LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trình bày
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tơi tự tìm hiểu,
phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với tình hình thực tế
nơi nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu chưa được công bố trên bất kỳ nghiên
cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả
Trần Thị Hoa
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo và sự nỗ lực
của bản thân, tơi đã hồn thành luận văn khoa học này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và nghiên cứu
của mình.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới
PGS. TS. Phạm Văn Sơn, người hướng dẫn khoa học, người thầy uyên bác,
đầy trách nhiệm, tận tâm đã giúp đỡ tôi trong việc định hướng nghiên cứu
cũng như trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cán bộ quản lý, các đồng chí giáo viên,
các em học sinh và cha mẹ học sinh của Trường Trung học Phổ thông Trần
Can đã ủng hộ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong học tập, nghiên cứu lý luận, khảo sát
thực tiễn, nhưng chắc chắn tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả
Trần Thị Hoa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN -------------------------------------------------------------------- I
LỜI CẢM ƠN ------------------------------------------------------------------------ II
MỤC LỤC ---------------------------------------------------------------------------- A
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ----------------------- 1
Danh mục các bảng biểu ------------------------------------------------------------ 2
Danh mục các bảng biểu ------------------------------------------------------------ 3
Danh mục các sơ đồ ------------------------------------------------------------------ 3
PHẦN MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------- 1
1. Lý do chọn đề tài ------------------------------------------------------------------ 1
2. Mục đích nghiên cứu ------------------------------------------------------------- 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ------------------------------------------------------------- 4
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ------------------------------------------- 4
5. Phạm vi nghiên cứu --------------------------------------------------------------- 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------- 5
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ------------------------------------------ 5
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ------------------------------------------ 5
6.3. Phương pháp thống kê toán học --------------------------------------------- 5
7. Cấu trúc của luận văn ------------------------------------------------------------ 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
------------------------------------------------------------------------------------------- 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ------------------------------------------------ 6
1.1.1. Ở nước ngoài ---------------------------------------------------------------- 6
1.1.2. Ở Việt Nam ------------------------------------------------------------------ 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài-----------------------------------------13
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường -------------------------13
1.2.2. Hướng nghiệp, giáo dục hướng nghiệp----------------------------------15
1.2.2.1. Hướng nghiệp ---------------------------------------------------------15
1.2.2.2.Giáo dục hướng nghiệp -----------------------------------------------16
1.2.3. Quản lý giáo dục hướng nghiệp ------------------------------------------17
1.3. Giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh THPT ------------------------------19
1.3.1. Đặc điểm của học sinh THPT và học sinh THPT dân tộc ít người khu
vực mền núi Tây Bắc --------------------------------------------------------------19
1.3.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của GDHN cho học sinh THPT --------------21
1.3.2.1. Sự cần thiết của GDHN cho học sinh THPT ----------------------21
1.3.2.2. Ý nghĩa của GDHN ---------------------------------------------------22
1.3.3. Nhiệm vụ của GDHN trong trường THPT ------------------------------22
1.3.3.1. Định hướng nghề nghiệp --------------------------------------------22
1.3.3.2. Tư vấn nghề nghiệp ---------------------------------------------------23
1.3.3.3. Cung cấp thông tin về xu hướng nghề nghiệp và các các cơ sở
đào tạo để học sinh lựa chọn ngành nghề. -----------------------------------23
1.3.4. Các hình thức (con đường) GDHN cho học sinh THPT --------------23
1.4. Nội dung quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT --------------25
1.4.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về GDHN -----------------25
1.4.2. Xây dựng kế hoạch, đổi mới chương trình GDHN --------------------25
1.4.2.1. Căn cứ để xây dựng kế hoạch ---------------------------------------25
1.4.2.2. Nội dung kế hoạch ----------------------------------------------------25
1.4.3. Tổ chức bồi dưỡng CBQL, GV, cán bộ tư vấn hướng nghiệp -------27
1.4.3.1.Đội ngũ CBQL, GV, cán bộ tư vấn HN ----------------------------27
1.4.3.2. Các điều kiện khác ----------------------------------------------------27
1.4.4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động GDHN ---------------------------28
1.4.5. Đầu tư, khai thác các nguồn lực phục vụ hoạt động GDHN ---------28
1.4.6. Phối hợp các lực lượng trong GDHN cho học sinh --------------------29
1.4.7. Tăng cường kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN ----------------------30
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
THPT ----------------------------------------------------------------------------------30
1.5.1. Các yếu tố khách quan -----------------------------------------------------30
1.5.1.1. Đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về GDHN ------30
1.5.1.2. Yêu cầu của đổi mới GDHN cho học sinh THPT ----------------31
1.5.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội --------------------------------------------31
1.5.2. Các yếu tố chủ quan -------------------------------------------------------31
1.5.2.1. Ý thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học
sinh.-------------------------------------------------------------------------------31
1.5.2.2. Sự phối hợp của các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục
hướng nghiệp. -------------------------------------------------------------------32
Kết luận chƣơng 1 -------------------------------------------------------------------32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRẦN CAN HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG -------------------------34
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, tình hình giáo dục phổ thơng
của huyện Điện Biên Đơng và của Trƣờng THPT Trần Can---------------34
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục phổ thông huyện
Điện Biên Đơng. -------------------------------------------------------------------34
2.1.1.1. Vị trí địa lý, dân số huyện Điện Biên Đơng -----------------------34
2.1.1.2. Tình hình kinh tế, chính trị ------------------------------------------35
2.1.1.3. Tình hình văn hố-xã hội --------------------------------------------35
2.1.2. Sơ lược về trường THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện
Biên ----------------------------------------------------------------------------------36
2.1.2.1. Về quy mô trường, lớp -----------------------------------------------36
2.1.2.2. Chất lượng giáo dục --------------------------------------------------36
2.1.2.3. Cơ sở vật chất ---------------------------------------------------------38
2.1.2.4. Đội ngũ giáo viên -----------------------------------------------------38
2.1.2.5. Đánh giá chung --------------------------------------------------------39
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động GDHN cho học sinh trƣờng
THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông ---------------------------------------40
2.2.1.. Nhận thức của học sinh, GV,CBQL, PHHS trong nhà trường về
GDHN. ---------------------------------------------------------------------------41
2.2.1.1. Nhận thức của học sinh về GDHN. ---------------------------------41
2.2.1.2. Nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý về GDHN -----------44
2.2.1.3. Nhận thức của phụ huynh học sinh về GDHN --------------------45
2.2.2. Nhu cầu GDHN - học nghề của học sinh -------------------------------45
2.2.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL,GV và cán bộ tư vấn về tổ
chức hoạt động GDHN. -----------------------------------------------------------46
2.2.4. Nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
GDHN -------------------------------------------------------------------------------46
2.2.4.1. Phương pháp giáo dục hướng nghiệp ------------------------------48
2.2.4.2. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp------------------------------50
2.2.5. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động GDHN ---------------52
2.2.6. Kết quả hoạt động GDHN cho học sinh trong các năm học. ---------52
2.2.7. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn trong tổ chức hoạt động
GDHN cho HS. --------------------------------------------------------------------53
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động GDHN cho học sinh Trƣờng trung học
phổ thông Trần Can. ---------------------------------------------------------------53
2.3.1. Quản lý công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về GDHN -------53
2.3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động GDHN cho học sinh -------------------54
2.3.2.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu HĐ GDHN ----------------------54
2.3.2.2. Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch HĐGDHN -----54
2.3.2.3. Quản lý việc thực hiện nội dung HĐ GDHN ----------------------55
2.3.3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động GDHN cho học sinh. ----------57
2.3.4. Quản lý đầu tư và khai thác các nguồn lực phục vụ GDHN ----------58
2.3.5. Bồi dưỡng GV, cán bộ tư vấn về tổ chức hoạt động GDHN ---------60
2.3.6. Quản lý phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động GDHN cho học
sinh ----------------------------------------------------------------------------------61
2.3.7. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN cho học sinh --------------------62
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
Trƣờng THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông. ----------------------------63
2.4.1. Ưu điểm ---------------------------------------------------------------------63
2.4.2. Hạn chế ----------------------------------------------------------------------64
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế -------------------------------------------------65
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan --------------------------------------------65
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan -----------------------------------------------65
Kết luận chƣơng 2 -------------------------------------------------------------------66
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRẦN CAN HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG -------------------------67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ------------------------------------------67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ---------------------------------------67
3.1.2. Nguyên tắc phải đảm bảo tính pháp lý ----------------------------------67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và toàn diện -------------------------68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả --------------------------68
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh Trƣờng THPT
Trần Can huyện Điện Biên Đông ------------------------------------------------69
3.2.1. Chỉ đạo việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về GDHN
cho các lực lượng và cho học sinh. ----------------------------------------------69
3.2.1.1. Mục đích biện pháp ---------------------------------------------------69
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp ----------------------------------------------69
2.3.1.3. Tổ chức thực hiện -----------------------------------------------------71
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp---------------------------------------72
3.2.2. Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch hoạt động và đổi mới nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GDHN. --------------------------73
3.2.2.1. Mục đích biện pháp ---------------------------------------------------73
3.2.2.2. Nội dung biện pháp ---------------------------------------------------73
3.2.2.3. Tổ chức thực hiện biện pháp ----------------------------------------80
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp---------------------------------------81
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm về
GDHN cho CBQL, GV, cán bộ tư vấn -----------------------------------------82
3.2.3.1. Mục đích biện pháp ---------------------------------------------------82
3.2.3.2. Nội dung biện pháp ---------------------------------------------------82
3.2.3.3. Tổ chức thực hiện biện pháp ----------------------------------------84
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp---------------------------------------85
3.2.4. Quản lý đầu tư, khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ
GDHN. ------------------------------------------------------------------------------85
3.2.4.1. Mục đích biện pháp ---------------------------------------------------85
3.2.4.2. Nội dung biện pháp ---------------------------------------------------86
3.2.4.3. Tổ chức thực hiện biện pháp ----------------------------------------87
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp---------------------------------------88
3.2.5. Tăng cường sự phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động GDHN
cho học sinh ------------------------------------------------------------------------88
3.2.5.1. Mục đích biện pháp ---------------------------------------------------88
3.2.5.2. Nội dung biện pháp ---------------------------------------------------89
3.2.5.3. Tổ chức thực hiện biện pháp ----------------------------------------90
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp---------------------------------------91
3.2.6. Thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDHN cho học
sinh.----------------------------------------------------------------------------------91
3.2.6.1. Mục đích biện pháp ---------------------------------------------------91
3.2.6.2. Nội dung biện pháp ---------------------------------------------------92
3.2.6.3 Cách thực hiện biện pháp ---------------------------------------------92
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp---------------------------------------93
3.2.7. Tăng cường trách nhiệm quản lý của Hiệu trưởng về hoạt động
GDHN -------------------------------------------------------------------------------93
3.2.7.1. Mục đích biện pháp ---------------------------------------------------93
3.2.7.2. Nội dung biện pháp --------------------------------------------------94
3.2.7.3. Cách thức thực hiện biện pháp --------------------------------------94
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp---------------------------------------96
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp --------------------------------------------96
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất ----97
3.4.1. Mục đích khảo sát ----------------------------------------------------------97
3.4.2.Đối tượng khảo sá: 40 người, trong đó: ----------------------------------97
3.4.3. Nội dung khảo sát ----------------------------------------------------------97
3.4.4. Phương pháp khảo sát -----------------------------------------------------97
3.4.5. Khảo sát ---------------------------------------------------------------------98
Kết luận chƣơng 3 ----------------------------------------------------------------- 104
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ --------------------------------------------- 105
1. Kết luận -------------------------------------------------------------------------- 105
2. Khuyến nghị --------------------------------------------------------------------- 106
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ----------------------------------------- 106
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên ----------------------- 107
2.3. Đối với Trường THPT Trần Can, huyện Điện Biên Đông ------------ 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------- 109
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
: Cán bộ quản lý
CNH-HĐH
: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSVC
: Cơ sở vật chất
CN
: Công nghệ
GD
: Giáo dục
GV
: Giáo viên
GD&ĐT
: Giáo dục và Đào tạo
GDHN
: Giáo dục hướng nghiệp
HĐGDHN
: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp
GDPT
: Giáo dục phổ thơng
NGLL
: Ngồi giờ lên lớp
HS
: Học sinh
HSPT
: Học sinh phổ thông
HN
: Hướng nghiệp
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
NV
: Nhân viên
NN
: Nghề nghiệp
NPT
: Nghề phổ thông
PHHS
: Phụ huynh học sinh
QL
: Quản lý
SV
: Sinh viên
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
TCCN
:Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1. Quy mô giáo dục giai đoạn 2011-2016 của nhà trường ................ 36
Bảng 2.2. Thống kê xếp loại hạnh kiểm học sinh nhà trường giai đoạn 20112016 ................................................................................................................. 36
Bảng 2.3. Thống kê xếp loại học lực học sinh nhà trường giai đoạn 2011-2016
......................................................................................................................... 37
Bảng 2.4. Kết quả học sinh đi học Đại học, Cao đẳng, TCCN HS lớp 12 ..... 38
Bảng 2.5. Sự phát triển số lượng giáo viên của nhà trường giai đoạn 20112016 ................................................................................................................. 39
Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của GDHN ................. 42
Bảng 2.7. Sự đánh giá của GV, HS về hiểu biết về nghề học sinh định lựa
chọn ................................................................................................................. 43
Bảng 2.8. Nhận thức của CBQL, GV về vai trò và tầm quan trọng cảu GDHN
trong trường THPT .......................................................................................... 44
Bảng 2.9. Tầm quan trọng của gia định và nhà trường trong GDHN cho học
sinh .................................................................................................................. 45
Bảng 2.10. Mức độ ảnh hưởng của chương trình GDHN thơng qua các mơn
học và các chủ đề GDHN đến việc chọn nghề của HS ................................... 47
Bảng 2.11. Mức độ sử dụng các phương pháp GDHN ................................... 49
Bảng 2.12. Mức độ sử dụng các hình thức GDHN ......................................... 51
Bảng 2.13. Các điều kiện phục vụ cho công tác GDHN ................................ 59
Bảng 2.14. Đánh giá sự phối hợp các lực lượng tham gia HĐGDHN ........... 61
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
HDGDHN........................................................................................................ 98
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDHN
......................................................................................................................... 99
Bảng 3.3. Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý HĐGDHN ................................................................................ 101
Danh mục các bảng biểu
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ đánh giá mức độ rất cần thiết và rất khả thi của các biện
pháp ............................................................................................................... 102
Danh mục các sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Chức năng cơ bản của quản lý ....................................................... 14
Sơ đồ 1.2. Các thành tố của quản lý giáo dục hướng nghiệp.......................... 18
Sơ đồ 1.3. Hệ thống các lực lượng phối hợp trong công tác GDHN .............. 29
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chọn nghề là chọn cuộc đời, chọn tương lai. Cuộc đời con người có ý
nghĩa chính là bằng lao động của mình đem lại lợi ích cho bản thân và cho xã
hội. Vì vậy, việc chọn nghề của mỗi người là rất quan trọng, nếu lựa chọn
nghề phù hợp thì cơng việc tương lai sẽ là niềm vui, hạnh phúc, sự thỏa mãn,
nguồn cảm hứng và sáng tạo, ngược lại nếu chọn nghề sai sẽ làm cho con
người chán nản, buồn phiền, không n tâm cơng tác, muốn đổi nghề thậm
chí bỏ nghề, khơng muốn học hỏi thêm để nâng cao trình độ chun mơn và
phát triển kỹ năng thì năng xuất lao động sẽ thấp, gây thiệt hại lớn cho bản
thân, gia đình và xã hội.
Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để chọn nghề đúng, nhất là trong bối cảnh
hiện nay khi mà thế giới nghề nghiệp vô cùng đa dạng, khó dự đốn, phức tạp
gây khó khăn cho bản thân học sinh khi lựa chọn nghề nghiệp. Để đáp ứng
yêu cầu của ngành nghề phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất
nước và hội nhập quốc tế địi hỏi người lao động cần có trình độ cao, có
chun mơn vững vàng và tay nghề cao, vì vậy GDHN cho học sinh trong nhà
trường là vô cùng quan trọng nhằm giúp học sinh biết lựa chọn nghề phù hợp
với hứng thú, năng lực sở trường của bản thân, phù hợp với thị trường lao
động và nhu cầu nhân lực theo yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa
phương, đất nước. Hoạt động GDHN trong nhà trường phổ thông giúp học
sinh hiểu được những kỹ năng tối thiểu và có những kiến thức nhất định về
nghề để sau khi ra trường các em có đủ tâm thế sẵn sàng tham gia vào mọi
hoạt động lao động xã hội trong nước, thị trường lao động khu vực và quốc tế.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “…Coi
trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho
2
thanh thiếu niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong cả nước và từng địa phương…” [35]. Giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh cũng được khẳng định trong nhiều văn bản và nghị quyết của
Đảng, Nhà nước về giáo dục và đào tạo như Luật Giáo dục năm 2005, Quyết
định 126/CP ngày 19/3/1981 của Chính phủ, Nghị quyết 40/2000/QH 10 của
Quốc hội khóa X, Chiến lược Phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, Chỉ thị
số 33/CT-BGD&ĐT ngày 23/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ.
Từ năm học 2006-2007 hoạt động GDHN được chính thức đưa vào
chương trình và kế hoạch giáo dục phổ thông với thời lượng ngắn nhưng cũng
giúp học sinh bước đầu nắm được những kỹ năng tối thiểu về nghề, biết cách
chọn nghề nghiệp phù hợp với hứng thú, năng lực của bản thân, đồng thời phù
hợp với nhu cầu nhân lực và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, đất nước. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả hoạt động GDHN của
các nhà trường trong thời gian qua còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội
hiện nay thể hiện ở một số nguyên nhân sau:
- CBQL, GV, NV và HS chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của
GDHN; Do nhận thức chưa đầy đủ vai trị, vị trí của GDHN cho học sinh
trong quá trình dạy học nên quản lý hoạt động GDHN còn chưa chặt chẽ, các
cấp quản lý chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho hoạt động GDHN
cho học sinh. Tổ chức kiểm tra đánh giá GDHN cịn mang tính hình thức.
Giáo viên giảng dạy hoạt động GDHN chủ yếu là kiêm nhiệm, giáo viên ít
được được tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng GDHN, phần lớn GV
tự nghiên cứu tài liệu nên dẫn đến tình trạng nhiều giáo viên thiếu hiểu biết
sâu về kiến thức và kỹ năng GDHN; CSVC không đáp ứng được u cầu mơn
học, khơng có phịng hướng nghiệp tư vấn học đường, trang thiết bị phục vụ
hoạt động GDHN còn thiếu, nghèo nàn, lạc hậu, thiếu sách, tư liệu, tài liệu ít
3
được cập nhật và không phù hợp với điều kiện thực tế. Công tác dạy NPT
chưa bám sát nhu cầu và xu hướng phát triển các ngành nghề các địa phương
đang cần để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa; các trường THPT chưa xây dựng được mối liên kết
với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường dạy nghề và
các doanh nghiệp để hướng nghiệp cho học sinh.
- Trường THPT Trần Can nằm trên địa bàn huyện miền núi tỉnh Điện
Biên, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, là một trong 62 huyện nghèo nhất cả
nước, mặt bằng dân trí thấp, thiếu sách báo, truyền hình, internet nên dân cư
rất khó khăn trong việc cập nhật thông tin, trau dồi học vấn. Hầu hết học sinh
trung học không quan tâm đến việc chọn nghề nghiệp cho tương lai. Học sinh
thường chọn nghề một cách ngẫu nhiên, theo cảm tính, theo phong trào hoặc
dựa dẫm vào ý kiến của người khác, khơng có hiểu biết cần thiết về nghề mà
mình định lựa chọn, do đó gặp nhiều khó khăn trong việc học nghề, ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo. Hậu quả là sau khi vào các trường đào tạo
nhiều học sinh, sinh viên cảm thấy chán nghề, đổi nghề trong q trình đào
tạo, thậm chí có một số học sinh, sinh viên bỏ nghề do không đủ khả năng khả
năng, khó khăn về kinh tế, làm ảnh hưởng tới kế hoạch phát triển nguồn nhân
lực của địa phương, đất nước. Tình hình này đã gây lãng phí tiền, vật chất,
thời gian khơng chỉ của cá nhân, gia đình mà cịn của nhà nước. Số học sinh
tốt nghiệp THPT không tiếp tục thi vào học các trường đại học, cao đẳng ở lại
địa phương tham gia sản xuất, kinh doanh vì thiếu kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp nên khơng có tay nghề khó tìm được việc, khó vươn lên tự lập và tạo
việc làm cho bản thân, cho quê hương đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh Trường Trung học phổ thông Trần Can
4
huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động GDHN
cho học sinh THPT, tác giả đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDHN
cho học sinh Trường THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDHN cho học sinh trung
học phổ thông.
- Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng quản lý hoạt động GDHN cho học
sinh Trường THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
Trường THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THPT
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
trường THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu hoạt động GDHN và quản lý hoạt động GDHN cho học
sinh ở khối lớp 10, 11, 12 Trường THPT Trần Can, huyện Điện Biên Đông.
- Thời gian: 3 năm học 2013-2014, 2014-2015, 2015-2016.
5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Hệ thống hóa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác
GDHN và dạy nghề.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý GDHN ở trường THPT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát, điều tra (thông qua bảng hỏi, qua các số liệu thống kê);
phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp kiến chuyên gia, phỏng vấn
sâu, phương pháp khảo nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kế toán và một số phần mềm để sử lý các số
liệu bảng thu thập trong quá trình khảo sát.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn được cấu trúc làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh Trường trung học phổ thông Trần Can huyện Điện Biên Đông.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh Trường trung học phổ thông Trần Can huyện Điện Biên Đông.
6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Vào những năm cuối của thế kỷ XX, các nước châu Âu (Pháp, Đức, Ba
lan), châu Á (Nhật Bản, Australia) và Liên bang Nga đã đặc biệt quan tâm
đến việc dạy môn Kỹ thuật, Công nghệ, Giáo dục Hướng nghiệp cho học sinh,
nhằm giúp cho HS, SV có sự chọn lựa NN phù hợp với năng lực, thể lực, trí
tuệ, hứng thú cá nhân và yêu cầu kinh tế của đất nước.
Trên thế giới đã có nhiều tác giả với nhiều cơng trình nghiên cứu về
hướng nghiệp, thế kỷ XIX (năm 1848), những người làm công tác HN ở Pháp
đã xuất bản cuốn sách: “Hướng nghiệp chọn nghề” với nội dung cuốn sách đề
cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển của nền
công nghiệp. Cuốn sách nhằm giúp đỡ thanh thiếu niên, học sinh trong việc
lựa chọn NN để sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động trẻ.
- Ở Liên bang Nga (Liên Xô cũ), nghiên cứu HN còn gắn với tên tuổi
của nhiều tác giả như: V.P Gribanov, V.A Kruchetxki, V.N. Supkin, ...Các
nghiên cứu tập trung vào hứng thú sáng tạo NN, động cơ chọn nghề và các
giá trị về nghề nghiệp mà HS quan tâm. Đảm bảo quyền lựa chọn nghề theo
đúng năng lực, sở trường của HS.
- Ở Nhật Bản, trong những năm qua, nhiều cuộc cải cách GD đã được
tiến hành với mục đích đảm bảo cho GDPT đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
của đất nước. Hệ thống giáo dục kĩ thuật nghề nghiệp phục vụ trực tiếp cho
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực kĩ thuật nghề nghiệp. Nhật Bản đã thành
công trong việc đào tạo được một đội ngũ cơng nhân có trình độ cao, năng lực
7
lao động đồng đều phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất quy mơ lớn được
phân cơng hóa, chun mơn hóa, tiêu chuẩn hóa cao của hệ thống sản xuất xã
hội cơng nghiệp. Các loại hình nhà trường và hình thức đào tạo nghề đa dạng.
Trong đó có nhiều biện pháp đã được áp dụng để nâng cao trình độ đào tạo về
HN và khoa học tự nhiên trong các trường phổ thơng.
- Ở Trung Quốc: Chính phủ tiến hành cải cách cơ cấu giáo dục vào cuối
những năm 1980: Hội nghị quốc gia về giáo dục năm 1985 đã tạo tiền đề cho
những cải cách mạnh mẽ của giáo dục trung học diễn ra sau đó. Cuộc cải cách
kêu gọi hướng nghiệp hóa giáo dục THPT, với mục tiêu là dần dần giáo dục
trung học sẽ thay đổi từ việc chủ đạo về giáo dục phổ thông chuyển sang kết
hợp cân bằng giữa giáo dục phổ thông và giáo dục kĩ thuật, hướng nghiệp. Cải
cách kinh tế Trung Quốc nhấn mạnh tính hiệu quả trong sản xuất, trong khi đó
học sinh tốt nghiệp phổ thơng cho thấy khơng được chuẩn bị đầy đủ về kĩ
năng nghề cho môi trường làm việc. Các nhà hoạch định chính sách giáo dục
Trung Quốc tin rằng giáo dục kĩ thuật HN sẽ tốt hơn GDPT trong việc đào tạo
kĩ thuật cho giới trẻ để làm việc trong các ngành công nghiệp sau khi ra
trường. Việc hướng nghiệp hóa giáo dục trung học sẽ đem lại kết quả trong
việc tăng sức sản xuất đối với những người tốt nghiệp trung học và vì thế tăng
hiệu quả đối với các đầu tư cho giáo dục. Như vậy trong GD&ĐT Trung
Quốc đã và đang thực hiện việc phân luồng HS sau THCS.
Tại nước Mỹ: Chính phủ lấy trường trung học tổng hợp (comprahensive
high school) làm chủ thể giáo dục trung học. Trường trung học phổ thơng
tổng hợp có chức năng cung cấp cả kiến thức văn hóa THPT và cả kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp, thể hiện ở cấu trúc chương trình đào tạo theo các môn
học bắt buộc và tự chọn. Giáo dục nghề nghiệp được đưa vào chương trình
đào tạo ngay từ năm lớp 5, lớp 6, và được tiến hành cho tới lớp 12.
8
- Ở các nước Châu Âu xu thế cải cách các trường học cuối thế kỷ XX
gắn với hướng nghiệp và đào tạo nghề. Các nước châu Âu lần lượt tiến hành
cải cách giáo dục từ cấu trúc chương trình đến tổ chức nội dung, phương pháp
giáo dục và giảng dạy nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển nghề nghiệp của
xã hội công nghiệp, công nghệ thông tin, kinh tế. Một số cải cải của nhà
trường gắn với vấn đề giáo dục nghề và hướng nghiệp tại trường phổ thông. Ở
Đức, định hướng cải cách của nhà trường Đức đã đặt ra nhiệm vụ GDPT
trong các nhà trường phải giữ được những truyền thống tốt đẹp đồng thời phải
xem xét lại mục tiêu và nhiệm vụ để hiện đại hóa nền GD Đức theo hướng:
chuyển từ nhà trường truyền thống với 3 loại hình sang 2 loại hình; giảm thời
lượng học tập của trường Ghim-na-zi (THCS) nhưng vẫn đảm bảo trình độ
cao về GDPT; xác lập mối quan hệ chặt chẽ giữa giáo dục phổ thông và giáo
dục nghề nghiệp; tạo điều kiện cho học sinh có thể học nghề ngay khi đang
học phổ thông, cung cấp hệ thống kiến thức khoa học gắn với đào tạo nghề
một cách linh hoạt. Sử dụng nguồn lực chính của nhà trường, sự sáng tạo của
GV và sự đổi mới nhằm làm cho nhà trường được tự chủ nhiều hơn trong QL.
- Theo UNESCO, HN là một quá trình cung cấp cho người học những
thông tin để nhận biết về năng lực và sở thích của bản thân, về thị trường lao
động nhằm mục đích định hướng cho người học có quyết định đúng trong
việc lựa chọn nghề. Trong khuyến cáo về GD thế kỷ XXI, UNESCO xác định
“học để làm việc” là một trong 4 trụ cột mà các nền GD phải hướng tới. Về
GDHN, quan điểm của UNESCO cũng cho rằng GDPT là giai đoạn mà thế hệ
trẻ lựa chọn cho mình con đường bước vào cuộc sống lao động thực sự. HN
giúp cho HS lựa chọn cho mình một trong nhiều con đường khác nhau, giúp
thế hệ trẻ có cơ hội học tập, tiếp cận đúng NN phù hợp năng lực, sở trường của
cá nhân, tránh lãng phí cho bản thân, gia đình, xã hội.
Tóm lại: Ở các nước trên thế giới đã chú trọng những nghiên cứu cả về
9
lý luận và thực tiễn về GDHN, giúp cho thế hệ trẻ hướng nghiệp theo đúng xu
thế phát triển nghề nghiệp trong thời kỳ hội nhập khu vực và quốc tế, thúc đẩy
sự phát triển kinh tế của đất nước.
1.1.2. Ở Việt Nam
HN cũng mang ý nghĩa lịch sử sâu sắc, phù hợp với từng thời kỳ phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước. Ngày 19/3/1981, Hội đồng Chính phủ đã
ban hành Quyết định số 126/CP về công tác HN trong trường phổ thông và
việc sử dụng học sinh các cấp THCS và THPT tốt nghiệp ra trường. Quyết
định đã chỉ ra công tác HN trong trường phổ thông được tiến hành thơng qua
bốn hình thức: qua dạy học các mơn văn hóa, qua dạy học mơn Kỹ thuật,
nghề phổ thông và hoạt động lao động sản xuất, qua các buổi sinh hoạt hướng
nghiệp, qua các hoạt động ngoại khóa trong và ngồi nhà trường. Mục tiêu
chung là giúp học sinh định hướng chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực
bản thân hồn cảnh gia đình và đồng thời đáp ứng được nhu cầu nhân lực của
đất nước. Tuy nhiên đến cuối thập kỷ 80 do khủng hoảng kinh tế, lạm phát
tiền bạc, đời sống người lao động bấp bênh, một số nghề thu nhập quá thấp
người dân khơng muốn con em mình theo học nghề mà chạy đua vào các
trường Đại học, Cao đẳng dẫn đến tình trạng “ thừa thầy, thiếu thợ”. Xu thế
tách rời học với hành, giáo dục với lao động sản xuất tăng lên. Công tác HN
trong các nhà trường dần dần bị coi nhẹ, việc học NPT ít được quan tâm.
Từ Đại hội lần thứ VIII (1996) đến Đại hội lần thứ IX (2001) Đảng và
Chính phủ ln nhấn mạnh đến tăng cường cơng tác HN, đẩy mạnh dạy nghề,
song tình hình HN, dạy NPT ở các trường không tiến triển là bao. Để chuẩn bị
nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH- HĐH đất nước và hội nhập quốc tế
Đảng ta thấy rằng công tác HN đặt ra trong Quyết định 126/CP chỉ đáp ứng
cho sự phát triển hệ thống nghề trong nền kinh tế tập trung theo cơ chế bao
10
cấp đã trở nên xa lạ với kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Vì vậy, cần đặt lại cơng tác HN, dạy NPT sao cho phù hợp với
nền kinh tế thị trường Việt Nam, gắn việc chọn nghề của thanh niên với việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của từng địa phương và cả
nước. Thực hiện nghị quyết lần thứ IX của Đảng, Nghị quyết 40/2000/QH10,
ngày 9/12/2000 của Quốc hội khóa 10 và chỉ thi 14/ 2001/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số 33/2003 về việc tăng cường GDHN cho học
sinh phổ thơng. Để khuyến khích học sinh học nghề, hướng nghiệp, ngoài
việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức bằng nhiều hình thức khác nhau, Bộ
GD& ĐT đã thực hiện chính sách ưu tiên khi xét tốt nghiệp THPT (từ 1-2đ;
Loại giỏi: 2đ, loại khá: 1,5 đ; loại TB: 1 đ). Tuy nhiên, hoạt động dạy NPT ở
các trường THCS, THPT gặp nhiều khó khăn do thiếu giáo viên đúng chuyên
ngành, GV ít được tham gia tập huấn về lĩnh vực GDHN, CSVC chưa đầy đủ,
tài liệu, tư liệu ít...Phần lớn các cấp Ủy Đảng chính quyền địa phương chưa
làm tốt cơng tác xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp, một số người
chưa hiểu rõ về công tác HN, dạy NPT trong các nhà trường phổ thông.
HĐGDHN đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa vào chương trình giáo
dục phổ thơng theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD ngày 5/6/2006 được
triển khai đại trà từ năm học 2006-2007. Với mục đích giúp học sinh tìm hiểu
thế giới nghề nghiệp, biết cách tìm kiếm thơng tin nghề và cơ sở đào tạo cần
thiết cho bản thân; biết cách tự đánh giá năng lực bản thân, điều kiện gia đình
và nhu cầu nhân lực của xã hội để định hướng học tập và chọn nghề tương lai
cho phù hợp.
- Các tác giả Nguyễn Văn Hộ, Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh,
Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Phạm Văn Sơn... trong các cơng trình
nghiên cứu về cơng tác HN đã tập trung vào những vấn đề như:
11
+ Vấn đề lịch sử phát triển công tác GDHN ở các nước trên thế giới và
ở Việt Nam.
+ Bản chất khoa học của cơng tác HN.
+ Mục đích, nhiệm vụ, vai trị của cơng tác HN.
+ Nội dung cơ bản và các hình thức HN.
+ Vấn đề tổ chức và quản lý công tác HN.
- Tác giả Phạm Minh Hạc đã chỉ ra rằng muốn có được nguồn nhân lực
phù hợp với cơ cấu đào tạo thì phải: "Chú trọng GDHN thiết thực cho HSPT,
giúp các em chọn nghề phù hợp với sở trường, trình độ, nhu cầu phát triển của
bản thân và yêu cầu phát triển đất nước", [18].
- Tác giả Đặng Danh Ánh đã đề cập đến quan điểm mới về GDHN, coi
HN là loại hoạt động của nhiều cơ quan khác nhau nhằm giúp cho con người
chọn nghề phù hợp với nhu cầu của xã hội và nguyện vọng, sở trường của cá
nhân, [1].
- Tác giả Nguyễn Tồn đã nêu mục tiêu của cơng tác HN là: "HS phải
được trang bị một cách hệ thống những hiểu biết và kỹ năng lao động cần
thiết để lựa chọn NN, để làm được những NPT, những nghề phổ biến ở địa
phương hoặc tiếp tục học nghề một cách thuận lợi, thích nghi nhanh chóng
với những thay đổi về việc làm", [30].
- Tác giả Nguyễn Văn Hộ đã đề cập vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ
thống HN cho HS Việt Nam”, nhằm thúc đẩy công tác chỉ đạo, QL GDHN
trong trường phổ thông, [19].
Các tác giả Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền trong các cơng trình nghiên
cứu của mình đề cập đến thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động hướng
nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh ở các trường THCS, THPT và
12
kinh nghiệm tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT của một số
nước trên thế giới.
Tác giả Phạm Văn Sơn với nhiều cơng trình nghiên cứu về GDHN như
như bài: Hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh sau trung học trong thời kỳ
đổi mới và hội nhập đăng trên Kỷ yếu hội thảo khoa học: Hướng nghiệp và
phân luồng vào học nghề do Viện KHDN Bộ Lao động TB- XH phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tháng 11/2013; về đội ngũ giáo viên hướng
nghiệp hiện nay tác giả có bài: Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên hướng
nghiệp đăng trên Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia của Trường Đại học sư
phạm Hà Nội năm 2011, tác giả chỉ rõ tình trạng GV hướng nghiệp hiện nay
vừa thiếu, vừa yếu và đề xuất biện pháp khắc phục. Trong bối cảnh hiện nay
cần phải có cách nhìn mới về GDHN tác giả đã có bài đăng trên Tạp chí Quản
lý giáo dục với tiêu đề: Tiếp cận quan điểm mới trong giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh phổ thông trung học đăng trên Tạp chí Thiết bị giáo dục số 81
năm 2012.
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đều tập trung vào
nghiên cứu cơ sở lý luận về GDHN, kinh nghiệm quốc tế về GDHN, những
cơ sở khoa học về việc lựa chọn nghề phù hợp cũng như phương pháp tổ chức
GDHN ở các trường phổ thông, về GDHN gắn với phát triển nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ nghiên cứu về
nhiều vấn đề khác nhau của GDHN và quản lý GDHN ở các trường phổ thông
tại nhiều vùng miền. Tuy nhiên, các cơng trình đề cập sâu đến các hoạt động
quản lý của các nhà trường về công tác hướng nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
trong việc hướng nghiệp cho HS vùng cao có nhiều học sinh dân tộc thiểu số,
vùng đặc biệt khó khăn thì cịn ít. Hơn nữa, chưa có tài liệu nào đề cập cụ thể
đến hoạt động GDHN tại trường THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông, tỉnh
Điện Biên. Đề tài này tiếp thu những dữ liệu nghiên cứu đã có và đồng thời
13
xác lập cho mình hướng nghiên cứu mới mang tính hệ thống dựa trên cơ sở
khoa học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Quản lý, thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) gồm hai q trình
tích hợp vào nhau: Q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng
thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào
thế “phát triển”. Nếu chỉ “quản” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lý” thì phát
triển khơng bền vững. Do đó trong “quản” phải có “lý” và ngược lại, nhằm
duy trì cho hệ ở thế cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu
quả trong mơi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên
ngoài.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
[21]
Từ những định nghĩa trên ta có những nhận xét sau:
- Quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức: Tổ chức là nền của quản lý.
- Cốt lõi của quản lý là những tác động có ý thức (có mục đích, có định
hướng, có ngun tắc) của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. Điều đó
chính xác là được xem người quản lý phải làm gì? Về cơ bản quản lý có bốn
chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
- Thông tin là nội dung rất cần cho quản lý. Khơng có thơng tin khơng
thể tiến hành quản lý.