lý giáo dục là một chuỗi tác động hợp lý của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục