LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, cảm phục và biết ơn, tác giả xin trân trọng
cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Quản lý giáo dục và các thầy
giáo, cô giáo, rất nhân hậu và tâm huyết giảng dạy, đem lại cho tôi nhiều
kiến thức quản lý về lý luận và thực tiễn, về lẽ sống và giá trị cuộc sống.
Xin bày tỏ lòng biết ơn Hội đồng khoa học chuyên ngành Quản lý
giáo dục và Phòng Đào tạo sau Đại học, đã ân cần chỉ dẫn giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu viết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS Trần Thị
Tuyết Oanh - Nhà khoa học, đã tận tình trong việc định hướng đề tài và tỉ mỉ,
kỹ lưỡng, chỉ bảo trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn.
Đồng thời, tôi chân thành cảm ơn các đồng chí chuyên viên phụ trách
bậc tiểu học Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định; các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên phụ trách bậc tiểu học, phụ trách tổ chức Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Xuân Trường; các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ
trưởng chun mơn và giáo viên của 29 đơn vị trường tiểu học huyện Xuân
Trường tỉnh Nam Định. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp tài liệu, xử lý số liệu, đóng góp ý
kiến trong q trình nghiên cứu để tơi hoàn thành luận văn.
Luận văn đã thu được những kết quả nghiên cứu bước đầu. Mặc dù đã
có nhiều cố gắng nhưng vẫn khơng tránh khỏi những mặt cịn hạn chế. Kính
mong được sự góp ý của các nhà khoa học, của các thầy giáo, cô giáo và bạn
bè đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn
1
Phạm Thành Công
MỤC LỤC
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
1.
HDDH:
Hoạt động dạy học
2.
QLGD:
Quản lí giáo dục
3.
BPQL:
Biện pháp quản lí
4.
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
5.
THCS:
Trung học cơ sở
6.
TH:
Tiểu học
7.
UBND:
Uỷ ban nhân dân
8.
GD&ĐT:
Giáo dục và Đào tạo
9.
CBQL:
Cán bộ quản lí
10.
GV:
Giáo viên
11.
HĐND:
Hội đồng nhân dân
12.
QL HĐDH
Quản lí hoạt động dạy học
13.
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hố – Hiện đại hoá
14.
THSP
Trung học sư phạm
15.
CĐSP
Cao đẳng sư phạm
16.
ĐHSP
Đại học sư phạm
17.
BP1
Biện pháp 1
18.
CSVC
Cơ sở vật chất
DANH MỤC CÁC BẢNG
3
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống quản lý..................................................................17
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1 Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đặt ra mục tiêu là đến năm
2020 đất nước ta về cơ bản sẽ trở thành một nước công nghiệp. Nhân tố quyết
định thắng lợi của cơng nghiệp hố, hiện đại hố là nguồn lực con người Việt
Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí
được nâng cao. Vì vậy muốn đảm bảo về tăng trưởng kinh tế, giải quyết các
vấn đề xã hội, củng cố an ninh quốc phòng trước hết phải chăm lo phát triển
nguồn nhân lực con người, chuẩn bị lớp người lao động có những phẩm chất
và năng lực phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
Điều này cần bắt đầu từ giáo dục phổ thông mà nền móng chính là giáo dục
tiểu học. Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) đã nêu ngành giáo dục cần
phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông sao cho
phù hợp với giai đoạn phát triển của đất nước trong giai đoạn mới và còn
nhận định: Giáo dục nước ta còn yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu và
nhất là về chất lượng và hiệu quả [7]. Thực tế cho thấy, giáo dục tuy đã đạt
được những tiến bộ nhất định song còn nhiều bất cập, một trong những vấn đề
bức xúc nhất hiện nay là vấn đề chất lượng mà yếu tố quyết định chính là hoạt
động dạy học trong các nhà trường.
1.2 Trong những năm vừa qua, nền giáo dục nước ta đã có bước phát
triển mới cả về quy mơ và các điều kiện đảm bảo chất lượng, góp phần quan
trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên cạnh đó,
trong giáo dục cũng bộc lộ những bất cập, yếu kém, khuyết điểm gây lo lắng,
bức xúc trong nhân dân. Do vậy cần có sự đổi mới sâu sắc để đáp ứng những
yêu cầu của thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Trong bối cảnh
của giáo dục phổ thông, giáo dục tiểu học cũng đang được đổi mới toàn diện
từ mục tiêu, chương trình đến nội dung và phương pháp dạy học, nhằm nâng
5
cao hơn nữa chất lượng giáo dục đào tạo. Trong hoạt động giáo dục, cơng tác
quản lý giữ vai trị quan trọng vì nó có tác động trực tiếp đến chất lượng, hiệu
quả đào tạo, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Vấn
đề là tìm các biện pháp quản lý vừa đúng chức năng, vừa phù hợp với thực
tiễn để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của giáo dục. Đổi mới sự nghiệp giáo
dục và đào tạo, trước hết là đổi mới công tác quản lý giáo dục, đổi mới hoạt
động dạy và học trong các nhà trường.
1.3 Trong các hoạt động quản lý của hiệu trưởng thì quản lý hoạt động
dạy học là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu. Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng có vai trị đặc biệt quan trọng, nó
có tác động trực tiếp đến giáo viên – nhân tố quyết định của các nhà trường.
Đổi mới phương pháp giảng dạy đang là nhu cầu cấp bách để nâng cao chất
lượng giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Sự bùng nổ
thông tin, sự ra đời của các trang thiết bị hiện đại, sự năng động của một xã
hội phát triển… đang từng ngày, từng giờ tác động đến người học buộc người
thầy phải xem xét lại một cách nghiêm túc phương pháp dạy học của mình để
đáp ứng với địi hỏi ngày càng cao của xã hội hiện đại.
1.4 Nam Định được xác định là tỉnh trung tâm của khu vực nam đồng
bằng sông Hồng, được đánh giá là tỉnh dẫn đầu về chất lượng giáo dục đào
tạo trong cả nước song vẫn cịn nhiều bất cập và hạn chế. Vì vậy nhiệm vụ đổi
mới và nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh phụ thuộc rất nhiều vào việc
nâng cao chất lượng dạy và học của các trường phổ thông mà đặc biệt là cấp
tiểu học. Xuất phát từ thực tế nêu trên, để góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của các trường tiểu học vùng nông thôn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục của tỉnh Nam Định nói chung và huyện Xn Trường nói riêng, tơi chọn
đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường tiểu
học thuộc xã thuần nông huyện Xuân Trường – Tỉnh Nam Định đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
6
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lý HĐDH của người
Hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Xuân Trường – Tỉnh Nam
Định, chỉ ra thực trạng các biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các
trường tiểu học và nguyên nhân thực trạng, từ đó đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường tiểu học nhằm nâng cao chất
lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng trường tiểu học theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng trường tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục tiểu học tỉnh Nam Định nói chung và giáo dục tiểu học huyện
Xuân Trường nói riêng đã đạt nhiều thành tựu song đứng trước yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay thì cần phải đổi mới, cải tiến nhiều mặt. Nếu đề xuất
được và ứng dụng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp với tình
hình khu vực các xã thuần nơng đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu và giả thuyết khoa học luận văn tập
trung giải quyết những nhiệm vụ sau:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng ở trường tiểu học thuộc các xã thuần nông đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục.
5.2 Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học của
Hiệu trưởng trường tiểu học thuộc xã thuần nông huyện Xuân Trường – Tỉnh
Nam Định.
7
5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường tiểu học thuộc xã thuần nông nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
tiểu học phù hợp với đặc điểm các trường tiểu học trên địa bàn huyện Xuân
Trường – Tỉnh Nam Định.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Giới hạn về khách thể, địa bàn nghiên cứu: Cán bộ quản lý ( Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chun mơn), giáo viên tiểu học trên địa
bàn huyện Xuân Trường – Tỉnh Nam Định.
- Khảo sát tại 14 trường tiểu học thuộc các xã thuần nông huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam Định.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu văn bản, khái quát hệ thống hoá cơ sở vấn đề
lý luận cơ bản của đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản, các tài liệu, nghị quyết của Đảng, của ngành
giáo dục nói chung và của huyện Xuân Trường nói riêng.
7.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Quan sát sư phạm: Dự giờ theo dõi các hoạt động của giáo viên,
dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, tham quan cơ sở vật chất
và các trang thiết bị dạy học.
7.2.2. Điều tra xã hội học bằng bộ phiếu hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu
ý kiến với hệ thống câu hỏi đã được soạn sẵn nhằm thu nhập thông tin cần
thiết về thực trạng vấn đề được nghiên cứu. Qua đó người nghiên cứu mới
tổng hợp và phân tích số liệu để đánh giá thực trạng đó.
7.2.3. Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của Hiệu trưởng và giáo viên các
trường tiểu học.
8
7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm sư phạm: Khảo nghiệm tính cần thiết
của các biện pháp đề xuất, xem xét mức độ cần thiết của mỗi biện pháp đề
xuất và các điều kiện để thực hiện biện pháp đó.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia về các biện
pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng các trường tiểu học.
7.3 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: dùng phần
mềm Excel để xử lý kết quả; tính điểm trung bình, hệ số tương quan thứ bậc.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học của Hiệu
trưởng các trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường tiểu học thuộc xã thuần nông huyện Xuân Trường – Tỉnh Nam Định.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường tiểu học thuộc xã thuần nông huyện Xuân Trường – Tỉnh Nam Định
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
THUỘC KHU VỰC THUẦN NÔNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện đại, việc nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông nói chung và nhà trường tiểu
học nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam. Để nâng cao chất lượng dạy học, vai trị đóng góp của
các nhà quản lý giáo dục là hết sức quan trọng. Đây cũng là vấn đề luôn được
các nhà nghiên cứu QLGD trong và ngoài nước quan tâm.
Các nước Nhật Bản, Hàn Quốc đã ln quan tâm giáo dục, coi đó là
động lực để phát triển kinh tế, xã hội. Các quốc gia này đã lấy nguồn lực con
người làm tài sản quyết định trong việc thực hiện cơng nghiệp hố. Việc gia
tăng sức mạnh nguồn lực con người được các quốc gia này thực hiện thông
qua cuộc cách mạng trong giáo dục và đào tạo.
Các nhà nghiên cứu QLGD Xô Viết trong cơng trình nghiên cứu của
mình đã cho rằng: Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ
giáo viên.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trị của giáo dục. Trong thư
gửi các em học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà, người đã viết: Non sơng Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay
khơng, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai các cường
10
quốc năm châu được hay khơng chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của
các em [19].
Đảng và nhà nước ta luôn coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”, tồn xã
hội đều có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Giáo dục góp phần quan trọng
tạo nên nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong xu hướng cải cách và phát triển của giáo dục hiện nay, vai trò
quản lý của Hiệu trưởng, người lãnh đạo cao nhất trong nhà trường ngày càng
thể hiện tính quyết định đối với chất lượng tổ chức dạy học và sự phát triển
toàn diện của nhà trường. Các tác giả PamRobbin và Harvey Alvy (Mỹ) là
những chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu về QLGD đã xuất bản
cuốn “Cẩm nang Hiệu trưởng” công bố những nghiên cứu về kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp đặc thù của Hiệu trưởng như những BPQL nhân sự và
chuyên môn, xây dựng các tổ chức, môi trường học tập hiệu quả… “Cẩm
nang Hiệu trưởng” được giới chun mơn Mỹ đón chào và nhiệt liệt hưởng
ứng, nó được coi như một trong những cẩm nang quan trọng, phổ biến đối với
các chuyên gia, nhà lãnh đạo và các nhà QLGD trên toàn thế giới.
Ở nước ta nhiều nhà sư phạm đã tiến hành nghiên cứu một cách tồn
diện các vấn đề về vị trí, vai trị của việc tổ chức q trình dạy học, ý nghĩa
của việc nâng cao chất lượng dạy học trên lớp đối với việc nâng cao chất
lượng dạy học. Những ưu điểm và nhược điểm của hình thức tổ chức dạy học
trên lớp, mối quan hệ giữa các hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của
người dạy và người học, việc đổi mới nội dung và cách thức tổ chức tiến hành
các hình thức trên lớp (Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Quang,
Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại).
Bên cạnh đó phải kể đến một số cơng trình nghiên cứu của các tác giả
Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn…
11
Trong cơng trình nghiên cứu của mình các tác giả đã nêu lên các nguyên tắc
chung của việc quản lý hoạt động dạy học của người giáo viên như sau:
- Khẳng định trách nhiệm của mỗi giáo viên bộ môn là chịu trách
nhiệm về chất lượng giảng dạy học sinh trong lớp mình phụ trách. Đảm bảo
định mức lao động với các giáo viên.
- Giúp đỡ thiết thực và cụ thể để cho các giáo viên hoàn thành tốt các
trách nhiệm của mình.
Từ các ngun tắc chung đó các tác giả đã nhấn mạnh vai trò quản lý
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Các tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn cho
rằng: Trong thực hiện mục tiêu đào tạo việc quản lý dạy và học là nhiệm vụ
trung tâm của nhà trường [14]. Đặc biệt với sự tâm huyết của mình đối với
cơng tác giáo dục, các tác giả nhấn mạnh: Hiệu trưởng phải là người luôn biết
kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý dạy và học ( theo nghĩa rộng) với sự quản
lý các quá trình bộ phận. Hoạt động dạy học của các bộ môn và các hoạt động
khác hỗ trợ cho hoạt động dạy học nhằm làm cho tác động giáo dục được
hồn chỉnh trọn vẹn [14].
- Biện pháp giáo dục chính trị cho giáo viên và bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực giảng dạy cho đội ngũ giáo viên cũng là một
bộ phận được tác giả Nguyễn Văn Lê chú trọng trong các biện pháp quản lý
của hiệu trưởng.
- Tác giả Nguyễn Thị Ân đánh giá cao cơng tác thi đua khen thưởng
trong q trình quản lý. Bởi thi đua là động lực cho mọi thành viên phát huy
hết khả năng, trí tuệ, động viên nhau dạy thật tốt, học thật tốt, làm cho chất
lượng và hiệu quả giáo dục ngày một nâng cao hơn.
- Tác giả Lê Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh cũng đã nhấn mạnh trong
tài liệu Giáo dục tiểu học- những vấn đề đặt ra ở các nước trong khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương như sau: Các nhà quản lý làm cơng tác giáo dục
phải không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng điều hành và quản lý của
mình để qua đó tác động một cách có hiệu quả vào q trình cải tiến chất
12
lượng ở các khâu, các biện pháp của hệ thống giao dục ở cấp vĩ mô cũng như
vi mô.
Như vậy vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Trong những năm đầu của thế kỷ
XXI thì hơn bao giờ hết vấn đề này được quan tâm nhiều hơn, nó trở thành mối
quan tâm chung của tồn xã hội, đặc biệt là các nhà nghiên cứu giáo dục. Ý kiến
của các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta thấy trong các
cơng trình nghiên cứu của họ là: “Khẳng định vai trò quan trọng của công tác
quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo
dục của các cấp học, bậc học hiện nay. Đây cũng chính là một trong những tư
tưởng mang tính chiến lược về phát triển giáo dục của Đảng ta: Đổi mới mạnh
mẽ nội dung, phương pháp và quản lý giáo dục đào tạo [8].
- Quản lý HĐDH là quản lý hoạt động trung tâm của người Hiệu
trưởng trong nhà trường. Đồng thời cũng là quản lý cơ bản, quan trọng nhất
trong công tác nhà trường. Chính vì lẽ đó mà trong q trình giảng dạy của
trường Đại học sư phạm Hà Nội, Học viện Quản lý Giáo dục cũng có những
cơng trình nghiên cứu và giảng dạy về chuyên đề quản lý HĐDH của giáo
viên của người Hiệu trưởng. Các luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo
dục cũng đã có một số tác giả viết về đề tài: Biện pháp quản lý HĐDH của
Hiệu trưởng các trường tiểu học huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc của tác giả
Phạm Thị Lan Hương ; đề tài: Những biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
nhằm nâng cao hiệu quả HĐDH ở các trường tiểu học tại thành phố Đà Nẵng
của tác giả Nguyễn Hữu Dũng. Các cơng trình nghiên cứu, các luận văn thạc
sĩ này chủ yếu dừng lại ở những vấn đề lí luận vĩ mơ mang tính định hướng,
chỉ đạo cịn vấn đề quản lý hoạt động dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
của các trường tiểu học thuộc xã thuần nơng huyện Xn Trường thì cịn rất ít
người nghiên cứu. Vì vậy, vấn đề chúng tơi đặt ra ở luận văn này là tìm hiểu
thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở Hiệu trưởng trường tiểu
học thuộc xã thuần nông huyện Xuân Trường – Tỉnh Nam Định; đề xuất một
13
số biện pháp quản lý hoạt động dạy học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý – Quản lý giáo dục- Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là hệ thống tác động có chủ định, phù hợp quy luật khách quan
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất
những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản
lý trong một môi trường luôn biến động.
Theo từ điển tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội - 1992): Quản lý (mang
ý nghĩa động từ) nghĩa là:
+ Quản là trơng coi, giữ gìn theo những u cầu nhất định [25].
- Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ
có tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo tồn
cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động.
- Theo C. Mác: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào
thực hiện ở một quy mô tương đối đều cần ở chừng mực nhất định đến sự
quản lý. Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các cơng việc cá nhân và hình
thành những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất khác
với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó.
Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: Quản lý là một q trình định
hướng, q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được một mục tiêu nhất định [21].
Như vậy khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa
đã gắn với loại hình quản lý hoặc ở lĩnh vực hoạt động, nghiên cứu cụ thể
song đều thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lý. Đó là sự tác động một
cách có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
14
nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục tiêu mong muốn bằng kế hoạch hoá,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
Từ các định nghĩa trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
+ Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt của đời sống xã hội lồi
người, nó có vai trị điều khiển q trình lao động và là phạm trù tồn tại
khách quan là tất yếu của lịch sử.
+ Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một
nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội tồn tại, vận hành
và phát triển.
+ Quản lý bao gồm 2 yếu tố: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý trong đó chủ thể quản lý là tác
nhân tạo ra các tác động (cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản lý, điều
khiển hoạt động). Đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự tác động của quản lý
là mối quan hệ mệnh lệnh – phục tùng, có tính chất bắt buộc cưỡng ép và
không đồng cấp.
Chủ thể quản lý luôn là con người và có cơ cấu, tổ chức phụ thuộc vào
quy mô, độ phức tạp của khách thể quản lý. Khách thể quản lý là đối tượng
chịu sự điều khiển tác động của chủ thể quản lý bao gồm con người, các
nguồn tài liệu, tư liệu sản xuất, tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt lịch sử, khoa học
quản lý. Con người thực sự là yếu tố quan trọng nhất trong khách thể quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy được nhân tố con người
trong tổ chức.
Quản lý có thể xem là một q trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác
động này được vận hành trong một môi trường xác định. Cấu trúc hệ thống
quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau:
15
16
Sơ đồ 1: Cấu trúc hệ thống quản lý
MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
Công cụ
Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý
Đối tượng quản lý
Phương pháp
Như vậy thơng qua q trình: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
khái niệm quản lý thường được biểu hiện như sau: Quản lý là sự tác động có ý
thức thơng qua kế hoạch hố, chỉ đạo tổ chức kiểm tra để chỉ huy, điều khiển
các q trình xã hội.
Ngày nay trước những biến động khơng ngừng của nền kinh tế xã hội,
công tác quản lý được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế xã hội
(Vốn – Nguồn lực lao động – Khoa học kỹ thuật – Tài nguyên và Quản lý).
Trong đó quản lý có vai trị mang tính quyết định cho sự thành bại của cơng
việc. Vì thế những người làm công tác quản lý hôm nay không những phải có
trình độ học vấn, trình độ chun mơn cao, có phẩm chất đạo đức tốt mà còn
phải là người được bồi dưỡng về khoa học quản lý, có nghệ thuật quản lý, có
năng lực tổ chức và có lịng tận tâm với công việc.
1.2.1.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động.
Trong lao động và cuộc sống hàng ngày con người nhận thức thế giới xung
quanh dần dần tích luỹ được những kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu
truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của
hiện tượng giáo dục.
17
Lúc đầu giáo dục phát triển như một hiện tượng tự phát, sau đó trở
thành một hoạt động có ý thức. Ngày nay giáo dục đã trở thành một hoạt
động được tổ chức đặc biệt đạt tới trình độ cao, có chương trình, kế hoạch, có
nội dung phương pháp hiện đại và trở thành động lực thúc đẩy sự phát triển
nhanh chóng của xã hội lồi người.
Như vậy giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là
sự truyền đạt, lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người,
nhờ có giáo dục mà thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc,
nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó xã hội lồi người khơng
ngừng tiến lên.
Cũng như giáo dục, quản lý giáo dục có nhiều định nghĩa:
- Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế hoạch hoá nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng và chất lượng.
- Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu biểu tụ hội là quá trình dạy học
thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá 8
cũng viết: Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất [7].
Giáo sư Phạm Minh Hạc cho rằng: Việc quản lý nhà trường phổ thơng
(có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động
dạy - học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục [11]
18
Theo Đặng Quốc Bảo thì: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội [4]
Qua các định nghĩa trên ta có thể hiểu về quản lý giáo dục như sau:
- Quản lý giáo dục là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng,
mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp tác động tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt
được mục tiêu đề ra.
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là quản lý tác động có định hướng
của nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung
nhất của khoa học nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Đó thực chất là những tác
động khoa học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa
học, có kế hoạch q trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Quản lý trường học thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của
nhà trường theo nguyên lý giáo dục, mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động
dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất. Do vậy, cơng tác quản lý giáo dục
nói chung, quản lý nhà trường nói riêng, gồm quản lý các hoạt động trong nhà
trường và các quan hệ giữa trường học với xã hội. Trong nhà trường hoạt
động quản lý bao gồm nhiều loại như: quản lý các hoạt động giáo dục, hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục (theo nghĩa hẹp), hoạt động xã hội, hoạt
động văn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khoá, hoạt động giáo
dục hướng nghiệp…quản lý các đối tượng khác nhau: quản lý giáo viên, học
sinh, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất…; quản lý nhiều tác động khác
19
nhau: quản lý thực tiễn xã hội hoá giáo dục, quản lý ảnh hưởng từ bên ngoài
nhà trường, quản lý hoạt động của Hội phụ huynh học sinh.
Nhà trường là tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ
thống giáo dục quốc dân. Do đó, xét về bản chất, trường học là tổ chức mang
tính nhà nước – xã hội – sư phạm thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
- Quản lý trường học là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống
này địi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành
tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục
thế hệ trẻ đang lớn lên.
Giáo trình quản lý giáo dục và đào tạo của trường Cán bộ quản lí
Trung ương II nêu rằng quản lý nhà trường bao gồm 2 loại tác động: Tác
động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường (là những
tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và
tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường hoặc
những chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể bên ngồi nhà trường
nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện
dưới hình thức hội đồng giáo dục nhằm định hướng phát triển của nhà trường
và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương pháp phát triển đó); tác
động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường (bao gồm các hoạt
động : Quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học – giáo
dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường,
quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng). Như vậy, quản lý nhà
trường chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi nhất định, đó là nhà
20
trường – đơn vị giáo dục . Quản lý nhà trường là quản lý có tính chất chung
đó là quản lý quá trình hoạt động được thực hiện trên những nguyên lý,
những cơ sở chung của quy luật quản lý. Đồng thời quản lý nhà trường có nét
riêng mang tính đặc thù của quản lý giáo dục. Do vậy, quản lý nhà trường cần
phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý, QLGD để đẩy mạnh
mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng tới mục tiêu đào tạo chung.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là một bộ phận của quản lý giáo dục.
Thực chất của quản lý nhà trường, suy cho cùng là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho
nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà điểm hội tụ
là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ. Người quản lý các nhà trường làm
sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau, đưa đến
kết quả mong muốn.
1.2.1.4. Khái niệm quản lý trường tiểu học
* Trường Tiểu học: Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của bậc tiểu
học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học là cơ
sở giáo dục nối tiếp giữa mầm non, THCS thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2 Luật giáo dục đã quy định mục tiêu giáo dục như sau: Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực công dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [18]
Mục tiêu quản lý trường tiểu học được qui định tại điều 3, Điều lệ
trưởng tiểu học [9]:
1. Tổ chức giảng dạy học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
21
2. Tiếp nhận học sinh và vận động học sinh bỏ học đến trường, thực
hiện kế hoạch phổ cập trong phạm vi cộng đồng theo quy định của nhà nước.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
4. Quản lý sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.
6. Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng.
7. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Quản lý trường tiểu học: Quản lý trường tiểu học là tập hợp các tác
động tối ưu ( tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể
quản lý đến tập thể cán bộ giáo viên và học sinh nhằm tận dụng nguồn nhân
lực dự trữ do Nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và do hoạt
động xây dựng vốn có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Tri thức của nhân loại ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Khái
niệm dạy học cũng cần được mở rộng nội hàm thích ứng với những nhu cầu
về nhân cách con người học qua những hoàn cảnh xã hội khác nhau và phù
hợp với các phương pháp dạy học khác nhau. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa
Mác – Lê Nin về hoạt động nhận thức của con người, các nhà khoa học đã
tiếp cận dạy học bằng sự xem xét mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của
hoạt động dạy học để lý giải các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học từ
các góc độ khác nhau.
22
Dưới góc độ của giáo dục học: Hoạt động dạy học là hoạt động đặc
trưng cho bất cứ các loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy
học chính la con đường giáo dục tiêu biểu nhất…với nội dung và tính chất
của nó, dạy học ln được xem là con đường hợp lý thuận lợi nhất, giúp cho
học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống
tri thức và kĩ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của
bản thân. Cá nhân người học vừa là chủ thể, vừa là mục đích cuối cùng của
q trình đó.
Ở góc độ xã hội giáo dục: Dạy học cịn được xem như là một diễm tiến
vị thể xã hội của con người, vì qua đó, con người ln hoạt động và phát
triển trong sự tiếp thu , lĩnh hội và chuyển hoá theo theo mục tiêu xác định
cuả giáo dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc
đời của mỗi người.
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là
quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức
khoa học, kinh nghiệm xã hội, kĩ năng, kĩ xảo, hoạt động nhận thức và xây
dựng phẩm chất cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học
là đối tượng chiếm lĩnh. Học là q trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri
thức dưới điều khiển sư phạm của giáo viên. Chiễm lĩnh tri thức, khái niệm
khoa học còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác
với nó, sử dụng nó như cơng cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái
niệm khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức. Hoạt động
của học sinh là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, học
sinh tự giác tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm
khoa học.
23
Học có hai chức năng thống nhất với nhau: Lĩnh hội và tự chiếm lĩnh;
lĩnh hội là tiếp thu thông tin dạy của thầy, của sách giáo khoa…và tự điều
khiển là tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức của bản thân.
Hoạt động dạy của thầy là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt
động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức,
hình thành kĩ năng, thái độ. Dạy là sự điều khiển tối ưu hố q trình dạy học
của giáo viên để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu học
nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều
khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau,
thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển thông tin
dạy học .
Quá trình dạy học bao gồm 3 thành tố cơ bản: Khái niệm khoa học, dạy
và học. Khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội , chiếm
lĩnh của học sinh, nó là một trong các yếu tố khách quan quyết định logic của
bản thân của quá trình dạy học. Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong một quá trình
thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh
không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy
của thầy không thể tách rời kết quả học tập của học sinh.
Như vậy, dạy học chính là một q trình, trong đó dưới tác động chủ đạo
“Tổ chức, điều khiển, lãnh đạo” của thầy, học sinh tự giác, tích cực tổ chức điều
khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các hoạt động dạy học.
Để đạt được mục đích đó, người dạy học và người học đều phải phát
huy các yếu tố chủ quan của cá nhân “phẩm chất, năng lực” để xác định nội
dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức, nội dung trên được
thực hiện tn theo sự quản lý, điều hành của các cấp quản lý giáo dục, theo
kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức kiểm tra đánh giá. Nói cách khác, trong
24
quá trình dạy học xuất hiện sự lao động chung của nhóm: người quản lý,
người dạy và người học. Mối quan hệ giữa các hoạt động dạy học là mối
quan hệ biện chứng.
1.2.2.2. Quản lí hoạt động dạy
Quản lý hoạt động dạy chịu sự chi phối chung của toàn bộ tác động
mang tính sư phạm của giáo dục và những tác động tự nhiên vô thức. Chịu sự
chi phối trực tiếp của quá trình dạy học (hay lấy đối tượng chủ yếu là q
trình dạy học). Trong đó có các thành tố cơ bản là:
1, Mục tiêu dạy học
2, Nội dung dạy học
3, Phương pháp dạy học
4, Giáo viên
5, Học sinh
6, Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
7, Hình thức tổ chức dạy học
8, Mối quan hệ dạy học
9, Kết quả dạy học
1.2.3. Xã thuần nông
* Thuần nông: Thuần là ở trong tình trạng cịn giữ ngun vẹn khơng
bị lai tạp, pha trộn; hồn tồn chỉ có một thứ, một mặt. Nơng có nghĩa là nơng
nghiệp, nơng dân. Vậy thuần nông là chỉ một địa phương, một vùng, một địa
bàn hành chỉ có một cơng việc là làm nơng nghiệp.
* Xã thuần nơng: Là xã mà ở đó người dân chủ yếu sinh sống bằng
nông nghiêp.
25